Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Công ty Minh Tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.06 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KINH TẾ VÀ KẾ TOÁN


B¸o c¸o thùc tËp TỔNG HỢP
Cơ sở thực tập:
CÔNG TY TNHH TM MINH TUẤN
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH


Sinh viên thực hiện : Nguyễn Lê Hà
Lớp : Kế toán A – K30
Giáo viên hướng dẫn : TS. Văn Thị Thái Thu
Vinh, tháng 08 năm 2010
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực hiện: Nguyễn Lê Hà
Lớp: Kế toán A Khóa: 30
Tên cơ sở thực tập: Công ty TNHH TM Minh Tuấn
I. Nội dung nhận xét:
1. Tình hình thực hiện:
2. Nội dung của Báo cáo:
- Cơ sở số liệu:
- Phương pháp giải quyết các vấn đề:
3. Hình thức của Báo cáo:
- Hình thức trình bày:
- Kết cấu của Báo cáo:
4. Những nhận xét khác:


II.Đánh giá cho điểm:



Ngày tháng năm 2010
Giáo viên hướng dẫn

MỤC LỤC

3

Lời mở đầu
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM
MINH TUẤN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại công ty
1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
1.4.2. Đặc điểm tổ chức quản lý
1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty
1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán tại công ty
1.5.2. Bộ máy kế toán của công ty
1.5.3. Hình thức kế toán doanh nghiệp đang áp dụng
PHẦN II: THỰC HÀNH VỀ GHI SỔ KẾ TOÁN
2.1.Hình thức “Nhật ký chung”
2.1.1. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.1.3 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
2.1.4. K ế toán chi phí bán hàng
2.1.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

2.1.6. Kế toán chi phí thu ế TNDN
2.1.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng
2.2. Hình thức kế toán khác
2.2.1. Hình thức “Chứng từ- Ghi sổ”
2.2.2. Hình thức “Nhật ký - Sổ Cái”
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN
ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY VÀ CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN KHÁC
3.1. Nhận xét khái quát về công tác kế toán tại công ty
3.1.1. Ưu đi ểm
3.1.2. Nhược điểm
3.1.3.Các biện pháp
3.2. Nhận xét, đánh giá về hình thức kế toán áp dụng tại công ty và các hình
thức kế toán còn lại
3.2.1. Hình thức công ty đang áp dụng
3.2.2. H ình thức kế toán khác
Kết luận
Trang
1
1
2
2
2
3
3
3
4
7
7
8
9

11
11
11
13
19
27
31
34
35
38
38
40
42
42
43
44
45
46
46
46

4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Diễn giải
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
CPTM
TT
CH
SXKD
BCTC
TS
Vốn CSH
NV

TSCĐ
CCDC
BHYT,BHXH,KPCĐ
GTGT
TK
CP QLDN
CP BH
Thuế TNDN
KQKD
PNK
PXK
TKĐƯ
SL,ĐG,TT
ĐVT
TNHH

DTT
HĐ BH, CCDV
DT HĐ TC
CP HĐ TC
Cổ phần thương mại
Trung tâm
Cửa hàng
Sản xuất kinh doanh
Báo cáo tài chính
Tài sản
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn
Tài sản cố định
Công cụ dụng cụ

Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội,Kinh phí công đoàn
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Tài khoản đối ứng
Số lượng, đơn giá, thành tiền
Đơn vị tính
Trách nhiệm hữu hạn
Hóa đơn
Doanh thu thuần
Hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 5
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 8
Sơ đồ 2.1.Quy trình ghi sổ “Nhật ký chung” 10
Sơ đồ 2.2. Quy trình ghi sổ “Chứng từ - Ghi sổ” 38
Sơ đồ 2.3. Quy trình ghi sổ “Nhật ký - Sổ Cái” 40

