Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Dịch vụ chuyển mạng di động giữ nguyên số thuê bao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.75 KB, 30 trang )

Báo cáo tham vấn Triển khai dịch vụ chuyển mạng đi động giữ nguyên số thuê bao tại Việt nam
MỤC LỤC
Cục Viễn thông (VNTA) – Bộ Thông tin và Truyền thông
Báo cáo tham vấn Triển khai dịch vụ chuyển mạng đi động giữ nguyên số thuê bao tại Việt nam
MỞ ĐẦU
Dịch vụ giữ nguyên số - Number Portability là dịch vụ cho phép thuê bao điện
thoại thay đổi vị trí địa lý, nhà cung cấp dịch vụ hoặc loại dịch vụ sử dụng mà vẫn giữ
nguyên số điện thoại của mình.
Dịch vụ giữ nguyên số chia làm 03 loại cơ bản như sau:
- Chuyển vị trí địa lý giữ nguyên số: là dịch vụ cho phép thuê bao giữ nguyên số
điện thoại cố định của mình khi chuyển từ vị trí địa lý này sang vị trí địa lý khác.
Hiện nay dịch vụ này thường chỉ cung cấp cho các công ty lớn chuyển theo cả tổng
đài nội bộ của mình tới địa điểm mới.
- Chuyển dịch vụ giữ nguyên số: cho phép thuê bao đăng ký một số dịch vụ từ nhà
cung cấp dịch vụ khác để sử dụng trên số điện thoại sẵn có của mình.
- Chuyển mạng giữ nguyên số: là dịch vụ cho phép thuê bao giữ nguyên số điện
thoại di động hoặc cố định của mình khi thay đổi nhà cung cấp dịch vụ.
Tính đến thời điểm hiện tại, trên thế giới có khoảng 70 quốc gia đã cung cấp dịch
vụ chuyển mạng cho khách hàng. Tùy theo đặc điểm thị trường viễn thông mà các quốc
gia đã lựa chọn cung cấp dịch vụ chuyển mạng cho riêng thuê bao di động hoặc cung
cấp dịch vụ chuyển mạng cho cả thuê bao di động và cố định. Các quốc gia đã cung cấp
dịch vụ chuyển mạng đều cung cấp dịch vụ cho thuê bao di động. Trong đó, có một số
quốc gia (khoảng 20 quốc gia) cung cấp dịch vụ chuyển mạng cho các thuê bao cố định
như: Mỹ, Đức, Mexico, Hong Kong, Nhật Bản, Hà Quốc, Đan Mạch, Hy Lạp, Na Uy,
Tây Ban Nha, Anh, Úc, Thụy Điển,…Hầu hết các quốc gia này đều là các nước phát
triển, có thị trường viễn thông cố định phát triển rất sớm.
Tại Việt Nam, thị trường viễn thông hiện nay tập trung chủ yếu vào viễn thông di
động với hơn 90% số thuê bao. Tỷ lệ này đang có xu thế tiếp tục tăng lên do những ưu
điểm của dịch vụ di động. Chính vì vậy, việc triển khai dịch vụ chuyển mạng giữ
nguyên số thuê bao nên áp dụng với thị trường viễn thông di động trước, sau một vài
năm triển khai sẽ tiếp tục đánh giá khả năng triển khai đối với dịch vụ ciễn thông cố


định.
Báo cáo tham vấn này sẽ tập trung vào việc nghiên cứu triển khai dịch vụ chuyển
mạng di động giữ nguyên số thuê bao tại Việt Nam.
Cục Viễn thông (VNTA) – Bộ Thông tin và Truyền thông 2
Báo cáo tham vấn Triển khai dịch vụ chuyển mạng đi động giữ nguyên số thuê bao tại Việt nam
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ
CHUYỂN MẠNG DI ĐỘNG GIỮ NGUYÊN SỐ THUÊ BAO
1. Khái niệm
Dịch vụ chuyển mạng di động giữ nguyên số thuê bao (Mobile Number Portability
– MNP, gọi tắt là Dịch vụ chuyển mạng) là dịch vụ cho phép thuê bao có thể thay đổi
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động mà vẫn giữ nguyên được số điện thoại của
mình.
Đây là dịch vụ được cung cấp cho các thuê bao di động bởi các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất (gọi tắt là doanh nghiệp di động). Trên thế giới,
một số quốc gia coi đây là dịch vụ viễn thông cơ bản. Tuy nhiên, một số nước lại xếp
dịch vụ này vào loại dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng.
Tùy vào mô hình xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ chuyển mạng, các đối tượng
tham gia vào quá trình thực hiện chuyển mạng sẽ khác nhau, bao gồm: thuê bao chuyển
mạng, mạng chuyển đến, mạng chuyển đi và trung tâm chuyển mạng.
2. Lợi ích của việc triển khai dịch vụ chuyển mạng
Việc triển khai dịch vụ chuyển mạng đem lại nhiều lợi ích cho người sử dụng, nhà
cung cấp dịch vụ và thị trường viễn thông di động nói chung.
Đối với thị trường di động:
- Thúc đẩy tính cạnh tranh: Các doanh nghiệp di động phải nỗ lực để giữ chân
khách hàng hiện có và thu hút khách hàng mới thông qua việc giảm giá cước, nâng
cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. Điều này là đặc biệt
quan trọng để hâm nóng lại sự cạnh tranh sôi động cho thị trường viễn thông di
động đang nguội lạnh dần khi mà cuộc cạnh tranh về giá cước sắp đến hồi kết
thúc.
- Mở rộng quy mô: do hệ quả trực tiếp từ việc các doanh nghiệp di động đẩy mạnh

