Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Tiểu luận: Phân tích rủi ro quốc gia trường hợp Trung Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.6 KB, 35 trang )

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.T S T RƯƠNG QUANG THÔNG



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC





ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA
TRƯỜNG HỢP TRUNG QUỐC




GVHD : PGS.TS Trương Quang Thông
SVTH : Nhóm 8 – K22- Ngân hàng Đêm 2



TP.HCM, 03/ 2014
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG




LỜI MỞ ĐẦU
Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới với một tốc độ tăng trưởng thần kỳ qua các năm,


được kỳ vọng sẽ vượt qua Hoa Kỳ trong một vài thập kỷ tới đây để dành vị trí nền kinh tế lớn
nhất thế giới. Nền kinh tế Trung quốc chỉ thực sự bắt đầu tăng trưởng vượt bậc kể từ năm 1990
sau khi đất nước này tiến hành cải cách với sự thành lập của các đặc khu kinh tế. Quốc gia này
hiện đang có mối quan hệ thương mại ngày càng chặt chẽ với cả khối các quốc gia phát triền và
đang phát triển trên toàn cầu.
Tuy nhiên theo nhiều chuyên gia kinh tế thế giới, hiện nay nền kinh tế Trung Quốc đang phát
triển quá nóng và tồn tại trong nó nhiều rủi ro về kinh tế, chính trị lẫn xã hội. Chính phủ Trung
Quốc cũng đang phải vật lộn để duy trì tăng trưởng cho nền kinh tế mà không làm ảnh hưởng tới
tăng trưởng tiêu dùng trong nước, cũng như không làm bùng phát tình trạng lạm phát. Chính điều
đó làm dấy lên một nhu cầu bức thiết về đánh giá rủi ro quốc gia của Trung Quốc, giúp các nhà
đầu tư, kinh doanh cũng như Chính phủ các quốc gia có một cái nhìn tổng quát hơn trong các
quyết định giao thương với Trung Quốc.
Xuất phát từ mục đích trên, chúng tôi xin chọn đề tài nghiên cứu “Phân tích rủi ro quốc gia –
Trường hợp Trung Quốc”. Do kiến thức còn hạn hẹp, nhóm rất mong ý kiến đóng góp quý báu
từ Thầy. Xin chân thành cám ơn Thầy.
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG



MỤC LỤC
1.Khái niệm rủi ro quốc gia 1
1.2 Phân loại rủi ro quốc gia 2
1.3 Những nguyên nhân gây ra rủi ro quốc gia 4
1.4 Vai trò của việc đánh giá rủi ro quốc gia 6
1.5 Các phương pháp đánh giá rủi ro quốc gia 6
1.5.1 Phân tích định tính: 6
1.5.2 Phân tích định lượng: 8
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA TRUNG QUỐC 10
2.1 Tổng quan tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của Trung Quốc 10
2.1.1 Về kinh tế 10

2.1.2 Về chính trị và ngoại giao 12
2.1.3 Về các vấn đề xã hội 14
2.2 Phân tích rủi ro quốc gia Trung Quốc 15
2.2.1 Rủi ro kinh tế 15
2.2.2 Rủi ro tài chính 21
2.2.3 Rủi ro chính trị 22
2.2.4 Một số rủi ro xã hội khác 23
2.3 Tóm lược rủi ro quốc gia Trung Quốc 25
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM TRUNG QUỐC VÀ KHUYẾN NGHỊ
KHI ĐẦU TƯ, KINH DOANH VỚI TRUNG QUỐC 26
3.1 Xếp hạng Trung Quốc của các tổ chức xếp hạng quốc tế 26
3.2. Các khuyến nghị khi đầu tư, kinh doanh với Trung Quốc 27
KẾT LUẬN 32
1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO QUỐC GIA
1.Khái niệm rủi ro quốc gia
Bối cảnh xuất hiện thuật ngữ “ Rủi ro quốc gia”
Xét trong bối cảnh toàn cầu hóa, sự phát triển kinh tế không còn giới hạn bởi các đường biên
quốc gia thì việc dịch chuyển dòng vốn đầu tư quốc tế đến những khu vực có điều kiện kinh
doanh hấp dẫn không còn là vấn đề quá xa lạ. Thách thức xuất hiện khi mỗi quốc gia đều có hệ
thống chính trị và pháp lý đặc trưng, và những nền tảng này góp phần vào việc tạo nên chiến
lược kinh doanh của các doanh nghiệp. Các nhà quản lý điều hành doanh nghiệp cần đưa ra
đường lối phù hợp với những luật pháp và quy định áp dụng với giao dịch kinh doanh tại mỗi
quốc gia. Lấy ví dụ, việc chính phủ các quốc gia áp thuế nhập khẩu khiến cho rất nhiều công ty
chọn cách gia nhập thị trường nước ngoài bằng con đường đầu tư FDI thay vì xuất khẩu. Tuy
vậy, những đặc trưng trong hệ thống pháp luật và chính trị ở các quốc gia cũng góp phần tạo nên
cơ hội kinh doanh cho các công ty. Trợ cấp ưu đãi, ủng hộ của chính phủ, sự bảo vệ đối với cạnh
tranh, tất cả những thuận lợi này giúp làm giảm chi phí và ảnh hưởng đến việc hoạch định chiến
lược kinh doanh.

Rất nhiều chính phủ các quốc gia khuyến khích các công ty đa quốc gia đầu tư vào đất nước
mình và sử dụng lao động tại địa phương bằng hình thức giảm thuế hoặc ưu đãi về tiền mặt. Để
tận dụng được các cơ hội và tối thiểu hóa rủi ro, các nhà quản lý cần xây dựng vốn hiểu biết về
khu vực kinh tế nhà nước, bối cảnh chính trị, cũng như hệ thống pháp lý ở các quốc gia mà
doanh nghiệp dự kiến hoạt động kinh doanh. Họ cũng cần phải xây dựng các kỹ năng để tương
tác có hiệu quả với các cơ quan hành chính ở đất nước đó. Những động thái về chính trị hoặc
pháp luật có thể gây tổn hại tới lợi nhuận trong kinh doanh, ngay cả khi chúng không cố ý. Các
bộ luật có thể quá chặt chẽ hoặc có thể dẫn tới những hậu quả không mong muốn. Rất nhiều
trường hợp các bộ luật dành ưu tiên cho nước sở tại – là đất nước nơi mà hoạt động kinh doanh
trực tiếp diễn ra.
Từ những thực tế phát sinh do sự khác biệt mang tính đặc trưng ở mỗi quốc gia trong quá trình
kinh doanh, thuật ngữ rủi ro quốc gia xuất hiện và trở thành một trong những yếu tố tác động đến
quá trình dịch chuyển dòng vốn. Thuật ngữ rủi ro quốc gia được sử dụng gắn với quá trình đầu tư
và chu chuyển dòng vốn quốc tế và được phân tích từ viễn cảnh của nhà đầu tư nước ngoài. Rủi
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG

2

ro quốc gia lúc này được hiểu là nguy cơ đối mặt với thiệt hại hoặc những chống đối đối với hoạt
động kinh doanh và lợi nhuận của một doanh nghiệp bắt nguồn từ hệ thống chính trị và/hoặc môi
trường pháp lý của một quốc gia.
Khái niệm rủi ro quốc gia:
Theo Bourke (1990), “Rủi ro quốc gia là khả năng của một quốc gia để tạo ra đủ dự trữ ngoại hối
để đáp ứng cho những nghĩa vụ nợ bên ngoài . Những yếu tố quan trọng của rủi ro quốc gia là
tình trạng hoạt động mậu dịch (xuất khẩu trừ nhập khẩu chia cho GNP) và mức độ nợ nước
ngoài.”
Roy (1994) đã bổ sung định nghĩa này và mô tả rủi ro nợ của chính phủ. Đây là những khả năng
tiềm tàng đối với những mất mát tài chính mà có nguồn gốc từ các sự kiện kinh tế hay chính trị.
Rủi ro quốc gia là một định nghĩa rộng hơn của rủi ro tín dụng và cho vay xuyên biên giới. Khi
thuật ngữ rủi ro quốc gia được sử dụng trong cho vay xuyên biên giới và người đi vay là chính

phủ thì rủi ro quốc gia được biết đến như là rủi ro thể chế hay rủi ro tín dụng quốc gia.
Trong khía cạnh tài chính, khi mà một quốc gia không hoàn thành được nhiệm vụ đề ra thì nó sẽ
gây hại đến hoạt động của tất cả các công cụ tài chính khác trong quốc gia đó cũng như đến
những quốc gia mà nó có quan hệ. Trường hợp này cụ thể áp dụng cho cổ phiếu, trái phiếu, quỹ
tương hỗ, quyền chọn và hợp đồng tương lai mà được phát hành trong một quốc gia cụ thể. Trên
khía cạnh này rủi ro quốc gia có thể xem như là những tác động mang tính quốc gia đến thu nhập
từ đầu tư. Tức là nó để cập đến khả năng “tăng giá” tiềm tàng và rủi ro “giảm giá” và khi đó, rủi
ro quốc gia sẽ được lượng hóa bằng phương sai thu nhập.
1.2 Phân loại rủi ro quốc gia
1.2.1 Rủi ro kinh tế
Là một sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu kinh tế hay tỷ lệ tăng trưởng mà tạo ra một thay đổi chủ
yếu trong thu nhập kỳ vọng của một nhà đầu tư. Rủi ro này phát sinh từ khả năng tiềm tang của
những thay đổi bất lợi trong mục tiêu của các chính sách kinh tế chủ yếu ( chính sách tài khóa,
chính sách quốc tế, chính sách phân bổ của cải cách hay chính sách sản xuất) hay phát sinh từ
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG

3

một thay đổi đáng kể trong lợi thế so sánh của quốc gia ( như cạn kiệt tài nguyên, suy thoái công
nghiệp, dịch chuyển dân cư)
1.2.2 Rủi ro chuyển giao
Là rủi ro phát sinh từ một quyết định bởi chính phủ một quốc gia về việc hạn chế sự di chuyển
của dòng vốn nước ngoài. Những hạn chế này có thể là: gây khó khăn cho việc di chuyển lợi
nhuận, cổ tức, hay vốn về nước. Rủi ro chuyển giao cũng có thể hiểu là khả năng mà một tài sản
không thể chuyển đổi sang một đồng tiền thanh toán ( đồng tiền có khả năng chuyển đổi) bởi vì
quốc gia vay nợ thiếu ngoại hối cần thiết hay kiềm chế khả năng này.
1.2.3 Rủi ro tỷ giá
Là một sự biến động bất lợi không mong đợi trong tỷ giá hối đoái. Rủi ro tỷ giá bao gồm một sự
thay đổi không mong đợi trong chế độ tỷ giá như một thay đổi từ tỷ giá cố định sang thả nổi. Lý
thuyết kinh tế chỉ ra việc phân tích rủi ro tỷ giá phải trải qua thời kỳ dài ( hơn 1 đến 2 năm). Các

áp lực ngắn hạn, bị chi phối bởi các nguyến tắc kinh tế cơ bản, có khuynh hướng bị cuốn theo
bởi các động lực mua bán tiền tệ được định giá một cách tốt nhất bởi các nhà kinh doanh tiền tệ.
Trong ngắn hạn, rủi ro đối với nhiều đồng tiền có thể được loại bỏ ở một chi phí có thể chấp
nhận được thông qua các cơ chế phòng ngừa khác nhau và các hợp đồng tương lai.
1.2.4 Rủi ro vị trí hay rủi ro vùng lân cận
Bao hàm các hiệu ứng dây chuyền gây nên bởi những khó khăn trong một khu vực, bởi một nước
đối tác của một quốc gia, hay trong các quốc gia với những tính chất tương tự. Tính chất lây lan
thể hiện tiêu biểu ở các quốc gia Latin vào những năm 1980, sự lây lan ở châu Á vào năm 1997-
1998. Vị trí địa lý cung cấp sự đo lường đơn giản nhất về rủi ro vị trí. Các đối tác giao dịch, các
đồng minh thương mại quốc tế ( như M ercousur, NAFTA, và EU), quy mô, biên giới, và khoảng
cách đối với các quốc gia quan trọng về kinh tế hay chính trị hay các khu vực cũng có thể giúp
xác định rủi ro vị trí.
1.2.5 Rủi ro thể chế
Liên quan đến việc một chính phủ sẽ không sẵn lòng hay không thể đáp ứng được các nghĩa vụ
nợ, hoặc là có thể bội ước các cam đoan đối với các khoản vay nợ. Rủi ro tự chủ có thể liên quan
đến rủi ro chuyển giao mà một chính phủ có thể cạn kiệt ngoại hối do sự tiến triển không thuận
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG

4

lợi trong cán cân thanh toán. Nó cũng liên quan đến rủi ro chính trị trong trường hợp mà một
chính phủ có thể quyết định không thực hiện đúng hẹn những cam kết vì mục đích chính trị. Rủi
ro này đặc biệt quan trọng đối với người cho vay cá nhân. Khi chính phủ một quốc gia quyết
định không đáp ứng nghĩa vụ nợ của họ, người cho vay cá nhân thực tế không thể kiện chính phủ
nước ngoài.
1.2.6 Rủi ro chính trị
Liên quan đến một thay đổi trong thể chế chính trị xuất phát từ một thay đổi trong quyền lực
kiểm soát chính phủ, cơ cấu xã hội, hay nhân tố phi kinh tế khác. Loại rủi ro này bao hàm khả
năng tiềm tang đối với những xung đột bên trong và bên ngoài, rủi ro sung công. Đánh giá rủi ro
này đòi hỏi phân tích nhiều nhân tố, bao gồm các mối quan hệ của các đảng phái khác nhau trong

một quốc gia, quá trình ra quyết định trong chính phủ, và lịch sử của quốc gia đó. Việc bảo hiểm
hiện có đối với các rủi ro chính trị, có thể đạt được từ một số các cơ quan chính phủ và các tổ
chức quốc tế.
1.3 Những nguyên nhân gây ra rủi ro quốc gia
1.3.1 Yếu tố kinh tế vĩ mô
a.Quy mô và cấu trúc nợ nước ngoài trong mối quan hệ với nền kinh tế của quốc gia đó
- Mức độ hiện tại của nợ ngắn hạn và khả năng tiềm tàng đưa đến một cuộc khủng hoảng thanh
khoản
- Quy mô nợ nước ngoài của khu vực công, khả năng của chính phủ để tạo ra đủ thu nhập từ thuế
và các nguồn khác để đáp ứng nghĩa vụ nợ.
b.Điều kiện và tính tổn thương của tài khoản vãng lai của quốc gia
- Tính quan trọng của hàng hóa xuất khẩu với tư cách là một nguồn thu nhập, sự hiện hữu của bất
kỳ cơ chế ổn định giá, và tính dễ tổn thương của quốc gia đối với sự sụt giảm trong thị trường
xuất khẩu hay trong giá cả của một hàng hóa xuất khẩu.
- Khả năng tiềm tang đối với những biến động đột ngột trong tỷ giá hối đoái và tác động lên giá
trị xuất khẩu và nhập khẩu của quốc gia.
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG

5

c.Vai trò của các nguồn vốn nước ngoài trong việc đáp ứng nhu cầu tài trợ của quốc gia
- Mối quan hệ của quốc gia với các nhà cấp tín dụng của khu vực tư nhân, bao gồm sự tồn tại của
những cam kết vay mượn và thái độ của các ngân hàng đối với quan hệ trong việc cho vay thêm
đối với các nhà đi vay trong quốc gia đó.
- Vị thế của quốc gia đối với các nhà cấp tín dụng đa phương và chính thức, bao gồm khả năng
của quốc gia có đủ tư cách và chịu đựng được chương trình điều chỉnh kinh tế của IMF hay các
chương trình phù hợp khác.
- Xu hướng trong đầu tư nước ngoài và khả năng của quốc gia trong việc thu hút đầu tư nước
ngoài trong tương lai.
- Những cơ hội của tiến trình tư nhân hóa của các thực thể thuộc sở hữu nhà nước.

d. Một số yếu tố vĩ mô khác
- Mức dộ mà nền kinh tế của quốc gia có thể bị tác động bất lợi thông qua sự lây lan các vấn đề
khó khăn từ các quốc gia khác.
- Quy mô và tình hình của hệ thống ngân hàng của quốc gia, bao gồm hệ thống giám sát hoạt
động ngân hàng và bất kỳ gánh nặng tiềm tang của các khoản nợ bất ngờ mà một hệ thống ngân
hàng yếu kém có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với chính phủ.
- Quy mô của vay mượn trực tiếp từ chính phủ hay sự can thiệp khác của chính phủ có thể tác
động bất lợi đến tính hoàn hảo của hệ thống ngân hàng, hay cơ cấu và khả năng cạnh tranh của
các ngành công nghiệp hay các công ty được ưu đãi.
- Mức độ tác động mà các điều kiện kinh tế vĩ mô có thể gây ra bất lợi đối với rủi ro tín dụng của
các đối tác của nhà đầu tư trong quốc gia đó.
- Viễn cảnh kinh tế của bất kỳ ngành công nghiệp mục tiêu của quốc gia.
1.3.2 Môi trường xã hội, chính trị và pháp luật
- Tiềm lực tự nhiên và nguồn nhân lực của quốc gia
- Thiện chí và năng lực của chính phủ để nhận biết những vấn đề kinh tế và vấn đề ngân sách
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG

6

- Mức độ tác động của tư tưởng bè phái, chính trị hay xung đột vũ trang đến chính phủ của quốc
gia đó
- Bất cứ xu hướng nào về việc đánh thuế giá cả, lãi suất, hay kiểm soát ngoại hối
- Mức độ mà hệ thống pháp luật có thể bảo vệ một cách công bằng ích của các nhà tín dụng nước
ngoài và nhà đầu tư
- Các chuẩn mực kế toán trong quốc gia và tính tin cậy, tính minh bạch của thông tin tài chính.
1.4 Vai trò của việc đánh giá rủi ro quốc gia
Đánh giá rủi ro quốc gia có vai trò quan trọng vì nó lượng hóa được mức độ rủi ro của từng quốc
gia đo lường. Kết quả lượng hóa rủi ro không chỉ quan trọng với Chính phủ quốc gia được đánh
giá mà còn rất quan trọng đối với các nhà đầu tư hoặc các nhà cho vay quốc tế.
Đối với chính phủ: thông qua việc đánh giá rủi ro quốc gia, tự đánh giá hoặc thông qua các cơ

quan xếp hạng tín nhiệm, Chính phủ có thể nhận biết được thực trạng của nền kinh tế, những yếu
kém và triển vọng quốc gia. Làm cơ sở đưa ra chính sách vĩ mô nhầm nâng cao mức tín nhiệm
trên quốc tế, thu hút dòng vốn đầu tư thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Việc cải thiện mức
độ rủi ro quốc gia cũng đồng thời sẽ làm giảm thiểu chi phí vay mượn trên thị trường tài trợ quốc
tế do nguyên tắc tài chính căn bản rủi ro càng cao thì phần bù rủi cũng phải tương ứng.
Đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư trong nước thông qua việc đánh giá rủi ro quốc gia để
nhận biết được mức độ rủi ro chung để so sánh với mức độ rủi ro riêng của mình để có các chiến
lược đầu tư cụ thể nhằm đạt mức sinh lời cao nhất. Đối với các nhà đầu tư quốc tế, đánh giá rủo
ro quốc gia cung cấp thông tin tốt nhất cho việc dự báo các khả năng có thể xảy ra, làm công cụ
cho các quyết định cho vay hoặc đầu tư vào một quốc gia cụ thể.
1.5 Các phương pháp đánh giá rủi ro quốc gia
1.5.1 Phân tích định tính:
 Các nhân tố kinh tế vĩ mô
a. Nhân tố đầu tiên trong các nhân tố này là quy mô và cấu trúc của nợ nước ngoài trong
mối quan hệ với nền kinh tế của quốc gia đó.
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG

7

- Mức độ hiện tại của nợ ngắn hạn và khả năng tiềm tàng đưa đến một cuộc khủng hoảng
thanh khoản
- Quy mô nợ nước ngoài của khu vực công, khả năng của chính phủ để tạo ra đủ thu nhập
từ thuế và các nguồn khác để đáp ứng nghĩa vụ nợ.
b. Điều kiện và tính dễ tổn thương của tài khoản vãng lai của quốc gia cũng là một nhân
tố quan trọng, bao gồm:
- Mức dự trữ quốc tế
- Tính quan trọng của hàng hóa xuất khẩu với tư cách là một nguồn thu nhập, sự hiện hữu
của bất kỳ cơ chế ổn định giá, và tính dễ tổn thương của quốc gia đối với một sự sụt giảm
trong thị trường xuất khẩu hay trong giá cả của một hàng hóa xuất khẩu
- Khả năng tiềm tàng đối với những biến động đột ngột trong tỷ giá hối đối và tác động lên

giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của quốc gia
c. Một số các nhân tố kinh tế vĩ mô quan trọng khác, bao gồm :
- Quy mô và tình hình của hệ thống ngân hàng của quốc gia.
- Mức độ tác động mà các điều kiên kinh tế vĩ mô có thể gây ra bất lợi đối với rủi ro tín
dụng của các đối tác của nhà đầu tư trong quốc gia đó.
 Môi trường xã hội, chính trị và pháp luật
Việc phân tích rủi ro quốc gia cũng nên đưa vào xem xét môi trường xã hội, chính trị, và pháp
luật:
- Tiềm lực tự nhiên và nguồn nhân lực của quốc gia
- Thiện chí và năng lực của chính phủ để nhận biết những vấn đề kinh tế và vấn đề ngân
sách và hành động để sữa chữa bổ sung thích hợp
- Mức độ tác động của tư tưởng bè phái, chính trị hay xung đột vũ trang đến chính phủ của
quốc gia đó
- Mức độ mà hệ thống pháp luật có thể bảo vệ một cách công bằng lợi ích của các nhà tín
dụng nước ngoài và nhà đầu tư
- Mức độ bảo vệ của pháp luật và các chính sách của chính phủ đối với các giao dịch điện
tử và mức độ đẩy mạnh phát triển công nghệ theo một cách an toàn và hoàn chỉnh.
- Các chính sách khuyến khích của chính phủ trong việc quản lý hiệu quả rủi ro của các tổ
chức định chế
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG

8

1.5.2 Phân tích định lượng:
Tùy vào mô hình định lượng, chúng ta sẽ tiến hành chấm điểm một số nhân tố tác động đến rủi
ro quốc gia: Rủi ro chính trị, Rủi ro kinh tế, Rủi ro cấu trúc, Nợ công… Sau đó quy đổi thành
điểm tổng hợp của rủi ro quốc gia (là tổng điểm các nhân tố sau khi điều chỉnh bởi trọng số tác
động của từng nhân tố đến rủi ro quốc gia) và dựa vào điểm số đó để xếp hạng về rủi ro quốc gia
 Xếp hạng rủi ro quốc gia
Kể từ cuộc khủng hoảng nợ vào đầu thập niên 80, các cơ quan xếp hạng tín nhiệm rủi ro quốc gia

mang tính thương mại như Moody’s, Standard and Poor’s, Euromoney, Institutional Investor,
Economist Intelligence Unit, International Country Risk Guide và Political Risk Services đã
cung cấp những hạng mức rủi ro quốc gia mang tính định tính và định lượng bằng việc kết hợp
các thông tin đo lường về rủi ro kinh tế, rủi ro tài chính và rủi ro chính trị để đạt được một hạng
mức tín nhiệm rủi ro quốc gia tổng hợp.
Sau đây là một số các tổ chức xếp hạng rủi ro quốc gia:
Institutional Investor thực hiện việc nghiên cứu xếp hạng rủi ro quốc gia theo nửa năm, dựa trên
ý kiến của các ngân hàng quốc tế hàng đầu. Khoảng 75 đến 100 ngân hàng xếp hạng cho hơn 135
quốc gia với phạm vi từ 0 đến 100 điểm, 100 điểm đại diện cho mức rủi ro thấp nhất. Các nghiên
cứu rủi ro quốc gia của Institutional Investor được phát hành vào tháng 3 và tháng 9.
Euromoney cung cấp những đánh giá và xếp hạng rủi ro quốc gia cho 185 quốc gia và vùng lãnh
thổ cứ 6 tháng một lần. Các quốc gia được cho điểm dựa trên 9 thành phần tương ứng với 9
quyền số(rủi ro chính trị 25%, mức thể hiện kinh tế 25%, các chỉ số nợ 10%, nợ không thanh
toán hay giãn nợ 10%, xếp hạng tín dụng 10%, khả năng tiếp cận đối với tài trợ ngân hàng 10%,
khả năng tiếp cận tài trợ ngắn hạn 5%, khả năng tiếp cận thị trường vốn 5% và chiết khấu trượt
giá 5%). Giá trị cơ sở tốt nhất cho mỗi loại rủi ro đạt được quyền số đầy đủ, trong khi giá trị tệ
nhất là 0. Các nghiên cứu được phát hành vào tháng 3 và tháng 9 trong các tạp chí tháng.
Standard & Poor’s (S&P) cung cấp các hạng mức tín dụng được cập nhật hàng tuần của các
chính phủ phát hành và vùng lãnh thổ. S&P cung cấp xếp hạng ngắn hạn và dài hạn cho 7 phạm
vi chính là nợ dài hạn, thương phiếu, cổ phiếu ưu đãi, chứng chỉ tiền gửi, quỹ thị trường tiền tệ,
quỹ tương hỗ trái phiếu và trái quyền của các công ty bảo hiểm. Các chữ cái được dùng để xếp
hạng từ C (mức thấp nhất) đến AAA (mức cao nhất).
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG

9

Moody’s cung cấp phân tích rủi ro tín dụng quốc gia cho hơn 100 nước, hầu như là các nước này
đều tham gia vào thị trường vốn thế giới. Khi thiết lập rủi ro quốc gia, các nhà phân tích của
Moody’s đánh giá các biến số chính trị và kinh tế để rút ra hạng mức rủi ro quốc gia. Bằng cách
sử dụng hạng mức từ Aaa đến C của Moody’s, các trái phiếu ngoại tệ dài hạn của chính phủ và

trái phiếu nội tệ dài hạn của chính phủ được xếp hạng.
Political Risk Service (PRS) cung cấp các báo cáo cho 100 quốc gia. PRS cung cấp một mô hình
rủi ro chính trị với dự báo cho 3 ngành công nghiệp là tài chính (ngân hàng và cho vay), đầu tư
trực tiếp (bán lẻ, sản xuất và khai thác mỏ) và xuất khẩu đối với thị trường các nước. Các báo
cáo được thực hiện định kỳ hàng quý.


PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG

10

CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA TRUNG QUỐC
2.1 Tổng quan tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của Trung Quốc
2.1.1 Về kinh tế
Theo dõi sự phát triển của kinh tế Trung Quốc trong hơn 30 năm qua có thể nhận thấy sau
khoảng mỗi 10 năm kinh tế nước này lại cần có một động lực tăng trưởng mới làm nền tảng cho
sự tăng trưởng trong giai đoạn kế tiếp (Hình 1).
 Giai đoạn 1978 – 1990 : Các nhà lãnh đạo Trung Quốc đã tiến hành cải tổ nền kinh tế từ
mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung kiểu Xô viết sang nền kinh tế hướng thị trường nhưng
vẫn trong khuôn khổ kiểm soát của Đảng. Theo mục tiêu này, chính quyền đã chuyển sang cơ
chế khoán trong nông nghiệp thay cho hình thức hợp tác xã, tăng quyền hành đối với cán bộ địa
phương và lãnh đạo các nhà máy trong công nghiệp, cho phép hoạt động đối với một loạt các
doanh nghiệp cỡ nhỏ trong các ngành dịch vụ và sản xuất nhỏ, mở cửa nền kinh tế cho ngoại
thương và đầu tư nước ngoài. Các chính sách kiểm soát giá cả cũng được nới lỏng. Kết quả là
nền kinh tế Trung Quốc đã chuyển từ một nền kinh tế mệnh lệnh sang hình thức kinh tế hỗn hợp,
dung hòa cả khuynh hướng tư sản lẫn vô sản.
 Giai đoạn 1990 – 2000 : Động lực tăng trưởng kinh tế đến từ những quyết tâm
trong cải cách khu vực SOEs (DNNN và DN Nhà nước nắm cổ phần khống chế), cải cách công
nghiệp cũng như cam kết của Chính phủ trong việc hỗ trợ kinh tế tư nhân.
 Giai đoạn 2000 – 2010 : Động lực tăng trưởng của Trung Quốc đến từ việc quốc gia này

gia nhập WTO và tận dụng đầy đủ các lợi thế của sự hội nhập kinh tế thế giới. Mô hình tăng
trưởng kinh tế đã mang đặc trưng rõ nét của mô hình hướng ra xuất khẩu, theo đó 5 đặc khu kinh
tế (ĐKKT) đã được thành lập với luật lệ đầu tư được nới lỏng để thu hút vốn nước ngoài.

