Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

(Mn) một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống tự lập cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.49 KB, 21 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............
TRƯỜNG MẦM NON ............

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
TÊN SÁNG KIẾN:
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TỰ LẬP
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI LỚP 5 TUỔI A2
TRƯỜNG MẦM NON ............”

Thuộc lĩnh vực: Phát triển tình cảm - kỹ năng xã hội

Người thực hiện: ............
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non ............

............, tháng 04 năm 2019


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng chấm sáng kiến huyện ............-Tỉnh ............
Tơi ghi tên dưới đây:

T
T

01

Họ tên tác giả


năm học 2018 - 2019

Ngày/
tháng/
năm sinh

............

Nơi
cơng
tác

Trường
MN .....
.......

Chức
danh

Trình
độ
chun
mơn

Tỷ lệ
(%)
đóng
góp vào
việc
tạo ra

sáng
kiến

Giáo
viên

ĐHMN

100

Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp giáo dục kỹ
năng sống tự lập cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong Trường Mầm non ............”
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Tác giả sáng kiến: ............
Giáo viên: Dạy lớp 5 tuổi A2
Trường: Mầm non ............
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Sáng kiến “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống tự lập cho trẻ mẫu
giáo 5- 6 tuổi lớp 5 tuổi A2 trong trường mầm non ............”.
Sáng kiến thuộc lĩnh vực: Phát triển tình cảm và kỹ năng quan hệ xã hội.
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Ngày 06/9/2018.
4. Mô tả bản chất của sáng kiến:
4.1. Tính mới.
1


- Sáng kiến “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống tự lập cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi lớp 5 tuổi A2 trong trường mầm non ............” lần đầu tiên tôi
nghiên cứu thực hiện và áp dụng tại lớp 5 tuổi A2 Trường Mầm non .............
- Đề tài của tôi đưa ra đã được tôi áp dụng tại lớp do mình phụ trách,

các biện pháp mà tơi đưa ra là do tơi tự tích lũy kinh nghiệm, sáng tạo và linh
hoạt trong việc giáo dục kỹ năng sống tự lập cho trẻ. Tôi đã kết hợp sử dụng
nhiều biện pháp rèn kỹ năng sống tự lập cho trẻ như: Xây dựng kế hoạch cụ
thể, giáo dục kỹ năng sống tự lập thông qua tiết học, qua hoạt động vui chơi,
trong các hoạt động sinh hoạt, qua ngày hội ngày lễ. Trẻ lớp tơi đã có nhiều
chuyển biến tốt về khả năng sống tự lập: Trẻ mạnh dạn giao tiếp, trả lời cô
một cách tự tin. Trẻ biết tự phục vụ chăm sóc bản thân, tự vận động tự khám
phá, tự thực hiện các công việc đến cùng, các sản phẩm của trẻ thể hiện sự
sáng tạo cá nhân rõ ràng.
- Những nghiên cứu của tôi về đề tài này nếu thành cơng trong năm học
2018– 2019 thì có thể áp dụng đối với trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi lớp 5 tuổi A2 trong
Trường Mầm non ............ thì giúp cho trẻ mạnh dạn tự tin phát triển tốt tình cảm
và quan hệ xã hội và có một số kỹ năng tự phục vụ bản thân tốt.
4.2 Tính khoa học:
Các biện pháp mà tôi đưa ra dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm và phù hợp với trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi lớp 5 tuổi A2.
Sáng kiến kinh nghiệm được thể hiện đảm bảo cấu trúc, đúng thể thức văn
bản, ngơn ngữ dễ hiểu đảm bảo tính khoa học.
Có cơ sở lý luận vững vàng, luận cứ khoa học, luận chứng thuyết phục và
xác thực.
Qua sáng kiến giúp cho giáo viên đứng lớp như tơi có nhiều kinh nghiệm
trong việc dạy trẻ kỹ năng sống tự lập cho trẻ.
4.3 Tính Thực tiễn:
4.3.1 Thực trạng của việc tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng
sống tự lập cho trẻ 5-6 tuổi lớp 5 tuổi A2 Trường Mầm non ............:
* Thuận lợi:

2



Trường được công nhận là trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1
năm học 2008 – 2009 và đến tháng 3 năm học 2013 – 2014 trường đã được công
nhận lại Trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.Năm học 2018 -2019
Trường có số tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là 36 đồng chí, tổng có 13
nhóm lớp với 367 học sinh. Về cơ sở vật chất, nhà trường có đủ các phịng chức
năng, phịng học được xây dựng kiên cố, sân chơi ngồi trời rộng, sạch sẽ, có
các đồ chơi ngồi trời, có vườn cây, vườn hoa đẹp, phong phú về chủng loại.
- Nhà trường được đầu tư mua sắm 1 số trang thiết bị hiện đại như:
Máy tính, máy chiếu, ti vi, đầu VCD, Đàn oóc gan, Máy trợ giảng và một số
đồ dùng tối thiểu theo Thông tư TT 02/2010/BGDĐT và TT 34/ 2013/ TT/
BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Năm học 2018- 2019, Phòng Giáo dục & đào tạo ............ đã có kế
hoạch năm học, với ngành mầm non có nội dung rèn kỹ năng sống cho trẻ
một cách chung nhất. Đây cũng chính là định hướng cho giáo viên mầm non
thực hiện rèn kỹ năng sống cho trẻ nói chung và rèn kỹ năng sống tự lập cho
trẻ mầm non nói riêng.
- Trong giai đoạn đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục
trẻ mầm non hiện nay, giáo viên hầu hết đã xác định được sự cần thiết về giáo
dục khả năng tự lập cho trẻ 5-6 tuổi.
* Khó khăn
- Sự giáo dục đơi lúc còn chưa đồng bộ, thiếu thống nhất giữa gia đình
và nhà trường. VD: Giáo viên dạy trẻ tự giác cất đồ dùng cá nhân thì phụ
huynh lại cất hộ trẻ hay giáo viên cho trẻ 5 tuổi tự rửa mặt rửa tay thì phụ
huynh lại bảo con tơi vẫn chưa tự rửa được, để tự rửa làm sao mà sạch mặc dù
đã có sự giải thích từ phía giáo viên nhưng một số phụ huynh khơng mấy hài
lịng. Đó chính là gánh nặng giáo dục ở nhà trường tăng lên gấp bội.
- Qua nghiên cứu trong giới hạn lớp 5 tuổi A2 của trường mầm
non ............ nhìn chung, kết quả cho thấy như sau: Trẻ có mức độ khả năng
tự lập khác nhau. Do đó việc thực hiện việc giáo dục và rèn luyện kĩ năng tự
lập cho trẻ không thể theo thể đồng nhất được.