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2010 là năm đánh dấu 35 năm thống nhất đất nước (1975), 24 năm mở cửa
kinh tế thị trường (1986) và 4 năm từ khi Việt Nam chính thức gia nhập vào Tổ chức
thương mại Thế giới - WTO (2006). Sau 35 năm thống nhất đất nước, nền kinh tế Việt
Nam đã phát triển một cách mạnh mẽ đặc biệt là sau khi chuyển đổi sang nền kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tốc độ tăng trưởng trung bình từ năm 1986 của
kinh tế Việt Nam là trên 6%/năm, từ 2000 đến 2009 trung bình đạt mức 7,2%/năm, đạt
đỉnh 8,5% năm 2007, đưa Việt Nam trở thành nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất châu
Á, sau Trung Quốc và Campuchia (theo hãng tin tài chính Bloomberg) và được đánh
giá là thị trường bán lẻ đầy tiềm năng với dân số trên 85 triệu người (tính đến
1/4/2009). Ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, đây là
cơ hội lớn cho các doanh nghiệp nước ta thâm nhập vào nền kinh tế của các nước thành
viên WTO, đồng thời cũng tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt ở thị trường trong
nước. Trong điều kiện đó, mỗi doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo, tự chủ, phát
huy nội lực để mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh nhằm thực hiện mục tiêu tối đa
hoá doanh thu, tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải chú trọng đến
quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, đây là vấn đề quan trọng, quyết định đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh và tương lai phát triển của doanh nghiệp.
Trong hoạt động bán hàng, kế toán doanh nghiệp là công cụ quan trọng trong thu
thập, xử lý, ghi chép và cung cấp các thông tin tài chính cho nhà quản trị, trên cơ sở đó
nhà quản trị phân tích thông tin, số liệu kế toán và đưa ra các quyết định, giải pháp,
hướng kinh doanh đúng đắn. Việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp sẽ giúp quá
trình thu thập, xử lý, ghi chép các thông tin tài chính đầy đủ, chính xác hơn phục vụ yêu
cầu của quản trị doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trường, kết hợp
với thực tế thu nhận được từ tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH TM Minh

1

Tuấn em đã chọn đề tài thực hành về ghi sổ là: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Minh Tuấn.
Nội dung báo cáo thực tập gôm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về công ty TNHH TM Minh Tuấn.

Phần 2:Thực hành về ghi sổ kế toán.
Phần 3: Một số ý kiến nhận xét.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình của
cô giáo TS. Văn Thị Thái Thu cùng với các cán bộ kế toán Công ty TNHH TM Minh
Tuấn. Tuy nhiên thời gian thực tập chưa nhiều và kiến thức còn hạn hẹp nên khó tránh
khỏi thiếu sót, kính mong các thầy cô và cán bộ trong Công ty TNHH TM Minh Tuấn
góp ý, chỉ bảo thêm để báo cáo này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
NguyÔn Lª Hµ

2

PHẦN I
Giíi thiÖu kh¸i qu¸t chung vÒ c«ng ty
TNHH TM Minh TUÊn
 
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
Tên đơn vị thực tập: Công ty TNHH TM Minh Tuấn.
Địa chỉ: Số 61 - Đường Thái Phiên – TP Vinh -Nghệ An
Điện thoại: 038.3830 426
Loại hình doanh nghiệp:.Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Vốn điều lệ ban đầu: 8 tỷ đồng
Tổng số nhân viên: 110 người
Các đơn vị trực thuộc:
- Cửa hàng tổng hợp Diễn Châu
- Cửa hàng tổng hợp Quỳnh Lưu
- Cửa hàng vật liệu xây dựng thị xã Cửa Lò
- Cừa hàng xe máy Thanh Chương
- Cửa hàng xe máy số 1 – 12 đường Nguyễn Sỹ Sách

- Cửa hàng xe máy số 2 – 43 đường Nguyễn Văn Cừ
- Cửa hàng Gas, bếp Gas
- Trung tâm điện tử điện lạnh
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: kinh doanh xăng dầu, vật liệu xây dựng, xe
máy, điện tử điện lạnh, Gas, bếp Gas, hàng hóa tổng hợp …
Công ty TNHH TM Minh Tuấn tiền thân là xí nghiệp kinh doanh thương
mại tổng hợp được thành lập năm 2001 giấy phép kinh doanh số 2702000471 do
phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp ngày
20/04/2001. Với chức năng kinh doanh: Đại lý điện tử điện lạnh, liên doanh, liên
kết đầu tư sản xuất các mặt hàng công nghiệp và dân dụng, đại lý bán lẻ hàng hóa
tổng hợp, cung ứng xăng dầu phục vụ sản xuất các mặt hàng công nghiệp và dân
dụng, đại lý cho công ty và mở rộng bán lẻ. Tổ chức bộ máy xí nghiệp bao gồm:

1

Văn phòng xí nghiệp, cửa hàng kinh doanh dịch vụ tổng hợp (đóng tại số 22 đường
Duy Tân – TP Vinh), cửa hàng xăng dầu và kinh doanh tổng hợp (đóng tại thị trấn
Diễn Châu). Xí nghiệp chịu sự quản lý và điều hành toàn diện của công ty.
Đến năm 2004 cùng với sự phát triển của công ty, xí nghiệp kinh doanh
thương mại tổng hợp được đổi tên thành Công ty TNHH TM Minh Tuấn theo Quyết
định số 21 QĐ/TC ngày 27/01/2004 của Công ty Khoáng sản và Thương mại Nghệ
An. Lúc này công ty đã có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại
các ngân hàng. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của công ty đã được xác định là kinh
doanh điện tử điện lạnh, liên doanh liên kết các mặt hàng công nghiệp và dân
dụng,bán lẻ các loại hàng, tổng đại lý xe máy, cung ứng xăng dầu, xi măng, sắt thép
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài một số cửa hàng trên,
công ty mở thêm một số cửa hàng như cửa hàng vật tư xây dựng, xe máy ở Đô
Lương, cửa hàng xăng dầu và kinh doanh tổng hợp tại huyện Anh Sơn.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
1.2.1. Chức năng.

Công ty là một doanh nghiệp kinh doanh, hạch toán độc lập tự chủ về mặt tài
chính và vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, cùng với sự hỗ trợ đắc
lực của Phòng kế toán, Bộ phận quản lý đã trực tiếp chỉ đạo cán bộ, công nhân viên
trong toàn công ty theo nguyên tắc: “kinh doanh là đáp ứng đủ và đúng với nhu cầu
của người tiêu dùng, luôn lấy chữ tín làm đầu, khách hàng luôn được coi trọng”.
Công ty không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình, tăng sự cạnh tranh trên
thị trường.
Chức năng chủ yếu là cung ứng xe máy, điện tử, điện tử, điện lạnh, vật liệu
xây dựng, xăng dầu, gas, bếp gas và các hàng hóa tổng hợp như bánh kẹo, hóa mỹ
phẩm…
Kết quả cho thấy công ty đã đi đúng hướng của mình và có lãi bổ sung vốn
kinh doanh của công ty, tăng tích lũy trong công ty, đời sống cán bộ, công nhân
viên ngày càng được cải thiện.
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty.
Công ty hoạt động với những nhiệm vụ chính sau:

2

- Tổ chức tốt công tác mua bán hàng hóa tại cơ sở kinh doanh của mình.
- Tổ chức mạng lưới bán buôn, bán lẻ hàng hóa cho cơ sở sản xuất kinh
doanh, các đơn vị khác và các cá nhân trong nước.
- Tổ chức tốt bảo quản hàng hóa, đảm bảo lưu thông hàng hóa thường xuyên,
liên tục và ổn định trên thị trường.
- Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở
rộng kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước qua việc nộp thuế.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
 Loại hình kinh doanh và các loại hàng hoá dịch vụ chủ yếu mà công ty
đang kinh doanh:
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh xăng dầu, vật liệu
xây dựng, xe máy, điện tử điện lạnh, gas, bếp gas, hàng hoá tổng hợp

 Thị trường đầu vào và đầu ra của công ty
 Vốn kinh doanh của công ty
Vốn kinh doanh của công ty chủ yếu từ hai nguồn chính vốn chủ sở hữu và
vốn vay. Trong đó vốn chủ sở hữu là 7.143.922.559 đồng ( chiếm 36,39 % ), còn
nợ phải trả là 12.489.054.974 đồng ( chiếm 63,61 % ). Như vậy nguồn vốn của công
ty là nguồn huy động từ bên ngoài.
 Đặc điểm của các nguồn lực chủ yếu của công ty
- Lao động:
Công ty có tổng số 110 người với đội ngũ cán bộ quản lý năng động, nhiều
kinh nghiệm. lao đôngj là vấn đề mà công ty hết sức quan tâm để sử dụng lao động
cho hợp lý tiết kiệm và quan trọng là nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tài sản cố định:
Tài sản cố định của công ty ngày càng tăng. Đến năm 2009, tài sản cố định
của công ty là 11,702 tỷ đồng.
1.4. Tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý tại công ty:
1.4.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh tại công ty:
Công ty TNHH TM Minh Tuấn chuyên kinh doanh và phân phối rất nhiều
mặt hàng mà chủ yếu là các mặt hàng dân dụng, cụ thể là hàng hoá tổng hợp, bếp

