Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn chính sách công thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện ea kar, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu khoa học
của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Hoài Phương.
Các số liệu và luận cứ đều được trích dẫn nguồn, kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách
nhiệm về nghiên cứu của mình.
Đắk Lắk, ngày 20 tháng 01 năm 2022
Tác giả luận văn

Vương Nguyên Thạch

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Chính sách cơng tại Học viện
Khoa học xã hội, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự động viên,
hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cơ giáo,
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Hoài Phương, người hướng
dẫn khoa học đã rất nhiệt tình và trách nhiệm để tơi hồn thành được luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Ea Kar, lãnh đạo, cán
bộ, chuyên viên Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Ea Kar, Ủy ban
nhân dân 16 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Ea Kar đã nhiệt tình cung cấp số liệu, tài
liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu tìm hiểu
tình hình thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để tôi hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cám ơn!
Đắk Lắk, ngày 20 tháng 01 năm 2022
Tác giả luận văn


Vương Nguyên Thạch

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................
MỤC LỤC .....................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1 .....................................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CĨ CƠNG ...............8
1.1. Người có cơng và chính sách người có cơng .......................................................8
1.2. Thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng ......................................................14
1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách ưu đãi người có công ở một số địa phương .
...................................................................................................................................23
Tiểu kết chương 1......................................................................................................27
Chương 2 ...................................................................................................................28
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK .....................................................28
2.1. Khái quát về huyện Ea Kar và thực trạng người có cơng trên địa bàn huyện Ea
Kar, tỉnh Đắk Lắk ......................................................................................................28
2.2. Tình hình triển khai thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
trên địa bàn huyện Ea Kar giai đoạn 2016 – 2020 ....................................................41
2.3. Kết quả thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng trên địa bàn huyện Ea Kar,
tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2020 .........................................................................47
2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng trên địa bàn
huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2020 .................................................55
Tiểu kết chương 2......................................................................................................61

Chương 3 ...................................................................................................................62
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA
KAR, TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................................................62

iii


3.1. Định hướng thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng trên địa bàn huyện Ea
Kar, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2030 ...................................................................62
3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng trên địa
bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk ...............................................................................66
Tiểu kết chương 3......................................................................................................79
KẾT LUẬN ...............................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................83
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG BẰNG HÌNH ẢNH TRONG CƠNG TÁC LAO ĐỘNG –
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI NĨI CHUNG VÀ CƠNG TÁC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG NÓI RIÊNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐĂK LĂK .........................................86

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1:

Số lượng người có cơng trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk

30


Lắk
Bảng 2.2:

Số lượng người có cơng đang hưởng trợ cấp hàng tháng trên

49

địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.3:

Số liệu cấp thẻ BHYT cho người có cơng và thân nhân người

51

có cơng trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.4:

Kinh phí thực hiện chế độ điều dưỡng cho người có công trên

52

địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.5:

Số liệu về sửa chữa, xây mới nhà cho người có công trên địa

53

bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.6:

Kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi học sinh, sinh viên trên

54

địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.7:

Kết quả thực hiện hỗ trợ đột xuất cho người có công trên địa
bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk

v

55


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với truyền thống của ông cha ta “Uống nước nhớ nguồn” trong những năm
qua, chính sách ưu đãi dành cho người có cơng với cách mạng ln là một chính sách
nhất qn của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện sự tôn vinh và tri ân, tưởng nhớ thể hiện
sâu sắc đạo lý của dân tộc đối với những cống hiến của những người có cơng với
cách mạng. Để ghi nhớ cơng ơn của những người con ưu tú của dân tộc, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã ký sắc lệnh số 20/SL ngày 16 tháng 02 năm 1947, lấy ngày 27/7 hàng
năm là ngày để nhân dân ta tỏ lòng “Hiếu nghĩa bác ái” và lòng yêu mến đối với các
anh hùng liệt sĩ, thương binh, bệnh binh và người có cơng với cách mạng, Hồ Chủ
tịch đã nói: “Thương binh là những người đã hy sinh gia đình, hy sinh xương máu để
bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ đồng bào. Vì lợi ích của Tổ quốc, của đồng bào mà các đồng
chí chịu ốm yếu, què quặt. Vì vậy, Tổ quốc và đồng bào phải biết ơn, phải giúp đỡ

