Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Báo cáo thực tập chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty cổ phần công nghệ gỗ đại thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.72 KB, 67 trang )

Nền kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều trở ngại, khó khăn và đã đạt được rất
nhiều thành tựu vẻ vang trong những năm qua. Đặc biệt là sự kiện Việt Nam đã trở
thành thành viên chính thức của WTO đã đánh dấu một bước ngoặc lớn của nền kinh
tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung. Đứng trước sự cạnh tranh
gay gắt của nền kinh tế thị trường, nền kinh tế Việt Nam đã, đang và sẽ đối diện với
những thách thức vô cùng lớn lao để có thể hòa nhập cũng như vươn lên trong nền
kinh tế thế giới đang trở nên ngày càng khắc nghiệt như hiện nay. Tuy nhiên sự kiện
này cũng đã mở ra cho nến kinh tế Việt Nam những cơ hội to lớn, nếu chúng ta biết
tận dụng và nắm bắt thì nền kinh tế Việt Nam sẽ có một tương lai vô cùng khả quan.
Đứng trước sự kiện này, để đứng vững tồn tại và phát triển đối với mỗi doanh
nghiệp là điều không dễ nhưng để đạt được hiệu quả cao trong quá trình hoạt động
kinh doanh lại là điều khó khăn hơn đối với các công ty. Công ty cổ phần công nghệ
gỗ Đại Thành là một trong những công ty đã thành công trong việc khắc phục những
khó khăn để duy trì quá trình sản xuất, duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. Công
ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành đã và đang nổ lực hết sức mình để đứng vững,
phát triển cũng như cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường và đã vươn lên trở thành
một trong ba doanh nghiệp lớn nhất về sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ nội và ngoại thất
tại Bình Định.
Kế toán chi phí sản xuất là một phần quan trọng trong kế toán của công ty, việc
giảm chi phí sản xuất của công ty đem lại sự tiết kiệm, tăng tích lũy trong nền kinh tế
và phục vụ cho mục đích tăng trưởng phát triển của công ty. Xuất phát từ vai trò to lớn
đó cùng với việc áp dụng những kiến thức đã học em xin chọn đề tài Kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán trong quá trình học tập tại trường em đã
tìm hiểu, nghiên cứu chuyên ngành kế toán thông qua bài giảng của thầy cô. Nay em
được nhà trường cùng quý công ty tạo điều kiện giúp đỡ cho em được tìm hiểu và làm
quen với tình hình thực tế tại công ty. Rất mong được sự giúp đỡ của đơn vị thực tập
và thầy Nguyễn Ngọc Tiến để em khắc phục những thiếu sót và hoàn thiện bài báo cáo
này.
1
Em xin chân thành cảm ơn.


Em xin trình bày khái quát về Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành như sau:
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận trong Báo cáo này gồm 3 phần cơ bản :
Phần 1 : Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp
Phần 2 : Thực hành về ghi sổ kế toán
Phần 3 : Một số ý kiến nhận xét về hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp và
các hình thức kế toán còn lại.
Quy Nhơn,ngày 30 tháng 7 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bích Liễu
PHẦN 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
2
1.1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành
1.1.1 Tên, địa chỉ Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành
Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành là một đơn vị kinh tế tư nhân, có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng chịu sự quản lý của UBND tỉnh Bình Định và Bộ
thương mại về hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
 Tên gọi doanh nghiệp : Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành.
 Tên giao dịch quốc tế : DaiThanh Furniture JSC.
 Địa chỉ : 90 Tây Sơn, TP Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
 Điện thoại : 056.3846439
 Fax : 056.8847267
 Email :
 Website : www.daithanhfurniture.com
 Văn phòng đại diện : Lầu 3, số 8 Lê Duẩn, Quận 1, TP Hồ Chí Minh.
1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng
Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành là một đơn vị kinh tế tập thể được thành
lập và hoạt động theo Luật công ty và các văn bản pháp quy nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số