cạnh tranh, thu hút khách hàng mới cũng như mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ
cả về chất lượng cũng như số lượng dịch vụ.
- Tăng tính bền vững: Về lâu dài, trước sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng, các
doanh nghiệp di động sẽ phải không ngừng cải tiến, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh để có thể trụ vững trên thị trường.
Đối với người sử dụng:
- Giảm thiểu chi phí so với khi chuyển mạng phải thay đổi số điện thoại và chấm
dứt việc mất liên hệ khách hàng do thay đổi số điện thoại mới đối với doanh
nghiệp.
Cục Viễn thông (VNTA) – Bộ Thông tin và Truyền thông 3
Báo cáo tham vấn Triển khai dịch vụ chuyển mạng đi động giữ nguyên số thuê bao tại Việt nam
- Mang lại sự tự do trong việc lựa chọn doanh nghiệp di động trên cơ sở chất lượng,
dịch vụ, loại bỏ tâm lý e ngại khi chuyển mạng sẽ mất số điện thoại hiện có.
- Hưởng lợi từ việc các doanh nghiệp di động đẩy mạnh cạnh tranh do tác động của
MNP như chất lượng dịch vụ được nâng cao, giá cước giảm, nhiều loại hình dịch
vụ mới.
Đối với doanh nghiệp di động:
- Tạo sân chơi cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp di động: Các doanh
nghiệp di động có thể trực tiếp cạnh tranh thu hút khách hàng trên cơ sở lợi thế về
dịch vụ, giá cước.
- Góp phần loại bỏ rào cản gia nhập thị trường đối với doanh nghiệp di động mới do
việc thu hút thuê bao trở nên dễ dàng hơn.
Đối với hoạt động quản lý nhà nước:
- Bổ sung công cụ để thúc đẩy tính cạnh tranh cũng như điều tiết hoạt động của thị
trường viễn thông di động.
- Nâng cao tính hiệu quả của việc sử dụng tài nguyên kho số viễn thông. Dịch vụ
chuyển mạng sẽ góp phần thúc đẩy xu hướng cá nhân hóa số thuê bao, gián tiếp
giảm thiểu hiện tượng SIM rác trên thị trường.
3. Các yếu tố quyết định sự thành công của dịch vụ chuyển mạng
3.1. Tiêu chí đánh giá sự thành công của dịch vụ chuyển mạng