3


- Một số trẻ còn thiếu tự tin khi được cô giáo giao thực hiện các công
việc, nhiệm vụ một mình.
- Trẻ có hồn cảnh sống và tình trạng sức khoẻ khác nhau.
- Trong lớp có 7/34 trẻ chưa học qua chương trình 3 - 4 tuổi và 4 - 5 tuổi
chiếm tới 20,6%. Vì vậy số trẻ được giáo dục có khả năng sống tự lập ở trường
mầm non cịn chưa cao.
- Tình trạng sức khỏe của trẻ khơng đồng đều cho nên khả năng tự lập của
trẻ cũng không giống nhau.
- Qua điều tra phụ huynh lớp 5 tuổi A2 thì một số phụ huynh chưa thấy
sự cần thiết hình thành khả năng tự lập của trẻ 5-6 tuổi (cho rằng phẩm chất
này chỉ cần khi trẻ lớn hơn). Cụ thể như sau:
+ Trẻ được người lớn trong gia đình q nng chiều.
+ Trẻ yếu về thể chất, luôn cần người lớn giúp đỡ trong mọi việc
+ Các thành viên trong gia đình khơng thống nhất với nhau về quan
điểm cũng như phương pháp giáo dục hình thành khả năng tự lập cho trẻ.
Trước khi thực hiện đề tài này - tức vào đầu tháng 8 năm 2018 khi nhận
trẻ vào lớp tôi đã điều tra khả năng sống tự lập của trẻ theo các nội dung giáo
dục kỹ năng sống tự lập trong các hoạt động, các sinh hoạt trong cuộc sống
hàng ngày, trong các giờ hoạt động vui chơi, giờ vệ sinh cá nhân. Các biện
pháp mà các cơ giáo đã sử dụng điển hình khi trẻ được giáo dục qua độ tuổi 3
- 4 tuổi và 4 - 5 tuổi là:
+ Cho trẻ thường xuyên luyện tập các hoạt động vừa sức
+ Cho phép trẻ tự quyết định làm mọi việc thích.
+ Để trẻ tự làm việc và hướng dẫn khi trẻ gặp khó khăn
+ Khi trẻ quan tâm tới việc mà cô đang làm, giáo viên tạo điều kiện để
trẻ cùng làm việc với mình.
+ Giao nhiệm vụ trực nhật hàng ngày cho cá nhân hay từng nhóm trẻ.

Trẻ ở mức độ đạt và chưa đạt: Kết quả thực trạng được thể hiện dưới
bảng thống kê số liệu sau:
4


Kết quả điều tra dựa vào các tiêu chí đánh giá như sau:
Bảng 1: Kết quả khảo sát đầu năm đánh giá mức độ của trẻ
tại lớp 5 tuổi A2 (Tháng 9/2018)
Tổng số trẻ: 34
Mức độ đánh giá

STT

Nội dung đánh giá
Đạt

1
2
3
4

Kỹ năng tự phục vụ bản thân - và biết
cách tự chăm sóc bản thân
Kỹ năng tự bảo vệ bản thân - chống
xâm hại cơ thể
Kỹ năng sinh tồn
Kỹ năng sử dụng đồ dùng một cách
hữu ích

Tỷ lệ Chưa Tỷ lệ

%
đạt
%

13

38,2

21

61,8

11

32,4

23

67,6

8

23,5

26

76,5

10


29,4

24

70,6

Qua kết quả điều tra thực tế trên, tôi nhận thấy kỹ năng sống tự lập ở trẻ
còn rất thấp. Kỹ năng tự phục vụ bản thân của trẻ đạt cao nhất mới chỉ là 13/34
chiếm 38,2 %, các kỹ năng tự bảo vệ, chống xâm hại cơ thể còn rất yếu chưa đạt
được 32,4 % ở kỹ năng tự bảo vệ cơ thể và chống xâm hại cơ thể. Và 29,4% ở kỹ
năng sử dụng đồ dùng một cách hữu ích, thấp nhất là kỹ năng sinh tồn đạt có
23,5% xong những trẻ chưa đạt cũng đã có những hiểu biết sơ đẳng về các kỹ
năng này. Vì vậy nếu có biện pháp tác động tích cực, phù hợp với trẻ thì sẽ hình
thành và rèn luyện được các kỹ năng sống tự lâp cho trẻ chuẩn bị cho trẻ vào học
lớp 1 được thuận lợi. Vì vậy, Tơi rất lo lắng mình phải dạy trẻ như thế nào? Và
trong hoạt động sinh hoạt, hoạt động vui chơi, hoạt động tự phục vụ mình phải sử
dụng những biện pháp gì để trẻ lớp tơi có kỹ năng tự lập một cách tốt nhất.
4.3.2 Một số biện pháp rèn kỹ năng sống tự lập cho trẻ 5- 6 tuổi lớp
5 tuổi A2 trường mầm non ............:
4.3.2.1. Xây dựng kế hoạch cụ thể để giáo dục
5