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG

11


Kết quả là từ năm 1978, nền kinh tế của Trung Quốc đã tăng trường gần 100 lần và là nền kinh tế
tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Theo IMF, tốc độ trưởng GDP bình quân hàng năm của Trung
Quốc từ 2001 đến 2010 là 10,5%.
=> Nhìn chung chỉ trong vòng 30 năm, Trung Quốc đã chuyển mình từ một nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung thành một mô hình kiểu mẫu của nền kinh tế định hướng thị trường, và thậm chí
đang dần trở thành “sân chơi” lớn nhất trong nền kinh tế toàn cầu. Hiện tại Trung Quốc là quốc
gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế lớn nhất thế giới và cũng là nước xuất khẩu ròng lớn nhất toàn
cầu: Trung Quốc dẫn đầu kinh tế thế giới về sản lượng công nghiệp, khai thác mỏ và các kim loại
khác, sản phẩm tiêu dùng, thiết bị viễn thông, vệ tinh và ô tô. Đây cũng được coi là nhà sản xuất
đi đầu về gạo, lúa mì, cá, ngô, cotton và lạc. Nước này cũng là nhà nhập khẩu hàng hóa lớn thứ
hai trên thế giới. Theo dự đoán của một số chuyên gia trên thế giới thì Trung Quốc có thể trở
thành nền kinh tế lớn nhất thế giới vào năm 2030, thậm chí là năm 2020.
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG

12


2.1.2 Về chính trị và ngoại giao
 Chính trị
Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo. Trong đó,
Nhà nước dùng các phương pháp độc quyền để ứng xử với các thách thức đối với sự thống trị

của mình; đồng thời lại tìm cách hạn chế những bất đồng (chính kiến) bằng cách cho phép người
dân biểu lộ những bất bình, và có các đối đãi khoan dung với những người biểu thị sự bất đồng,
nếu như họ được chính quyền tin là không có các tổ chức đứng sau.
Ngoài ra, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hiện còn có một số đảng phái khác, mặc dù bộ phận
này thường được coi như gắn với hoặc như một bộ phận trong Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đảng
Cộng sản Trung Quốc phối hợp với các đảng này thông qua một hội nghị hiệp thương đặc biệt,
gọi là Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc do Đảng Cộng sản Trung Quốc
lãnh đạo. Mặc dù vậy, hiệu quả các đảng phái này trong chính quyền còn rất yếu. Với vai trò cố
vấn không có quyền lực, Hội nghị Hiệp thương Chính trị giống như một con mắt bên ngoài, mặc
dù có các viên chức của hội đồng này hầu hết là nằm trong các bộ ngành của chính quyền.
Hiện chưa có thông tin rõ ràng về mức độ ủng hộ của dân chúng đối với Đảng Cộng sản Trung
Quốc, vì chưa có tuyển cử quốc gia đúng nghĩa (Đảng vẫn giữ kiểm soát trong việc chỉ định các
các chức vụ trong chính quyền). Những lo ngại chính trị tại Trung Quốc hiện bao gồm khoảng
cách giàu và nghèo ngày càng lớn, và ngày càng nhiều bất đồng đối với sự lan tràn của tham
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG

13

nhũng trong giới lãnh đạo và cán bộ các cấp, mà điển hình gần đây nhất là vụ án liên quan đến
Bạc Hy Lai - Cựu bí thư thành uỷ Trùng Khánh, đây được xem như một vụ bê bối chính trị lớn ở
Trung Quốc.
Chủ tịch Tập Cận Bình và các nhà lãnh đạo Trung Quốc chủ trương một cuộc cải cách sâu rộng
hơn những gì họ đã làm trong 2 thập kỷ qua. Nhưng Đảng cộng sản cầm quyền sẽ phải đối mặt
với những thử nghiệm chính trị hết sức khó khăn trước mắt, và những bước đi sai lầm có thể làm
hỏng cải cách và ảnh hưởng uy tính lãnh đạo. Cải cách quá mạnh và quá nhanh dễ dẫn đến sự bất
đồng từ ngay bên trong Đảng khi nhiều người bị mất lợi ích, trong khi nếu cải cách hời hợt sẽ
khiến người dân không phục và là mầm mống cho biểu tình.
 Quan hệ ngoại giao
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới, và yêu
cầu công nhận Đài Loan là một phần không thể tách khỏi của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

cũng như không có quan hệ chính thức với Trung Hoa Dân Quốc là điều kiện tiên quyết để thiết
lập quan hệ ngoại giao với Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Chính quyền Trung Quốc cũng cực
lực phản đối các chuyến công du nước ngoài của những lãnh đạo chính trị Đài Loan như Lý
Đăng Huy và Trần Thủy Biển, cũng như Đạt-lai Lạt-ma thứ 14.
Sau nhiều thập niên cải cách, việc giải quyết các tranh chấp lãnh thổ của Trung Quốc đã có nhiều
thay đổi. Từ chủ trương dùng vũ lực hoặc hăm dọa dùng vũ lực, Trung Quốc đã thay đổi chủ
trương giải quyết bất đồng thông qua đàm phán và thương lượng, cùng gạt qua bất đồng chủ
quyền để hợp tác khảo sát và khai thác tài nguyên biển, cũng như các hoạt động ngoại giao thiện
chí với Ấn độ và Pakistan. Trung Quốc hiện nay tỏ rõ quyết tâm về "sự trỗi dậy trong hòa bình
của Trung Quốc".
Tại diễn đàn về ngoại giao Trung Quốc năm 2013, Bộ trưởng Ngoại giao Trung Quốc, Vương
Nghị nhấn mạnh: “Trung Quốc sẽ tiếp tục xây dựng khuôn khổ cho sự hợp tác với các cường
quốc, giúp tạo ra sự phát triển lành mạnh và bổ trợ cho nhau”. Theo như phát biểu này có thể
thấy Trung Quốc đã đề ra một đường lối ngoại giao đúng với vị thế của một nước lớn, thể hiện
năm 2014 là một năm đầy những hứa hẹn với những động thái tích cực nhằm xoá bỏ những mâu
thuẫn trước đây, cùng hợp tác vì một thế giới tốt đẹp hơn. Tuy nhiên, theo các nhà ngoại giao
nhận định thì Trung Quốc thường không thể hiện được như những điều mình thể hiện, như:
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG

14

- Trong vấn đề tăng cường thúc đẩy mối quan hệ với các cường quốc, Trung Quốc đã có mối
quan hệ thế nào với nền kinh tế thứ ba thế giới Nhật Bản? Mặc dù hợp tác thương mại giữa hai
quốc gia đã có dấu hiệu ấm lên tuy nhiên rào cản lớn nhất giữa hai quốc gia vẫn là vấn đề tranh
chấp chủ quyền quần đảo Senkaku/Điếu Ngư.
- Bản thân Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe đã nhiều lần đề nghị những cuộc đối thoại song
phương để giải quyết bất đồng, thúc đẩy hợp tác kinh tế nhưng phía Trung Quốc đã thẳng thừng
từ chối.
- Gần đây nhất, vụ tàu đổ bộ của Trung Quốc chắn ngang đường khiến tuần dương hạm USS
Cowpens của Mỹ phải bẻ lái gấp đã đẩy sự căng thẳng trong quan hệ giữa hai quốc gia lên cao