những người con anh dũng ấy” [1, T5 tr 175-176]. Thực hiện tư tưởng của Người,
cùng với sự tôn vinh, tri ân và biết ơn, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách
đãi ngộ xứng đáng đối với những người có cơng với cách mạng đang còn sống và
thân nhân của những người đã hy sinh.
Hiện nay, hệ thống văn bản thực hiện chính sách đối với người có cơng với
cách mạng tương đối đầy đủ, ngày càng được bổ sung và hoàn thiện đã đáp ứng
phần nào những nhiệm vụ trong việc thực hiện chính sách; tuy nhiên, bên cạnh đó
vẫn còn những bất cập và những thiếu sót gây khó khăn cho cơng tác giải quyết chế
độ chính sách và ảnh hưởng đến người thụ hưởng chính sách. Số lượng văn bản
nhiều cũng là một trong những khó khăn lớn trong việc nắm bắt và thực hiện chính
sách ưu đãi người có cơng với cách mạng. Đội ngũ những người làm cơng tác chính
sách người có cơng tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đại đa số đều mới chỉ là
lao động hợp đồng do đó chưa an tâm công tác, chưa nghiên cứu kỹ các văn bản khi
thực hiện nhiệm vụ mà ỉ lại vào cơ quan cấp trên...
Huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk hiện nay đang quản lý hơn 3.600 hồ sơ người có
cơng với cách mạng, chính vì vậy việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có

1


công với cách mạng là nhiệm vụ được quan tâm hàng đầu. Trong những năm qua,
việc thực hiện các chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng trên địa
bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk đã mang lại cuộc sống tốt hơn và niềm tin cho
nhân dân đặc biệt tỷ lệ hộ nghèo là người có công giảm mạnh qua các năm. Tuy
nhiên, việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có cơng trên địa bàn huyện
còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc về mặt thủ tục hồ sơ, chưa có sự thống nhất,
nhiều gia đình đối tượng người có cơng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Việc ban hành
văn bản hướng dẫn thực hiện của các bộ, ngành Trung ương đôi lúc chưa kịp thời,
chưa phù hợp, chưa tính hết các vấn đề phát sinh trong thực tế; sự phối hợp giữa các
cơ quan có liên quan trong việc giải quyết hồ sơ người có cơng còn chưa chặt chẽ.

Nhất là một số quy định về điều kiện, thủ tục, hồ sơ trong việc giải quyết các chế độ
ưu đãi cho người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, cơng nhận Bà
mẹ Việt nam Anh hùng… còn bất cập. Do đó, việc nghiên cứu thực hiện chính sách
ưu đãi đối với người có cơng trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk để đánh giá
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, từ đó
đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường thực hiện chính sách này
trong thời gian tới là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Chính vì những lý do trên, tơi chọn đề tài “Thực hiện chính sách ưu đãi
người có cơng trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt
nghiệp cao học chun ngành chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Tới nay có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan về vấn đề thực hiện chính
sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở những mức độ, phạm vi khác nhau
được cơng bố, có thể kể tới như:
Trong cuốn sách Xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội
ở nước ta (2009), tác giả Mai Ngọc Cường đã trình bày: “những vấn đề lý luận cơ
bản về chính sách an sinh xã hội; phân tích hệ thống chính sách an sinh xã hội ở
Việt Nam trong thời gian qua với những cấu thành cơ bản là bảo hiểm xã hội,

2


BHYT, trợ giúp và ưu đãi xã hội; đề xuất phương hướng và những giải pháp nhằm
hoàn thiện 7 hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam”.[24]
Trong cuốn sách Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt Nam hiện
nay (2013), Mai Ngọc Cường đã phân tích những thành tựu, những bất cập chủ yếu
của hệ thống chính sách an sinh xã hội Việt Nam. Đặc biệt, tác giả tranh luận rằng:
“chính sách an sinh xã hội chỉ là một hệ thống chính sách trong tổng thể chính sách
xã hội của một quốc gia, bên cạnh chính sách an sinh xã hội cịn có nhiều chính
sách xã hội khác”. Ngồi ra, tác giả cũng đề xuất những khuyến nghị quan trọng

nhằm xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội của Việt Nam
trong thời gian tới. [25]
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành chính trị học: “Thực thi chính sách an sinh xã
hội ở thành phố Đà Nẵng hiện nay thực trạng và giải pháp”, Lê Anh, 2017. Luận
án đã nghiên cứu cơ sở lý luận, tình hình thực tiễn thực thi các chính sách an sinh xã
hội tại TP. Đà Nẵng gồm những chính sách đối với người có cơng với cách mạng,
người nghèo và chính sách bảo trợ xã hội từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao chính sách an sinh xã hội tại TP. Đà Nẵng. Trong đó, là những ưu đãi đối với
người có công với cách mạng tác giả đưa ra một số giải pháp về hỗ trợ phát triển
nhà ở.
Luận án Phó Tiến sĩ khoa học luật học: “Hoàn thiện pháp lệnh ưu đãi người có
cơng với cách mạng ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Đình Liêu
(1996), đề x́t một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện, nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách đối với người có cơng với cách mạng trên địa bàn cả nước nói chung.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng: “Nâng cao năng lực của cơ quan
hành chính nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng
ở nước ta hiện nay”, Phạm Hải Hưng, 2007. Luận văn tập trung tiếp cận nghiên cứu
về năng lực của cơ quan hành chính nhà nước đối với việc thực hiện pháp lệnh ưu đãi
người có cơng. Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của cơ quan
hành chính nhà nước trong thực hiện pháp luật đối với người có cơng ở nước ta.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng: “Quản lý nhà nước về ưu đãi