03520002177 ngày 15/06/1995 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định cấp dưới
loại hình công ty TNHH.
Qua nghiên cứu khả năng lớn mạnh của thị trường xuất khẩu hàng đồ gỗ ngoài
trời công ty quyết định đầu tư mở rộng sản xuất tạo bước đột phá mới. Công ty TNHH
Đại Thành II ra đời vào tháng 02/2004 đặt tại KV 8, Phường Bùi Thị Xuân, TP Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định.
Để phát triển kinh doanh công ty đã quyết định chuyển từ công ty TNHH sang
công ty cổ phần. Từ đó, Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành ra đời với giấy phép
kinh doanh số 3503000161 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định cấp ngày
25/10/2007.
3
1.1.3. Quy mô hiện tại của Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành
 Lao động khoảng 3.500 công nhân.
 Diện tích hiện nay gần 12 ha.
 Vốn điều lệ 46 tỷ.
Bên cạnh đó công ty còn có các trang thiết bị máy móc hiện đại, đội ngũ quản lý
và đội ngũ lao động ngày càng hoàn thiện và đã nâng cao hiệu quả hoạt động và kinh
doanh.Vì vậy, tuy lúc đầu chỉ là một nhà máy nhỏ nhưng đến nay DN đã trở thành một
trong ba DN sản xuất, xuất khẩu đồ gỗ nội ngoại thất lớn nhất tỉnh Bình Định.
1.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty, đóng góp vào ngân sách của công ty qua
các năm
Với số vốn ban đầu sau khi đi vào hoạt động doanh thu, lợi nhuận và mức đóng
góp vào ngân sách của công ty qua các năm gần đây được thể hiện như sau :
Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây của công ty
(ĐVT : đồng)
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Doanh thu thuần 198.906.443.578 250.510.412.530 213.689.626.354
Tổng chi phí 198.354.788.421 249.857.879.849 213.321.638.898
Tổng LNTT 551.655.157 652.334.681 367.987.456
Tổng TNDN 91.380.333 105.344.541 73.597.491

Tổng LNST 460.274.824 546.990.140 294.389.965
(Nguồn : Phòng Kế toán)
Qua bảng trên, ta thấy : LNTT năm 2008 so với năm 2007 tăng 100.679.524đ,
tương ứng tăng 18,25%. Do doanh thu và lợi nhuận tăng nên thuế TNDN mà công ty
đóng góp cho Ngân sách tăng. Tóm lại, trong năm 2008 công ty đã sản xuất đạt kết
quả và mang lại lợi nhuận cho công ty. Năm 2008 có bước tiến hơn năm 2007.
Năm 2009 mặc dù là năm có nhiều khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
làm cho việc xuất khẩu của công ty giảm sút khiến LNTT của công ty giảm
284.347.225đ (43,59%) so với năm 2008. Do đó, công ty chỉ đóng góp vào ngân sách
73.597.491đ.
4
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng
- Là đơn vị chuyên sản xuất và chế biến hàng lâm sản xuất khẩu, chủ yếu là bàn
ghế theo đơn đặt hàng của nước ngoài, thị trường tiêu thụ hơn 20 quốc gia trên thế
giới. Tạo việc làm ổn định cho 1.240 người, thu nhập bình quân 1,5 trđ/người.
- Tăng kim ngạch xuất khẩu tỉnh nhà, đảm bảo lợi nhuận doanh nghiệp, góp phần
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Quản lý đội ngũ cán bộ, phân phối thu nhập hợp lý, chăm lo đời sống tinh thần
vật chất cho toàn bộ cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Xây dựng an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
- Luôn tìm kiếm thị trường mới.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.3.1. Loại hình kinh doanh và các loại hàng hóa, dịch vụ chủ yếu mà công ty
đang kinh doanh
Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
theo đơn đặt hàng lâm sản xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Hiện nay công ty đang kinh

