Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Báo cáo thực tập công ty TNHH Hoàng Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.83 KB, 59 trang )

1
PHẦN 1:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HOÀNG TRANG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
1.1.1. Tên, địa chỉ Công ty TNHH Hoàng Trang:
 Tên công ty : Công ty TNHH Hoàng Trang
 Tên giao dịch quốc tế: Hoàng Trang Co; Ltd
 Địa chỉ: Lô A15a Khu công nghiệp Phú Tài- Quy Nhơn- Bình Định
 Số tài khoản (VND): 0051000172004
(USD): 0051370172004
Tại ngân hàng cổ phần Ngoại Thương Việt Nam –chi nhánh Phú Tài
 Điện thoại: 056.3210791 Fax: 056.3841440
 Email :
1.1.2. Thời điểm thành lập:
Công ty TNHH Hoàng Trang được thành lập vào ngày 30/03/2006 theo giấy phép
thành lập số 3502000729 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Định cấp . Với phần vốn
góp điều lệ là 8 tỷ đồng .Công ty gồm 2 thành viên góp vốn:
- Ông Bùi Quang Nam : 4,88 tỷ đồng
- Bà Bùi Lê Huyền Trang : 3,12 tỷ đồng
Khi mới thành lập Công Ty TNHH Hoàng Trang do chưa hội nhập với môi
trường kinh tế mới nên đã trải qua không ít khó khăn .Nhưng với tinh thần tìm tòi học
hỏi và đầu óc sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã dần dần rút ra
kinh nghiệm từ đó đưa công ty từng bước đi lên và ngày một phát triển hơn
Là một Công ty với 80% sản phẩm xuất khẩu và 20% tiêu thụ trong nước nên vấn
đề tiêu thụ sản phẩm được ban lãnh đạo Công ty rất quan tâm. Vì vậy, Công ty không
ngừng tổ chức cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh , mở rộng quy mô sản xuất cả
chiều rộng lẫn chiều sâu như: Xây thêm nhà xưởng ,Đầu tư máy móc thiết bị ,nâng cao
trình độ cán bộ quản lý , cải tiến mẫu mã , nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu ngày cao của khách hàng và thị hiếu của khách hàng .Đến nay , sản phẩm của
1
2


Công ty đã đứng vững trên thị trường trong nước và thế giới , có khả năng cạnh tranh
cao với các doanh nghiệp trong nước .
Công ty TNHH Hoàng trang không ngừng phát huy và phấn đấu để hoàn thành những
chỉ tiêu và kế hoạch đặt ra và đề ra phương hướng hoạt động như sau:
- Tiếp tục mua bán nhập các loại gỗ: tròn, xẻ. Phấn đấu tăng thu nhập góp phần
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho lực lượng lao động của Công ty.
- Tăng xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng đơn đặt hàng.
- Tích cực nâng cao chất lượng sản phẩm , nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường.
- Huy động việc tham gia góp vốn liên doanh cả trong và ngoài nước.
1.1.3. Quy mô hiện tại của Công ty TNHH Hoàng Trang:
Công ty TNHH Hoàng Trang là một trong những đơn vị chế biến hàng lâm sản xuất
khẩu và được đặt tại trung tâm khu công nghiệp lớn.Khi mới thành lập Công ty TNHH
Hoàng Trang là doanh nghiệp có quy mô nhỏ với số vốn điều lệ là 8 tỷ đồng và có 300
công nhân.Qua quá trình phát triển Công ty đã lớn mạnh hơn,đén năm 2009 tổng
nguồn vốn của Công ty là 13,1 tỷ đồng ,có 02 nhà máy với máy móc, thiết bị hiện đại
chuyên sản xuất hàng lâm sản xuất khẩu và với 450công nhân lành nghề, mỗi năm
Công ty sản xuất và xuất khẩu trên 400 container 40 feet bàn ghế các loại và sản phẩm
của Công ty đã có mặt tại thị trường Châu Âu và thế giới.
1.1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Hoàng Trang:
Kết quả kinh doanh của Công ty được thể hiện qua bảng Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong 2 năm gần đây như sau:
2
3
Đơn vị báo cáo:CÔNG TY TNHH HOÀNG TRANG Mẫu số B02-DN
Địa chỉ: Lô A15a- KCN Phú Tài (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Mã số thuế: 4100598260 Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Bảng 1.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: đồng Việt Nam
CHỈ TIÊU Mã số Thuyết

minh
Năm 2008 Năm 2009
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
01 VI.25 39.781.083.80
4
35.295.817.678
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 0
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ( 10 = 01 – 02)
10 39.781.083.80
4
35.295.187.678
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 36.361.029.84
0
32.567.016.668
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ ( 20 = 10- 11)
20 3.420.053.964 2.728.801.010
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 649.952.539 1.303.100.855
7. Chi phí tài chính 22 VI.28 2.073.627.049 2.471.845.992
- Trong đó : Chi phí lãi vay 23 1.932.400.129 1.428.169.112
8. Chi phí bán hàng 24 478.165.448 388.935.674
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1.116.937.568 934.080.424
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh {30= 20 +( 21 -22) –
( 24+ 25)}
30 401.276.438 237.039.775
11. Thu nhập khác 31 64.420 187.807.176
12. Chi phí khác 32 130.838.153 130.246.463

13. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32) 40 (130.773.733) 57.560.713
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế ( 50 = 30 + 40)
50 270.502.705 294.600.488
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 748.605 962.032
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 0 0
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
( 60 = 50 – 51 – 52)
60 269.754.100 293.638.456
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 0 0
(Nguồn: phòng Kế toán)
Qua bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy rằng: doanh thu
bán hàng năm 2009 so với năm 2008 giảm 4.485.266.130 đồng ( giảm12,7%).Tuy
3
4
nhiên, doanh thu tài chính lại tăng đáng kể tăng 653.148.316 đồng (tăng 50,12%),thu
nhập khác tăng 187.742.756 đồng( tăng 99,96%),các loại chi phí lại giảm do đó dù
quy mô doanh thu giảm nhưng lợi nhuận của Công ty năm 2009 so với năm 2008 lại
tăng 23.135.751đồng (tương ứng 8.55%).
Doanh thu bán hàng giảm chứng tỏ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
năm 2009 là kém hơn so với năm 2008 .Công ty cũng đã cố gắng để gia tăng lợi nhuận
ở những mặt khác và quản lý tốt về chi phí đó cũng là điều đáng khích lệ.Trong năm
2010,Công ty cần có biện pháp thích hợp để tăng doanh thu nhằm tăng lợi nhuận hơn
nữa và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2 .Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
1.2.1 Chức năng:
Công ty TNHH Hoàng Trang là đơn vị chuyên chế biến hàng lâm sản chủ yếu là
bàn ghế theo đơn đặt hàng trong đó có 80% là xuất khẩu ra thị trường châu Âu, châu
Á,châu Úc và 20% tiêu thụ nội địa.
1.2.2 Nhiệm vụ:

-Xây dựng tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh theo các bản mẫu
được thiết kế.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh , nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để xây
dựng và thực hiện các phương án sản xuất có hiệu quả.
- Quản lý đội ngũ cán bộ, thực hiện phân phối thu nhập hợp lý, chăm lo đời sống
tinh thần vật chất cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Các phòng ban và cán bộ lao động có nhiệm vụ xây dựng các biện pháp an toàn
lao động, phòng chống cháy nổ , ngăn ngừa tai nạn lao động .
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty :
1.3.1 Loại hình kinh doanh:
Loại hình kinh doanh của công ty là sản xuất và chế biến gỗ tinh chế.Các mặt
hàng chủ yếu mà công ty cung cấp như:bàn, ghế, giường tắm nắng ngoài trời…Với đội
4
5
ngũ kỹ sư,công nhân lành nghề và phương châm “chất lượng sản phẩm,giá cả cạnh
tranh và giao hàng đúng kế hoạch” cùng với tinh thần hợp tác cao nhất, công ty TNHH
Hoàng Trang mong muốn được hợp tác với các tổ chức,cá nhân, khách hàng trong và
ngoài nước trên lĩnh vực sản xuất ,cung ứng sản phẩm gỗ ngoài trời tại Việt Nam và thị
trường thế giới.
1.3.2 Thị trường đầu vào và đầu ra của Công ty:
Công ty TNHH Hoàng Trang sớm nhận thức được rằng khách hàng luôn có nhu
cầu thiết thực về việc thực hiện môi trường đối với các công ty sản xuất. Vì vậy, Công
ty khai thác nguồn nguyên liệu từ những khu rừng được quản lý thuộc tổ chức quản lí
rừng quốc tế, tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chí, qui định trong chứng chỉ COC. Nguồn
gỗ của Công ty bao gồm nhiều loại như:gỗ tròn,gỗ Chò,gỗ Dầu,gỗ xẻ, gỗ Xoan… chủ
yếu được nhập từ các nước:Lào, Indonexia,Malaixia…
Những sản phẩm của công ty gồm: bàn, ghế Folding,ghế Arm,ghế Folding Arm, ghế
Bar,ghế Bench,ghế Position,ghế Sunlounfer…Vì những sản phẩm này thường được
dùng ngoài trời để tắm nắng rất phù hợp với nhu cầu của người nước ngoài,do đó thị