Nhìn chung việc đánh giá kết quả triển khai dịch vụ chuyển mạng trên thế giới
không thống nhất và tùy thuộc nhiều vào hệ thống tiêu chí cũng như góc độ đánh giá.
Xét dưới khía cạnh người sử dụng dịch vụ, với nhiều lợi ích mang lại, đặc biệt là
việc bảo đảm quyền tự do lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ, việc triển khai dịch vụ
chuyển mạng trong mọi trường hợp đều có thể coi là thành công và là mục tiêu
chính để các quốc gia thực hiện triển khai cung cấp dịch vụ chuyển mạng. Thêm
vào đó, dịch vụ chuyển mạng còn đưa đến những ảnh hưởng tích cực đối với thị trường
viễn thông di động, đặc biệt là thúc đẩy cạnh tranh khi thị trường đi vào bão hòa. Đây là
kết quả vốn không thể định lượng rõ ràng nhưng lại rất quan trọng.
Tuy vậy xét trên góc độ kinh tế, có thể đánh giá sự thành công hay thất bại của
dịch vụ chuyển mạng căn cứ vào tỷ lệ (hoặc số lượng) thuê bao chuyển mạng. Tại một
số quốc gia, việc chuyển mạng giữa 2G và 3G trong cùng một doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ cũng được tính như chuyển mạng. Do đó, tỉ lệ thuê bao chuyển mạng tại các
nước này khá cao (có thể >10% - phần lớn là chuyển giữa 2G và 3G). Với các nước
không tính trường hợp chuyển mạng giữa 2G và 3G thì tỉ lệ thuê bao chuyển mạng 2%
được coi là thành công về mặt triển khai. Một số quốc gia như Hong Kong (Trung
Quốc), Hàn Quốc, Úc, Tây Ban Nha và Thụy Điển, dịch vụ chuyển mạng hoạt động rất
Cục Viễn thông (VNTA) – Bộ Thông tin và Truyền thông 4
Báo cáo tham vấn Triển khai dịch vụ chuyển mạng đi động giữ nguyên số thuê bao tại Việt nam
thành công với tỷ lệ thuê bao chuyển mạng cao (trên 6%) đem lại lợi nhuận đáng kể về
kinh tế.
3.2. Các yếu tố quyết định sự thành công của dịch vụ chuyển mạng
Để xây dựng được một hệ thống cung cấp dịch vụ chuyển mạng (hệ thống chuyển
mạng), điều quan trọng nhất là phải lựa chọn được phương án hợp lý cho 3 mô hình:
định tuyến cuộc gọi, quản lý cơ sở dữ liệu và quản lý quy trình chuyển mạng. Trong đó,
mô hình quản lý quy trình chuyển mạng có ý nghĩa quan trọng nhất vì liên quan đến quy
mô, hình thức và trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong quá trình thiết lập và vận
hành khai thác hệ thống chuyển mạng.
Bên cạnh đó, theo kinh nghiệm của một số quốc gia, để triển khai thành công dịch
vụ chuyển mạng còn cần một số yếu tố khác như sau:

- Thời gian chuyển mạng (tính từ lúc thuê bao gửi yêu cầu chuyển mạng đến khi bắt
đầu sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp di động mới) càng ngắn càng khuyến khích
khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển mạng.
- Phí chuyển mạng thu của khách hàng thấp hoặc nhiều trường hợp không thu phí.
- Việc chuyển mạng không làm thay đổi nhiều thông tin cá nhân của khách hàng.
- Quyết tâm của cơ quan quản lý nhà nước trong việc hỗ trợ quá trình triển khai
cùng với các cơ chế chính sách hợp lý.
- Việc quảng bá, tuyên truyền về dịch vụ chuyển mạng tới người dùng được thực
hiện tốt.
- Lựa chọn đúng thời điểm để triển khai dịch vụ. Ví dụ như triển khai dịch vụ
chuyển mạng tại thời điểm có sự gia nhập mới hoặc rút khỏi thị trường của doanh
nghiệp di động (Hồng Kông).
Thời gian chuyển mạng kéo dài, phí chuyển mạng cao, thủ tục chuyển mạng rườm
rà và thậm chí cả sự cản trở từ các nhà cung cấp dịch vụ thông qua việc áp dụng chính
sách hỗ trợ giá thiết bị đầu cuối, cam kết hợp đồng sử dụng dịch vụ… cũng là những rào
cản đối với khách hàng, góp phần khiến cho tỷ lệ chuyển mạng ở mức thấp. Việc không
cân nhắc kỹ và có những lựa chọn không thích hợp đối với các yếu tố trên có thể dẫn
đến sự không thành công của dịch vụ chuyển mạng. Thực tế đã có một số quốc gia triển
khai dịch vụ nhưng không thành công, ví dụ như Ireland, Phần Lan, Hà Lan, Anh, Pháp,
Nhật Bản, Singapore… tỷ lệ thuê bao chuyển mạng ở mức thấp. Đơn cử trường hợp của
Anh (dưới 2%) do sử dụng giải pháp kỹ thuật Call Forwarding thoạt đầu đơn giản
nhưng trong quá trình hoạt động thực tế lại phát sinh nhiều vấn đề về chi phí cuộc gọi,
nghẽn mạng…
Chi tiết các phương án và kinh nghiệm quốc tế cũng như nội dung tham vấn ý kiến
doanh nghiệp từng vấn đề trong việc xây dựng hệ thống chuyển mạng sẽ được đề cập
trong Chương II.
Cục Viễn thông (VNTA) – Bộ Thông tin và Truyền thông 5
Báo cáo tham vấn Triển khai dịch vụ chuyển mạng đi động giữ nguyên số thuê bao tại Việt nam
CHƯƠNG II: THAM VẤN TRIỂN KHAI DỊCH VỤ
CHUYỂN MẠNG DI ĐỘNG GIỮ NGUYẾN SỐ THUÊ BAO TẠI VIỆT NAM

