Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Từ điển thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.79 KB, 12 trang )

Affiliate marketing: Tiếp thị qua đại lý, là hình thức một Website liên kết với các site khác
(đại lý) để bán sản phẩm. Các Website đại lý sẽ được hưởng phần trăm dựa trên doanh số
bán được hoặc số khách hàng chuyển tới cho Website gốc. Amazon.com, hãng bán sách
nổi tiếng trên mạng, là công ty đầu tiên đã thực hiện chương trình tiếp thị đại lý và kể từ
đó, đã có hàng trăm công ty áp dụng biện pháp này để tăng doanh số bán hàng trên mạng.
Affiliate/Associate Program: Chương trình Affliate hay associate, Chương trình
affiliate/associate thực chất là một chương trình xây dựng đại lý hay hiệp hội bán hàng qua
mạng. Ưu điểm của phương pháp này là bạn chỉ phải trả tiền khi đã bán được hàng. Để
giúp bạn tìm hiểu kỹ hơn về phương pháp này, hãy truy cập vào trang web Assiciate
Tracking Programs ảo trong đó có hơn 50 trang trình bày chi tiết về phương pháp
Affiliate/Associate
Active Server Page Scripts: Một dạng ngôn ngữ lập trình của Microsoft sử dụng trên máy
chủ dùng hệ điều hành Windows 2000.
ASCII – American Standard Code for Information Interchange: Bộ mã chuyển đổi thông
tin theo tiêu chuẩn Mỹ.
Chúng ta hiểu ý nghĩa đó như thế nào? Theo thuật ngữ tiếng Anh, ASCII có nghĩa là văn
bản không được định dạng. Không có phông chữ đặc biệt, không in nghiêng, không gạch
chân, không màu. Chỉ là văn bản thường mà thôi.
Hầu hết hình thức thư điện tử hay email đều ở dạng này. Nếu bạn có một chương trình thư
điện tử cho phép sử dụng phông chữ, màu sắc và kiểu dáng chữ chuyên biệt thì chắc hẳn
bạn phải sử dụng chương trình đó thật cẩn thận.
Autoresponder: Hệ thống tự động trả lời, đây là hệ thống tự động trả lời khách hàng bằng
email. Ví dụ: một khách tham quan Website của bạn và gửi email đến hệ thống tự động trả
lời hoặc nhấn nút vào form để tìm thông tin, máy trả lời tự động sẽ cung cấp những thông
tin chính xác cho khách hàng.
Bạn có thể cài đặt hệ thống trả lời tự động để gửi những thông tin bán hàng, thư từ hoặc
thông báo.
Một hệ thống tự động trả lời ngay lập tức khi khách hàng gửi email tới có thể được thiết
lập từ máy chủ, nơi đặt website của bạn. Ví dụ: khi khách hàng gửi một email đến địa chỉ
, máy chủ sẽ lập tức trả lời là "Cám ơn bạn đã liên hệ, chúng tôi sẽ trả
lời yêu cầu của bạn trong vòng 1 ngày làm việc".


Applet: Một chương trình nhỏ, được viết bằng Java và có thể được tải xuống bởi người
dùng kèm theo trang web. Các java applet hỗ trợ hình ảnh động, chữ cuốn, tính toán hay
các nhiệm vụ đơn giản tương tự trên các trang web mà không cần trình duyệt phải gửi yêu
cầu của người dùng tới máy chủ.
Authentication: Xác thực, là một quá trình xác nhận đặc điểm nhận biết của người dùng
qua đó quyết định quyền truy nhập cơ sở dữ liệu và khả năng thực hiện các giao dịch của
người đó. Việc xác thực thường thông qua tên truy nhập và mật khẩu và các phương pháp
phức tạp hơn như chứng thực số.
Auction Online: Đấu giá trên mạng, là một quá trình trong đó người mua đặt giá cạnh tranh
để mua một mặt hàng hay dịch vụ nhất định. Đấu giá trên mạng thường dành cho các mặt
hàng khó vận chuyển, hàng tồn kho hay cũng sử dụng cho việc định giá cho mặt hàng.
Application Service Provider (ASP): Nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng, là những công ty, tổ
chức cho thuê phần mềm ứng dụng trên máy chủ Internet. Điều này cho phép các công ty
không cần mua phần mềm cũng có thể xây dựng được các Website thương mại điện tử của
mình. Mô hình ASP cũng cho phép các công ty sử dụng các nguồn lực bên ngoài cho các
công việc bảo trì, bảo dưỡng phần cứng và phần mềm.
Agent: Chương trình điệp viên, thực hiện tự động thực hiện một số tác vụ theo yêu cầu của
người sử dụng như xác định vị trí của mặt hàng cần mua (ở địa chỉ website nào) và so sánh
giá cả giữa chúng, xác định các website theo một chủ đề nào đó, lọc các e- mail đến.
AACC: (Auxiliary Analogue Control Channel) - Kênh điều khiển analog phụ
A/D: (Analog to Digital) - Ký hiệu tương tự chuyển sang kỹ thuật số.
Back-end-System: Hệ thống tuyến sau. Trong thương mại điện tử đây là các hệ thống máy
tính chịu trách nhiệm điều khiển quy trình đặt hàng, thống kê, quản lý khách hàng, quản lý
tài khoản kế toán.
Bandwidth: Băng thông - biểu hiện lượng dữ liệu (văn bản, ảnh, video hoặc âm thanh) có
thể truyền trong một kết nối. Thông thường, đơn vị băng thông được tính bằng bit/giây.
Nhiều máy chủ xác định mức băng thông bằng đơn vị gigabites và tính tương ứng với mức
sử dụng quá quy định. Ví dụ như nếu bạn có một website có mức giới hạn băng thông 2
gigabites một tháng, chúng được tính một mức phí riêng cho mỗi gigabite quá mức giới
hạn trức là trên mức 2 gigabites