3


người có cơng ở Việt Nam hiện nay”, Đỗ Thị Hồng Hà, 2011: Luận văn đã đưa ra
một số nội dung liên quan đến nội dung quản lý nhà nước về chính sách ưu đãi đối
với người có cơng và thực trạng ưu đãi đối với người có cơng trên phạm vi cả nước
từ đó đã đề ra một số giải pháp quản lý nhà nước về chính sách ưu đãi đối với người
có cơng.

Luận văn Thạc sĩ: “Quản lý nhà nước đối với người có cơng trên địa bàn
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam”, Nguyễn Xuân Bách, 2015. Luận văn nghiên cứu
việc quản lý nhà nước đối với người có cơng, tổ chức quản lý và thực thi chính sách
ưu đãi người có cơng với cách mạng ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Bài viết “Pháp luật về ưu đãi người có cơng với cách mạng ở Việt Nam hiện
nay”, Nguyễn Thị Phương Thanh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số tháng 7/2015.
Bài viết đã giới thiệu hệ thống pháp luật của Việt Nam về chính sách người có cơng
với cách mạng kể từ khi Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa ra đời cho đến nay. Qua
đó, tác giả phân tích, chỉ ra những điều cịn bất cập, hạn chế của hệ thống pháp luật
về người có công với cách mạng ở nước ta; tác giả đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống pháp luật trên.
Bài viết “Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối với thương binh,
liệt sĩ và người có cơng với cách mạng”, PGS.TS Nguyễn Danh Tiên, Tạp chí Cộng
sản điện tử, 2015. Bài viết giới thiệu các chủ trương của Đảng về thực hiện chính
sách ưu đãi người có cơng với cách mạng qua các kỳ Đại hội; tác giả đề xuất giải
pháp để tiếp tục thực hiện tốt hơn chính sách người có cơng với cách mạng ở nước
ta. Qua đó tác giả khẳng định: việc thực hiện chính sách đối với thương binh, bệnh
binh, gia đình liệt sĩ và người có cơng với cách mạng được thực hiện thường xuyên,
trở thành một truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Ngồi ra, cịn có các cơng trình
được cơng bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang thơng tin đại
chúng có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài luận văn.
Bài viết “Thực hiện tốt hơn nữa chính sách đối với thương binh, gia đình liệt
sĩ và người có cơng với cách mạng”, TS. Trần Văn Minh, Tạp chí Quốc phịng tồn
dân, số tháng 7/2016. Bài viết đã khẳng định chính sách đối với thương binh, gia

4


đình liệt sĩ và người có cơng là nội dung cơ bản, bộ phận hữu cơ của chính sách đối
với người có cơng với cách mạng, thể hiện truyền thống, đạo lý “Uống nước nhớ

nguồn” của dân tộc ta. Qua phân tích thực trạng, tác giả đã nêu lên một số giải pháp
cần thực hiện tốt hơn nữa chính sách đối với đối tượng này, góp phần xây dựng “thế
trận lòng dân” vững chắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bài viết “Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có cơng với nước
hiện nay và định hướng đến năm 2020”, Phạm Thị Hải Chuyền, Tạp chí Cộng sản
điện tử, 2016. Bài viết đã phân tích và chứng minh chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách của Nhà nước về chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở nước
ta; đồng thời tác gia đưa ra những giải pháp có tính định hướng đến năm 2020.
Qua khảo cứu cho thấy, các cơng trình được công bố đã giải quyết được nhiều
vấn đề khoa học về chính sách, thực hiện chính sách xã hội, chính sách đối với người
có cơng với cách mạng ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên
cứu riêng về thực hiện chính sách có cơng trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
Do vậy, đề tài luận văn khơng bị trùng lặp, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ưu đãi
người có cơng với cách mạng và thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có
cơng với cách mạng trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất những
giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng trên địa bàn huyện
Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng
như: chính sách người có cơng với cách mạng, thực hiện chính sách ưu đãi người có
cơng với cách mạng, quy trình thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách
mạng, nội dung thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng và các