doanh các loại đồ gỗ trong nhà lẫn ngoài trời các loại bàn tròn, bàn oval, các loại ghế
như sau : ghế đứng, ghế nằm,…các loại tủ, giường, ván sàn, cánh cửa. Ngoài ra, công
ty còn kinh doanh các loại sản phẩm kết hợp giữa gỗ và các loại vật liệu khác như :
vải,…Các mặt hàng mà công ty đang kinh doanh rất đa dạng về mẫu mã, phong phú về
sản phẩm, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
1.3.2. Thị trường đầu vào và đầu ra của công ty
1.3.2.1. Thị trường đầu vào
Nguồn gỗ đầu vào chủ yếu được cung cấp từ các đơn vị chuyên nhập khẩu gỗ
như : công ty TNHH Thanh Hòa, công ty Khải Việt, xí nghiệp Thắng Lợi, công ty
Vĩnh Thái…Ngoài ra, để đảm bảo nguồn cung ứng gỗ cũng như đa dạng hóa nguồn
5
cung ứng, giảm bớt sự phụ thuộc vào công ty trong nước công ty còn nhập khẩu gỗ
trực tiếp từ nước ngoài như Solomon, Uruguay, Costa Rica, South Africa…
1.3.2.2. Thị trường đầu ra
Công ty chủ yếu xản xuất kinh doanh các mặt hàng đồ gỗ nội và ngoại thất để
phục vụ xuất khẩu và một phần tiêu thụ trong nước. Với chất lượng đảm bảo, mẫu mã
phong phú và đa dạng, có nhiều tiện ích cho người sử dụng nên sản phẩm của công ty
đã thâm nhập và tiêu thụ chủ yếu ở các nước EU, Mỹ, Canada…
1.3.3. Vốn kinh doanh của công ty
Có bảng thống kê sau :
Bảng 1.2 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2009
(ĐVT : đồng)
NGUỒN VỐN SỐ TIỀN
A.NỢ PHẢI TRẢ 214.840.283.139
I. Nợ ngắn hạn 189.630.264.221
II. Nợ dài hạn 25.210.018.918
B.VỐN CHỦ SỠ HỮU 46.160.876.868
I.Vốn chủ sở hữu 46.006.601.654
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 154.275.214
(Nguồn : phòng kế toán)

Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành được xếp vào loại doanh nghiệp lớn và
hiện nay tổng vốn của công ty hơn 261 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư của chủ sở hữu là
46 tỷ đồng, còn lại là vốn đi vay.
1.3.4. Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của công ty
1.3.4.1. Tình hình sử dụng lao động
Để sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có vốn, khoa học kỹ thuật, máy
móc, thiết bị và một tố không thể thiếu là lao động. Lao động là đối tượng trực tiếp tạo
ra sản phẩm cung cấp cho thị trường.
6
Hiện nay công ty có 3.500 cán bộ công nhân viên và lao động, trong đó có 3.350
lao động trực tiếp, 150 lao động gián tiếp. Công ty có 25 cán bộ công nhân viên trình
độ đại học, 10 cao đẳng, 15 trung cấp và 3.450 lao động phổ thông.
1.3.4.2. Tình hình sử dụng TSCĐ
Công ty được các thành viên góp vốn và sáng lập giao quản lý và sử dụng diện
tích đất đai là 10.000m
2
.
Trong đó:
5 nhà xưởng chế biến với diện tích: 30.000m
2
5 nhà xưởng lắp ráp thành phẩm: 20.000m
2
5 nhà xưởng cho bộ phận hoàn thiện: 25.000m
2
5 kho thành phẩm: 20.000m
2
Lò sấy gỗ (30m
3
/lô): 145 lò
Lò luộc gỗ (5m

3
/lô): 5 lò
Hệ thống sơn: 2 hệ thống
Hệ thống hút bụi: 2 dây chuyền
Mỗi nhà máy đều có 1 dây chuyền sản xuất chế biến gỗ hoàn chỉnh với nhiều
chủng loại và máy móc khác nhau.
1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý tại công ty
1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty
Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các
mặt hàng đồ gỗ có quy trình công nghệ được mô tả qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
7
Gỗ tròn nhập khẩu Xẻ gỗ tròn Sấy và tẩm thuốc Cắt phôi
Tinh chếTổ ghép hoàn thiệnNhập kho thành phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty là một quá trình liên tục từ khâu chuẩn
bị nguyên liệu đến việc chế biến các loại sản phẩm đảm bảo quan hệ chặt chẽ với
nhau, không có tình trạng NVL hay bán thành phẩm của các các khâu đi ngược chiều
nhau hoặc chồng chéo lên nhau.
• Xẻ gỗ tròn: từ nguyên liệu chính là gỗ tròn các loại đưa vào máy cưa xẻ theo
kích cỡ, theo yêu cầu sản xuất sản phẩm.
• Sấy khô và tẩm thuốc: Khi gỗ xẻ còn tươi, ẩm nên đưa vào lò sấy (nhiệt độ từ
70-80
0
C)
• Cắt phôi: Khi gỗ có độ ẩm nhất định thì đưa vào cắt phôi tạo thành phôi chi
tiết, tùy theo kích cỡ quy cách của từng loại sản phẩm, khi phôi chi tiết được cắt xong
được xếp vào palet chuyển vào kho để bảo quản.
• Tinh chế: Phôi chi tiết được đưa vào cưa lộng tạo cho phôi có những đường
cong lượn hay gợn sóng tùy theo yêu cầu của bản vẽ. Rồi đưa vào máy bào, máy cắt
phay mộng, máy đục lỗ, soi rãnh để tạo ra chi tiết sản phẩm.