Ngay từ đầu năm học tháng 8 năm 2018, tôi đã kiểm tra cơ sở vật chất
của lớp, điều tra hoàn cảnh sống của trẻ, khảo sát đánh giá về khả năng sống tự
lập của trẻ tại lớp sau đó xác định những nội dung kỹ năng sống tự lập cần dạy
trẻ ở lứa tuổi mầm non. Việc tiếp theo là lên kế hoạch để giáo dục kỹ sống tự
lập cho trẻ mẫu giáo tại lớp 5 tuổi A2 do tôi chủ nhiệm. Từ kế hoạch này tôi đã
cụ thể hóa nội dung của những kỹ năng sống tự lập cơ bản mà tôi cần dạy trẻ
tìm ra được các hoạt động giáo dục tích hợp, đề ra các hoạt động ngoại khoá,

các hoạt động học tập kỹ năng sống tự lập trong trường mầm non. Tiếp theo đã
có ý kiến đề xuất với tổ chuyên môn và ban giám hiệu nhà trường về khẳ năng
sống tự lập của lớp mình và các biện pháp mà mình đã xây dựng để ứng dụng
giáo dục KNS tự lập cho lớp mẫu giáo 5 tuổi A2 của trường trong năm học này
và cùng phối hợp với cô giáo Nguyễn Thị Len - là giáo viên cùng đứng dạy lớp
5 tuổi A2 thực hiện: “KẾ HOẠCH GIÁO DỤC TRẺ KỸ NĂNG SỐNG TỰ
LẬP NĂM HỌC 2018-2019”. Tôi đã xây dựng kế hoạch cụ thể như sau:

6


KẾ HOẠCH GIÁO DỤC TRẺ KỸ NĂNG SỐNG TỰ LẬP
NĂM HỌC 2018-2019
STT

Kỹ năng sống
tự lập

Chủ đề
thực hiện

Nội dung giáo dục
- Trẻ tự xúc ăn, lấy nước uống

1

Kỹ năng tự phục
vụ bản thân - và
biết cách tự chăm
sóc bản thân


- Trẻ tự chăm sóc vệ sinh cá nhân
10 chủ đề

- Trẻ tự mặc quần áo
- Trẻ tự đi, tháo giày, dép
- Trẻ tự thực hiện công việc đến cùng

2

- Dinh dưỡng sức - Trẻ biết cách giao tiếp với người lạ.
khỏe và an tồn
- Trẻ có kỹ năng cơ bản về việc xác định
hướng; Hiểu biết về khu vực nơi ở của
Kỹ năng tự bảo vệ - Gia đình
mình; Địa chỉ và số điện thoại của nhà
bản thân - chống -Trường mầm
mình; Trẻ cần biết nơi sống của bạn bè và
xâm hại cơ thể
non.
họ hàng của gia đình
- Trẻ khơng để người khác quan tâm thoái
hoá về cơ thể bản thân người

3

Kỹ năng sinh tồn

Các hoạt động
giáo dục tích hợp

- Các hoạt động sinh hoạt
trong ngày: Đón, trả trẻ:
Giờ ăn, giờ ngủ, giờ chơi
- Khám phá khoa học: “Cơ
thể tôi”
- Hoạt động tạo hình, chơi
tự chọn.
- Hoạt động đón, trả trẻ
hàng ngày
- Hoạt động khám phá
khoa học: “Gia đình của
bé”
- Các hoạt động ngồi trời,
ngoại khố, tham quan
- Các tình huống cụ thể

- Dinh dưỡng sức - Trẻ phải biết làm gì khi bị lạc; Biết Ở nhà - Trị chơi đóng vai theo
khỏe và an tồn
một mình; Dạy trẻ thực phẩm nào ăn được chủ đề
trong trường hợp cần thiết;
7


STT

Kỹ năng sống
tự lập

Chủ đề
thực hiện

- Những con vật
bé yêu
- Hiện tượng tự
nhiên
- Bé đi đường an
toàn
- Quê hương Đất Nước
- Gia đình

Nội dung giáo dục
- Trẻ biết cách đi đường một mình an tồn,
tránh xa ao, hồ nước

- Các tình huống cụ thể

- Trẻ biết các con vật khơng an tồn và cách
đối phó đối với chúng

- Khám phá khoa học:
“Bốn nhóm thực phẩm”,

- Trẻ tự giải quyết các tình huống có vấn đề

“Q hương ............”

- Trẻ biết các địa danh quen thuộc nơi cư trú

- Trò chơi “Bé đi đường”

- Trẻ sử dụng các đồ dùng một cách đúng


- Những nghề bé nhất như cách cầm dao, cầm kéo
yêu
Kỹ năng sử dụng
4

đồ dùng một cách
hữu ích

Các hoạt động
giáo dục tích hợp

- Trẻ biết tránh xa ổ điện và các vật nguy

- Cây xanh và hiểm: Dao, đồ sắc nhọn, cây que, bàn là,
Phích nước, bếp ga…
MT sống
- Quê hương-Đất - Trẻ biết cách sử dụng bếp ga, nồi, các vật
dụng hàng ngày.
Nước-Bác Hồ

- Khám phá khoa học: “ Đồ
dùng và cách sử dụng đồ
dùng gia đình”.
- Trị chơi đóng vai theo
chủ đề trong hoạt động góc
- Các tình huống
- Các hoạt động lễ, hội:
“Tết hàn thực”, “Bé làm


- Trường tiểu học

nội trợ”, “ Vua đầu bếp”