trường tiêu thụ chủ yếu là các nước châu Âu, châu Á, châu Úc và số ít tiêu thụ trong
nước.
1.3.3 Vốn kinh doanh của Công ty:
Năm 2009, tổng nguồn vốn của Công ty là 13,1 tỷ đồng, trong đó vốn chủ sở
hữu là 5,8 tỷ đồng ( chiếm 44,27% tổng nguồn vốn) và Nợ phải trả là 7,3 tỷ đồng
( chiếm 55,73% tổng nguồn vốn).Nguồn vốn vay của Công ty chủ yếu là vay ở các
ngân hàng như: ngân hàng Vietcom Bank chi nhánh Phú Tài, ngân hàng Đầu tư và Phát
triển (BIDV) chi nhánh Phú Tài.
1.3.4. Đặc điểm của các nguồn lực chủ yếu của Công ty:
 Về lao động:
5
6
Bảng 1.2 : Tình hình lao động của Công ty 2 năm gần đây
ĐVT: người
Tiêu thức phân loại Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Theo tính chất sản xuất: ± %
- Lao động trực tiếp 278 319 41 12,85
-Lao động gián tiếp 120 131 11 8,39
Theo trình độ lao động:
-Sau đại học 8 8 0 0
-Đại học 24 29 5 6,9
-Cao đẳng 31 38 7 18,42
-Trung cấp 45 55 10 18,18
-Lao động phổ thông 290 320 30 9,375
Theo giới tính:
-Lao động nam 274 295 21 7,11
-Lao động nữ 124 155 31 20
Tổng số lao động 398 450 52 11,55
( Nguồn: phòng Tổ chức – Hành chính )
Qua bảng phân tích tình hình lao động của Công ty cho thấy số lượng lao động của

Công ty năm 2009 so với năm 2008 tăng 52 người tương ứng tăng 11,55%.Điều này
cho thấy Công ty đang mở rộng về quy mô nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
khách hàng và cũng cho thấy Công ty đang ngày càng phát triển vững mạnh.
 Về tài sản cố định:
Tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.3 : Tình hình tài sản cố định của Công ty năm 2009
ĐVT: đồng Việt Nam
STT Tên tài sản cố định Tổng giá trị
TSCĐ
Số khấu hao
lũy kế
Giá trị còn
lại
A Tài sản cố định hữu
hình:
12.719.037.362 4.766.457.704 7.952.579.656
6
7
I Máy móc,thiết bị 3.171.831.036 1.669.329.141 1.502.501.895
II Nhà cửa,vật kiến trúc 7.332.798.003 2.364.208.145 4.968.589.858
III Công cụ,dụng cụ
quản lý
38.324.873 36.038.649 2.286.224
IV Phương tiện vận tải 2.176.083.450 696.881.769 1.479.201.681
B Tài sản cố định vô
hình
0 0 0
TỔNG CỘNG A + B 12.719.037.362 4.766.457.704 7.952.579.656
( Nguồn: Phòng Kế toán)
Qua bảng trên ta thấy tài sản cố định của Công ty toàn bộ là tài sản cố định hữu hình

trong đó nhà xưởng ,vật kiến trúc chiếm 57,65% trong tổng tài sản cố định .Điều này
phù hợp với quy mô của Công ty đang ngày càng mở rộng .
1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty:
1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất
KCS
KCS

* Giải thích sơ đồ :
- Nguyên liệu gỗ tròn được mua về từ những lâm trường hoặc nhập khẩu từ
nước ngoài, là nguyên liệu chính để sản xuất ra sản phẩm.
- Xẻ (CD) cưa xẻ theo qui cách.
7
Nguyên liệu
gỗ tròn
Phun màu
Xẻ (CD)
Gia công
(tinh chế)
Xuất kho
Bao bì đóng
gói
Lắp ráp
Luộc-sấy Kho NL gỗ
xẻ
Ra phôi (sơ
chế)
Chà nhám
Nhập kho
8

- Luộc – Sấy: Nguyên liệu gỗ tròn sau khi xẻ được đưa vào luộc, sấy để cho gỗ
cứng, tạo thêm độ bền chắc và chống mối mọt.
- Kho nguyên liệu gỗ: Gỗ xẻ sau khi được sấy, luộc đưa vào kho.
- Ra phôi: Nguyên liệu gỗ xẻ chuyển qua bộ phận sơ chế.
- Gia công, lắp ráp, chà nhám, phun màu, nhúng dầu, đóng gói: Tạo ra các chi
tiết và thành phẩm theo hình dáng mẫu, theo đúng tiêu chuẩn, chất lượng.
- Nhập kho, xuất bán: Sau khi hoàn thành các công đoạn trên, KCS tiến hành
kiểm tra lại các mặt hàng đã đạt tiêu chuẩn chưa để đưa ra thị trường tiêu thụ hoặc
nhập kho.
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty


Tại phân xưởng sản xuất đứng đầu là quản đốc phân xưởng , là người có nhiệm vụ chỉ
đạo chung cho toàn phân xưởng sản xuất . Trong phân xưởng gồm nhiều tổ khác nhau
, mỗi tổ thực hiện một công việc . Đứng đầu mỗi tổ là các tổ trưởng có nhiệm vụ vừa
tham gia sản xuất , vừa kiểm tra đôn đốc công nhân trong tổ mình thực hiện tốt công
việc dưới sự lãnh đạo của Ban quản đốc.
8
Giám đốc phân xưởng
Tổ SX 1 Tổ SX 2 Tổ SX 4Tổ SX 3
Xẻ
(CD)
Luộc
Sấy

Chế
Tinh
Chế
Đóng
gói

Phun
màu
Làm
Nguội
Lắp
ráp
9
1.4.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của công tyTNHH Hoàng Trang:
Sơ đồ 1.3:Sơ đồ bộ máy hoạt động tại Công ty



Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban :
- Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất và chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty trước pháp luật. Giám đốc có quyền quyết định mọi
chủ trương, biện pháp để thực hiện nhiệm vụ và làm chủ tài khoản, theo dõi và thực
hiện các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân trong Công ty.
- Phó Giám đốc: là người điều hành bộ phận văn phòng, cụ thể là Phòng kế hoạch –
Thị trường và Phòng kế toán, còn là người phụ trách phân xưởng dưới sự chỉ đạo của
giám đốc, giải quyết mọi việc khi giám đốc đi vắng.
- Phòng kế toán: Thực hiện công tác hoạch toán kinh tế, kế toán tài chính của Công
ty theo đúng quy định của Nhà nước, phân tích lập kế hoạch tài vụ, kế hoạch chi phí,
theo dõi doanh thu. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, giúp cho việc quản lý vốn có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, phối hợp với Phòng kế
9
P. Kỷ thuật
Giám đốc
Phó giám đốc

P. kế toán
Phân xưởng SX
P. kế hoạch P. tổ chức hành
chính
10
hoạch – Thị trường để xây dựng giá bán, hỗ trợ đắt lực cho giám đốc trong việc cập
nhật thông tin tài chính của Công ty một cách chính xác.
- Phòng kế hoạch - Thị trường: phân tích, đánh giá việc thực hiện tiêu hao định
mức NVL cho từng sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất, thiết kế và quản lý quy trình công
nghệ thiết kế mặt hàng mới, tăng số lượng mặt hàng, kiểm tra cân đối việc thực hiện kế
hoạch, tìm kiếm thị trường mới, tăng số lượng đơn đặt hàng.
- Phòng kỹ thuật: thiết kế và xem xét các quy trình sản xuất mẫu sản phẩm, quản
lý, sửa chữa thiết bị máy móc.
- Phòng tổ chức hành chính: chuyên quản lý và tổ chức nhân sự bổ nhiệm, bãi
nhiệm điều động nhân sự cho các phòng ban, các bộ phận sản xuất của Công ty theo
dõi và thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, kiểm
tra, kiểm soát nhân sự cho các phòng ban.
- Phân xưởng sản xuất: đứng đầu là quản đốc phân xưởng là người có nhiệm vụ chỉ
đạo chung cho toàn phân xưởng thông qua các tổ trưởng, tổ phó.
1.5 Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty:
1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán tại công ty:
Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Tức là toàn bộ công việc
lập chứng từ, lập báo cáo kế toán, kiểm tra đối chiếu sổ sách điều tập trung xử lý tại
phòng kế toán.