Backbone: Mạng trục - Đường kết nối hoặc chuỗi các kết nối tốc độ cao tạo thành một trục
trong mạng lưới. Thuật ngữ backbone tuỳ thuộc vào độ lớn cả mạng lưới. Thông thường,
backbone trong một mạng nhỏ thường nhỏ hơn nhiều các đường kết nối không phải là
backbone trong một mạng lớn.
Banner: (Biểu ngữ) Banner là một ảnh đồ hoạ (có thể là tĩnh hoặc động) được đặt trên các
trang web với chức năng là một công cụ quảng cáo.
Best-effort delivery: Phát chuyển (với) nỗ lực tối đa: Đặc tính của các kỹ thuật mạng
không cung cấp độ tin cậy ở mức các mức liên kết. IP (Giao thức Internet) làm việc tốt đối
với phần cứng thuộc loại này bởi vì IP không giả định mạng cơ sở cung cấp độ tin cậy
BCC function: Chức năng BCC. "B" trong "BCC" là blind có nghĩa là sự ẩn hay không
nhìn thấy. Nói một cách khác, không một người nào có thể nhìn thấy được danh sách
những người mà bạn gửi thư đi ở phần "BCC".
Bulletin Board: Diễn đàn hay hội thoại trên Internet. Bulletin board nằm ở một vị trí trên
trang web của bạn nơi người truy cập có thể tìm đến để chia sẻ thông tin. Đặc biệt, bạn có
thể nhìn thấy danh sách những người tham gia của từng chủ đề. Bạn có thể đọc từng bài,
lựa chọn và trả lời cho một hoặc nhiều người tuỳ ý. Hoặc bạn cũng có thể tham gia thảo
luận với một chủ đề có liên quan đến chủ đề đang được trao đổi.
Nếu chương trình này phù hợp với sản phẩm và thị trường mục tiêu của bạn, thì đây có thể
là cách tốt nhất để người truy cập đến với thông tin thương mại của bạn.
Bulk Mail: Gửi thư điện tử với số lượng lớn. Là hình thức gửi email cho một danh sách địa
chỉ email rất lớn. Bạn gửi email với số lượng lớn tới các địa chỉ trong cơ sở dữ liệu khách
hàng hoặc những người đăng ký bản tin với những thông tin chào hàng. Còn spam là email
tự động gửi đi tới những người nhận mà họ không mong muốn.
Brochureware: Quảng cáo trên Internet, đưa thông tin lên mạng dưới một website giới
thiệu công ty, sản phẩm... Hầu hết các ứng dụng trên Internet ở Việt Nam đều ở dạng này.
Bot: Chương trình hoạt động tự động liên tục, lặp đi lặp lại để thực hiện một số tác vụ nhất
định. Bot có đặc điểm tương tự như agent, nó có thể tìm kiếm các tài liệu đặc thù trên
Web, "lần" theo các đường liên kết của chúng và trả về các danh mục kết quả. Rất nhiều
các công cụ tìm kiếm như Alta Vista và InfoSeek cũng sử dụng các bot. Bot còn hay được
gọi là "spider" (con nhện) hay "crawler" (con rệp).