8


4.3.2.2. Biện pháp dạy trẻ kỹ năng sống tự lập cho trẻ thông qua các
hoạt động
Biện pháp1: Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động học:
Lồng nội dung giáo dục kỹ năng sống tự lập vào các môn học nhằm hình
thành cho trẻ những kỹ năng sống tự lập.
Trong các giờ học phát triển thể chất: Cô dạy trẻ biết các kỹ năng vận
động, biết siêng năng rèn luyện để chăm sóc cơ thể khỏe mạnh và dạy trẻ thực
hiện các vận động một cách tự tin, linh hoạt không cần người khác giúp đỡ.
Giờ học khám phá xã hội: VD: Đề tài: “Năm giác quan” chủ đề “Dinh
dưỡng sức khỏe và an tồn” Tơi dạy trẻ biết cách chăm sóc, vệ sinh, bảo vệ cơ thể
khơng để người khác xâm phạm cơ thể. Đề tài: “Bốn nhóm thực phẩm” chủ đề
“Dinh dưỡng sức khỏe và an toàn”. Trẻ sẽ biết các thực phẩm cần thiết cho sự sống,
mở rộng các thực phẩm có thể có thể ăn được trong lúc cần thiết. Đề tài: “Gia đình
của bé” chủ đề “Gia đình bé u” Tơi dạy trẻ biết về khu vực nơi ở của nhà mình;
Địa chỉ và số điện thoại của nhà mình; Biết tên bố, mẹ ơng bà, biết nơi sống của bạn
bè và họ hàng của gia đình. Trong giờ “Bé làm gì khi lạc đường”, Trẻ biết bình tĩnh,
nhớ số điện thoại của người thân, nhờ những người đáng tin cậy như: Bác bảo vệ, cô
bán hàng, công an... để giúp đỡ và không đi theo người lạ.
Hình ảnh 1: Khi trẻ bị lạc đường
Hình ảnh 2: Dạy trẻ nhớ số điện thoại của người thân
Trong các tình huống khi trẻ lạc đường điều đầu tiên con sẽ phải làm gì?
Đặt tạo các tình huống để trẻ chọn: Khóc gọi mẹ đến đón hay là tìm người tin
tưởng nhờ gọi điện cho người thân và những ai là người đáng tin tưởng.

Đối với các giờ học tạo hình, giờ chơi tự chọn: Ln để trẻ tự giác tự thực
hiện cơng việc và thực hiện cơng việc đó đến cùng bằng cách động viên khuyến
khích trẻ và đề cao yếu tố thể hiện bản thân của trẻ.
Biện pháp 2: Giáo dục kỹ năng sống vào hoạt động vui chơi :
9


Dạy kỹ năng sống cho trẻ  khơng phải gị ép trong những tiết học chính
thức mà phải kết hợp qua các hoạt động vui chơi của trẻ:
Trong hoạt động vui chơi trẻ được thực hành trải nghiệm với nhiều vai
chơi khác nhau phản ảnh trong cuộc sống của người lớn, tôi tiến hành lồng kỹ
năng sống tự lập vào hoạt động chơi góc-trị chơi đóng vai theo chủ đề. Qua đó
trẻ được giao tiếp với nhau bằng những lời nói nhỏ nhẹ, ân cần, lễ phép, những
lời cảm ơn, xin lỗi, trao nhận bằng hai tay .Luôn được thể hiện. Tôi theo dõi
lắng nghe để kịp thời uốn nắn trẻ khi có biểu hiện chưa chuẩn mực. Qua đó giúp
trẻ hình thành thói quen hành vi văn minh trong giao tiếp cũng như biết cách
giao tiếp với người lạ và dạy trẻ thực hiện cơng việc đến cùng
VD: Ở góc “Gia đình”, khi tơi đóng giả một người lạ đến gõ cửa khi trẻ ở
nhà một mình, thì trẻ biết nhắc nhau “Đừng mở cửa, phải đợi bố mẹ về đã”.
Hoặc tơi cho trẻ ở nhóm gia đình cùng đi siêu thị và đưa ra tình huống: “Con bị
lạc bố mẹ ở siêu thị” thì trẻ biết ra nhờ cơ bán hàng gọi điện thoại cho bố mẹ, cháu
đóng vai người bán hàng cũng nhắc trẻ: Cháu chờ ở đây với cơ đợi bố mẹ đón. Tơi
đóng vai làm người đi đường và rủ bé: Đi cùng cô để cô dắt về với mẹ. Các trẻ trong
nhóm đã nhắc nhau: “Đừng đi, nếu khơng sẽ bị bắt cóc đấy”.
Tạo tình huống người lạ đến nhà và dạy trẻ khi có người lạ đến nhà thì
trẻ sẽ giao tiếp lế phép, không nhận quà, không đi theo khi không được sự đồng
ý của người khác.Tơi đã tạo ra những tình huống để dạy trẻ như : “Nếu có
người khơng quen biết cho bé quà bé nên làm như thế nào?