1.5.2 Bộ máy kế toán của công ty:
Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
10
Kế toán trưởng
11


Chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán :
- Kế toán trưởng : Phụ trách chung công tác kế toán của công ty, chịu trách nhiệm
kiểm tra, kiểm soát và việc chấp hành chính sách, thể lệ hạch toán,kế toán và thống kê
tại doanh nghiệp. Xác định các khoản chi phí, lập báo cáo tài chính và tham mưu cho
phó giám đốc về chiến lược kinh tế tài chính của công ty.
- Kế toán tổng hợp: trợ giúp kế toán trưởng trong phần hành kế toán tổng hợp, ghi
chép phản ánh tổng hợp số liệu về nhập, xuất, tiêu thụ thành phẩm, về vốn quỹ của
Công ty, hoạch toán chi phí phát sinh tại Công ty: chi phí sản xuất và giá thành, các chi
phí hợp lý khác
- Kế toán thanh toán công nợ: lập các chứng từ thu chi tiền mặt, tiền gửi, chuyển
khoản vào sổ chi tiết, theo dõi tình hình công nợ của các đơn vị có liên quan.
- Kế toán vật tư, TSCĐ: kiểm tra, đánh giá, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
nguyên liệu, vật liệu, kiểm tra, quản lý chặt chẽ số lượng chất lượng công cụ, dụng cụ
đang dùng. Xác định giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm, khấu hao TSCĐ theo
đúng đối tượng sử dụng.
- Kế toán tiền lương : tính toán và phân bổ tiền lương , hàng tháng tính lương cho
công nhân sản xuất và toàn thể CBCNV trong Công ty để chuyển qua kế toán thanh
toán viết phiếu chi đúng thời gian quy định .
11
Kế toán Thanh toán
công nợ
Kế toán tổng
hợp
Kế toán vật tư
TSCĐ
Kế toán tiền
lương
Thủ quỹ
12

- Thủ quỹ : tổ chức ghi chép , phản ánh , theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt của
Công ty trên cơ sở các chứng từ thanh toán , tiến hành kiểm tra quỹ tiền mặt , lập báo
cáo về tiền mặt .
1.5.3 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Là công ty SXKD với số lượng lớn nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rất nhiều và
thường xuyên đặc biệt là khi đến mùa vụ (khi có đơn đặt hàng ,có nguồn nguyên
liệu…) vì vậy ,công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”trong điều kiện
áp dụng máy vi tính với phần mềm kế toán VIETNAM .
Quy trình kế toán máy của Công ty như sau:
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra ,được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định TK ghi Nợ, TK ghi
Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng ,biểu đã được thiết kế sẵn trên phần
mềm kế toán .
Theo quy trình của phần mềm kế toán các thông tin được nhập tự động vào sổ kế toán
tổng hợp (Sổ Cái)và các sổ,thẻ kế toán chi tiết liên quan.
-Cuối tháng( hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết) kế toán thực hện các thao tác
khóa sổ (cộng sổ) và lập Báo cáo tài chính.Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số
liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác ,trung thực theo thông
tin đã được nhập trong kỳ .Người làm kế toán có thể kiểm tra ,đối chiếu số liệu giữa sổ
kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
-Cuối tháng,cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy,đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”
12
Chứng từ kế toán
13
Ghi chú :
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng , quí

: quan hệ đối chiếu


Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
-Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
-Sổ Cái
-Các sổ,thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ:
13
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ,thẻ kế
toán chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
14
- Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại đã được kiểm tra,được dùng làm căn cứ ghi sổ,kế toán lập Chứng từ ghi sổ, rồi lấy
số liệu ghi vào sổ cái. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi
sổ,sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái.Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập
Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ,thẻ kế toán chi tiết có liên quan.

- Cuối tháng,phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,tài chính phát
sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ ,tính ra tổng số phát sinh Nợ,tổng số
phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái.Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân
đối số phát sinh.
- Sau khi kiểm tra đối chiếu xong nếu khớp đúng , số liệu trên Sổ Cái và Bảng tổng
hợp chi tiết( được lập từ các sổ,thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
- Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh
Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng
số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của
các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau ,và số dư của từng tài
khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng
trên Bảng tổng hợp chi tiết.
 Một số nội dung cơ bản của chính sách kế toán :
• Công ty sử dụng các tài khoản thuộc hệ thống tài khoản kế toán được ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính .
• Kỳ kế toán : kỳ kế toán theo quý .
• Niên độ kế toán : bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 và căn cứ mỗi quý lập báo cáo một
lần .
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là: Việt Nam đồng
• Phương pháp tính thuế : Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ .
• Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho : kê khai thường xuyên .
14
15
• Phương pháp tính giá xuất kho : phương pháp thực tế đích danh
• Phương pháp tính giá thành : theo phương pháp hệ số .
PHẦN 2:
THỰC HÀNH VỀ GHI SỔ KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH HOÀNG TRANG
2.1. Đặc điểm kế toán nguyên vật liệu:

2.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu:
15
16
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động ,một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất , thể hiện dưới dạng vật hóa, là cơ sở vật chất để hình thành nên thực thể của
sản phẩm .Nguyên vật liệu có đặc điểm là chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất ,
chuyển hóa không ngừng và biến đổi về mặt hình thái và giá trị.
2.1.2. Đặc điểm về kế toán nguyên vật liệu:
Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp,nhất là công nghiệp chế biến, công
nghiệp chế tạo,nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất
sản phẩm .Do đó,việc quản nguyên vật liệu phải làm tốt tất cả ở các khâu:mua,vận
chuyển,bảo quản, sử dụng nhằm hạn chế tối đa hao hụt ,mất mát, lãng phí.
Tổ chức hạch toán đầy đủ kịp thời,chính xác nguyên vật liệu là một trong những
biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu,góp phần giảm chi
phí sản xuất,hạ giá thành sản phẩm,tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp,….
2.1.3. Phân loại nguyên vật liệu:
Theo công dụng và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất ,nguyên vật
liêu trong doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
• Nguyên vật liệu chính: là những loại vật liệu chính trong quá trình sản xuất sản
phẩm,sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất của sản
phẩm( bao gồm các loại gỗ như: gỗ tròn, Chò,Dầu,gỗ xẻ, gỗ Xoan )
• Nguyên vật liệu phụ: là các loại vật liệu có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
được sử dụng kết hợp với vật liệu chính nhằm làm thay đổi màu sắc ,hình dáng,
tăng giá trị sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm hay tạo điều kiện cho các tư liệu
hoạt động bình thường bao gồm: thùng cacton, keo Z1, keo 502, dầu SCC99,
PM 14,giấy nhám, ống nhựa, bulon, ốc vít các loại,…
• Nhiên liệu: là loại vật liệu cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất.Nhiên
liệu có thể tồn tại ở thể lỏng,khí hoặc rắn như:điện, xăng, nhớt, dầu diezel,…
16
17

• Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư sản phẩm dùng để thay thế sữa chữa máy
móc thiết bị khi chúng bị hỏng, phương tiện vận chuyển như: dây điện, ống hơi,

• Bao bì: là những loại vật tư dùng để đóng gói các loại sản phẩm sau khi làm
xong hoặc phục vụ trong quá trình sản xuất bao gồm: thùng cacton,dây đai,….

2.1.4. Tài khoản sử dụng:
-TK 152- “Nguyên liệu, vật liệu” TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có , tình hình
biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. TKnày có thể mở
chi tiết theo nhóm, thứ, từng loại vật liệu theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính
toán.
Chi tiết TK 152:
+TK 1521: Nguyên vật liệu chính
+TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
+TK 1523: Nhiên liệu
+TK 1524: Phụ tùng thay thế
+TK 1525: Bao bì
-TK 153-“ Công cụ,dụng cụ” TK này để theo dõi tình hình hiện có, tình hình biến
động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như: TK111-“Tiền mặt”,
TK112-“Tiền gửi ngân hàng”, TK133-“Thuế GTGT được khấu trừ”,TK 151-“Hàng
mua đang đi đường”, TK 154-“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”,TK 331-“Phải trả
cho người bán”, TK 338-“Phải trả,phải nộp khác”, TK621-“Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp”, TK627-“Chi phí sản xuất chung”, TK642-“Chi phí quản lý doanh nghiệp”,
2.1.5. Thủ tục,chứng từ kế toán sử dụng và luân chuyển chứng từ:
2.1.5.1. Thủ tục nhập kho:
17
18
-Là một mặt hàng xuất khẩu đòi hỏi phải đảm bảo số lượng, chất lượng, giá cả hợp
lý nên khi nguyên vật liệu mua về đến công ty phải tiến hành làm thủ tục nhập kho đầy

đủ ,cụ thể.
- Khi nhận được hóa đơn của người bán hàng gửi đến,phòng vật tư tiến hành kiểm
tra đối chiếu hợp đồng với số lượng để quyết định thanh toán hay không thanh toán với
từng chuyến hàng gửi đến.
- Căn cứ vào số lượng thực nhập phòng kế toán viết phiếu nhập kho,phiếu nhập kho
được lập thành 2 liên ,1 liên giao cho thủ kho,1 liên lưu ở cùi phiếu.
- Khi nguyên vật liệu được vận chuyển về đến kho, thủ kho nhập vật tư và tiến
hành kiểm nghiệm cùng với người giao hành ký tên ,phiếu nhập kho và biên bản kiểm
nghiệm được chuyển lên phòng kế toán thanh toán vào phiếu nhập kho nguyên vật liệu
và làm thủ tục thanh toán cho người bán ,đồng thời làm căn cứ vào phiếu nhập kho cho
kế toán nguyên vật liệu để vào sổ theo dõi chi tiết từng loại nguyên vật liệu.
2.1.5.2. Thủ tục xuất kho:
- Khi có nhu cầu sử dụng vật liệu ,nơi sử dụng viết giấy yêu cầu đề nghị xuất vật liệu
theo đúng mục đích sử dụng rồi chuyển lên phòng kế toán.
- Sau khi giấy đề nghị được duyệt phòng kế toán lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu
,phiếu xuất kho đưuọc lập thành 2 liên ,1 liên gửi xuống kho sau đó thủ kho lập thẻ kho
chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ,1 liên lưu ở cùi phiếu.
2.1.5.3. Chứng từ kế toán sử dụng:
• Hóa đơn bán hàng( hóa đơn kiểm phiếu xuất kho), hóa đơn GTGT của đơn vị
bán hàng
• Phiếu nhập kho
• Phiếu xuất kho
• Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
• Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
• Bảng kê chứng từ nhập, bảng kê chứng từ xuất.
18
19
2.1.5.4. Trình tự lập:
- Khi mua nguyên vật liệu bên bán viết hóa đơn bán hàng(hoặc hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho),hóa đơn GTGT giao cho bên mua để làm chứng từ vận chuyển ,thanh