5



nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng.
Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách
mạng trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk, đánh giá những ưu điểm, hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị tăng cường thực hiện chính sách ưu đãi
người có cơng trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách ưu đãi người
có cơng trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu các chính sách người có cơng gồm: chính
sách trợ cấp hàng tháng, chính sách trợ cấp đột xuất, chính sách bảo hiểm y tế,
chính sách điều dưỡng phục hồi sức khỏe, chính sách hỗ trợ nhà ở, chính sách ưu
đãi học sinh, sinh viên trong giáo dục và đào tạo.
Về thời gian: từ năm 2016 đến 2020
Về không gian: trên địa bàn các xã, thị trấn thuộc huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và
Nhà nước về chính sách và thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách
mạng. Đồng thời, luận văn vận dụng lý luận về chính sách cơng và thực hiện chính
sách cơng để xây dựng khung lý thuyết của đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: nghiên cứu các tài liệu có liên
quan để có những luận cứu khoa học về thực hiện chính sách ưu đãi người có


6


cơng, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp nhằm tăng cường
thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
Phương pháp thống kê mô tả: được tác giả sử dụng để trình bày số liệu thu
thập được từ kết quả báo cáo hàng năm.
Phương pháp phân tích, đánh giá: đề tài tiến hành phân tích, đánh giá thực
trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk
Lắk để từ đó đưa ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong việc thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh
Đắk Lắk làm cơ sở để đề xuất những giải pháp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được một số cơ sở lý luận về thực
hiện chính sách ưu đãi người có cơng.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đánh giá được thực trạng thực hiện chính sách
ưu đãi người có cơng địa bàn huyện Ea Kar và đồng thời đ ề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách
mạng ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến nay. Đồng thời, luận văn có
thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cho việc nghiên cứu học tập trong đào tạo thực
hiện chính sách, các nhà hoạt động trong lĩnh vực thực hiện chính sách.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, phụ lục và
danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ưu
đãi người có cơng trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk


7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CĨ CƠNG
1.1. Người có cơng và chính sách người có cơng
1.1.1. Khái niệm Người có cơng
Theo quy định tại Điều 32, Pháp lệnh Người có cơng với cách mạng năm
2005, thì “Người có cơng giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ
cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: Người được tặng Kỷ niệm
chương "Tổ quốc ghi công" hoặc bằng "Có công với nước"; Người trong gia đình
được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc bằng "Có công với nước"
trước cách mạng tháng Tám năm 1945; Người được tặng Huân chương kháng
chiến hoặc Huy chương kháng chiến; Người trong gia đình được tặng Huân chương
kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến”. [18, Tr 12]
Điều 29, Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 hướng dẫn
thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng quy định
chi tiết: “Người có cơng giúp đỡ cách mạng là người được tặng Kỷ niệm chương
"Tổ quốc ghi cơng" hoặc bằng "Có cơng với nước"; người được tặng Huân chương
Kháng chiến hoặc Huy chương Kháng chiến; người trong gia đình được tặng Kỷ
niệm chương "Tổ quốc ghi cơng” hoặc bằng "Có cơng với nước" trước cách mạng
tháng Tám năm 1945, người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến
hoặc Huy chương Kháng chiến có đủ điều kiện xác nhận là người có cơng giúp đỡ
cách mạng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng”. [20, Tr 7-8]
Theo Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2012, Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như
sau: “Người có công với cách mạng: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01
tháng 01 năm 1945; Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945
đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Liệt sĩ; bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh

hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; Người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; Người hoạt động cách mạng, hoạt

8


động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân
tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; Người có công giúp đỡ cách mạng”.
[19, Tr 2]
Theo nghĩa rộng: “Người có công là những người khơng phân biệt tơn giáo,
tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng, trí
tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến
thiết đất nước. Họ là người có thành tích đóng góp hoặc những cống hiện xuất sắc
phục vụ vì lợi ích của đất nước, của dân tộc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công nhận theo qui định của pháp luật”. [22, Tr 85]
Ở đây có thể thấy rõ những tiêu chí cơ bản của người có cơng, đó là người có
đóng góp, cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc. Những đóng góp, cống hiến
của họ có thể là trong các cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho Tổ quốc và cũng
có thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Theo nghĩa hẹp: “Người có công là những người khơng phân biệt tơn giáo, tín
ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc
trong thời kỳ trước cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải
phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công
nhận theo quy định của pháp luật”. [17, Tr 15]. Ở khái niệm này, người có cơng bao
gồm người tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời mình hoặc
một phần thân thể hoặc có thành tích đóng góp cho sự nghiệp cách mạng.
Trong luận văn này, người có cơng với cách mạng là công dân Việt Nam, không
phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính, tuổi tác ... đã có cống hiến sức lực, tài năng, trí tuệ
cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế,

được cơ quan có thẩm quyền cơng nhận theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Khái niệm chính sách người có cơng
Chính sách là thuật ngữ được sử dụng phổ biến: “Chính sách là chương trình
hành động do các nhà lãnh đạo hay các nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề
nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình”.
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:

9


“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện bằng đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định trên những lĩnh vực cụ thể
nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính
chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa”.
Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể
nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình
thực tế mà đề ra” [22 tr. 42].
Theo tác giả Vũ Cao Đàm: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể
chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu
đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm
thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống
xã hội. Khái niệm hệ thống xã hội được hiểu theo một ý nghĩa khái quát, đó có thể
là một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp hay một nhà trường”.
Chính sách nói chung là sách lược, là kế hoạch của Đảng và Nhà nước dựa
vào đường lối chính trị chung và thực tế tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ
nhằm đạt được một mục tiêu nhất định về những vấn đề của xã hội. Trên cơ sở
chính sách đề ra, Nhà nước tổ chức thực hiện thông qua các hoạt động cụ thể, thể
chế nội dung chính sách thành các quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện trong
đời sống xã hội.
Chính sách đối với người có cơng với cách mạng là chính sách vơ cùng quan

trọng, nó phản ánh sự quan tâm, ý thức xã hội của Nhà nước, của cộng đồng, của
thế hệ đi sau đối với thế hệ cha, anh đi trước. Vì vậy, nó có ý nghĩa xã hội và nhân
văn sâu sắc. Làm tốt chính sách đối với người có cơng với cách mạng sẽ góp phần
vào sự ổn định xã hội, giữ vững thể chế. Ngược lại, nếu không thực hiện tốt chính
sách ưu đãi này sẽ dẫn đến mất ổn định chính trị - xã hội, ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế - xã hội đất nước.
Chính sách đối với người có cơng là đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà
nước căn cứ nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ cách mạng dựa trên sự phát triển kinh
tế xã hội nhằm ghi nhận công lao, sự cống hiến, hi sinh của người có cơng. Chính

10


sách đối với người có cơng được thể hiện thơng qua hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật với các chính sách nhằm biết ơn đối với các thế hệ đi trước.
Vì vậy, chính sách người có cơng là chính sách ưu đãi của nhà nước đối với
người có cơng với cách mạng và thân nhân của người có cơng với cách mạng, nhằm
ghi nhận cơng lao, sự đóng góp, sự hi sinh cao cả của họ, và đền đáp, bù đắp phần
nào về đời sống vật chất, tinh thần đối với người có cơng và gia đình của họ.
1.1.3. Nội dung chính sách người có cơng với cách mạng
1.1.3.1. Đối tượng hưởng chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
bao gồm:
Thứ nhất, người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 là
người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách
mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
Thứ hai, người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến
ngày khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cơng nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt
động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám

năm 1945.
Thứ ba, liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân
tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân
dân được Nhà nước truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” thuộc một trong các trường
hợp pháp luật quy định.
Thứ tư, bà mẹ Việt Nam Anh hùng là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy
sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế và
pháp luật đã liệt kê những trường hợp quy định những người là Bà mẹ Việt Nam
Anh hùng.
Thứ năm, anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong
kháng chiến là người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân”; người được Nhà nước tuyên dương Anh hùng Lao động

11


trong thời kỳ kháng chiến vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất
phục vụ kháng chiến.
Thứ sáu, thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh:
+ Thương binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả
năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy
chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” thuộc một trong các trường
hợp theo quy định tại khoản 12, Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13;
+ Người hưởng chính sách như thương binh là người khơng phải là quân
nhân, công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 12, Điều 1 của Pháp lệnh số
04/2012/UBTVQH13, được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận người
hưởng chính sách như thương binh”.
Thứ bảy bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm
khả năng lao động từ 41% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có

thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” thuộc một trong các trường hợp theo
quy định tại khoản 15, Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13.
Thứ tám người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hố học là người
được cơ quan có thẩm quyền cơng nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ
chiến đấu từ tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân
đội Mỹ sử dụng chất độc hoá học và do nhiễm chất độc hoá học dẫn đến một trong
các trường hợp: mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; vơ sinh;
sinh con dị dạng, dị tật.
Thứ chín người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt
tù, đày là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cơng nhận trong thời
gian bị tù, đày khơng khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không làm
tay sai cho địch.
Thứ mười người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc
và làm nghĩa vụ quốc tế là người tham gia kháng chiến được tặng Huân chương
kháng chiến, Huy chương kháng chiến.