Hình ảnh 3, 4 và 5: Khi người lạ cho bé quà

Ở tình huống này, với lứa tuổi của trẻ trên thực tế trẻ rất thích khi được
cho q và sẽ khơng biết tại sao không được nhận. Khi trẻ thảo luận, tơi đưa ra
những giả thiết, những tình huống xấu “Nếu đó là kẻ xấu thì sẽ rất nguy hiểm cho
bé”. Tơi phân tích, giải thích cho trẻ và giúp trẻ có phương án giải quyết đó là:
Tuyệt đối khơng nhận q, ăn bánh kẹo của người lạ vì có thể bị người xấu tẩm
thuốc mê và trúng mưu của kẻ xấu. Khi gặp trường hợp này bé nên nói:
10


“ Cháu cám ơn, nhưng bố mẹ cháu không cho nhận quà của người lạ”.
Trong các góc xây dựng, nghệ thuật thì ln để trẻ thực hiện tự lập và
thực hiện công việc đến cùng.
Biện pháp 3: Giáo dục kỹ năng sống trong các hoạt động sinh hoạt :
Trong các hoạt động lao động tự phục vụ hằng ngày của trẻ ở trường , Tơi
ln ghi nhớ giúp trẻ có được kĩ năng tự lập trong mọi công việc mọi hoạt
động của trẻ. VD: Giờ ăn, ngủ trẻ tự xúc ăn, tự lấy rửa tay, rửa mặt, tự lấy
gối, chăn, ăn xong tự cất đồ dùng, tự cởi, mặc quần áo trước và sau giờ ngủ .
Giờ đón trẻ và trả trẻ tơi nhắc nhở và tạo thói quen để trẻ tự giác cất đồ
dùng cá nhân đúng chỗ, sau các giờ chơi, giờ học để trẻ tự cất đồ dùng, đồ chơi
đúng nơi quy định, để gọn gàng, ngăn nắp; Chơi ngồi trời, dạo chơi tham
quan...tơi đều quan tâm nhắc nhở trẻ ln có những ý thức và hành động tốt như
biết đoàn kết vui chơi cùng bạn, khi làm việc gì sai với bạn với cơ thì phải biết
xin lỗi, ai cho gì thì nhận bằng hai tay và cảm ơn, biết giữ vệ sinh môi trường,
thân thể sạch sẽ và tất nhiên không thể quên giáo dục trẻ tinh thần tự giác theo
cô, bạn bè, biết quan sát, định hướng không để xa cô và các bạn.
Biện pháp này đạt kết quả rất cao trong kỹ năng tự phục vụ ở trẻ
Biện pháp 4: Giáo dục kỹ năng sống qua ngày hội, ngày lễ:
Việc tổ chức ngày hội, ngày lễ đóng vai trị quan trọng trong việc giáo dục kỹ
năng sống nói chung và các kỹ năng sống tự lập cho trẻ nói riêng. Thơng qua các
ngày hội, ngày lễ  như: Ngày 20/11, Ngày Tết Trung Thu, Tết hàn thực, Bé vui hội

Xuân, Thi đầu bếp nhí. Sẽ giúp trẻ phát triển các kỹ năng sống tự lập qua việc tổ
chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh. Cụ thể như sau:
- Tổ chức “Vui tết trung thu” trẻ được thi “Trưng bày mâm ngũ quả”
trẻ sẽ cùng bạn tự tập bày mâm ngũ quả theo cách riêng của mình. Từ đó giáo
dục trẻ tự làm các cơng việc theo khẳ năng của mình để giúp đỡ bố mẹ. H ội
thi “Vua đầu bếp nhí cấp trường” cho trẻ tập làm món đơn giản: Trứng
tráng, rau luộc, nấu phở…lồng ghép giáo dục cách sử dụng, cách xa các đồ
dùng gia dụng như: Bếp ga, ổ điện, cách cầm dao, thìa, đũa sào, cách rửa rau,
11


chế biến các món ăn đơn giản, dạy trẻ biết các thực phẩm cần thiết và cách
làm chín thực phẩm khi cần thiết trong kỹ năng sinh tồn và kỹ năng sử dụng
các đồ dùng một cách hữu ích, an tồn. Tổ chức hoạt đợng nghệ tḥt cho trẻ
qua hợi thi “Vẽ những điều mơ ước của bé”, tổ chức hoạt động phát triển tư
duy qua hội thi “Xây nhà cho bé” trẻ thực hiện công theo cách riêng của bản
thân và thể hiện khả năng tự lập của trẻ, thực hiện công việc đến cùng của
bản thân trẻ.
Biện pháp 5: Biện pháp thơng qua việc tạo tình huống cụ thể:
Trước đây, với những nội dung dạy trẻ nhận biết một số nguy cơ khơng
an tồn và cách phịng tránh thì giáo viên thường giáo dục trẻ với những lời
dặn dị nhắc nhở đơn giản thơng qua nội dung các bài thơ, câu chuyện, bài hát
có nội dung giáo dục dạy trẻ. Xong trên thực tế, trong chương trình có rất ít
bài hát, bài thơ, câu chuyện có nội dung đó. Vì vậy, trong năm học này, tơi
nghiên cứu lựa chọn những tình huống bất trắc thường xảy ra đưa ra những
tình huống cụ thể để dạy trẻ có kỹ năng ứng biến khi gặp tình huống khó khăn,
biết cách suy nghĩ và giải quyết .
VD: Trong hoạt động dạo chơi ngồi trời, tơi đã đưa ra tình huống “Khi con
đi trên đường một mình, con sẽ đi như nào?” Sau đó tổ chức trị chơi
“Đi đường cho bé” Đưa ra tình huống “Khi đi chơi nơi đơng người con

bị lạc thì con làm như nào?.Và Tơi đã xây dựng hoạt động học “Bé làm gì
khi bị lạc” Tơi đã cho trẻ suy nghĩ, mỗi trẻ đưa ra một cách giải quyết của
riêng trẻ. Lắng nghe ý kiến của trẻ, cho trẻ suy nghĩ và trả lời theo ý kiến của
mình, gợi mở cho trẻ bằng các câu hỏi : Theo con làm như vậy có được
khơng? Tại sao? Sau đó, cơ giúp trẻ rút ra phương án tối ưu nhất :
+ Khi bị lạc mẹ, bé hãy bình tĩnh, khơng khóc và chạy lung tung mà
hãy đứng n tại chỗ chờ. Vì bố, mẹ sẽ quay lại chỗ đó để tìm bé. Hoặc bé có
thể đến chỗ chú bảo vệ, cô bán hàng trong siêu thị ở gần chỗ đó để nhờ gọi
điện thoại, hoặc thơng báo lên loa để tìm bố mẹ. Tuyệt đối khơng đi theo