1. Sự cần thiết phải triển khai dịch vụ chuyển mạng
Triển khai dịch vụ chuyển mạng sẽ góp phần thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường
đồng thời mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng và các doanh nghiệp di động. MNP
là một xu thế tất yếu, được triển khai với tốc độ ngày một nhanh, mạnh ở hầu khắp các
khu vực trên thế giới: khu vực Châu Âu đã hoàn tất, các nước phát triển ở Châu Mỹ đã
triển khai và trong thời gian tới đây là giai đoạn mở rộng ở các nước châu Á. Cùng với
sự phát triển, hội nhập của đất nước, ngành viễn thông di động Việt Nam cũng cần lập
kế hoạch đón đầu xu thế phát triển của thế giới nhằm thúc đẩy quá trình mở cửa thị
trường, tăng cường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu
cầu của của xã hội và việc triển khai cung cấp dịch vụ chuyển mạng chính là một bước
đi quan trọng hướng đến việc thực hiện mục tiêu đó. Với các điều kiện hiện tại của thị
trường viễn thông di động, việc bắt tay vào triển khai ngay dịch vụ chuyển mạng để đáp
ứng các lợi ích đặt ra là một nhu cầu cấp thiết cần được quan tâm và thực hiện sớm nhất
có thể.
Ngoài ra, việc triển khai cung cấp dịch vụ chuyển mạng cho thuê bao cũng là
khuyến nghị và yêu cầu của một số tổ chức, hiệp hội viễn thông quốc tế mà Việt Nam là
một nước thành viên như:
- Hiện tại, Bộ Thông tin và Truyền thông đang tham gia đàm phán chương Viễn thông
thuộc Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình dương (TPP). Dự thảo của Hiệp
định này yêu cầu Việt Nam triển khai dịch vụ chuyển mạng di động giữ nguyên số
thuê bao trong vòng 5 năm tới. Ngay sau đó cần xem xét triển khai dịch vụ chuyển
mạng đối với thuê bao cố định.
- Trong các cuộc gặp gỡ và hội thảo với các tổ chức quốc tế như ITU, APEC Tel,…
với kinh nghiệm của đa số các nước đã triển khai dịch vụ chuyển mạng MNP đều
khuyến nghị các quốc gia (đặc biệt là các quốc gia có thị trường viễn thông lớn
đang dần bão hòa) nên sớm triển khai cung cấp dịch vụ chuyển mạng; đồng thời
khuyến nghị các quốc gia có dự kiến triển khai cung cấp dịch vụ nên lựa chọn mô
hình xử lý quy trình chuyển mạng, cơ sở dữ liệu tập trung và định tuyến trực tiếp để
triển khai dịch vụ này để đảm bảo sự linh hoạt, ổn định và thuận lợi khi cung cấp
dịch vụ cho cả khách hàng và các đơn vị liên quan.

Cục Viễn thông (VNTA) – Bộ Thông tin và Truyền thông 6
Báo cáo tham vấn Triển khai dịch vụ chuyển mạng đi động giữ nguyên số thuê bao tại Việt nam
NỘI DUNG THAM VẤN Ý KIẾN DOANH NGHIỆP:
ST
T
NỘI DUNG
THAM VẤN
Ý KIẾN THAM VẤN CỦA DOANH NGHIỆP
1
Câu hỏi 1. Sự cần thiết
phải triển khai dịch vụ
chuyển mạng di động
giữ nguyên số thuê bao
tại Việt Nam?
Phương án
Lựa
chọn
Ghi
chú
1 Cần thiết phải triển khai
2 Chưa cần thiết phải triển khai
3
Ý kiến khác của doanh nghiệp (giải thích lý do):
…………………………………..
2. Thời điểm triển khai dịch vụ chuyển mạng
2.1. Kinh nghiệm quốc tế
Theo kinh nghiệm quốc tế, việc lựa chọn thời điểm triển khai dịch vụ chuyển
mạng thường căn cứ trên các điều kiện sau:
- Thị trường di động phải phát triển đến một mức độ đủ lớn (thể hiện bởi số lượng
thuê bao hoặc tỷ lệ thuê bao trên 100 dân – mobile penetration rate) để đảm bảo