Browser: Trình duyệt, Browser - viết tắt của Web Browser, là một phần mềm được sử
dụng để xem, quản lý và truy cập vào các trang web thông qua hệ thống siêu văn bản và
các đường link siêu liên kết. Hai trình duyệt thông dụng nhất hiện nay là: Netscape
Navigator và Microsoft Internet Explorer.
Browser Caching: Lưu dữ liệu của trình duyệt - Để tăng tốc độ duyệt, các trình duyệt
thường sử dụng một phần đĩa cứng để lưu trữ (cache) các trang web đã từng duyệt qua. Khi
người sử dụng đọc lại các trang này, trình duyệt có thể hiển thị những thông tin đã lưu
trong cache thay vì đọc từ máy chủ.
Catch-All e-mail account: Tài khoản email catch-all. Hãy nói với chúng tôi rằng bạn có
một tên miền riêng. Ví dụ đó là “tencongty.com”. Nếu bạn có một tài khoản email catch-
all, không vấn đề gì, tất cả những từ được bạn đánh vào trước “@tencongty.com”, sẽ thuộc
về bạn. Ví dụ, “”, “” hay thậm chí
“” cũng sẽ là của bạn. Bạn sẽ không phải lo lắng về việc thất
lạc thư từ. Hãy khẳng định rằng nơi bạn thuê máy chủ hỗ trợ chức năng này.
CGI: Common Gateway Interface, CGI là “một chương trình nhỏ” trên máy chủ của bạn.
Ngôn ngữ kịch bản CGI thường được dùng để định dạng. Ví dụ: trên trang web, bạn có
kiểu chữ viết tắt cho bản tin. CGI sẽ lấy thông tin.trên website của người đăng ký bản tin
và gửi đến cho bạn. Sau đó bạn có thể đưa thông tin này vào cơ sở dữ liệu của người đăng
ký bản tin.
Có hàng trăm ngôn ngữ kịch bản CGI miễn phí tại địa chỉ hoặc tới địa chỉ nếu bạn muốn tự
học CGI để thiết lập hệ thống tự động trả lời email, lập search engine, tell a friend, tự động
xử lý đơn đặt hàng... trên website của mình.
Chat room: Phòng tán gẫu, “Chat room” là một nơi trên website mà bạn có thể truy cập vào
đó, nói chuyện và chia sẻ thông tin. Mỗi ngày có hàng triệu lượt người vào phòng “chat”
để nói chuyện và tán gẫu với nhau. Nhưng nhìn chung đây không phải là một công cụ hữu
ích cho hoạt động kinh doanh trên website bởi nó chỉ là hình thức giải trí mà thôi.
Check Box: Hộp chọn, trong các form mẫu trực tuyến, bạn sẽ thường xuyên bắt gặp những
hộp chọn dưới dạng sau:
I would like information on:
Logo designs.

Web graphics.
Banner design services.
Online promotion services.
Hộp chọn thường xuất hiện dưới dạng các ô vuông như trên. Khi bạn nhắc chuột vào
những cái hộp đó, bạn có thể được lựa chọn nhiều dịch vụ. Đây chính là điểm khác biệt
giữa Check box và Radio button, với Radio button, bạn chỉ có thể lựa chọn cùng một lúc
duy nhất một dịch vụ. Ví dụ về Radio:
I would like information on:
Logo designs.
Web graphics.
Banner design services.
Online promotion services.
Click throughs: Nhấn chuột, click throughs là số lần nhấn chuột qua một đường link quảng
cáo, đây là một trong những phương pháp tính tiền quảng cáo trên Internet được gọi là trả
theo lần nhấn chuột.
Click-through Rate: Tỷ lệ nhấn chuột, tỷ lệ nhấn chuột là số lần nhấn chuột trên số lần nhìn
thấy banner quảng cáo, tính theo tỷ lệ phần trăm. Tỷ lệ trung bình hiện nay là 0.5%. Tuy
nhiên cần xem xét đến nhiều yếu tố như thiết kế banner, xác định mục tiêu thị trường. Một
banner quảng cáo được xem là tốt khi có tỷ lệ nhấn chuột lớn hơn 5%.
Client side Đây là một chương trình được cài đặt trên màn hình máy tính. Cụ thể, nếu bạn
có một mẫu đăng ký bản tin. Chương trình CGI script sẽ chuyển email và địa chỉ email của
những người đăng ký đến bạn. Bạn sẽ đưa chúng vào một cơ sở dữ liệu trong máy tính.
Đến thời gian gửi bản tin, với cơ sở dữ liệu chứa các địa chỉ email, bạn không cần nhấn
vào nút gửi một cách thủ công cho từng người, bạn có thể kết hợp gửi bản tin cùng một lúc
đến cho hàng nghìn người thông qua chương trình gửi thư “client-side” đã được cài đặt
trước.
Cookie: Cookie Là một tệp text (văn bản) được máy chủ web đưa vào ổ cứng của người
truy nhập và được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như: Xác định thời điểm gần
nhất người sử dụng truy nhập địa chỉ website đó, xác định banner quảng cáo nào là người
đọc đã xem, theo dõi sự di chuyển của người xem tới các vị trí trong website hoặc xác định

