Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
Mục lục
Trang
Lời mở đầu.........................................................................................................1
Chơng I: Các loại hình dịch vụ của ngân hàng thơng mại
I. Khái niệm về ngân hàng thơng mại............................................................... 3
1. Khái niệm............................................................................................ 3
2. Các chức năng của ngân hàng thơng mại........................................... 4
II. Quá trình phát triển của dịch vụ ngân hàng................................................. 6
1. Tổng quan dịch vụ ngân hàng trong các mốc lịch sử......................... 6
2. Cuộc cách mạng dịch vụ ngân hàng thập niên 90.............................. 7
3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế hiện đại................. 9
III. Các loại hình dịch vụ cơ bản của ngân hàng thơng mại............................. 11
1. Dịch vụ tín thác................................................................................... 11
2. DÞch vơ chun tiỊn............................................................................. 12
3. DÞch vơ nhê thu................................................................................... 12
4. Dịch vụ phát hành th tín dụng............................................................. 13
5. Dịch vụ bảo lÃnh.................................................................................. 14
6. Dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ................................................... 15
7. Nhận xét chung.................................................................................... 17
Chơng II: Hoàn thiện các dịch vụ của ngân hàng thơng mại Việt Nam
I. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thơng mại Việt Nam............................... 21
1. Hệ thống tổ chức ngân hàng.................................................................... 21
2. Sự phát triển của các ngân hàng thơng mại Việt Nam .......................... 22
3. Xu hớng phát triển................................................................................... 24
II. Đa dạng hoá quy mô và các hình thức thực hiện dịch vụ để nâng cao sức cạnh
tranh của các ngân hàng thơng mại................................................................... 27
1. Sự cần thiết phải đa dạng hoá quy mô và hình thức thực hiện dịch vụ
ngân hàng thơng mại.......................................................................... 27
2. Phơng hớng hoàn thiện dịch vụ của các ngân hàng thơng mại Việt Nam
hiện nay.............................................................................................. 32
Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT
78
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
III. Thách thức đối với các ngân hàng thơng mại Việt Nam...........................
1. Khó khăn từ bên trong nền kinh tế..........................................................
2. Khả năng biến động của nền kinh tế thế giới gây ảnh hởng xấu tới
động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại.....................................
3. Thách thức đặt ra từ Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ...............................
43
43
hoạt
44
45
Chơng III: Những kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng hoạt động của các
ngân hàng thơng mại Việt Nam
I. Định hớng chung............................................................................................ 49
II. Những kiến nghị chung đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nớc............ 52
1. Về phía Chính phủ............................................................................... 52
2. Đối với Ngân hàng Nhà nớc............................................................... 56
3. VỊ tỉ chøc triĨn khai, thùc hiƯn.......................................................... 58
III. KiÕn nghị đối với các ngân hàng thơng mại Việt Nam.............................. 58
1. Hoạch định và lựa chọn chiến lợc phát triển dịch vụ phù hợp với điều kiện cụ
thể của mỗi ngân hàng.................................................................................. 58
2. Cấu trúc lại bộ máy tổ chức.......................................................................... 59
3. Đầu t trang thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ ngân hàng............. 59
4. Triển khai thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ mớ................................ 60
5. Tăng cờng công tác thị trờng, quảng cáo và marketing..................... 61
6. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ ngân hàng............................. 61
IV. Những kiến nghị cụ thể về hoàn thiện môi trờng pháp lý cho hoạt động ngân
hàng thơng mại Việt Nam trớc tác động của Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ...62
1. Các cam kết của Việt Nam về dịch vụ tài chính ngân hàng theo Hiệp định thơng mạiViệt-Mỹ........................................................................................ 62
a. Các cam kết về hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng Hoa Kỳ hoạt
động tại Việt Nam.......................................................................... 62
b. Các cam kết về loại hình dịch vụ ngân hàng và tài chính mà các nhà
cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ (bao gồm các tổ chức tín dụng ) đợc hoạt
động kinh doanh tại Việt Nam....................................................... 63
c. Cam kết về lộ trình thực hiện các dịch ngân hàng và tài chính cho
phía Hoa Kỳ đợc hoạt động tại Việt Nam..................................... 65
Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT
79
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
d. Nhận xét..................................................................................... 66
2. Tác động của Hiệp định đối với hệ thống pháp luật ngân hàng Việt Nam và
kiến nghÞ.................................................................................................... 68
Lêi kÕt............................................................................................................. 74
Ngun ThÞ Minh Trang - K37 KTNT
80
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
Lời mở đầu
Hội nhập quốc tế đà và đang trở thành yêu cầu bức xúc, tất yếu đối với
mỗi quốc gia. Hội nhập đem lại nhiều cơ hội để các nền kinh tế phát triển cao
hơn, tiếp thu và phát huy những thành tựu của các nền kinh tế tiên tiến hơn
trên thế giới, nhng đồng thời cũng đặt ra không ít thử thách khi các doanh
nghiệp đều phải tham gia một môi trờng cạnh tranh khốc liệt, đào thải không
nơng nhẹ những kẻ yếu thế, không phân biệt sang hèn, giàu nghèo. Trớc xu
thế tất yếu đó của thời đại, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang tích cực đổi
mới toàn diện các hoạt động và chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho việc
hội nhập vững chắc vào hệ thống tài chính quốc tế và khu vực, đồng thời đảm
bảo thực hiện đợc những cam kết hội nhập qc tÕ cđa ChÝnh phđ nh: Tham
gia HiƯp héi c¸c quốc gia Đông Nam á (ASEAN), Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA), Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình Dơng (APEC)
và mở rộng các quan hệ song phơng nh quan hệ thơng mại Việt - Mỹ. Song,
mở cửa phải đi đôi với cải cách, đặc biệt là cải cách hệ thống tài chính thì mới
đảm bảo đợc sự tăng trởng bền vững, mới tận dụng đợc những u điểm của hội
nhập. Với mục tiêu thu hẹp dần khoảng cách, tiến tới đuổi kịp các nớc khác về
mặt kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều vấn đề
cấp bách và nan giải cần phải đợc quan tâm giải quyết, trong đó có vấn đề làm
thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thơng mại.