tính khả thi về kinh tế cho việc triển khai MNP. Căn cứ vào số liệu nghiên cứu, đa
số các nước bắt đầu triển khai MNP khi tỷ lệ thuê bao /100 dân đạt trên 50%.
Dưới đây là thống kê tại một số quốc gia trên thế giới tại thời điểm triển khai dịch vụ
chuyển mạng:
Quốc gia Tỷ lệ TB/100 dân Quốc gia Tỷ lệ TB/100 dân
Singapore 12% Bồ Đào Nha 85%
Hồng Kông 58% Phần Lan 88%
Úc 61% Áo 89%
Hàn Quốc 76% Pháp 66%
Đài Loan 92% Ireland 87%
Anh 41% Hy Lạp 95%
Hà Lan 22% Đức 68%
Thụy sĩ 64% Tây Ban Nha 83%
Thụy Điển 81% Ý 90%
Đan Mạch 72% Bỉ 71%
Na Uy 75% Hoa Kỳ 54%
- Mức độ cạnh tranh trên thị trường: Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, một thị trường
cạnh tranh vừa phải là phù hợp để bắt đầu triển khai dịch vụ chuyển mạng. Có thể
đánh giá mức độ cạnh tranh trên thị trường thông qua số lượng nhà khai thác dịch
vụ hoặc mức giá cước, chất lượng dịch vụ hiện có. Thống kê cho thấy, các nước
Cục Viễn thông (VNTA) – Bộ Thông tin và Truyền thông 7
Báo cáo tham vấn Triển khai dịch vụ chuyển mạng đi động giữ nguyên số thuê bao tại Việt nam
bắt đầu triển khai dịch vụ chuyển mạng trong bối cảnh thị trường có những đặc
điểm như sau:
+ Thị trường đã có một số lượng nhà khai thác dịch vụ di động nhất định tuy
nhiên có một vài doanh nghiệp di động đang chiếm thị phần khống chế và
việc triển khai MNP được kỳ vọng sẽ thúc đẩy hơn nữa tính cạnh tranh trên
thị trường và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp của doanh nghiệp di
động.
+ Giá cước dịch vụ di động còn ở mức cao, việc triển khai MNP được kỳ

vọng sẽ đưa đến cạnh tranh hơn nữa về giá cước.
+ Thị trường đang thiếu sự đa dạng về giá cước, mức độ chất lượng dịch vụ
và gói cước dịch vụ.
+ Có sự gia nhập thị trường của doanh nghiệp di động mới.
- Khả năng kiểm soát, can thiệp của cơ quan quản lý nhà nước. Để đảm bảo việc
triển khai dịch vụ chuyển mạng được thông suốt, hiệu quả, sự tham gia của cơ
quan quản lý nhà nước đóng một vai trò rất quan trọng. Ví dụ: trường hợp của
Phần Lan, sau giai đoạn đầu cung cấp dịch vụ chuyển mạng không thành công (tỷ
lệ thuê bao chuyển mạng thấp), cơ quan quản lý nhà nước đã đưa ra các quy định
yêu cầu nhà khai thác không được trợ giá thiết bị đầu cuối và ký hợp đồng dài hạn
có ràng buộc nhằm khuyến khích thuê bao chuyển mạng. Các biện pháp này đã có
tác động tích cực giúp tăng hiệu quả của hoạt động cung cấp dịch vụ chuyển
mạng. Ngược lại, tại Anh và Hà Lan, cơ quan quản lý nhà nước hầu như không can
dự vào quá trình triển khai MNP dẫn đến thiếu những quy định pháp lý chặt chẽ
cần thiết để hỗ trợ quá trình triển khai MNP, kết quả là dịch vụ chuyển mạng
không thành công ở những quốc gia này.
2.2. Hiện trạng thị trường viễn thông di động Việt Nam
Thị trường viễn thông di động của Việt Nam hiện nay có những đặc điểm chính
như sau:
- Quy mô thị trường tương đối lớn. Tổng số thuê bao điện thoại di động có phát sinh
cước liên tục tăng, tới tháng 12/2011 đạt khoảng 130 triệu thuê bao (chủ yếu là
thuê bao trả trước) với tỷ lệ thuê bao điện thoại di động trên 100 dân đạt khoảng
150%. Trong độ tuổi sử dụng, bình quân một người sử dụng khoảng 3 SIM điện
thoại. Tuy vậy trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng thuê bao đã chậm lại,
đặc biệt số lượng thuê bao di động loại hình trả sau có chiều hướng giảm.
- Mức độ cạnh tranh trên thị trường tương đối cao. Hiện nay Việt Nam có 6 doanh
nghiệp di động đang hoạt động bao gồm: Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel),
Công ty Thông tin di động (VMS-MobiFone), Công ty Dịch vụ viễn thông (GPC-
Vinaphone), Công ty Cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT-
SFone), Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội (HT Mobile – Vietnammobile) và