3

gas, gas, điện tử, điện lạnh, xe máy và vật liệu xây dựng. Nhờ không ngừng đổi
mới, nâng cao chất lượng hàng hoá, chủ động tìm hiểu thị trường, thị hiếu tiêu dùng
của khách hàng, cùng với đội ngũ công nhân viên có năng lực, trình độ, tinh thần
trách nhiệm cao nên công ty ngày càng chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước
1.4.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Cơ cấu bộ máy quản lý:
Từ khi thành lập đến nay, để phù hợp với môi trường kinh doanh, Công ty
TNHH TM Minh Tuấn đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình sao
cho phù hợp với mục tiêu, chính sách, chiến lược kinh doanh và ngành nghề kinh

doanh để đạt hiệu quả cao hơn. Hiện nay tổ chức bộ máy của công ty bao gồm: một
Ban giám đốc, ba phòng chức năng (Phòng kế toán, Phòng kinh doanh, Phòng Tổ
chức hành chính) và các cửa hàng, đơn vị kinh doanh. Công ty tổ chức mô hình bộ
máy theo cơ cấu trực tuyến - chức năng tức là Ban giám đốc được sự giúp sức của
các phòng chức năng trong việc suy nghĩ và nghiên cứu bàn bạc tìm giải pháp tối ưu
cho những vấn đề phức tạp, tuy nhiên quyền quyết định vẫn thuộc về thủ trưởng.
Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến.
Đây là kiểu cơ cấu tối ưu, vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức
năng vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.

4

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Bộ máy quản lý được phân công phân nhiệm rõ ràng nhằm phát huy tối đa
năng lực chuyên môn của từng bộ phận. Với chức năng nhiệm vụ như sau:


Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan thường trực do Đại hội đồng cổ
đông (ĐHĐCĐ) bầu ra với nhiệm kỳ 5 năm. Cơ cấu HĐQT của công ty TNHH TM
Minh Tuấn gồm có: Chủ tịch HĐQT, Phó chủ tịch HĐQT và 3 thành viên. HĐQT
thực hiện uỷ quyền của ĐHĐCĐ trong quản lý tài sản cổ đông và hoạt động SXKD
của công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền ĐHĐCĐ. HĐQT
bầu ra Ban giám đốc, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc, phó

Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó giám đốc tài chính Phó giám đốc kinh doanh

Phòng Kế
toán
Phòng Kinh
doanh
Phòng Tổ chức
hành chính
CH
xe
máy
số 2
TT
điện
tử
điện
lạnh
CH
Diễn
Châu
CH
Quỳnh
Lưu
CH
xe
máy
CH
vật
liệu
xây
dựng
CH

xe
máy
số 1
CH
gas

bếp
gas
5

giám đốc và các cán bộ khác của công ty. HĐQT quyết định cơ cấu tổ chức, quy
chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập các cửa hàng trực thuộc công ty.

Ban kiểm soát: Có quyền và nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong
quản lý điều hành hoạt động SXKD, ghi chép sổ sách kế toán và BCTC, thẩm định
BCTC hằng năm của công ty. Báo cáo ĐHĐCĐ về tính chính xác, trung thực, hợp
pháp của việc ghi chép, lưu trữ chứng từ và lập sổ kế toán, BCTC, báo cáo khác của
công ty. Kiến nghị biện pháp bổ sung sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều
hành hoạt động SXKD của công ty. Ban kiểm soát gồm có trưởng ban và 2 thành
viên.


Ban Giám đốc gồm 3 người là Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách tài chính
và Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo chung
toàn công ty, thay mặt cho toàn công ty về mọi quyền lợi, nghĩa vụ trước Nhà nước,
trước các cơ quan quản lý kinh tế, Pháp luật, trước toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty và trước khách hàng.
Ba phòng chức năng bao gồm: phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính và
phòng kinh doanh.
 Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám đốc về tình

hình tài chính của công ty và theo dõi sổ sách, báo cáo kế toán, kiểm toán của công
ty. Tổ chức hạch toán và kiểm toán các hoạt động SXKD của công ty theo đúng luật
và quy định của Nhà nước. Ghi chép, giám sát về việc bảo quản và sử dụng tài sản,
nguồn vốn. Tính toán chi phí SXKD, xác định giá thành và kết quả SXKD của công
ty.
 Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách về công tác tổ chức quản lý lao
động, tiền lương, sắp xếp cơ cấu bộ máy nhân sự, tuyển dụng và giám sát theo dõi
công nhân viên công ty. Xử lý các thủ tục, các vấn đề về hành chính quản lý, y tế,
văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao và các vấn đề khác của công ty. Giải quyết các
kiến nghị, khiếu nại và đề ra các biện pháp khen thưởng, kỷ luật công nhân viên,
phổ biến chính sách của cơ quan chủ quản, chính quyền, tổ chức hội họp, hoạt động
đối nội, đối ngoại và bố trí đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên của công ty.