• Tổ ghép hoàn thiện: Sử dụng lao động thủ công, công nhân sẽ dùng bào tay
để sữa chữa những chỗ máy không làm được, tiến hành lắp ghép các chi tiết sản phẩm.
Hoàn chỉnh sản phẩm. Sau đó có thể nhúng dầu, phun sơn…
• Nhập kho thành phẩm: sản phẩm hoàn thiện nhập kho qua khâu kiểm tra của
công ty.
8
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh
1.4.2. Đặc điểm tổ chức quản lý
9
Giám đốc SX
Phó Giám đốc
PX Máy
Phó Giám đốc PX
Hoàn thiện
QĐ sơ chế QĐ tinh chế
Quản đốc 1 Quản đốc 2
QL chuyền
cong
QL chuyền
thẳng
Quản lý 1
Quản lý 2
QL lắp ráp
QL bộ phận
nguội
QL đóng gói
QL phun
sơn
Tổ cắt rong
Tổ vẽ

Tổ long
Tổ bào cuối
2 mặt
Tổ Tupi
Tổ cắt ngay
Tổ rong
Tổ bào 4
mặt
Tổ khoan
Tổ đục
Tổ Roto
Tổ cắt tinh
Tổ phay
mộng
Tổ nhám
thùng
Tổ lắp ráp
công đoạn I
Tổ lắp ráp
công đoạn II
Tổ làm
nguội
QL Mass
Tổ đóng gói
Tổ bốc
container
Tổ phun sơn
Tổ chà láng
1.4.2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức quản lý

Chú thích :
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ phối hợp
1.4.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý
- Tổng giám đốc: Điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước
pháp luật và các thành viên góp vốn.
- Các phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công ủy
quyền của giám đốc. Chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ được giao.
- Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu cho ban giám đốc sắp xếp tổ chức bộ
máy quản lý tổ chức lao động, tuyển dụng nhân viên, tính toán tiền lương thực hiện
chế độ lương bổng cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
10
Chủ tịch hội đồng
quản trị
Tổng giám đốc
Các phó giám đốc
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phòng
đầu tư
và phát
triển
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kinh

doanh
XNK
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Phòng
KT chất
lượng
sp
Bộ phận nguyên
liệu
Bộ phận máy Bộ phận hoàn
thiện
Phòng
kỹ thuật
vi tính
- Phòng kế toán tài chính: Điều phối mọi hoạt động về tài chính. Tình hình biến
động tài chính tại công ty. Báo cáo lên giám đốc kết quả hoạt động kinh doanh tại
công ty một cách kịp thời.
- Phòng đầu tư và phát triển: Điều phối mọi hoạt động đầu tư mở rộng quy mô
của công ty.
- Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm theo dõi, điều hành các hoạt động sản xuất
của công ty để việc sản xuất diễn ra theo đúng tiến độ và hiệu quả. Phòng còn có
nhiệm vụ vạch ra các hoạch định chiến lược, các kế hoạch sản xuất của công ty.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Tìm kiếm các nhà cung cấp đầu vào của
sản phẩm và đầu ra cho sản phẩm, tính toán giá cho các sản phẩm. Tham mưu cho ban
giám đốc trong quá trình ký hợp đồng kinh tế, mở rộng mạng lưới kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật chất lượng sản phẩm: Chịu trách nhiệm kiểm tra đảm bảo kỹ