12


Thứ mười một người có cơng giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích
giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: Người được tặng Kỷ
niệm chương “Tổ quốc ghi cơng” hoặc Bằng “Có cơng với nước”; người trong gia
đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi cơng” hoặc Bằng “Có cơng với
nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945; người được tặng Huân chương kháng
chiến hoặc Huy chương kháng chiến; người trong gia đình được tặng Huân chương
kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến.
1.1.3.2. Một số chính sách ưu đãi người có cơng
Mục tiêu của chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng nhằm tôn vinh,
tri ân, ghi nhận sự cống hiến, hy sinh, góp phần chăm sóc, ổn định đời sống vật
chất, tinh thần của người có cơng và gia đình người có cơng với cách mạng, tạo sự

tri ân, biết ơn giúp ổn định chính trị, phát triển xã hội; đồng thời, là sự thể hiện chủ
nghĩa nhân đạo cao đẹp, truyền thống với đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của ơng
cha ta bao đời nay.
Nội dung chính sách người có cơng được quy định tại các văn bản pháp luật
và các văn bản hướng dẫn liên quan, trong đó quan trọng nhất là Pháp lệnh ưu đãi
người có cơng, gồm các chính sách cụ thể như sau:
Một là, trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần cho các
đối tượng.
Hai là, cấp bảo hiểm y tế.
Thẻ Bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng tồn bộ cho các đối tượng
Ba là, điều dưỡng phục hồi sức khỏe.
Bốn là, chính sách hỗ trợ người có cơng với cách mạng, thân nhân liệt sĩ có
khó khăn về nhà ở.
Người có cơng với cách mạng và thân nhân liệt sĩ được hỗ trợ cải thiện nhà ở
tùy theo hồn cảnh, cơng lao đóng góp của từng người và khả năng của Nhà nước,
địa phương. Việc hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào chế độ ưu đãi cao nhất mà người
đó được hưởng và chỉ giải quyết một lần.
Người có cơng với cách mạng và thân nhân liệt sĩ nếu mua nhà ở thuộc sở

13


hữu nhà nước thì được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ nếu được Nhà nước giao
đất làm nhà ở thì tùy theo cơng lao đóng góp sẽ được giảm một phần tiền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Năm là, chính sách ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; được hỗ trợ để
theo học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học.
+ Ưu đãi trong tuyển sinh, tạo việc làm

+ Hỗ trợ để theo học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến
trình độ đại học.
1.2. Thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng
1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng
Thực hiện chính sách cơng có thể hiểu là: “q trình đưa chính sách cơng
vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua các hoạt động có tổ chức nhằm hiện thực
hóa mục tiêu chính sách”. Hay nói cách khác “là tồn bộ q trình chuyển ý chí
của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu định hướng”. [2 Tr 12]
Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng là tồn bộ
q trình chuyển hố ý chí của Đảng và nhà nước thành hiện thực với các đối tượng
quản lý là người có cơng với cách mạng nhằm đạt được mục tiêu định hướng của
Đảng và nhà nước. Nói cách khác, đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp định
trước để đạt được các mục tiêu của chính sách. Giai đoạn này bao gồm các hoạt
động như ban hành kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện, phối hợp thực hiện, kiểm
tra, đôn đốc và hiệu chỉnh chính sách để chính sách phát huy tác dụng, hiệu quả
trong cuộc sống.
Từ những quan niệm nêu trên, theo tác giả: Thực hiện chính sách ưu đãi
người có cơng với cách mạng là tồn bộ các hoạt động có tổ chức do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện, nhằm đưa các chính sách ưu đãi đối với người
có công với cách mạng của Đảng và Nhà nước vào thực tiễn đời sống, bảo đảm

14


những người có công với cách mạng được tiếp cận, hiểu rõ và thụ hưởng những
chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước đối với họ.
Do tầm quan trọng của giai đoạn hiện thực hóa chính sách nên các cơ quan
nhà nước, đặc biệt là các cấp chính quyền địa phương cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo
sát sao, giám sát, kiểm tra công tác tổ chức triển khai thực hiện này. Có thể thấy số

lượng người có cơng hiện nay rất lớn, với những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau,
chính sách khác nhau, do đó để có thể thực hiện chính sách đối với người có cơng
thì phải phân định ra một hệ thống tổ chức, phân công, phân cấp, phân quyền trách
nhiệm cho các tổ chức, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức một cách
hiệu quả trong việc thực hiện chính sách nhằm đạt được những mục tiêu đề ra, đảm
bảo công bằng cho các đối tượng.