trào.
=> Tóm lại, chính sách ngoại giao của Trung Quốc vẫn chưa thực hiện được việc “nói đi đôi với
làm”. Mà nguyên nhân dẫn đến mẫu thuẫn trong chính sách này là lợi ích kinh tế hay cách thức
vận hành quân đội của Trung Quốc, điển hình là Quyết định của Bắc Kinh trong việc áp đặt Khu
vực Nhận dạng Phòng không (ADIZ) trên phần lớn diện tích ở Biển Hoa Đông đã khiến căng
thẳng ở khu vực ngày càng thêm trầm trọng; Sau sự kiện siêu bão Haiyan đổ bộ vào Philippines
hồi tháng 11 năm 2013, dư luận quốc tế chỉ trích thái độ chần chừ của Trung Quốc trong công tác
viện trợ quốc gia Đông Nam Á này. Chính những động thái này đã thể hiện một cách rõ nét nhât
về chính sách ngoại giao bất nhất của Trung Quốc.
2.1.3 Về các vấn đề xã hội
 Con người
Trung Quốc là nước có dân số lớn nhất thế giới khoảng 1,3 tỉ người. Là một nước đông dân nên
chính phủ có chính sách hạn chế phát triển dân số, chính sách này yêu cầu các gia đình ở các
vùng đô thị (ngoại trừ các dân tộc "thiểu số" như Tây Tạng) chỉ nên có một con còn các hộ gia
đình ở các vùng nông thôn có thể có hai con nếu con đầu là gái.
Trung Quốc còn là một quốc gia mất cân bằng giới tính một cách trầm trọng. Tính đến năm 2000
tỷ lệ giới tính của trẻ sơ sinh tại Trung Quốc là 177 bé trai so với 100 bé gái, cao hơn rất nhiều so
với tỷ lệ tự nhiên (106 trên 100).
 Y tế - sức khỏe
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG

15

Sức khoẻ cộng đồng tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đang trở nên trầm trọng các vấn đề về
sức khoẻ do ô nhiễm không khí và nước tiêu dùng, sự lan tràn của dịch bệnh AIDS cùng với
hàng trăm triệu người hút thuốc lá. Bệnh dịch HIV, ngoài những đường lây nhiễm thông thường,
đã trầm trọng hơn do việc tiếp nhận và truyền máu không hợp vệ sinh trong thời gian trước đây,
chủ yếu tại các vùng nông thôn. Vấn đề thuốc lá khá phức tạp do chính phủ độc quyền và phụ
thuộc vào nguồn thu trong ngành kinh doanh này nên dường như lưỡng lự khi xử lý vấn đề thuốc
lá so với các vấn đề sức khỏe cộng đồng khác.

Một vấn đề nữa mà Trung Quốc phải đối mặt là các dịch bệnh cúm gia cầm bùng nổ trong những
năm gần đây cho các loài gia cầm và chim chóc, cùng với một số người nhiễm. Loại virus này
chủ yếu lây từ gia cầm sang người, tuy vậy mối lo ngại hiện nay theo các chuyên gia là dự báo
loại virus gây ra dịch bệnh toàn cầu này có khả năng biến thể sang hình thức lây nhiễm từ người
sang người.
Gần đây ngày càng xuất hiện nhiều chủng cúm gia cầm mới, theo thống kê trong tháng 01/2014
Trung Quốc đã báo cáo khoảng 50 trường hợp lây nhiễm H7N9, đây là chủng virus mới rất khó
kiểm soát do gia cầm nhiễm bệnh không biểu hiện triệu chứng và dễ dàng lây từ người sang
người.
2.2 Phân tích rủi ro quốc gia Trung Quốc
2.2.1 Rủi ro kinh tế
Trong một nền kinh tế toàn cầu đầy rẫy nguy cơ thì cơ hội và thách thức luôn song hành với
nhau. Trong đánh giá về triển vọng kinh tế Trung Quốc năm 2014, Phó Viện trưởng Viện Khoa
học xã hội Trung Quốc Lý Dương nhận định hiện nay kinh tế Trung Quốc đối mặt với 5 nguy cơ:
 Kinh tế giảm tốc
Là một nước có thế mạnh về xuất khẩu nhưng do tình hình kinh tế thế giới còn nhiều biến động
phức tạp nên thị phần quốc tế bị co hẹp. Chính điều này đã làm xuất khẩu bị giảm mạnh, đặc biệt
là xuất khẩu bằng phương thức gia công chế xuất lần đầu tiên trong 10 năm qua giảm mạnh.
Bên cạnh đó, giá trị đồng nhân dân tệ tăng chậm so với đồng USD, trong khi đồng tiền của các
nước khác có quan hệ cạnh tranh với Trung Quốc phần lớn lại tăng chậm so với đồng nhân dân
tệ, như thế sẽ tiếp tục làm yếu đi sức cạnh tranh giá cả của các mặt hàng xuất khẩu Trung Quốc.
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG

16

Nhìn chung nền kinh tế Trung Quốc đang trên đà suy giảm, điển hình nhất là năm 2013 chỉ số
giá sản xuất (PPI) giảm 1,4% so với năm 2012 đã nói lên những khó khăn và thách thức mà
Trung Quốc phải đối mặt trong bối cảnh nền sản xuất bị đè nặng bởi lãi suất cao, kiểm soát tăng
trưởng tín dụng để kiểm soát nợ xấu.


Bên cạnh đó còn do một số nguyên nhân sau: i) Trong giai đoạn 2008 - 2011, Trung Quốc đã
bơm 2,5 nghìn tỷ USD vào nền kinh tế nhưng số tiền này được đầu tư không mấy hiệu quả; ii)
Vấn đề khan hiếm tiền mặt : trong tháng 7/2013, việc áp dụng các chính sách thắt chặt tín dụng
đã khiến hệ thống ngân hàng Trung Quốc rơi vào tình trạng khan hiếm tiền mặt hiếm thấy, đẩy
lãi suất liên ngân hàng lên cao đến mức chóng mặt; iii) Do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế toàn
cầu.
Việc sụt giảm tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc có thể làm cả thế giới lo ngại nhưng Chính
phủ nước này vẫn đánh giá đây là mức tăng trưởng ổn định và khẳng định mục tiêu của Trung
Quốc không phải là tăng trưởng cao mà là duy trì một nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền
vững. Có thể nhận thấy, việc hạ nhiệt kinh tế lần này là do Chính phủ Trung quốc chủ động bằng
cách tăng cường kiểm soát tăng trưởng tín dụng nhằm tránh rủi ro xảy ra khủng hoảng tài chính.
 Nợ công và chính sách tài khóa
Theo World Bank tính đến tháng 06/2013, nợ công tính theo tỷ lệ GDP thì Trung Quốc cao nhất
thế giới với 160%.
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG

17


Theo các nhà kinh tế đánh giá nợ công Trung Quốc tăng 400% qua 04 năm gần đây, và kịch bản
Trung Quốc vỡ nợ chỉ là vấn đề thời gian. Hậu quả sẽ càng lớn hơn so với khủng hoảng tại Mỹ
năm 2008-2009. Mà nguyên nhân nợ công tăng cao được đánh giá là xuất phát là từ thái độ
ngông cuồng, tiêu xài quá lớn của các chính quyền địa phương điển hình như: Cách thủ đô Bắc
Kinh có một giờ lái xe, khoảng 3.000 ngôi biệt thự sang trọng vẫn chưa tìm được chủ; Ở khu tự
trị Nội Mông, thành phố Hàng Châu hay tỉnh Hồ Nam, ủy ban nhân dân thành phố không có
sáng kiến nào hay hơn là dựng lên một chiếc tháp Eiffel cao 100 mét để phô trương sự phồn
thịnh.
Tính đến cuối năm 2013, cơ quan kiểm toán nhà nước Trung Quốc công bố số liệu cho thấy tổng
nợ của các chính quyền địa phương đã tăng lên mức 10.900 tỷ nhân dân tệ (tương đương 1.800
tỷ USD), nếu tính thêm các khoản bảo lãnh thì con số sẽ tăng lên 17.900 tỷ nhân dân tệ tương