thuật sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật vi tính: Chịu trách nhiệm xử lý, kiểm tra hệ thống, máy tính lắp
đặt tại công ty.
- Bộ phận nguyên liệu: Quản lý, kiểm kê tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật
liệu tại các kho của công ty.
- Bộ phận máy: Tiến hành sản xuất từ gỗ tinh ra phôi và các chi tiết của sản
phẩm.
- Bộ phận hoàn thiện: Tổ chức lắp ráp, phun sơn, nhúng dầu, đóng gói bao bì
hoàn thiện sản phẩm.
1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty
1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán tại công ty
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình tập trung.
Toàn bộ công tác kế toán từ phiếu thu, phiếu chi hàng ngày, ghi sổ chi tiết đến sổ tổng
hợp, lập các báo cáo quyết toán, kiểm tra kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán.
1.5.2. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
11
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ bộ máy kế toán
Chú thích :
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ phối hợp
 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán :
- Kế toán trưởng: là người lãnh đạo toàn bộ công tác kế toán tại đơn vị, chịu
trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động tài chính hằng ngày, hàng quý, hàng năm
của đơn vị. Đồng thời cân đối vốn kịp thời cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị và tổ chức báo cáo kế toán cho cấp trên và các ngành chức năng theo chế độ
quy định.
- Kế toán tổng hợp: Trợ giúp kế toán trưởng, chịu trách nhiệm lập báo cáo tài
chính, kê khai thuế…
- Kế toán giá thành: chịu trách nhiệm tổng hợp chi phí phát sinh và tính giá
thành sản phẩm, đánh giá giá trị sản phẩm dở dang.

- Kế toán công nợ: theo dõi các khoản phải trả, phải thu của các đối tượng.
Kế toán
trưởng
Kế toán
tổng hợp
K
ế

t
o
á
n

t
i

n

l
ư
ơ
n
g
K
ế

t
o
á
n


N
V
L

v
à

T
S
C
Đ
K
ế

t
o
á
n

v

t

t
ư
K
ế

t

o
á
n

c
ô
n
g

n

K
ế

t
o
á
n

n
g
â
n

h
à
n
g
K
ế


t
o
á
n

t
h
a
n
h

t
o
á
n
K
ế

t
o
á
n
g
i
á

t
h
à

n
h
T
h


q
u

12
- Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp và phân bổ chi phí tiền
lương, lập các báo cáo liên quan đến tiền lương, BHXH và các khoản thu nhập khác.
Hàng tháng tính lương cho nhân viên sản xuất và nhân viên quản lý để chuyển qua kế
toán thanh toán viết phiếu chi lương.
- Kế toán NVL và TSCĐ: theo dõi tình hình biến động nhập – xuất – tồn của NVL
hàng ngày. Kiểm kê, đánh giá giá trị của TSCĐ tạo đơn vị.
- Kế toán vật tư: theo dõi tình hình biến động nhập – xuất – tồn hàng ngày của
vật tư.
- Kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm giao dịch với các ngân hàng vay vốn, …
- Kế toán thanh toán: thanh toán theo yêu cầu, quản lý tình hình biến động quỹ
tiền mặt tại đơn vị.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm thu – chi theo lệnh của giám đốc và kế toán trưởng.
Hàng ngày, hàng tháng, hàng quý thủ quỹ tiến hành kiểm tra đối chiếu sổ sách.
1.5.3. Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng
Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành là một công ty sản xuất kinh doanh với
số lượng lớn để phục vụ công tác kế toán của đơn vị được hợp lý và tuân thủ chế độ kế
toán nhà nước quy định công ty áp dụng hình thức “ Chứng từ ghi sổ ”.
Hệ thống sổ sách bao gồm :
o Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
o Chứng từ ghi sổ.

o Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
o Sổ Cái.
o Bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.
* Trình tự ghi sổ :
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
13
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ,
Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập
Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và
Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết ) được dùng để lập Báo
cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng
Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư
Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng
tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng
trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Sơ đồ 1.5 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chú thích :
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ghi định kỳ
PHẦN 2
THỰC HÀNH GHI SỔ KẾ TOÁN