1.2.2. Vai trò của thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
Chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng là những giá trị tinh thần
cao đẹp của dân tộc một, loại hình chính sách đặc biệt, là một bộ phận của hệ thống
chính sách xã hội, là sự thể hiện tình cảm, trách nhiệm của Nhà nước, của cộng
đồng đối với một bộ phận dân cư đặc biệt. Do đó, thực hiện chính sách ưu đãi người
có cơng có những vai trò dưới đây:
Thứ nhất, thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng là một
khâu hợp thành chu trình chính sách, thiếu vắng cơng đoạn này thì chu trình chính
sách khơng thể tồn tại, là khâu kết nối các bước trong chu trình chính sách thành
một hệ thống nhất là với khâu hoạch định chính sách, là bước hiện thực hóa chính
sách trong đời sống xã hội.
Thứ hai, thực hiện chính sách đối với người có cơng với cách mạng có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng, bởi đây là giai đoạn biến ý đồ chính sách ưu đãi người có
cơng thành hiện thực; từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu
chung trong chính sách ưu đãi người có cơng; khẳng định tính đúng đắn của chính
sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước đối với người có cơng đồng thời giúp cho chính
sách ưu đãi ngày càng hồn thiện.
Thứ ba, thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng là góp

15


phần vào thực hiện chính sách con người, làm cho thế hệ trẻ, thế hệ tương lai ý thức

trách nhiệm của mình đối với xã hội, đối với Tổ quốc, sẵn sàng chiến đấu, hi sinh vì
sự nghiệp của dân tộc, của đất nước, đặc biệt là trong bối cảnh quốc tế có chiều
hướng ngày càng phức tạp, sự bành trướng của một số nước lớn như hiện.
1.2.3. Chủ thể thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng
Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng tại địa
phương là nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các cấp và nhiều ngành. Trong đó được
phân công cơ bản như sau:
Ủy ban nhân dân các cấp: Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương bao gồm:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra, giám sát các cơ quan hành
chính nhà nước thuộc cấp mình tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, giúp
đỡ thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, những người và gia đình có cơng với
cách mạng theo quy định của pháp luật.
Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp: Là cơ quan tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước
và trực tiếp hướng dẫn cơng dân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn lập hồ sơ cơng nhận là
người có cơng với cách mạng theo quy định của từng diện cụ thể. Đồng thời, chủ trì
trong việc thực hiện các chính sách, chế độ trợ cấp ưu đãi đối với người có cơng và
thân nhân người có cơng theo quy định của Nhà nước đã ban hành.
Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan liên quan cùng cấp thực hiện việc xác nhận đối tượng người có
cơng, thân nhân người có cơng để thực hiện các chính sách ưu đãi khác theo quy
định về pháp luật ưu đãi về người có cơng.
Các cơ quan nhà nước có liên quan: Các cơ quan nhà nước có liên quan căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật để thực hiện hoặc
phối hợp cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chính sách ưu đãi có
liên quan đến người có cơng và thân nhân người có cơng cụ thể như sau:
+ Cơ quan Nội vụ: Căn cứ xác nhận đối tượng là người có công hoặc thân

16



nhân người có cơng của Cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội để thực hiện
việc ưu tiên trong tuyển dụng công chức, viên chức.
+ Cơ quan Y tế: Căn cứ thẻ Bảo hiểm y tế do cơ quan Lao động -Thương
binh và Xã hội mua cấp cho đối tượng để thực hiện miễn 100% chi phí khám, chữa
bệnh cho người có cơng và thân nhân người có cơng.
+ Cơ quan Kinh tế - Hạ tầng: Căn cứ xác nhận đối tượng là người có cơng
hoặc thân nhân người có cơng của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội để
thực hiện hỗ trợ xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở theo mức do Chính phủ quy định.
+ Cơ quan Thuế: thực hiện miễn, giảm các loại thuế theo quy định của pháp
luật đối với người có cơng và thân nhân người có cơng khi có các giao dịch hành
chính phát sinh...
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội: Tuyên truyền, vận động
mọi tầng lớp nhân dân, các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng, vận động tồn dân tham gia chăm sóc người có cơng,
xây dựng quỹ Đền ơn đáp nghĩa, thực hiện các chương trình tình nghĩa đối với
người có cơng với cách mạng.
1.2.4. Quy trình thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng
Thực hiện chính sách đối với người có cơng với cách mạng cũng tn theo
quy trình thực hiện chính sách nói chung và được tiến hành qua 5 bước sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng.
Thực hiện chính sách là q trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì
thế chúng cần được lập kế hoạch, chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai
thực hiện chính sách một cách chủ động. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
đối với người có cơng với cách mạng được xây dựng trước khi đưa chính sách vào
cuộc sống. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với người có cơng gồm các
nội dung sau:
Thứ nhất, lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến về hệ
thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng và

chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực hiện, những dự kiến về cơ chế trách