đương với 1/3 GDP của Trung Quốc. Căn nguyên của vấn đề nằm ở chỗ, tình trạng nợ tồn đọng
xảy ra phổ biến, trong khi nguồn thu để trả nợ thì bị hạn chế. Nguồn thế chấp chủ yếu để vay nợ
của chính quyền địa phương đều là đất đai và tài nguyên. Khi thị trường bất động sản bị đóng
băng, cái vòng luẩn quẩn của khủng hoảng sẽ xuất hiện vì khả năng vay mới cũng như trả nợ của
các địa phương Trung Quốc sẽ bị tổn thương nặng nề.
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG

18

Cơ cấu chi tiêu 10.900 tỷ NDT vay nợ của chính quyền địa phương (%)

Tính chung cả nợ của Nhà nước lẫn tư nhân, thì tỷ lệ này tăng từ 131% năm 2008 lên thành
215% vào năm 2013. Đành rằng nợ công của Trung Quốc không thấm vào đâu so với Nhật Bản
(250 % GDP) hay của Hy Lạp (160% GDP), nhưng các con số nói trên cho thấy khu vực kinh tế
Nhà nước Trung Quốc mắc nợ quá nhanh trong thời gian từ 4 đến 5 năm trở lại đây. Các con số
nói trên càng đáng quan ngại hơn, khi tỷ lệ tăng trưởng của Trung Quốc có khuynh hướng giảm
sụt.
Trong trung và dài hạn, mối đe dọa lớn nhất tới tình hình tài khóa của Trung Quốc đến từ hệ
thống bảo lãnh ngầm mà chính phủ và ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBOC) cho khoản nợ
của chính quyền địa phương. Các nhà lãnh đạo Trung Quốc hy vọng có thể kiểm soát những rủi
ro tiềm ẩn bắt nguồn từ công cụ đầu tư của chính quyền địa phương (LGIV), bằng cách hạn chế
nguồn vốn vay từ ngân hàng. Tuy nhiên trên thực tế, LGIV đã nhận được nguồn tài chính lớn vào
năm 2012, bằng cách phát hành trái phiếu và các khoản vay ủy thác. Do nền kinh tế đang rơi vào
suy giảm nên nguồn thu cũng giảm, trong khi nguồn chi tăng mạnh đã tạo áp lực mạnh lên nền
kinh tế. Vì vậy Trung Quốc cần phải thiết lập hệ thống ngân sách công và kiểm soát tài chính
một cách hiệu quả, Chính phủ cần phải tăng cường giám sát tài chính, cải thiện quản lý ngân
sách và nâng cao hiệu quả hoạt động của chính sách tài khóa.
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG

19


 Thị trường bất động sản biến động
Năm 2009, Chính phủ Trung Quốc tung gói kích cầu trị giá 650 tỷ USD. Phần lớn dòng vốn này
chảy vào lĩnh vực xây dựng và bất động sản, làm thị trường này lên cơn sốt và tạo ra nhiều rủi ro
tiềm ẩn cho nền kinh tế Trung Quốc. Ngoài ra, Chính phủ Trung Quốc còn ban hành một loạt
chính sách kích thích sự phát triển của thị trường này.
Điển hình như n ăm 2010, Trung Quốc đã ban hành chính sách xóa bỏ hạn chế vay tín dụng mua
nhà của cư dân và doanh nghiệp. Năm 2012, một loạt sự thay đổi trong cơ chế quản lý đã diễn ra
như 2 lần hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạ lãi suất tiết kiệm của Ngân hàng Trung ương Trung Quốc;
chính sách địa phương điều chỉnh nhẹ liên quan đến việc mua nhà; chính sách đối với nhà ở dành
cho người thu nhập thấp… Tuy nhiên, do làn sóng đầu cơ sau năm 2008, thị trường bất động sản
Trung Quốc bước vào giai đoạn tăng giá mới. Giữa năm 2010, chỉ số giá nhà của Trung Quốc leo
lên đỉnh mới, làm dấy lên lo ngại thị trường bất động sản ở đây đã phát triển quá nóng và quả
bóng này có thể bỡ bất kỳ lúc nào.
Để hạ nhiệt, Chính phủ Trung Quốc đã đưa ra nhiều biện pháp thắt chặt hoạt động của thị trường
bất động sản giai đoạn 2010 – 2011 :
Cụ thể, năm 2010, Trung Quốc đã áp dụng chính sách khoản chi trả ngay lập tức đối với mua căn
nhà đầu tiên có diện tích 90 m2 trở lên, tăng lên mức 30%, đối với căn nhà thứ hai là 50%, hạn
chế cho vay tín dụng đối với căn nhà thứ 3… Đồng thời, yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước
không có nghiệp vụ chính trong lĩnh vực bất động sản phải thoái vốn.
Vào đầu năm 2011, Trung Quốc đã áp dụng nhiều biện pháp thắt chặt sự phát triển của thị trường
tài sản này, như y êu cầu nâng tỷ lệ chi trả tối thiểu đối với việc mua căn nhà thứ 2 và yêu cầu
chính quyền các địa phương tăng nguồn cung đất để giảm giá nhà. Theo đó, mức chi trả tối thiểu
cho căn nhà thứ 2 được điều chỉnh lên 60% từ mức 50%.
Với những chính sách thắt chặt bất ngờ và dồn dập của Chính phủ, nhiều người dân Trung Quốc
lo ngại, bong bóng bất động sản sẽ bị vỡ và nó sẽ làm ảnh hưởng tới các ngành sản xuất khác và
cả nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Đây không phải là những nỗi lo xa vời, viễn vông, bởi các nền kinh tế lớn khác như Nhật Bản,
hay gần nhất là Mỹ đã gặp phải. Trong khi đó, ngành bất động sản lại có đóng góp cao trong
GDP và đóng góp lớn cho sự tăng trưởng của kinh tế Trung Quốc. Cụ thể, ngành bất động sản

PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG

20

đóng góp 12% GDP (năm 2011) của Trung Quốc. Đối với chính quyền địa phương, khoảng 80%
chi tiêu công nghiệp và thu nhập ngân sách địa phương có liên quan đến lĩnh vực bất động sản.