Đặc thù của công việc là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ gỗ nên khối
lượng công việc của kế toán rất nhiều đặc biệt là khi vào mùa vụ ( khi có đơn đặt hàng,
có nguồn nguyên liệu…). Vì vậy công ty đã sử dụng hình thức kế toán bằng máy vi
tính. Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán AC SOFT.
Quy trình kế toán của công ty như sau:
 Phân loại chứng từ: từ chứng từ gốc kế toán tiến hành phân loại chứng từ
theo từng mảng khác nhau như: vật tư, TSCĐ, tiền mặt…Ví dụ: từ các phiếu thu,
14
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ
cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
phiếu chi phân riêng đâu là của tiền mặt và đâu là của tiền gửi ngân hàng. Đối với vật
tư phân riêng đâu là phiếu nhập kho, đâu là phiếu xuất kho…
 Kiểm tra: Đối chiếu giữa các số liệu trên thực tế và số liệu trên chứng từ, nếu
có sai sót phải tiến hành lập biên bản hủy chứng từ, hủy chứng từ dưới sự có mặt của
các bên có liên quan, sau đó tiến hành lập chứng từ mới.
 Xử lý số liệu: trong quá trình nhập số liệu vào máy, khi so sánh giữa chứng

từ gốc và các số có sự sai lệch thì :
- Sửa trực tiếp trên máy trong trường hợp đối chiếu kiểm tra kịp thời và chưa tiến
hành quyết toán.
- Sau thời gian quyết toán, nếu có sai sót thì điều chỉnh tăng hoặc giảm bằng việc
bổ sung một bút toán khác và phải có chữ ký xác nhận của kế toán trưởng.
 In sổ sách: trước khi tiến hành in sổ sách, phải đối chiếu số liệu giữa chứng
từ gốc và sổ trên máy, nếu không có gì sai sót thì kế toán tiến hành in, ngược lại sẽ
phải điều chỉnh lại.
 Báo cáo kế toán: sau khi in xong, kế toán trưởng kiểm tra, nếu hoàn toàn
chính xác thì kế toán trưởng ký xác nhận và nộp lên cho giám đốc. Cuối năm, nộp tất
cả các số liệu, báo cáo tài chính cho các cơ quan có liên quan.
Sơ đồ bộ máy kế toán
15
Chú thích :
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ phối hợp
2.1. Kế toán tiền mặt
Kế toán
trưởng
Kế toán
tổng hợp
K
ế

t
o
á
n

t

i

n

l
ư
ơ
n
g
K
ế

t
o
á
n

N
V
L

v
à

T
S
C
Đ
K
ế


t
o
á
n

v

t

t
ư
K
ế

t
o
á
n

c
ô
n
g

n

K
ế


t
o
á
n

n
g
â
n

h
à
n
g
K
ế

t
o
á
n

t
h
a
n
h

t
o

á
n
K
ế

t
o
á
n
g
i
á

t
h
à
n
h
T
h


q
u

16
2.1.1. Giới thiệu về phần hành
Tiền mặt là một bộ phận của vốn SXKD thuộc tài sản ngắn hạn của công ty,
được hình thành chủ yếu trong quá trình mua bán hàng hóa và trong các quan hệ thanh
toán bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, tín phiếu và

ngân phiếu.
Kế toán tiền mặt có nhiệm vụ thanh toán theo yêu cầu, quản lý tình hình biến
động tiền mặt tại đơn vị.
Nguyên tắc hạch toán:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một
đơn vị giá là “đồng Việt Nam” để tổng hợp các loại vốn bằng tiền. Nghiệp vụ phát
sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải
theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó.
- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền hiện có
và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ theo
nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi,…
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi
ra “ đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ của các loại
tiền đó.
2.1.2. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu – Mẫu 01 – TT.
- Phiếu chi – Mẫu 02 – TT.
- Bảng kiểm kê quỹ - Mẫu số 07a – TT và Mẫu 07b – TT.
- Giấy nộp tiền.
- Giấy thanh toán tiền – Mẫu 04 – TT.
- Giấy đề nghị thanh toán – Mẫu 05 – TT….
2.1.3. Tài khoản sử dụng
TK 1111 – “Tiền Việt Nam”
TK 1112 – “Ngoại tệ”
TK 1113 – “Vàng bạc, kim khí quý, đá quý”
17
2.1.4. Sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết: sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết tiền mặt.
- Sổ tổng hợp: Sổ Chứng từ ghi sổ TK 111, sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái
TK 111.

