Tải bản đầy đủ (.ppt) (41 trang)

Bài giảng Nghiệp vụ chiết khấu - TS. Đoàn Thanh Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.65 KB, 41 trang )


NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU
TS. Đoàn Thanh Hà

KHÁI NIỆM CHIẾT KHẤU
Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn
hạn được thực hiện dưới hình thức khách
hàng chuyển nhượng quyền sở hữu các giấy
tờ có giá chưa đáo hạn cho ngân hàng để
nhận một số tiền thấp hơn mệnh giá.

Lợi ích của chiết khấu các giấy tờ có giá

Tạo tính thanh khoản cho thương phiếu -> giải
quyết được nhu cầu vốn.

Thông qua chiết khấu các giấy nợ thông thường
trở thành phương tiện thanh toán -> làm cho TTTC
diễn ra sôi động.

Là phương thức cho vay ít rủi ro -> vì thời hạn
ngắn, và khi có sự cố thì tất cả những người ký tên
trên thương phiếu đều chịu trách nhiệm liên đới.

Là công cụ để ngân hàng thực hiện tái chiết khấu
khi cần thiết.

ĐỐI TƯỢNG CHIẾT KHẤU

Thương phiếu (Commercial bill)


Kỳ phiếu (Promissory Note)

Hối phiếu (Bill of Exchange)

Trái phiếu (Bond)

Trái phiếu Chính phủ

Trái phiếu công ty

Các giấy nợ khác

Chứng chỉ tiền gửi

Kỳ phiếu ngân hàng

Sổ tiết kiệm định mức

Thương phiếu

Kỳ phiếu do người mua chịu lập để cam kết trả nợ
cho người bán chịu.

Trong thực tế ít dùng công cụ này, ngân hàng ít chấp
nhận chiết khấu.

Hối phiếu do người bán chịu lập để ra lệnh cho
người mua chịu phải trả cho người thụ hưởng một
số tiền xác định và trong thời gian nhất định.


Loại này được dùng phổ và ngân hàng thường đồng ý
chiết nhận khấu.

Sơ đồ phát sinh hối phiếu cho
đến khi thanh toán như sau:
NH chiết
khấu
Người hưởng
lợi HP
Người ký
phát
Người bị
ký phát
(4)
Tiền
Chiết khấu HP
Hối phiếu
(3)
(1)
Chứng từ + HP
Ký phát HP
Hàng hoá
Chuyển
nhượng
quyền
hưởng lợi
HP
Thanh
toán
Xuất

Trình
HP
(2)
Chấp nhận
và gửi HP

Phát hành và chiết khấu trái phiếu
Người phát
hành trái
phiếu
Ngân hàng
chiết khấu
Người mua trái phiếu
(pháp nhân, thể nhân)
(1)
Phát hành
Trái phiếu
Xuất
Trình
HP

ĐIỀU KIỆN CHIẾT KHẤU

Đối với người yêu cầu chiết khấu

Có tư cách pháp nhân

Có địa chỉ rõ ràng

Có cùng địa bàn với ngân hàng yêu cầu chiết khấu


Đối với chứng từ

Phát hành & lưu thông hợp pháp

Các yếu tố trên chứng từ rõ ràng, đầy đủ, không tẩy
xoá, cạo sửa

Chứng từ còn thời hạn, hiệu lực.

Được chuyển nhượng

CÁC YẾU TỐ TÍNH TIỀN CHIẾT KHẤU

Trị giá chiết khấu: là giá khi đáo hạn của chứng từ

Thời hạn chiết khấu: là thời gian để ngân hàng tính
lãi chiết khấu và được xác định là thời hạn còn lại
của chứng từ. Cụ thể tính từ ngày chiết khấu cho
đến ngày đáo hạn thanh toán. (thực tế NH tính
thời hạn chiết khấu đến ngày đáo hạn trừ 1 ngày).

Lãi suất chiết khấu: là lãi suất mà ngân hàng sử
dụng để tính tiền lãi chiết khấu.

Phân biệt lãi suất chiết khấu &
lãi suất cho vay

Giống nhau: có cùng bản chất là giá cả cho vay,
giá cả của tín dụng.


Khác nhau: lãi suất cho vay dùng để tính và thu lãi
cho vay vào cuối kỳ. Lãi suất chiết khấu dùng để
tính và khấu trừ vào tiền lãi đầu kỳ.