Cục Viễn thông (VNTA) – Bộ Thông tin và Truyền thông 8
Báo cáo tham vấn Triển khai dịch vụ chuyển mạng đi động giữ nguyên số thuê bao tại Việt nam
Tổng Công ty viễn thông Toàn cầu (Gtel-Beeline). Ngoài ra còn có hai doanh
nghiệp có giấy phép kinh doanh theo hình thức dịch vụ viễn thông di động ảo
MVNO nhưng chưa triển khai cung cấp dịch vụ là Indochina Telecom và VTC.
Tuy vậy phần lớn thị phần vẫn thuộc về ba doanh nghiệp là Viettel, MobiFone và
Vinaphone (hình 1).
Hình 1. Thị phần thuê bao các doanh nghiệp di động (12/2011)
- Cục Viễn thông thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông được thành lập tháng 08/2011
đang thể hiện vai trò tích cực trong việc thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành
về viễn thông, đặc biệt là viễn thông di động. Đây là một yếu tố thuận lợi cho việc
đảm bảo ngành viễn thông nói chung và viễn thông di động nói riêng, cũng như
việc triển khai dịch vụ chuyển mạng tại Việt Nam được nhanh chóng, thông suốt
và đảm bảo công bằng, lợi ích cho các bên liên quan.
Ngoài các yếu tố trên, thị trường viễn thông di động Việt Nam hiện tại còn một số
đặc điểm khiến việc sớm triển khai dịch vụ chuyển mạng là cần thiết như sau:
- Thị trường viễn thông di động Việt Nam vẫn hoạt động theo mô hình kinh doanh
giá rẻ. Các doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào phân khúc khách hàng có khuynh
hướng chi tiêu cho dịch vụ viễn thông ở mức trung bình và thấp bằng cách đưa ra
các chương trình khuyến mãi, giảm giá cước dịch vụ. Việc sử dụng mô hình này
cho phép các doanh nghiệp di động tận dụng ưu thế về số lượng để cung cấp dịch
vụ với mức cước thấp, gần với chi phí biên. Kết quả là doanh thu bình quân trên
mỗi thuê bao (ARPU) của Việt Nam chỉ ở mức 4 USD/tháng thấp hơn rất nhiều so
với các nước phát triển, thuộc nhóm các nước có ARPU thấp nhất Châu Á. Đáng
chú ý là con số này vẫn đang tiếp tục giảm do hệ quả của các cuộc chiến về giá
cước giữa các doanh nghiệp di động.
- Các dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ dữ liệu vẫn chưa phát triển. Mặc dù nhóm các
dịch vụ này được kỳ vọng sẽ giúp cải thiện ARPU, thực tế hiện nay SMS và các
dịch vụ nội dung trên SMS vẫn là loại hình dịch vụ phổ biến. Đặc biệt vào năm
2009, Bộ Thông tin và Truyền thông đã cấp 04 giấy phép cung cấp dịch vụ 3G cho