17


nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực hiện; cơ chế tác động giữa các cấp
thực hiện chính sách.
Thứ hai, xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như dự kiến về các
cơ sở kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật cho tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người
có cơng; các nguồn lực tài chính, các vật tư văn phòng phẩm...
Thứ ba, xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến về thời
gian duy trì chính sách ưu đãi người có công; dự kiến các bước tổ chức triển khai
thực hiện từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết, rút kinh nghiệm. Có thể dự
kiến mỗi bước cho phù hợp với một chương trình cụ thể của chính sách ưu đãi
người có cơng.
Thứ tư, lên kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng là
những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực
hiện chính sách ưu đãi người có công.
Thứ năm, xây dựng những nội dung nội quy, quy chế trong thực hiện chính
sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng bao gồm nội quy quy chế về tổ
chức điều hành; về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của cán bộ công chức và các
cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen
thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực hiện chính sách. Việc thay đổi,
điều chỉnh kế hoạch cũng do các cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.
Bước 2: Phổ biến, tun truyền chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng.
Sau khi kế hoạch triển khai thực hiện được thông qua, các cơ quan nhà nước
triển khai tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch. Việc trước tiên cần làm trong qua
trình này là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện. Đồng thời còn
giúp cho mỗi cán bộ, cơng chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhận thức được
đầy đủ tính chất, trình độ, quy mơ của chính sách ưu đãi người có cơng với đời sống

xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện
mục tiêu chính sách ưu đãi người có cơng và triển khai thực hiện có hiệu quả kế
hoạch tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng được giao.
Tun truyền vận động thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có cơng

18


với cách mạng cần được thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách
đang được thi hành, để mọi đối tượng cần được tuyên truyền luôn củng cố lòng tin
vào chính sách và tích cực thực hiện chính sách. Việc tổ chức thực hiện chính sách
ưu đãi người có cơng được tổ chức thực hiện bằng nhiều hình thức như trực tiếp
tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng tiếp nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông
tin đại chúng... Tùy theo yêu cầu của cơ quan quản lý, tính chất của từng loại hình
chính sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn các hình thức tun truyền, vận
động thích hợp.
Bước 3: Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với
cách mạng.
Bước tiếp theo của tuyên truyền, phổ biến là phân công, phối hợp các cơ
quan, đơn vị tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng theo kế hoạch được
phê duyệt. Chính sách ưu đãi người có công được thực hiện trên phạm vi rộng lớn,
tối thiểu cũng là một địa phương, vì thế số lượng cá nhân và tổ chức tham gia bao
gồm các đối tượng tác động của chính sách, nhân dân thực hiện và bộ máy tổ chức
thực hiện nhà nước. Chính sách ưu đãi người có cơng có thể tác động đến lợi ích
của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá
trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu
quản lý.
Hoạt động phân công phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách ưu
đãi người có cơng một cách chủ động, có tính sáng tạo để ln duy trì chính sách
được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách.

Bước 4: Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách ưu đãi người
có cơng với cách mạng.
Để đảm bảo cho chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được thực
hiện đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Cơ quan nhà nước thực hiện việc
kiểm tra này và nếu tiến hành thường xuyên sẽ giúp cho nhà quản lý nắm vững
được tình hình thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng từ đó có
những kết luận chính xác về chính sách. Cơng tác kiểm tra giúp cho các đối tượng

19


thực hiện chính sách nhận ra hạn chế để điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng
cao hiệu quả của chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng.
Bước 5: Đánh giá, sơ kết, tổng kết và rút kinh nghiệm.
Tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được tiến
hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách ưu đãi người có cơng với cách
mạng. Trong q trình này có thể đánh giá từng phần hay tồn bộ kết quả thực hiện
chính sách, trong đó đánh giá tồn bộ được thực hiện sau khi kết thúc chính sách.
Đánh giá tổng kết trong bước tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với
cách mạng được hiểu là q trình xem xét, kết luận về chỉ đạo – điều hành và chấp
hành chính sách của các đối tượng thực hiện chính sách.
Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ quan
nhà nước, còn xem xét đánh giá việc thực hiện của các đối tượng tham gia thực hiện
chính sách bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính
sách, nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tư cách là công dân. Thước đo đánh
giá kết quả thực hiện chính sách của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với
mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính sách trong từng
điều kiện về khơng gian và thời gian.


1.2.5. Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng
- Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách trợ cấp hàng tháng, phụ cấp
hàng tháng, trợ cấp một lần đối với người có công với cách mạng, gồm:
+ Số lượng người có cơng với cách mạng được hưởng trợ cấp hàng tháng.
+ Tổng số tiền trợ cấp cho người có cơng với cách mạng hàng tháng.
- Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế đối
với người có công với cách mạng, gồm:
+ Số lượng người có cơng với cách mạng được cấp thẻ Bảo hiểm y tế.
+ Tổng số tiền trợ cấp cho người có cơng thơng qua cấp thẻ bảo hiểm y tế.
- Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách điều dưỡng phục hồi sức
khỏe cho người có công với cách mạng, gồm:

20


×