Lãi suất cho vay và lãi suất chiết khấu có mối liên
hệ với nhau. Lãi suất chiết khấu được điều chỉnh
từ lãi suất cho vay.
Lãi suất chiết khấu =
Lãi suất cho vay
1 + Lãi suất cho vay

MỨC CHIẾT KHẤU

Mức chiết khấu là số tiền ngân hàng sẽ nhận do
khấu trừ vào trị giá chiết khấu ngay khi thực
hiện chiết khấu. Mức chiết khấu phụ thuộc vào:

Thời hạn chiết khấu

Lãi suất chiết khấu

Hoa hồng, lệ phí chiết khấu

Mức CK = Tiền lãi CK + Hoa hồng và lệ phí CK


Tiền lãi CK: là số tiền NH thu được theo phương
thức khấu trừ và được xáx định như sau:


Tiền lãi CK = Trị giá chứng từ x Thời hạn CK x (Lãi
suất CK/n)

Hoa hồng CK: là khoản thu của NH để bù đắp vào
các chi phí từ lúc NH nhận CK cho đến thanh toán.
(phí bưu điện, nhờ thu, chuyển tiền, thuế dịch vụ,
ký hậu, khác

Hoa hồng CK= Trị giá chứng từ x Tỷ lệ hoa hồng

Hoa hồng CK không phụ thuộc vào thời hạn CK


Phí CK: là các chi phí dùng để thẩm tra mối quan
hệ giữa người ký phát HP với người chấp nhận HP
và các chi phí lưu trữ, bảo quản,

Phí CK = Trị giá chứng từ x Tỷ lệ phí cố định.

GÍA TRỊ CÒN LẠI: là giá trị thanh toán cho
người yêu cầu chiết khấu.

Giá trị còn lại = Trị giá chứng từ - Mức chiết khấu

QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU
1. Người sở hữu chứng từ yêu cầu chiết khấu
2. Thẩm định và kiểm tra chứng từ
3. Chuyển giao chứng từ và thanh toán
4. Xử lý chứng từ khi đến hạn thanh toán


Người sở hữu chứng từ yêu cầu chiết
khấu

Giấy yêu cầu chiết khấu (mẫu ngân hàng)

Bảng kê các chứng từ yêu cầu chiết khấu
(mẫu ngân hàng)

Bản gốc các chứng từ yêu cầu chiết khấu.

Bảng kê lập thành 2 bản. Sau khi kiểm tra xong
ký và trả cho khách 1 bản và hẹn 1 thời gian
nhất định sẽ trả lời chính thức.
Số
thứ
tự
Loại
chứng
từ
Số
hiệu
chứng
từ
Người
phát
hành
Người
thanh
toán
Mệnh

giá
Giá
trị
thanh
toán
khi
đáo
hạn
Thời
gian
đáo
hạn
thanh
toán
Ghi
chu
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)

Thẩm định và kiểm tra chứng từ

Tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ

Các yếu tố trên chứng từ có bị cạo sửa, tẩy xoá, số và chữ
có khớp nhau không

Thời hạn hiệu lực của chứng từ

Khả năng thanh toán của chứng từ khi đáo hạn

Mối quan hệ của các đối tượng liên quan


Từ chối CK: khi các yếu tố pháp lý chưa khẳng định được,
khả năng thanh toán thấp, rủi ro cao. NH sẽ trả lại đầy đủ
và nguyên vẹn cho khách hàng.

Đồng ý CK: khi các yếu tố bảo đảm hợp pháp và khả năng
thanh toán. NH thông báo cho khách hàng biết các điều
kiện cụ thể cho khách hàng.

Chuyển giao chứng từ và thanh toán

Chuyển giao chứng từ: khi khách hàng đồng ý thì phải làm
thủ tực chuyển nhượng các chứng từ có giá cho ngân hàng
CK bằng các cách sau:

Đối với các chứng từ ký danh: chuyển nhượng bằng ký hậu (ký hậu
có ký hậu đích danh, ký hậu theo lệnh, ký hậu để trống, ký hậu
miễn truy đòi).

Đối với chứng từ vô danh: chuyển nhượng bằng cách trao tay (kèm
theo văn bản xác nhận việc chuyển nhượng)

Thanh toán: ngân hàng thực hiện thanh toán sau khi người
yêu cầu chiết khấu đã chuyển giao chứng từ có giá cho
mình.

Người yêu cầu chiết khấu được nhận tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Các chứng từ có giá được chuyển vào kho lưu trữ của ngân hàng và
được bảo quản theo chế độ chứng từ có giá.


Đồng thời phải mở sổ theo dõi thời hạn đến hạn thanh toán của các
chứng từ có giá.

Xử lý chứng từ khi đến hạn thanh
toán

Khi đến hạn thanh toán ngân hàng sẽ gửi toàn bộ
chứng từ cho người trả tiền kèm theo thư yêu cầu
thanh toán để được thanh toán toàn bộ chứng từ.

Nếu chứng từ chưa đến hạn thanh toán ngân
hàng có thể mang chứng từ này yêu cầu chiết
khấu lại tại NHTW hoặc một ngân hàng khác.