6

 Phòng kinh doanh: Tham mưu cho Ban Giám đốc về kế hoạch kinh
doanh, phát triển và mở rộng thị trường, theo dõi quản lý kênh phân phối và mạng
lưới bán hàng. Nghiên cứu nắm bắt thông tin về thị trường, tổ chức công tác quảng
cáo, tiếp thị và quan hệ công chúng. Chủ động giao dịch, tìm kiếm bạn hàng và các
đối tác, ký kết các hợp đồng phân phối và bao tiêu sản phẩm. Mở rộng quan hệ
khách hàng, lựa chọn phương án và cách thức phân phối tiêu thụ sản phẩm đạt kết
quả cao. Quan hệ chặt chẽ với các đơn vị trực thuộc công ty, các trung gian phân
phối để xây dựng kế hoạch và tổ chức kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
Các đơn vị kinh doanh trực thuộc có chức năng phân phối sản phẩm, bán
hàng trực tiếp cho khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng. Thực hiện cung cấp,
phân phối sản phẩm của công ty đảm bảo có mặt trên tất cả các địa bàn trong toàn
tỉnh. Thực hiện chức năng là cầu nối thông tin giữa công ty và khách hàng tỉnh nhà.
1.5. Đặc điẻm tổ chức kế toán tại công ty:
1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán tại công ty:
Công ty TNHH TM Minh Tuấn tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập

trung. Toàn bộ công ty có một phòng kế toán duy nhất làm nhiệm vụ hạch toán tổng
hợp chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của đơn vị,
lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Các đơn vị trực
thuộc không tổ chức hạch toán riêng chỉ được bố trí một nhân viên làm nhiệm vụ
tập hợp và phân loại các chứng từ theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rồi gửi về
phòng kế toán công ty theo định kỳ.


7

1.5.2.Bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
(Nguồn: Phòng kế toán)
Kế toán trưởng: Phụ trách công tác kế toán chung của công ty, tham mưu
cho Giám đốc về mặt tài chính, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tổ chức hạch
toán, xác định hình thức áp dụng cũng như đảm bảo chức năng nhiệm vụ công tác
kế toán của công ty. Đồng thời rà soát, đối chiếu xét duyệt các BCTC, tổng hợp
theo dõi các hoạt động SXKD của công ty qua việc xác định mức giá thành sản
phẩm và xác định kết quả SXKD của công ty. Hàng quý, hàng năm kế toán trưởng
có nhiệm vụ lập báo cáo đánh giá đúng kết quả SXKD theo đúng quy định của pháp
luật.
Kế toán thu chi tiền mặt, thanh toán nội bộ và tạm ứng: phản ánh chính
xác,đầy đủ và kịp thời số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của tiền mặt tại
quỹ, các khoản thanh toán nội bộ, tạm ứng. Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc chấp
hành các chế độ, chính sách, các quy định, thủ tục pháp lý liên quan đến thu chi tiền
mặt, thanh toán nội bộ và tạm ứng.

Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp
Kế toán

thu, chi
tiền
mặt,
thanh
toán
nội bộ
và tạm
ứng
Kế toán
thu chi
qua ngân
hàng, nợ
vay,
thanh
toán với
khách
hàng
Kế toán
thuế,
tiền
lương,
BHYT,
BHXH,
KPCĐ,
hàng
tồn kho
Kế toán
TSCĐ,
CCDC,
thanh

toán
với
người
bán
Thủ
quỹ
8

Kế toán thu chi qua ngân hàng, thanh toán với khách hàng và theo dõi nợ
vay: phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời số hiện có và tình hình biến động của
tiền gửi ngân hàng, phải thu của khách hàng và tình hình nợ vay của doanh nghiệp
Kế toán thuế, tiền lương, các khoản trích theo lương và hàng tồn kho: theo
dõi bảng chấm công, tính và thanh toán tiền lương, các khoản trích theo lương kịp
thời cho người lao động. Tổng hợp số liệu thuế GTGT đầu vào, đầu ra, thuế thu
nhập doanh nghiệp báo cáo với cơ quan thuế, cơ quan thống kê. Theo dõi, phản
ánh kịp thời, đầy đủ số hiện có, tình hình biến động của hàng hóa tồn kho.
Kế toán TSCĐ, CCDC, thanh toán với người bán: theo dõi, phản ánh kịp thời
số hiện có, tình hình biến động của TSCĐ, CCDC, phải trả người bán. Tính chính
xác, đầy đủ khấu hao TSCĐ, giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ. Phân bổ TSCĐ, CCDC
đầy đủ, chính xác, đúng đối tượng định kì.
Thủ quỹ: Theo dõi thường xuyên, kịp thời số hiện có, tình hình tăng giảm tiền
mặt tại quỹ. Thực hiện thu chi theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
1.5.3. Hình thức kế toán mà công ty áp dụng:
Công ty TNHH TM Minh Tuấn hiện đang áp dụng hình thức kế toán “ Nhật
ký chung”.
 Đặc trưng cơ bản của hình thức là:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng
tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
của nghiệp vụ đó.Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.