người sử dụng để tối ưu hóa các nội dung theo nhu cầu của người truy nhập Web.
Cookie được ghi trong ổ cứng của máy tính khi bạn duyệt web và nó có chức năng nhận ra
bạn trong trường hợp bạn quên không điền tên hay cung cấp những thông tin khác. Tại sao
lại sử dụng cookie? Một lý do đơn giản là để phân biệt giữa khách lạ và khách quen hay
theo dõi quảng cáo.
CPA - Cost Per Action: là chi phí khi khách hàng điền vào đơn cũng như khi mua hàng, ví
dụ khi có một site khác hiển thị đường link đến site của bạn và bạn chấp nhận trả cho site
này 15% lợi nhuận cho một khách hàng khi họ nhấn nút đến site của bạn. Trong trường
hợp này, CPA tương ứng là 15% lợi nhuận của bạn.
CPC – Cost Per Click: Chi phí cho mỗi lần nhấn chuột
Đây là chi phí cho mỗi lần nhấn chuột vào quảng cáo bằng banner. Ví dụ: khi bạn nhấn
chuột vào quảng cáo bằng banner thì bạn phải trả 3 cent, nghĩa là CPC tương ứng là 3 cent.
CPM – Cost Per Thousand Impressions: Chi phí của một nghìn lần quảng cáo. Chỉ chi phí
công ty quảng cáo trên mạng phải trả cho người sở hữu Website tính trên 1000 lần banner
được người sử dụng xem. Thuật ngữ CPM cũng dùng để chỉ chi phí công ty quảng cáo
phải trả để gửi một bức thư điện tử tới 1000 khách hàng.
Phần lớn các website tính phí quảng cáo theo CPM. Trung bình từ 5 đến 40 đô-la cho 1000
lần quảng cáo. Nếu website cho biết rằng quảng cáo bằng banner là 25 đô la CPM và bạn
muốn quảng cáo bằng banner 10.000 lần thì bạn sẽ phải mất là 250 đô la.
Cross-selling: Hệ thống bán hàng qua lại lẫn nhau. Xem dịch vụ gian hàng trực tuyến.
Cable Modem: Modem Cap. Là phương tiện truy nhập Internet sử dụng khả năng băng
thông rộng của cáp truyền hình như cáp đồng trục hay cáp HFC (Hybrid Fiber Coaxial).
Hai nhà cung cấp dịch vụ Cable Modem lớn nhất Hoa Kỳ hiện nay là @Home and Time
Warner.
Cyberspace: Không gian ảo - Thuật ngữ này được William Gibson đưa ra lần đầu tiên
trong cuốn tiểu thuyết "Neuromancer" của ông vào năm 1984. Cyberspace được dùng để
chỉ tất cả các loại thông tin và dữ liệu trên mạng máy tính.
Link populartity - Sự phổ biến của liên kết:
Đo số lượng và mức độ quan trọng của các liên kết trỏ tới một Website cụ thể. Một liên kết
được coi là quan trọng khi nó đến từ một site có uy tín. Hầu hết các công cụ tìm kiếm hiện

nay đều sử dụng tiêu thức sự phổ biến của liên kết trong thuật toán đánh giá thứ hạng của
Website.
look-to-book ratio: Tỉ lệ xem/đặt vé :
Tỉ lệ xem/đặt chỗ là một con số được sử dụng trong ngành công nghiệp du lịch, cho biết
tương quan giữa số người vào thăm một trang Web du lịch và số người thực sự đặt vé. Tỉ
lệ này rất quan trong đối với những Website như Priceline.com, Travelocity.com và
Expedia.com vì căn cứ vào đó chúng ta có thể thấy mức độ hoạt động hiệu quả của
Website.

×