2.1.5. Quy trình luân chuyển chứng từ
* Quy trình thu tiền:
* Quy trình chi tiền:
2.1.6. Quy trình ghi sổ kế toán
18
NVBH
lập 3 liên
phiếu thu
với đầy đủ
chữ ký
của thủ
quỹ, kế
toán
trưởng,
khách
hàng
1 liên giao
khách hàng
Thủ quỹ giữ
1 liên
Kế toán TT
giữ 1 liên
Sổ nhật ký thu
tiền
Chứng từ
ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ Cái TK
111
Nhân viên nộp giấy đề

nghị chi tiền cùng các
chừng từ liên quan
Kế toán thanh toán kiểm
tra đối chiếu chứng từ và
giấy đề nghị thanh toán
Kế toán
trưởng, giám
đốc ký duyệt
Kế toán thanh
toán lập phiếu chi
Thủ quỹ chi
tiền và ghi vào
sổ quỹ
Kế toán thanh toán ghi
sổ nhật ký chi tiền, sổ
Cái TK 111
Chú thích :
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ghi định kỳ
2.1.7. Khái quát sơ đồ hạch toán kế toán
Sơ đồ 2.1 Kế toán thu, chi tiền mặt
TK 112 TK 111 TK 334
Rút TGNH về nhập quỹ Chi thanh toán cho
tiền mặt nhân viên
TK 131,136, TK 331,333,
Thu hồi các khoản nợ Chi trả nợ cho người bán
phải thu trả nợ khác và nộp cho NN
Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ
cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 111
Sổ Cái TK 111
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ quỹ
tiền mặt
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ chi tiết
tiền mặt
Bảng tổng
hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
19
TK 141,144, TK 111 TK 311,341
Thu hồi tạm ứng và các Chi trả nợ vay
khoản đã ký quỹ,ký cược TK 635
Lãi vay
TK 121,128, TK 112
Thu hồi các khoản đầu tư Gửi tiền vào ngân hàng
ngắn hạn và dài hạn
TK 311,341 TK 141,144,
Vay ngắn hạn và dài hạn Chi tạm ứng, ký quỹ,
ký cược
TK 411,441 TK 152,156,211,
Nhận vốn góp, vốn cấp Chi mua NVL, CCDC,
hàng hóa, TSCĐ…

TK 511,515,711 TK 621,622,627
Thu từ BH, từ hoạt động Chi hoạt động SXKD
đầu tư tài chính và thu khác
TK 338
TK 411
Nhận ký cược, ký quỹ Chi trả lại vốn góp
ngắn hạn
2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
2.2.1. Giới thiệu phần hành
Tiền gửi ngân hàng là số tiền công ty gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng. Ngân
hàng thực hiện cất giữ cũng như thu nhận và thanh toán theo yêu cầu của công ty
thông qua các chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Tiền gửi ngân hàng cũng bao gồm : tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, kim khí quý.
20
Kế toán TGNH chịu trách nhiệm giao dịch với các ngân hàng vay vốn, trã lãi…
Nguyên tắc hạch toán:
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ.
- Nguyên tắc cập nhật.
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất.
2.2.2. Chứng từ sử dụng
- Giấy báo Nợ.
- Giấy báo Có.
- Ủy nhiệm thu.
- Ủy nhiệm chi.
2.2.3. Tài khoản sử dụng
TK 1121 – “ Tiền Việt Nam”
TK 1122 – “Ngoại tệ”
TK 1123 – “Vàng, bạc, đá quý, kim khí quý”.
2.2.4. Sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết : sổ chi tiết TGNH, sổ TGNH.

- Sổ tổng hợp : sổ Chứng từ ghi sổ, sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái TK 112.
2.2.5 Quy trình luân chuyển chứng từ
* Quy trình rút tiền gửi ngân hàng
*Quy trình nộp tiền vào ngân hàng
21
Thủ quỹ lập giấy
đề nghị nộp tiền
Kế toán trưởng
đồng ý xác nhận
Giám đốc
xác nhận
Thủ quỹ nộp tiền và
nhận giấy báo Có
Kế toán thanh toán ghi
vào sổ tiền gửi ngân hàng
Thủ quỹ lập giấy
đề nghị rút tiền
Kế toán trưởng
phê duyệt
Giám đốc
phê duyệt
Kế toán ghi sổ chi
tiết nghiệp vụ rút
tiền
Thủ quỹ rút tiền về và
ghi sổ quỹ tiền mặt và
tiền gửi ngân hàng
Kế toán thanh
toán lập séc
rút tiền