 Sơ đồ luân chuyên chứng từ:


9

S 1.3. Quy trỡnh ghi s Nht ký chung
Ghi chỳ: : Ghi hng ngy
: Ghi nh k
: Quan h phi hp
Trỡnh t ghi s:
Hng ngy chng t ó kim tra c dựng lm cn c ghi s, trc ht ghi
nghip v phỏt sinh vo s Nht ký chung, sau ú cn c s liu ó ghi trờn s Nht
ký chung ghi vo s Cỏi theo cỏc ti khon k toỏn phự hp. Nu n v cú m
s, th k toỏn chi tit thỡ ng thi vi vic ghi s Nht ký chung cỏc nghip v
phỏt sinh c ghi vo cỏc s, th k toỏn chi tit liờn quan.
Cui thỏng, cui quý, cui nm cng s liu trờn s Cỏi, lp Bng cõn i
phỏt sinh. Sau khi ó kim tra úi chiu khp ỳng, s liu ghi trờn S Cỏi v Bng
tng hp chi tit c dựng lp Bỏo cỏo ti chớnh.
V nguyờn tc tng s phỏt sing N v tng s phỏt sinh Cú trờn bng cõn i
s phỏt sinh phi bng tng s phỏt sinh N v tng s phỏt sinh Cú trờn s Nht ký
chung cựng k.

Sổ quỹ Chứng từ gốc Sổ chi tiết
Nhật ký chung
Sổ Cái
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát
sinh
Bảng tổng hợp
10


PHẦN II
THỰC HÀNH VỀ GHI SỔ KẾ TOÁN
 
2.1. HÌNH THỨC “NHẬT KÝ CHUNG”
2.1.1. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
2.1.1.1. Đặc thù về tình hình quản lý bán hàng tại công ty TNHH TM Minh
Tuấn :
Công ty TNHH TM Minh Tuấn chuyên kinh doanh và phân phối rất nhiều
mặt hàng mà chủ yếu là các mặt hàng dân dụng, cụ thể là hàng hoá tổng hợp, bếp
gas, gas, điện tử, điện lạnh, xe máy và vật liệu xây dựng. Nhờ không ngừng đổi
mới, nâng cao chất lượng hàng hoá, chủ động tìm hiểu thị trường, thị hiếu tiêu dùng
của khách hàng, cùng với đội ngũ công nhân viên có năng lực, trình độ, tinh thần
trách nhiệm cao nên công ty ngày càng chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước.
Để thực hiện tốt công tác bán hàng, công ty đã thực hiện quản lý bán hàng về
các mặt sau:
- Về hàng hoá: Công ty không ngừng tìm hiểu nhằm đưa ra những hàng hoá
có chất lượng cao, đủ tiêu chuẩn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, mang
lại lợi nhuận cho công ty, từng bước khẳng định vị trí của công ty trên thị trường và
trong lòng khách hàng. Việc quản lý hàng hoá được kế toán thực hiện hàng ngày và
vào cuối tháng để theo dõi tình hình biến động, hiện có của hàng tồn kho.
- Về giá bán: Thị trường giá cả đầy biến động nhưng công ty đã có các chính
sách và thoả thuận với các đối tác nhằm ổn định giá trong thời gian dài nhất có thể.
Bên cạnh đó công ty còn các chính sách khuyến mãi, giảm giá với nhiều đối tượng
khách hàng.
- Về quản lý giá vốn hàng bán: Cùng với việc quản lý tốt tình hình nhập, xuất,
tồn kho hàng hoá, việc tập hợp chi phí và tính giá thành phải đầy đủ, chính xác, kịp
thời làm cơ sở cho việc xác định kết quả tiêu thụ và hạch toán, định giá bán của
hàng hoá. Trong quá trình vận chuyển, lưu thông hàng hoá, công ty cố gắng bảo