12


người lạ dù người đó có hứa sẽ đưa về với bố mẹ. Vì có thể đó sẽ là kẻ xấu lợi
dụng cơ hội đó bắt cóc hoặc làm hại bé.
Với tình hình phức tạp trong xã hội hiện nay, nhiều tình huống bất trắc
có thể xảy ra đối với trẻ như bị bắt cóc, xâm hại.
Tơi đưa tình huống trẻ biết tránh những mối nguy hiểm khác như:“ Nếu
con ở nhà một mình, có người đến gọi mở cửa con sẽ làm gì ?
Tơi cho trẻ nói suy nghĩ, cách giải quyết của mình. Trong khi thảo luận
với trẻ tơi gợi mở: Cũng có trường hợp kẻ xấu có thể gây hại cho bé hoặc lấy
trộm đồ của gia đình cũng chính là người thu tiền điện, nước hoặc chính là
người quen biết với bố mẹ bé để giúp trẻ suy đốn tìm cách giải quyết. Sau đó
cơ giúp trẻ rút ra phương án tối ưu nhất trong trường hợp này: Tuyệt đối khơng
mở cửa, kể cả đó có thể là người quen của bố mẹ, người thu tiền điện, nước.
Nếu có người lớn ở trên gác chưa biết thì gọi xuống, cịn nếu khơng có ai ở
nhà thì hẹn họ nhắn lại gì hoặc tối đến gặp bố mẹ.
Trong thời gian gần đây, cháy nổ là hiểm hoạ ln rình rập với tất cả
mọi nhà. Chính vì vậy, với trẻ mẫu giáo tuy trẻ còn nhỏ tuổi song tôi nghĩ rằng
cũng cần dạy cho trẻ một số kỹ năng ứng biến nếu chẳng may có điều đó xảy

ra. Tơi đã đưa tình huống:“Nếu bé thấy có khói, hoặc cháy ở đâu đó bé sẽ
phải làm thế nào?”. Qua tình huống này tơi dạy trẻ: Khi thấy có khói hoặc
cháy ở đâu, trước hết bé phải chạy xa chỗ cháy, Hãy hét to để báo với người
nhà và những người xung quang có thể nghe thấy. Nếu khơng có người ở nhà
thì chạy báo cho hàng xóm.
Từ những tình huống cụ thể mà rất dễ xảy ra đối với trẻ, bằng cách cho
trẻ thảo luận, yêu cầu trẻ suy nghĩ, vận dụng vốn hiểu biết của mình đã có để
tìm cách giải quyết vấn đề. Thơng qua đó cơ giúp trẻ tìm ra phương án tối ưu
nhất, đó cũng chính là kinh nghiệm mà ta cần dạy trẻ. Thơng qua hoạt động đó
cũng giúp trẻ có sự tư duy logic, biết cách diễn đạt suy nghĩ của mình, và giúp
trẻ có thêm kinh nghiệm trong cuộc sống để tự mình nhìn nhận sự việc và có

13


cách giải quyết tối ưu nhất, đây là một kỹ năng vô cùng quan trọng trong khẳ
năng sống tự lập của trẻ.
Biện pháp 6: Tuyên truyền với các bậc cha mẹ một số kỹ năng dạy trẻ
sống tự lâp trong gia đình.
Bên cạnh việc dạy trẻ ở trường, tôi cũng chú trọng đến việc trao đổi với
phụ huynh để cùng phối hợp dạy kỹ năng sống tự lập cho trẻ . Tôi đã tuyên truyền
tới PH thấy được tầm quan trọng của việc dạy con sống tự lập giống như chim
mẹ dạy chim con biết bay và tự đi kiếm mồi, việc chúng ta đào tạo cho con khả
năng độc lập cũng rất quan trọng. Chắc chắn chẳng ai bao giờ nghe thấy chim mẹ
nói với con của nó rằng: “Con cứ ở trong tổ này. Ở ngoài kia nhà cửa nhiều lắm,
con sẽ rất khó bay và chẳng kiếm được thức ăn. Con cứ ở mãi trong tổ càng lâu
càng tốt". Tôi tuyên truyền phụ huynh các nội dung sau:
- Đầu tiên, Tơi cho PH xem các hình ảnh, các công việc mà trẻ tự thực
hiện được với niềm vui trên khn mặt trẻ. Đó là niềm vui khi trẻ được thực
hiện các công việc một cách tự lâp, chứng tỏ trẻ rất thích tự lập-Đó cũng là

niềm vui của PH khi thấy con em mình đang trưởng thành một con người sau
này có khả năng tự lập mà bố mẹ, phụ huynh nào cũng mong muốn như vậy.
- Sau đó, Tơi tun truyền cho phụ huynh hiểu:
+ Khơng nên làm hộ con, phải dậy trẻ tính tự lập từ bé. Trẻ càng được
hướng dẫn sớm về cách tự vệ, nhận biết những mối nguy hiểm từ xung quanh
và cách xử lý thì sẽ vững vàng vượt qua những thử thách trong mọi tình
huống. Điều đó được chứng minh rõ ràng từ thực tế. Chính vì vậy, cách bảo vệ
trẻ tốt nhất chính là dạy trẻ biết cách tự bảo vệ bản thân.
+ Việc dạy trẻ những kỹ năng đó phải là một q trình: Nhiều phụ huynh
cho rằng con mình cịn q bé để hiểu được những điều đó cũng như nghĩ rằng
trẻ mẫu giáo vẫn được sống trong sự bao bọc, bảo vệ tuyệt đối của bố mẹ.
Nhưng trên thực tế, không phải lúc nào cha mẹ cũng ở bên con khi có tình
huống xấu.
14