Viettel, Mobilephone, Vinaphone và liên danh Vietnammobile với EVN Telecom,
tuy nhiên sự phát triển của các thuê bao 3G về cả số lượng cũng như mức độ sử
dụng còn thấp.
Bước qua giai đoạn bùng nổ về số lượng thuê bao, ngành viễn thông di động đang
dần đối mặt với những thách thức buộc phải có sự chuyển hướng phát triển theo
chiều sâu. Thay vì tiếp tục cạnh tranh bằng giá cước, khuyến mãi, các doanh
nghiệp di động phải dần chuyển đổi chiến lược kinh doanh theo hướng nâng cao
chất lượng và đa dạng hóa loại hình dịch vụ nhằm thu hút và giữ chân khách hàng.
Cục Viễn thông (VNTA) – Bộ Thông tin và Truyền thông 9
Báo cáo tham vấn Triển khai dịch vụ chuyển mạng đi động giữ nguyên số thuê bao tại Việt nam
Vì vậy, triển khai MNP là một biện pháp cần thiết để đẩy mạnh sự phát triển của
thị trường viễn thông di động tại thời điểm hiện nay.
- Hiện trạng quản lý kho số viễn thông:
Mặc dù các doanh nghiệp di động đều tuân thủ quy định khi hiệu suất sử dụng kho
số trên 70% mới tiến hành xin phân bổ thêm đầu số mới. Tuy nhiên, hiệu suất sử
dụng kho số nhìn chung vẫn còn thấp với mức trung bình các đơn vị là khoảng trên
50%. Thêm vào đó, số lượng thuê bao đã đăng ký thông tin nhưng chủ thuê bao
chưa kích hoạt dịch vụ tại một số doanh nghiệp còn lớn đồng thời các số thuê bao
11 số có hiệu suất sử dụng thấp hơn hẳn so với thuê bao 10 số và các chủ thuê bao
sử dụng các thuê bao 11 số với mục đích phần lớn là để lấy khuyến mại tạo thành
một số lượng SIM rác khổng lồ đang trôi nổi trên thị trường.
Theo nghiên cứu và đánh giá của Cục Viễn thông, thị trường Viễn thông di động
Việt Nam hiện tại đã hội tụ tương đối đầy đủ các yếu tố cần thiết để bắt đầu triển khai
cung cấp dịch vụ chuyển mạng như đã phân tích ở trên. Việc chuẩn bị để sẵn sàng triển
khai cung cấp dịch vụ chuyển mạng thành công cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ
quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp viễn thông liên quan. Điều này ảnh hưởng
rất lớn đến khoảng thời gian cần thiết để hoàn thành giai đoạn triển khai chuẩn bị cung
cấp dịch vụ chính thức cho khách hàng. Theo kinh nghiệm quốc tế, các quốc gia thông
thường cần tối thiểu từ 2 đến 3 năm để hoàn thành công đoạn này. Các công việc chính
cần thực hiện trong giai đoạn này bao gồm:

- Cơ quan quản lý Nhà nước quy định các yêu cầu về việc triển khai dịch vụ chuyển
mạng.
- Các doanh nghiệp viễn thông nâng cấp hệ thống mạng lưới hiện tại để đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật triển khai dịch vụ chuyển mạng.
- Xây dựng và triển khai hệ thống chuyển mạng tại các doanh nghiệp và trung tâm
chuyển mạng (nếu áp dụng mô hình tập trung).
- Ban hành các quy định liên quan đến việc triển khai dịch vụ chuyển mạng.
- Thử nghiệm dịch vụ trước khi cung cấp chính thức cho khách hàng.
- Chính thức cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Đối với thị trường Việt Nam, theo đánh giá thì khoảng thời gian để triển khai công
đoạn chuẩn bị này tối thiểu là 2 năm. Trong đó, khoảng thời gian thử nghiệm dịch vụ là
rất quan trọng để đánh giá hiệu quả và đưa ra các quy định liên quan đến dịch vụ chuyển
mạng. Vì vậy, việc chuẩn bị các điều kiện sẵn sàng để có thể sớm triển khai dịch vụ từ
Quý I năm 2013 là cần thiết để đảm bảo có thể chính thức cung cấp dịch vụ cho khách
hàng vào khoảng Quý I năm 2015.
NỘI DUNG THAM VẤN Ý KIẾN DOANH NGHIỆP:
ST
T
NỘI DUNG
THAM VẤN
Ý KIẾN THAM VẤN
CỦA DOANH NGHIỆP
Cục Viễn thông (VNTA) – Bộ Thông tin và Truyền thông 10
Báo cáo tham vấn Triển khai dịch vụ chuyển mạng đi động giữ nguyên số thuê bao tại Việt nam
1
Câu hỏi 2. Thời điểm
chuẩn bị triển khai cung
cấp dịch vụ chuyển mạng
tại Việt Nam?
Phương án

Lựa
chọn
Ghi
chú
1 Quý I năm 2013

2
Thời điểm khác (ghi rõ thời điểm và giải
thích lý do):…………………………
2
Câu hỏi 3. Thời điểm
chính thức cung cấp dịch
vụ chuyển mạng tại Việt
Nam?
Phương án
Lựa
chọn
Ghi
chú
1 Quý III năm 2014
2 Quý I năm 2015
3 Quý I năm 2016
4
Thời điểm khác (ghi rõ thời điểm và giải
thích lý do):……………..
3
Câu hỏi 4. Khoảng thời
gian thử nghiệm dịch vụ
trước khi chính thức
cung câp cho khách