11

quản, lưu trữ hàng hoá theo đúng quy cách tránh hỏng hóc đặc biệt là hàng hoá có
giá trị cao như xe máy, hàng hoá dễ cháy nổ như gas.
- Về thị trường: Công ty chú trọng đến việc nghiên cứu, mở rộng thị trường
trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là thị trường trong tỉnh, mở rộng mạng lưới phân phối
của mình rộng khắp tỉnh.
2.1.1.2. Các phương thức bán hàng và thanh toán
2.1.1.2.1. Các phương thức bán hàng:
- Bán lẻ trực tiếp: Phương thức này thường được áp dụng tại các cửa hàng
của công ty. Khi bán hàng cho khách hàng, nhân viên bán hàng viết hoá đơn GTGT
(Mẫu số 01 GTKT-3LL-01)
Hàng tuần, căn cứ vào hoá đơn GTGT, nhân viên bán hàng sẽ lập bảng kê
phiếu bán lẻ rồi sau đó chuyển lên cho phòng kế toán cùng với hoá đơn GTGT. Sau
đó, kế toán dựa vào chứng từ nhận được để định khoản và ghi sổ các tài khoản liên
quan.
- Bán buôn:
+ Bán buôn qua kho: Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng đã kí kết,
bên mua cử người đến nhận hàng tại kho của công ty. Khi nhận hàng xong, bên mua
kí vào hoá đơn GTGT. Như vậy, hàng hoá được xem là tiêu thụ và được ghi nhận
doanh thu bán hàng. Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hợp đồng mua bán
và hoá đơn GTGT.
+ Bán giao tay ba: theo phương thức này, các hàng hoá được mua về không
đem nhập kho mà chuyển thẳng đến giao cho đơn vị mua hàng. Chứng từ sử dụng là
hợp đồng kinh tế và hoá đơn GTGT.
+ Ngoài ra công ty còn có phương thức bán hàng đại lý kí gửi và bán nội bộ.
2.1.1.2.2. Các hình thức thanh toán:
Có 2 hình thức chính được áp dụng:
- Thanh toán ngay: được áp dụng đối với phương thức bán lẻ và cũng có thể
được áp dụng cho phương thức bán buôn tuỳ theo thoả thuận ghi trên hợp đồng.

Theo phương thức này, khi giao hàng cho khách hàng, nhân viên bán hàng thu tiền
của khách hàng theo giá đã thoả thuận.

12

- Bán trả chậm, trả góp: được áp dụng đối với phương thức bán buôn. Theo
hình thức này khi xuất hàng giao cho bên mua, căn cứ vào hợp đồng kinh tế, bên
mua phải thanh toán trước một khoản tiền, số còn lại sẽ thanh toán trong các kì sau
hoặc sẽ thanh toán toàn bộ vào một thời điểm nhất định có ghi trong hợp đồng. Tuỳ
thuộc vào từng đối tượng khách hàng mà công ty có các hình thức giảm giá, chiết
khấu thanh toán, chiết khấu thương mại cụ thể.
2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
2.1.2.1. Đặc điểm xác định giá thực tế xuất kho:
Công ty tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
=
Ví dụ: Đầu tháng 11/2009 công ty tồn 20 xe máy Yamaha Nouvo 5P11 với
đơn giá: 29.525.890đ/xe. Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh như sau:
- Ngày 12/11 nhập 5 xe, đơn giá 29.521.617đ/xe. PNK số 1620
- Ngày 18/11 xuất bán 5 xe. PXK số 1231
- Ngày 20/11 nhập 3 xe, đơn giá 29.523.810đ/xe. PNK số 1646
- Ngày 25/11 xuất bán 7 xe. PXK số 1265
(đ/xe)
Biểu 2.1: Trích mẫu Bảng kê tính giá như sau:

13

BẢNG KÊ TÍNH GIÁ
Tên hàng hoá: xe máy Nouvo 5P11
Tháng 11/2009
Đơn vị tính: VNĐ

Nội dung Nhập Xuất Tồn
SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT
1.Tồn đầu kỳ 20 29.525.890 590.517.800
2.Phát sinh
trong kỳ
- PNK 1620
ngày 12/11
5 29.521.617 147.608.805
- PXK 1231
ngày 18/11
5 29.524.904 147.624.502
- PNK 1646
ngày 20/11
3 29.523.810 88.571.429
- PXK 1265
ngày 25/11
7 29.524.904 206.674.328
3.Tồn cuối kỳ 16 29.524.904 472.398.464
2.1.2.2.Tổ chức hạch toán ban đầu
Trường hợp xuất bán ra ngoài:
* Chứng từ sử dụng:
- Chứng từ nguồn: Hoá đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế,
- Chứng từ thực hiện: Phiếu xuất kho
* Quy trình luân chuyển:
Ví dụ:
- Chứng từ nguồn: Đơn đặt hàng số 0001532, hoá đơn GTGT số 0003208
- Chứng từ thực hiện: Phiếu xuất kho số 1231 ngày 18/11
Bước 1: Công ty TNHH TM Thành Ngân đề nghị giao hàng
Bước 2: Giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt đề nghị xuất kho
Bước 3: Phụ trách phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho

(Tuy khi bán hàng, kế toán phản ánh vào phần mềm kế toán hoá đơn “hoá đơn bán
hàng kiêm phiếu xuất kho”, nhưng kế toán vẫn lập phiếu xuất kho để theo dõi)

14

Biểu 2.2: Trích mẫu hoá đơn phiếu xuất kho cho ví dụ ở trên như sau:
CÔNG TY TNHH TM MINH TUẤN
Số 61- Đường Thái Phiên – TP Vinh - Nghệ An
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 18 tháng 11 năm 2009
Mẫu số C21-H
Theo QĐ: 19/2006/QĐ-
BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Nợ:…………Số 1231
Có:…………
Họ tên người nhận hàng: Công ty TNHH TM Thành Ngân
Địa chỉ : 529- Lý Thường Kiệt - Đồng Hới - Quảng Bình
Lý do xuất kho : Xuất bán xe máy Yamaha Nouvo 5P11
Xuất tại kho (ngăn lô):……………Địa điểm: ………………………………
S
T
Tên, nhãn
hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ.

số
Đ
V

Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Xe máy Yamaha Nouvo
5P11
cái 5 30.952.381 154.761.905
-
-
-
-
Cộng: 154.761.905
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm năm mươi tư triệu bảy trăm sáu mươi mốt
nghìn chín trăm lẻ năm đồng.
Số chứng từ kèm theo:………………………………………………………….
Ngày 18 tháng 11 năm 2009
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bước 4: Thủ kho tiến hành xuất kho, ghi vào thẻ kho
Bước 5: Kế toán trưởng, thủ trưởng ký phiếu xuất kho
Bước 6: Kế toán định khoản:
Nợ TK 632: 147.624.502

15

Có TK 156: 147.624.502
Bước 7: Kế toán bảo quản và lưu trữ chứng từ

 Trường hợp chuyển hàng tới kho các cửa hàng huyện, thị để bán
* Chứng từ sử dụng:
- Chứng từ nguồn: Lệnh điều động nội bộ
Biểu 2.3: Trích mẫu lệnh điều động nội bộ
CÔNG TY TNHH TM MINH TUẤN
Số 61 - Đường Thái Phiên – TP Vinh - Nghệ An
LỆNH ĐIỀU ĐỘNG NỘI BỘ
Ngày 28 tháng 11 năm 2009
Số: 3617
Kính gửi:
Điện thoại: Fax:
Căn cứ hợp đồng số: 0152 Ngày 01 tháng 01 năm 2009 và phụ lục kèm
theo ký giữa Công ty TNHH TM MINH TUẤN và Cửa hàng Anh Sơn
TT Tên hàng
Số
lượng
Địa
điểm
giao
hàng
Người
nhận
hàng
Ngày
giao
nhận
Phương
tiện vận
tải
Ghi

chú
1 Xe máy Yamaha
Nouvo 5P11
3 TP
Vinh
28/11
-
-
Tổng 3
Người lập Công ty TNHH TM MINH TUẤN
(Ký, họ tên) Phòng kinh doanh
- Chứng từ thực hiện: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
2.1.2.3. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán

16

* Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ , hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán.
* Quy trình tổ chức kế toán chi tiết
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán để ghi sổ, xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu
được thiếtkế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các
thông tin được tự động nhập vào Sổ chi tiết giá vốn.
Biểu 2. 4 : Trích mẫu sổ chi tiết giá vốn hàng bán
CÔNG TY TNHH TM MINH TUẤN
Số 61 - Đường Thái Phiên– TP Vinh - Nghệ An
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
TK 632 - Xe máy Yamaha Nouvo 5P11
Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 (Đơn vị tính: đồng)
NT

ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Ghi Nợ TK632 Ghi
Có TK
SH NT SL
ĐV
T
Đơn giá Số tiền
01/10 0002108 01/10 Bán xe máy 156 1 cái 29.524.904 29.524.904
01/10 0002521 01/10 Bán xe máy 156 1 cái 29.524.904 29.524.904
01/10 0002587 01/10 Bán xe máy 156 2 cái 29.524.904 59.049.808

18/11 0003208 18/11 Bán xe máy 156 5 cái 29.524.904 147.624.502
25/11 0003561 25/11 Bán xe máy 156 7 cái 29.524.904 206.674.328

31/12 0004358 31/12 Bán xe máy 156 1 cái 29.524.904 29.524.904
31/12 0004362 31/12 Bán xe máy 156 1 cái 29.524.904 29.524.904
Cộng PS - 23 cái 29.524.904 678.997.191
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.2.4. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán
Biểu2.5: Trích mẫu sổ Nhật ký chung:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG

17

×