+ Trong cuộc sống hàng ngày, nên dạy trẻ cách xử lý những tình huống
bất trắc mà trẻ có thể gặp phải dưới hình thức trị chuyện, tạo tình huống, gợi
mở giúp trẻ tìm ra cách giải quyết. Khơng áp đặt, cấm đốn trẻ. Thay vì “Con
khơng được làm thế này, thế kia “thì ta nên đưa ra các tình huống cụ thể thông
qua thực tế giúp trẻ hiểu tại sao khơng được làm như thế, nếu xảy ra thì sẽ phải
làm như thế nào? Chính từ những suy nghĩ tìm cách xử lý ở các tình huống cụ
thể đó giúp trẻ dần có kỹ năng suy đốn, biết áp dụng những kiến thức kinh
nghiệm mình đã có để tìm cách giải quyết. Từ đó trẻ có thể vận dụng với
những tình huống khác trong thực tế hàng ngày mà trẻ gặp. Dần hình thành
cho trẻ những kinh nghiệm, những kỹ năng biết bảo vệ mình trong cuộc sống
sau này.
+ Tuyên truyền để các bậc phụ huynh hiểu rằng: Giáo dục kỹ năng sống
tự lập là giúp trẻ nâng cao năng lực để tự lựa chọn giữa những giải pháp khác
nhau. Quyết định phải xuất phát từ trẻ. Nội dung giáo dục phải xuất phát từ

chính nhu cầu và kinh nghiệm của trẻ. Trẻ cần có điều kiện để cọ sát các ý
kiến khác nhau, trao đổi kinh nghiệm, tập tành, thực hành và áp dụng.
+ Tôi tuyên truyền tới phụ huynh lên kế hoạch cho trẻ xem và cùng làm
quen các kỹ năng sống tự lập cao hơn thông qua các chương trình Giáo dục kỹ
năng sống tự lập cho trẻ như chương trình: “Con đã lớn khơn”, “Vua đầu bếp
nhí” “Bố ơi mình đi đâu thế”…Bởi các chương trình này trẻ có các kỹ năng sống
tự lập rất cao.
- Bên cạnh đó, yêu cầu phụ huynh phối hợp cùng cô giáo trong việc thống
nhất phương pháp giáo dục trẻ:
+ Tin tưởng vào trẻ và năng lực của trẻ.
+ Tôn trọng ý kiến của trẻ, không áp đặt ý kiến của mình .
+ Khơng nói dài và nói nhiều, khơng đưa lời giải đáp có sẵn mà hãy đưa
câu hỏi để trẻ tự tìm tịi.
+ Khơng vội vàng phê phán đúng - sai mà kiên trì giúp trẻ biết tranh
luận và có thể đưa ra kết luận của mình.
15


Tôi đặc biệt chú ý đến những phụ huynh nuông chiều, cưng nịnh con cháu
để tuyên truyền sâu hơn.
Kết quả: Phụ huynh đã hưởng ứng, dạy trẻ tại nhà về các kỹ năng sống tự
lập. Trẻ đã tiến bộ và có các kỹ năng sống rất tốt.
4.4 Hiệu quả của sáng kiến:
Qua việc sử dụng một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống tự lập cho trẻ đã
giúp cho trẻ mạnh dạn, tự tin, sáng tạo, sáng tạo linh hoạt trong các hoạt động.
Giúp trẻ hình thành các thói quen hành vi văn minh trong giao tiếp. Trẻ có kỹ
năng tự lập trong mọi công việc và đặc biệt là phụ huynh đã hưởng ứng và dạy
trẻ tại nhà về các kỹ năng tự lập trẻ đã có nhiều tiến bộ và có các kỹ năng rất tốt.
Đề tài được ban giám hiệu nhà trường cũng như tập thể giáo viên ủng hộ
nhiệt tình và được đánh giá cao, tập thể giáo viên đánh giá đây là nội dung rất thiết

thực trong tình hình hiện nay. Việc đưa ra các biện pháp giáo dục kỹ năng sống tự
lập cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, đã giúp trẻ mạnh dạn giao tiếp, trả lời cô một cách
tự tin. Trẻ biết tự phục vụ chăm sóc bản thân, tự vận động tự khám phá, tự thực hiện
các công việc đến cùng, các sản phẩm của trẻ thể hiện sự sáng tạo cá nhân rõ ràng
Tạo môi trường giáo dục tốt cho trẻ, giúp phụ huynh yên tâm khi gửi con
tại nhóm lớp cũng như tại trường, góp phần hình thành nhân cách cho trẻ, giúp trẻ
trở nên mạnh dạn tự tin, hứng thú trong các hoạt động để trẻ thực sự mỗi ngày đến
trường là một ngày vui.
Với những kết quả khả quan như vậy, tơi nhận thấy mình cần phải phát huy
hơn nữa, nghiên cứu tài liệu và tích cực hơn nữa trong việc giáo dục kỹ năng sống
thông qua các hoạt động cho trẻ để làm tốt nhiệm vụ của mình.
4.5 Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Qua thời gian thực hiện sáng kiến: “ Một số biện pháp giáo dục kỹ năng
sống tự lập cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở trường mầm non ............”. Các biện
pháp này đã được áp dụng thường xuyên tại lớp 5 tuổi A2 trường Mầm
non ............. Tôi nhận thấy trẻ lớp tơi có chuyển biến rõ rệt về khả năng tự lập
của trẻ. Sau đây, tôi sẽ kết hợp kết quả trên với việc đánh giá trẻ cuối năm.
16