2.2.6. Quy trình ghi sổ kế toán
Chú thích :
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ghi định kỳ
2.2.7. Khái quát sơ đồ hạch toán kế toán
Sơ đồ 2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
TK 111 TK 112 TK 331,333,338
Gửi tiền mặt vào ngân hàng Chi trả nợ cho người bán
trả nợ khác và nộp cho NN
TK 131,136, TK 111
Thu hồi các khoản nợ Rút TGNH về nhập quỹ
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ
cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 112
Sổ Cái TK 112
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ tiền gửi
ngân hàng
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ chi tiết
TGNH
Bảng tổng
hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

22
phải thu tiền mặt
TK 141,144, TK 112 TK 311,341
Thu hồi tạm ứng và các Chi trả nợ vay
khoản đã ký quỹ,ký cược TK 635
Lãi vay
TK 121,128, TK 411
Thu hồi các khoản đầu tư Trả lại vốn góp
ngắn hạn và dài hạn
TK 311,341 TK 141,144,
Vay ngắn hạn và dài hạn Chi tạm ứng, ký quỹ,
ký cược
TK 411,441 TK 152,156,211,
Nhận vốn góp, vốn cấp Chi mua NVL, CCDC,
hàng hóa, TSCĐ…
TK 511,515,711 TK 621,622,627
Thu từ BH, từ hoạt động Chi hoạt động SXKD
đầu tư tài chính và thu khác
TK 338 TK 121,128
Nhận ký cược, ký quỹ Chi đầu tư ngắn hạn và
ngắn hạn dài hạn
2.3. Kế toán nguyên vật liệu, vật tư, công cụ dụng cụ
2.3.1 . Giới thiệu phần hành
NVL là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, kinh doanh tham
gia thường xuyên, trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất.
CCDC được sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhưng không đủ tiêu chuẩn để
trở thành TSCĐ.
23
K toỏn phn hnh ny cú nhim v theo dừi tỡnh hỡnh bin ng nhp - xut -
tn ca NVL, vt t, CCDC hng ngy.

Cụng ty ỏp dng phng phỏp xỏc nh giỏ hng tn kho theo phng phỏp giỏ
thc t ớch danh nờn giỏ tr vt liu xut cú chớnh xỏc cao v cụng vic tớnh toỏn
khụng b dn vo cui thỏng. Ngoi ra, vic ỏp dng hch toỏn hng tn kho theo
phng phỏp kờ khai thng xuyờn ó gúp phn no ú cho cụng ty khụng ngng
nõng cao cht lng qun lý cng nh NVL mt cỏch tt nht.
Nguyờn tc hch toỏn:
Để đáp ứng nhu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải đợc thực
hiện theo từng kho, từng loại, nhóm vật liệu và đợc tiến hành đồng thời ở kho và phòng
kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.
2.3.2. Chng t s dng
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 - VT)
- Phiu xut kho kim vn chuyn ni b (mu s 03 VT)
- Phiu xut vt t theo hn mc (mu s 04 VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 05 - VT)
- Phiu bỏo vt t cũn li cui k (mu s 07 VT)
- Biên bản kiểm kê vật t (mẫu số 08 - VT)
- Chứng từ, hoá đơn thuế GTGT (mẫu 01 - GTGT - 3LL)
2.3.3. Ti khon s dng
TK 152 Nguyờn vt liu
TK 153 Cụng c dng c .
2.3.4. S sỏch k toỏn
- S chi tit: s (th) kho, s (th) k toỏn chi tit NVL, CCDC.
- S tng hp: Bng tng hp nhp xut tn NVL, Chng t ghi s nhp
xut, s ng ký chng t ghi s, s Cỏi TK 152.
2.3.5. S luõn chuyn chng t
24
2.3.6. Quy trình ghi sổ kế toán
25
Chứng từ nhập Chứng từ xuất

Hóa đơn bán hàng Giấy đề nghị xuất
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Thủ kho nhập kho Thủ kho xuất kho,
ký phiếu xuất kho
Kế toán vật tư
Kế toán vật tư

×