Tháng 01 năm 2014, theo thống kê với 70 thành phố lớn của Trung Quốc, chỉ có 2 thành phố là
giảm giá nhà, 6 thành phố có giá cả tương đối giữ nguyên. Tuy nhiên, mức tăng giá trung bình
cho các ngôi nhà mới là 0,49% giảm nhẹ so với tháng 12/2013 là 0,51%. Còn tại các thành phố
lớn như Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Châu và Thâm Quyến chỉ tăng 0,1%. Giá nhà tăng nhẹ
một phần do tác động của các biện pháp chính phủ nhằm hạ nhiệt giá bất động sản và đưa giá bất
động sản về mức hợp lý, nhằm dập tắt mối hiểm họa tiềm tàng dẫn đến bất ổn xã hội. Theo đó
một số ngân hàng thương mại ở Trung Quốc đã thắt chặt cho vay đối với lĩnh vực bất động sản
sau khi họ bị ảnh hưởng bởi cơn khủng hoảng thanh khoản nghiêm trọng vào năm 2013. Đồng
thời Ngân hàng Công nghiệp Trung Quốc đã ra lệnh cho các chi nhánh địa phương đình chỉ các
khoản vay của một số lĩnh vực cho đến cuối tháng 3/2014, trong đó có một số dự án phát triển
bất động sản, cũng như thép, xi măng, xây dựng và các lĩnh vực liên quan khác.
 Công suất dư thừa
Một cuộc điều tra vào tháng 09/2013 cho thấy năng lực sản xuất của các nhà máy đang dư thừa
một cách hết sức nghiêm trọng. Hiện nay, hoạt động sản xuất của xí nghiệp chỉ cần sử dụng 72%
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG

21

trang thiết bị hiện có của xí nghiệp là được, thấp hơn thời điểm cuối năm 2012 là 0,7 điểm phần
trăm, trong đó tỉ lệ sử dụng thiết bị của ngành sản xuất chế tạo chỉ có 70,8%, thấp hơn cuối năm
ngoái 1 điểm phần trăm. Những xí nghiệp có tỉ lệ sử dụng trang thiết bị dưới mức 75% chiếm
55% tổng số xí nghiệp sản xuất chế tạo. Đồng thời, năng lực sản xuất dư thừa cho thấy đặc điểm
là số lượng các xí nghiệp có năng lực sản xuất dư thừa tồn tại rất đông trên diện rộng, năng lực

sản xuất dư thừa ở mức độ tuyệt đối là rất cao. Có 76,7% số xí nghiệp cho rằng, muốn tiêu hóa
được hết năng lực dư thừa nói trên phải cần đến thời gian “3 năm trở lên”, trong đó có 22,7% xí
nghiệp cho rằng “phải cần đến 5 năm trở lên”.
2.2.2 Rủi ro tài chính
Hệ quả từ những nguy cơ trên như kinh tế giảm tốc, giá nhà biến động, công suất dư thừa và nợ
công tăng cao đã làm tình hình tài chính Trung Quốc càng thêm hỗn loạn. Theo đài BBC bản tin
tiếng Anh, hệ thống ngân hàng Trung Quốc có nhiều nguy cơ suy sụp và điều này có thể dẫn tới
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu với quy mô lớn hơn năm 2008 ở Mỹ. Nguyên nhân là do sự
bành trướng của ngân hàng trong bóng tối (ngân hàng lập công ty con, thu hút tiền bằng các hợp
đồng ký gửi và cho vay với lãi suất cao).
 Hệ thống tài chính – ngân hàng
Hệ thống tài chính đang đối mặt với những thách thức khi cán cân ngân sách thu - chi của Trung
Quốc chênh lệch nhiều vậy thì chính sách tiền tệ của Trung Quốc như thế nào? Sau những năm
tăng trưởng cao nhờ chính sách tín dụng nới lỏng, ngành ngân hàng Trung Quốc đang đối diện
với những thách thức chưa từng có khi cung tiền bị thu hẹp. Trong khi đó kinh tế giảm tốc khiến
nguy cơ nợ xấu tăng cao.
+ Lãi suất tăng cao: đây là công cụ chủ yếu khi NHTW thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ,
nhưng trong bối cảnh nền kinh tế đang trên đà sụt giảm thì việc thắt chặt cũng là rào cản, kéo
theo đó là sự mất giá của tài sản.
+ Nợ xấu hiện chiếm 1% tổng dư nợ, tăng so với 0,7% quý 04/2013. Theo thông báo của Ủy ban
Điều tiết Ngân hàng Trung Quốc (CBRC), nợ xấu các nhà băng nước này đã tăng thêm 28,5 tỷ
NDT (4,7 tỷ USD) so với quý 4/2013, với số tiền lên hơn 592 tỷ NDT. Hãng đánh giá tín nhiệm
Standard & Poor’s cũng nhận xét : chất lượng các khoản vay sẽ giảm đáng kể năm 2014 khi các
PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA –TRUNG QUỐC GVHD:PGS.TS T RƯƠNG QUANG THÔNG

22

ngân hàng vẫn còn mắc kẹt với nợ chính quyền địa phương và tình trạng dư thừa công suất tại
các doanh nghiệp".
=> Hiện nay hệ thống tài chính – ngân hàng ở Trung Quốc đang rơi vào thế khó xử khi vừa

muốn khôi phục tăng trưởng kinh tế vừa muốn kìm chế tăng trưởng tín dụng, song song đó là
những khoản nợ công khổng lồ.
 Tỷ giá hối đoái – Dự trữ ngoại hối
Sau 10 năm chịu chỉ trích vì định giá thấp, nhân dân tệ đang trở lại mạnh mẽ cùng tham vọng lớn
trở thành tiền tệ tự do chuyển đổi quốc tế. Kể từ giữa năm 2012, tỷ giá đồng nhân dân tệ đã được
thả nổi với biên độ 1%. Cũng từ năm 2012 tốc độ thả nổi của tài khoản vốn đã tăng nhanh rõ rệt:
85% các tiểu mục trong tài khoản vốn của Trung Quốc hiện nay ở trên mức tiêu chuẩn của IMF,
không có hạng mục nào hoàn toàn không có khả năng chuyển đổi .
Cải cách tài khoản vốn được kỳ vọng sẽ diễn ra với tốc độ nhanh hơn do Trung Quốc đã cam kết
sẽ "tăng khả năng" chuyển đổi của tài khoản vốn bằng đồng NDT trong chương trình cải cách
mới của mình. Điều này đi xa hơn so với báo cáo trước đó là "dần dần thực hiện" chuyển đổi tài
khoản vốn. Hay nói một cách khác đồng tiền nhân dân tệ đang đi vào ổn định hơn mới tham
vọng trở thành đồng tiền có khả năng chuyển đổi quốc tế
Số liệu mà Bắc Kinh công bố mới đây cho thấy, dự trữ ngoại hối của Trung Quốc tính đến cuối
tháng 12-2013 đạt mức kỷ lục 3,82 ngàn tỉ USD, cao hơn dự trữ ngoại hối của bất kỳ quốc gia
nào khác trên thế giới từ trước đến nay. Tuy nhiên việc dư thừa dự trữ ngoại hối cũng gây sức ép
lên công tác điều hành của Ngân hàng Trung ương, điển hình như: tờ China Securities Journal
cách đây vài tháng cho biết, 65% dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc là USD, 26% là euro, 5% là
bảng Anh và 3% là yên Nhật. Trung Quốc là chủ nợ lớn thứ 2 của Mỹ chỉ sau Cục dự trữ liên
bang Mỹ (Fed).
=> Với đồng tiền tương đối ổn định và dự trữ ngoại hối lớn cho phép Trung Quốc có thể “miễn
nhiễm” trước sự rút vốn của các làn sóng FDI khi có khủng hoảng xảy ra.
2.2.3 Rủi ro chính trị
Một trong những vấn đề lớn được đặt ra cho Trung Quốc trong thời gian gần đây là tệ nạn tham
nhũng. Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình coi tình trạng tham nhũng là mối đe dọa đối với
tương lai của đảng cầm quyền và tuyên bố sẽ trấn áp tham nhũng ở mọi cấp chính phủ.

×