Nếu đến hạn mà người trả tiền không thực hiện
việc trả tiền vì các lý do khác nhau thì ngân hàng
sẽ thực hiện khởi kiện trước toà để truy đòi.

Thứ 2 ngày 10/1/2007 công ty XYZ đưa các
chứng từ dưới đây đến ngân hàng ABC yêu cầu
chiết khấu:

Hối phiếu số 03799/HP, mệnh giá 180 triệu, ngày ký phát
8/4/2006, ngày chấp nhận HP 15/4/2006, ngày thanh toán
19/7/2007, người ký phát công ty BK, người chấp nhận
công ty LH, người hưởng lợi XYZ.

Trái phiếu số 21907/TP, mệnh giá 200 triệu, thời hạn 1
năm, lãi suất 12%/năm, ngày đáo hạn 7/9/2007, người

phát hành kho bạc nhà nước, người mua XYZ.

Kỳ phiếu số AA099/KP, mệnh giá 100 triệu, lãi suất
10%/năm, trả lãi trước, ngày phát hành 29/4/2006, ngày
đáo hạn 20/4/2007, đơn vị phát hành ngân hàng D, người
mua XYZ.

Sau khi kiểm tra chứng từ ngân hàng ABC xác
nhận các chứng từ hợp lệ và đồng ý nhận chiết
khấu với biểu lãi suất cho vay, tỷ lệ hoa hồng,
phí như sau:

Lãi suất cho vay ngắn hạn 1.,2%/tháng

Tỷ lệ hoa hồng chiết khấu 0.5%

Phí thu cố định 50.000 đồng/chứng từ

Thời hạn chiết khấu 15 ngày.

Yêu cầu:

Tính số tiền chiết khấu ngân hàng ABC được hưởng

Xác định dố tiền còn lại XYZ được hưởng

Phản ảnh các số liệu vào bảng kê chiết khấu

Căn cứ vào số liệu trên ta xác định
các yếu tố sau:


Giá trị chiết khấu:

HP: 180 triệu

TP: 200 + 200 x 12% = 224 triệu

KP: 100 triệu (do lãi nhận trước)

Thời hạn chiết khấu (tính từ ngày CK đến khi đáo
hạn):

HP: 10/1/2007 – 19/7/2007: 191 – 1 = 190

TP: 10/1/2007 – 7/9/2007: 291 – 1 = 290

KP: 10/1/2007 – 20/4/2007: 101 – 1 = 100

Lãi suất chiết khấu (điều chỉnh từ lãi suất cho vay):

Lãi suất CK = 12%/(1+12%) = 0.118 = 1.18%/tháng.

Từ các yếu tố trên, ta tính số tiền chiết
khấu của ABC như sau:

HP: 180.000.000 X 190 X (1.18%/30) = 13.452.000

TP: 224.000.000 X 290 X (1.18%/30) = 25.550.933

KP: 100.000.000 X 100 X (1.18%/30) = 3.933.333


Tổng tiền lãi do chiết khấu: 42.936.266

Hoa hồng chiết khấu: (180.000.000 x 0.5%) +
(224.000.000 x 0.5%) + (100.000.000 x 0.5%) =
2.520.000.

Phí chiết khấu: 50 + 50 + 50 = 150

Tổng số tiền chiết khấu của ABC là: 42.936.266 +
2.520.000 + 150.000 = 45.606.266

Số tiền thanh toán cho người yêu cầu
chiết khấu là:

HP: 180.000.000 – (13.452 + 900.000 + 50.000)
= 65.598.000

TP: 224.000.000 – (25.550 + 1.120.000 + 50.000)
= 197.279.067

KP: 100.000.000 – (3.933.333 + 500.000 +
50.000) = 95.516.667

Tổng XYZ nhận: 458.393.734
Bảng phản ánh số liệu vào bảng kê chiết khấu
Số
thứ
tự
Loại

chứng
từ
Số
hiệu
chứng
từ
Ngư
ời
hưởn
g lợi
Ngư
ời
than
h
toán
Trị
giá
chiế
t
khấ
u
Ngày
đến
hạn
thanh
toán
Thời
hạn
chiết
khấu

Tiền
lãi
chiết
khấu
Hoa
hồng
và chi
phí
chiết
khấu
Số
tiền
người
chiết
khấu
nhận
Ghi
chú
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)
(12)
1 HP 03799
/HP
XYZ CT
LH
180 19/7/
2007
190 13452
000
95000
0

16559
8000
2 TP 21907
/TP
XYZ KBN
N
224 7/09/
2007
290 25550
933
11700
00
19727
9067
3 KP AA09
9/KP
XYZ NH
D
100 20/4/
2007
100 39333
33
55000
0
95516
667
Cộng 504 42936
266
26700
00

45839
3734

×