Với những biện pháp giáo dục kỹ năng sống tự lâp mà tôi đã nghiên cứu và
thu được những kết quả trên thì đề tài này có thể áp dụng phù hợp với điều kiện
thực tiễn, điều kiện tổ chức các hoạt động trong tất cả các lớp 5 tuổi trường mầm
non ............ nói riêng cũng như các trường mầm non nói chung trong tồn
huyện ............ - ............. Vì thế, sang đầu năm học mới 2018- 2019, ngay tháng 8
năm 2018, tôi đã có ý kiến đề xuất với tổ chun mơn và ban giám hiệu nhà
trường về “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống tự lập cho trẻ mẫu giáo 5- 6
tuổi” của mà mình đã thực hiện để ứng dụng cho các lớp mẫu giáo 5- 6 tuổi của
trường.
Qua đây, tôi muốn chia sẻ với các đồng nghiệp để áp dụng trong việc giáo

dục kỹ năng sống tự lập cho trẻ 5- 6 tuổi.
5. Những thông tin cần bảo mật: Không
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
* Nhân lực
Có được sự đồng thuận, nhất trí, ủng hộ của chị em đồng nghiệp, phụ huynh
học sinh trong lớp tôi phụ trách và sự hứng thú của trẻ.
Sự quan tâm hỗ trợ và đầu tư của Ban giám hiệu nhà trường, của phụ huynh
học sinh về trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho chuyên đề.
* Thời gian: Ngay từ khi nghiên cứu xây dựng đề tài, tôi đã áp dụng vào
thực tiễn lớp tôi phụ trách và lên kế hoạch chia ra thành 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1 (Tháng 08 đến tháng 9/2018): Tìm hiểu và khảo sát cơ sở vật
chất phục vụ cho việc áp dụng một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống tự lập
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi lớp 5 tuổi A2 Trường Mầm non .............
Giai đoạn 2 (Từ tháng 10/2018 đến tháng 03/2019): Áp dụng các kinh
nghiệm, biện pháp vào q trình tở chức giáo dục kỹ năng sống tự lập cho trẻ.
Giai đoạn 3 (Tháng 4/2019): Hiệu quả khi áp dụng
* Khơng gian: Trong và ngồi lớp học
-

Điều kiện về chuyên môn: Giáo viên mầm non
17


- Điều

kiện về đối tượng: Trẻ trong độ tuổi 5-6 tuổi

- Điều

kiện về cơ sở vật chất: Trường mầm non


7. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo
ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã
tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu
7. 1 Theo ý kiến của tác giả:
Từ đầu năm học nhờ nghiên cứu và áp dụng sáng kiến trên nên khả năng
sống tự lập, tự phục vụ của trẻ ở lớp được phụ trách nhanh hơn, hiệu quả hơn,
thu hút được trẻ tham gia nhiệt tình mỗi khi tổ chức cách hoạt động ở lớp.
Sau khi giáo dục trẻ kỹ năng sống tự lập thông qua các các hoạt động học,
ngày hội lễ, góc chơi, giờ ăn, vệ sinh cá nhân trẻ đã có kỹ năng sống tự lập,
tự phục vụ.
Như vậy biện pháp bản thân đề xuất mang tính khả thi, có thể áp dụng
trong tất cả các nhà trường, nhưng quan trọng hơn tất cả là vẫn là sự sáng tạo,
nhiệt tình của giáo viên phụ trách lớp.
Bảng 2: Kết quả khảo sát đến tháng 4/2019 mức độ trẻ đạt đã tương đối cao
Tổng số trẻ: 34
STT

Mức độ đánh giá

Nội dung đánh giá
Đạt

Tỷ lệ
%

Chưa
đạt

Tỷ lệ

%

1

Kỹ năng tự phục vụ bản thân - và
biết cách tự chăm sóc bản thân

32

94,1

2

5,9

2

Kỹ năng tự bảo vệ bản thân - chống
xâm hại cơ thể

30

88,2

4

11,8

3


Kỹ năng sinh tồn

31

91,2

3

8,8

4

Kỹ năng sử dụng đồ dùng một cách
hữu ích

32

94,1

2

5,9

18


So sánh giữa kết quả khảo sát đầu năm với kết quả khảo sát cuối năm chúng
ta thấy trẻ có những sự tiến bộ vượt bậc thể hiện rõ trong kết quả khảo sát.
Sau 8 tháng áp dụng sáng kiến: “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi lớp 5 tuổi A2 Trường mầm non ............”. Tôi thấy

được tỷ lệ % của các nội dung giáo dục kỹ năng sống tự lập tăng cao rất nhiều.
Điều đó chứng minh rằng thực nghiệm của tôi thành công, áp dụng các biện
pháp tôi đề ra rất phù hợp.
Có được kết quả trên là nhờ sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà
trường đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất cũng như mọi điều kiện, góp ý cho tơi
để tơi học hỏi đúc rút kinh nghiệm vào việc giúp trẻ có kỹ năng sống tự lập.
7.2. Theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến
lần đầu: Khơng có
8. Danh sách những người đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu: Khơng có
Trên đây là kết quả trong việc áp dụng “Một số biện pháp giáo dục kỹ
năng sống tự lập cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi lớp 5 tuổi A2 trong Trường Mầm
non ............”. Tuy cịn nhiều hạn chế và thiếu xót song bản thân tiếp tục tìm hiểu
và nghiên cứu, học hỏi để tìm ra các biện pháp giáo dục kỹ năng sống tự lập cho
trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở năm tiếp theo và khắc phục những hạn chế, thiếu xót mà
bản thân chưa thực hiện được.
Tôi cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiện trước pháp luật.
............, ngày 10 tháng 04 năm 2019
Người nộp đơn

............

19



×