hàng?
Phương án
Lựa
chọn
Ghi
chú
1 3 tháng
2 6 tháng
3 9 tháng
4
Khoảng thời gian khác (giải thích lý do):
………….
3. Lựa chọn phương án triển khai dịch vụ chuyển mạng:
Nhìn chung, khi dịch vụ chuyển mạng mới được triển khai trên thế giới, giải pháp
kỹ thuật được áp dụng rất đa dạng tùy thuộc hiện trạng hệ thống mạng của doanh nghiệp
di động cũng như đặc điểm thị trường. Tuy vậy trong những năm gần đây, xu hướng
chung trên thế giới chuyển dần sang sử dụng giải pháp kỹ thuật được gọi là mô hình
tập trung, theo đó lựa chọn kết hợp kỹ thuật định tuyến All Call Query với phương
thức quản lý cơ sở dữ liệu tập trung và quy trình xử lý yêu cầu chuyển mạng được thiết
kế khoa học dưới sự điều phối của Trung tâm chuyển mạng, đặc biệt hiệu quả đối với
thị trường di động có quy mô lớn. Do vậy, mô hình này được áp dụng rộng rãi tại
các nước triển khai MNP những năm gần đây. Xu hướng này ngoài việc bắt nguồn
từ tính ưu việt của bản thân giải pháp kỹ thuật còn được hỗ trợ bởi các doanh nghiệp
cung cấp giải pháp MNP hàng đầu như Telcordia, Syniverse… và quá trình chuẩn hóa
các tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan. Cụ thể, đa số các quốc gia đã triển khai dịch vụ
chuyển mạng lựa chọn các phương án như dưới đây:
- Phương án định tuyến cuộc gọi: định tuyến trực tiếp.
- Phương pháp định tuyến cuộc gọi: định tuyến All Call Query.
- Phương án quản lý cơ sở dữ liệu lưu giữ thông tin định tuyến: mô hình cơ sở dữ
liệu tập trung.

Cục Viễn thông (VNTA) – Bộ Thông tin và Truyền thông 11
Báo cáo tham vấn Triển khai dịch vụ chuyển mạng đi động giữ nguyên số thuê bao tại Việt nam
- Phương án quản lý quy trình chuyển mạng của khách hàng: Đa phần các quốc gia
triển khai MNP gần đây đều xây dựng hệ thống trung tâm chuyển mạng để điều
phối quá trình cung cấp dịch vụ chuyển mạng cho khách hàng.
Theo kinh nghiệm quốc tế đã nghiên cứu, đặc biệt là từ các khuyến nghị của các tổ
chức Viễn thông quốc tế uy tín như ITU, APEC Tel,… hay từ các quốc gia đã triển khai
thành công dịch vụ chuyển mạng; về tổng thể, việc lựa chọn mô hình tập trung với các
phương án như đã phân tích ở trên để triển khai dịch vụ chuyển mạng tại Việt Nam là
phù hợp. Mô hình này thực sự thích hợp với các điều kiện hiện tại của thị trường viễn
thông di động Việt Nam, tạo sự thuận lợi và lợi ích cho các doanh nghiệp di động cũng
như đảm bảo việc triển khai dịch vụ chuyển mạng nhanh chóng và thành công. Dưới
đây là chi tiết các vấn đề liên quan:
3.1. Phương pháp định tuyến cuộc gọi và tin nhắn
Để thực hiện cuộc gọi tới một thuê bao chuyển mạng có thể sử dụng một trong 4
phương pháp định tuyến như sau: Onward Routing (Định tuyến chuyển tiếp) Call Drop
Back (Phản hồi cuộc gọi), Query on Release (Truy vấn từng cuộc gọi) và All Call Query
(Truy vấn toàn bộ).
Trong đó, theo bản chất thì các phương pháp được chia thành 2 loại phương án định
tuyến như sau:
- Định tuyến gián tiếp: bao gồm các phương pháp Onward Routing, Call Drop Back
và All Call Query. Theo phương án này, toàn bộ công đoạn báo hiệu cho cuộc gọi
và tin nhắn đến thuê bao chuyển mạng sẽ được truy vấn bước đầu đến mạng sở
hữu đầu số của thuê bao chuyển mạng.
- Định tuyến trực tiếp: bao gồm phương pháp All Call Query. Theo phương án này,
mạng chủ gọi (mạng có thuê bao khởi tạo cuộc gọi đến thuê bao chuyển mạng) sẽ
truy vấn thông tin định tuyến trực tiếp tới cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng mà
không cần truy vấn thông qua bất kỳ mạng nào khác.
Cục Viễn thông (VNTA) – Bộ Thông tin và Truyền thông 12

×