toán,kiểm nhận nhập kho…Khi vật liệu về đến công ty,nếu cần thiết có thể lập bộ phận
kiểm nghiệm vật tư,bộ phận này lập bảng”kiểm nghiệm vật tư”để đánh giá nghiệm thu
số vật tư mua về bao gồm:quy cách ,phẩm chất, số lượng…Biên bản kiểm nghiệm vật
tư lập làm 2bản:1bản phòng cung tiêu giữ,1bản phòng kế toán giữ.
- Căn cứ vào biên bản liểm nghiệm vật tư ,hóa đơn,giấy báo nhận hàng,phòng cung
ứng lập phiếu nhập kho .Phiếu nhập kho lập từ 2 đến 3 liên ,1 liên lưu ở phòng cung
ứng ,1 liên chuyển cho thủ kho để thủ kho nhập kho nguyên vật liệu và ký tên .Số liệu
trên phiếu nhập kho được thủ kho ghi vào thẻ kho sau đó định kỳ chuyển cho phòng kế
toán ghi vào các sổ kế toán có liên quan.
- Khi có nhu cầu sử dụng vật liệu ,căn cứ vào kế hoạc sử dụng vật liệu , giấy đề
nghị nhận vật liệu hoặc lệnh xuất kho của thủ trưởng đơn vị, phòng cung tiêu lập phiếu
xuất kho(hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ)thành 3 liên:liên1lưu ở bộ phận
lập, liên 2 giao người nhận xuống kho nhận vật liệu.Căn cứ vào phiếu xuất kho ,thủ
kho ghi số thực xuất vào thẻ kho sau đó định kỳ chuyển cho phòng kế toán để ghi vào
các sổ kế toán có liên quan , liên 3 giao cho bộ phận nhận để theo dõi.
2.1.5.5. Quá trình luân chuyển chứng từ:
Trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu là yếu tố rất cần thiết nhưng sự biến động của
chúng rất phức tạp và dễ bị thất thoát nên công ty phải đi sâu trong quá trình quản lý
nhập- xuất một cách chặt chẽ .Các vật tư nhập xuất phải thông qua các chứng từ hợp
lệ , hợp pháp theo chế độ của công ty cũng như theo quy định của nhà nước hiện hành.
Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay vật tư hàng hóa kém phẩm chất ,nhãn hiệu
lưu thông trên thị trường rất nhiều ,vì vậy để đảm bảo chất lượng ,quy cách công ty cần
phải theo dõi chặt chẽ theo trình tự sau:
Sơ đồ 2.1 : Quá trình luân chuyển chứng từ
19
20
2.2 Các mẫu sổ chứng từ:
2.2.1. Mẫu sổ hóa đơn GTGT:
20
Giấy đề nghị xuất

vật tư
Hóa đơn GTGT
Biên bản kiểm
nghiệm vật tư
Phiếu nhập
Lưu Thủ kho
Phiếu xuất
Lưu Thủ kho Người
Kế toán
21
HÓA ĐƠN (GTGT) 0058392
Liên 2 giao cho khách hàng
Ngày 09 tháng 02 năm 2010
Đơn vị bán: CÔNG TY TNHH THIÊN THÀNH
Địa chỉ: 134- Trần Hưng Đạo Số tài khoản: MS 0309318964
Điện thoại: 056.3412721
Họ và tên người mua hàng: Trần Thị Lan
Đơn vị mua: CÔNG TY TNHH HOÀNG TRANG
Địa chỉ: Khu CN Phú Tài- TP Quy Nhơn
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS 410298482
STT Tên hàng
hóa dịch
vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
01 Keo 502 Chai 2000 5000 10.000.000
Cộng thành tiền 10.000.000
Thuế suất thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 1.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán 11.000.000
Số tiền viết bằng chữ: mười một triệu đồng chẵn

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Nguyễn Tiến Tài Dương Văn Tuấn Trần Văn Thái
2.2.2. Biên bản kiểm nghiệm:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư sản phẩm hàng hóa)
Ngày 09 tháng 02 năm 2010
21
22
Căn cứ hóa đơn số 0058392 ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Công ty TNHH Thiên
Thành.
Biên bản kiểm nghiệm gồm có các thành viên sau:
Ông: Nguyễn Thành Long Chức vụ: Bộ phận kỹ thuật
Ông: Nguyễn Tiến Tài Chức vụ: Kế toán vật tư
Bà : Nguyễn Thị Thận Chức vụ: Thủ kho
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
STT
Tên nhãn
hiệu,quy
cách phẩm
Mã số
Phương
thức
kiểm
ĐVT
Số lượng
theo
chứng từ
Kết quả kiểm

nghiệm
Ghi
chú
SL đúng
quy cách
SL không
đúng quy
cách
A B C D E 1 2 3 4
01 Keo 502 Đếm Chai 2.000 2.000 0
Cộng 2.000 2.000 0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Qua việc kiểm tra số lượng hàng hóa trên biên bản kiểm
nghiệm ta thấy số lượng,chất lượng cũng như phẩm chất hàng hóa đều đạt chất lượng
và đúng theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
P.T bộ phận kỹ thuật Kế toán vật tư Thủ kho
( ký,họ tên) ( ký,họ tên) ( ký,họ tên)
Căn cứ vào hóa đơn trên, biên bản kiểm nghiệm và số liệu thực tế đến kho, phòng kế
toán viết phiếu nhập kho.

2.2.3. Mẫu phiếu nhập kho:
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Trang Mẫu số: 01- VT
Địa chỉ: Lô A15a- KCN Phú Tài (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
22
23
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 09 tháng 02 năm 2010 Nợ:TK 152
Số:03 Có:TK 331
Đơn vị bán: Công ty TNHH Thiên Thành
Theo hóa đơn số 0058392 ngày 09 tháng 02 năm 2010

Nhập tại kho:nguyên vật liệu phụ
STT Tên,nhãn
hiệu,quy
Mã số ĐVT Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
01 Keo 502 Chai 2.000 2.000 5.000 10.000.000
Cộng 10.000.000
Tổng số tiền(viết bằng chữ): Mười triệu đồng chẵn.
Nhập ngày 09 tháng 02năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán vật tư Người giao Thủ kho
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)

2.2.4 Mẫu phiếu đề nghị cấp nguyên liệu vật tư:
Công ty TNHH Hoàng Trang CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Địa chỉ:Lô A15a-KCN Phú Tài Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP NGUYÊN VẬT LIỆU
Kính gửi: Ông Bùi Quang Nam
Tôi tên: Nguyễn Văn Dũng
Bộ phận: Phụ trách bộ phận làm nguội của công ty
23
24
Đề nghị: Giám đốc duyệt cấp một số chai keo 502 phục vụ phân xưởng
STT Tên nguyên vật liệu ĐVT Số lượng Ghi chú
A B C D E

1 Keo 502 Chai 2.000
Phú Tài,ngày 10 tháng 02 năm 2010
Giám đốc ký duyệt Phụ trách bộ phận Người đề nghị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Căn cứ vào giấy đề nghị xuất nguyên vật liệu sau khi đã được duyệt , kế toán tiến hành
lập phiếu xuất kho.
2.2.5 Mẫu phiếu xuất kho:
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Trang Mẫu số: 02 - VT
Địa chỉ: Lô A15a –KCN Phú Tài (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 02 năm 2010 Nợ :TK 621
Số:04 Có :TK 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Dũng
Địa chỉ : thuộc bộ phận làm nguội
24
25
Lý do xuất : Để trít dán hàng hóa
Xuất tại kho : nguyên vật liệu phụ
STT Tên nhãn
hiệu,quy
Mã số ĐVT Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu cầu Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4=2×3
01 Keo 502 Chai 2.000 2.000 5.000 10.000.000

Cộng 10.000.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Mười triệu đồng chẵn.
Xuất kho,ngày 10 tháng 02 năm 2010
Giám đốc Kế toán vật tư Phụ trách bộ phận Người nhận Thủ kho
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
2.3.Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Công ty TNHH Hoàng Trang tổ chức hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ
song song như sau:
Sơ đồ 2.2 :Hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
25

×