Đổi mới hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam yêu cầu phải thực
hiện rất nhiều nhiệm vụ, đổi mới trong rất nhiều lĩnh vực đa dạng và phức tạp.
Phạm vi của bài khoá luận này chỉ nhằm tập trung nghiên cứu và đa ra những
giải pháp để nâng cao chất lợng hoạt động của các dịch vụ ngân hàng thơng
mại thông qua việc hoàn thiện các dịch vụ, qua đó góp phần làm cho hoạt
động của các ngân hàng thơng mại Việt Nam có tính cạnh tranh cao hơn, phù
hợp hơn với môi trờng kinh tế quốc tế ngày nay.
Về mặt kết cấu, bài luận văn gồm có 3 chơng:
Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT
81
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
Chơng I: Các loại hình dịch vụ của ngân hàng thơng mại
Chơng II: Hoàn thiện các dịch vụ của ngân hàng thơng mại Việt Nam.
Chơng III: Những kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng hoạt động của
các ngân hàng thơng mại Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện bài viết, tuy đà rất nỗ lực nghiên cứu và su
tầm tài liệu, song do nhiều hạn chế về mặt chủ quan và khách quan nên bài
khoá luận vẫn có nhiều chỗ thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn
chỉ bảo của thạc sỹ Bùi Ngọc Sơn và các thầy cô giáo của khoa Kinh Tế Ngoại
Thơng trờng Đại học Ngoại Thơng Hà nội, cũng nh các cán bộ nhân viên của
ngân hàng IndoVina, chi nhánh Hà nội đà giúp em hoàn thành bài khoá luận
này /.
Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT
82
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
Chơng I
Các loại hình dịch vụ của ngân
hàng thơng mại
I.
Khái niệm về ngân hà ng th ơng mại:
1.
Khái niệm:
Ngân hàng thơng mại thuộc các tổ chức trung gian tài chính - hệ
thống ngân hàng cấp II, có mối quan hệ trực tiếp với mọi thành phần kinh
tế của xà hội. Ngân hàng thơng mại chiếm số đông trong hệ thống ngân
hàng ở các nớc trên thế giới. Khái niệm về ngân hàng thơng mại ở các nớc
không giống nhau nhng có một điểm chung là các ngân hàng thơng mại
không có quyền phát hành giấy bạc nh ngân hàng trung ơng.
Riêng ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng đà đợc nớc Cộng
hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kì họp thứ 2 thông qua ngày 12
tháng 12 năm 1997, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 1998 thì các ngân
hàng thơng mại đợc gọi là các tổ chức tín dụng. Theo Điều 12 của luật nói
trên, Tổ chức tín dụng là " doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền
tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín dụng, cung
ứng các dịch vụ thanh toán."
Nh vậy, ngân hàng thơng mại giống các tổ chức kinh doanh khác là
hoạt động vì mục đích thu lợi nhuận. Ngân hàng thơng mại trớc hết là một
doanh nghiệp, vì ngân hàng thơng mại hoạt động giống nh các doanh
nghiệp khác: có vốn riêng, mua vào, bán ra, có chi phí và thu nhập, có
nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nớc, có thể lÃi hoặc lỗ, giàu lên hoặc phá sản.
Tuy nhiên, ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh đặc biệt vì đối
tợng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, phạm vi kinh doanh của ngân
Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT
83
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
hàng là các dịch vụ phát sinh trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng. Ngân hàng
không tham gia vào quá trình sản xuất mà nằm ngoài quá trình sản xuất, tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, lu thông và phân phối sản phẩm
xà hội bằng cách cung ứng vốn, cung ứng dịch vụ, góp phần làm tăng tốc
độ phát triển nền kinh tế. Ngân hàng thu lợi nhuận bằng cách cung ứng các
dịch vụ trung gian trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, thông qua đó khách hàng
trả cho ngân hàng các khoản lệ phí, dịch vụ phí. Đặc điểm lao động trong
ngành ngân hàng cũng khác với các ngành sản xuất vật chất và cung ứng
dịch vụ khác. Đặc điểm này lại đợc biểu hiện trong sản phẩm dịch vụ ngân
hàng. Do vậy, dịch vụ ngân hàng, ngoài đặc điểm của dịch vụ nói chung (vô
hình, không có sản phẩm tồn kho), còn đợc hình thành từ 1 trong 2 lĩnh vực
hoạt động ngân hàng:
- Bỏ vốn đầu t trực tiếp để thu lợi nhuận.
- Sử dụng nhân lực, thiết bị, thời gian thực hiện các hợp đồng khách
hàng để thu lệ phí gọi là dịch vụ ngân hàng.
2.
Các chức năng của ngân hàng thơng mại:
Ngân hàng thơng mại hoạt động dựa trên 3 nghiệp vụ cơ bản, đó là
nghiệp vụ tài sản nợ (là nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng, chủ yếu
thông qua các khoản tiền gửi của dân chúng và các doanh nghiệp đang có vốn
nhàn rỗi), nghiệp vụ tài sản có (còn gọi là hoạt động tín dụng, là nghiệp vụ
cho vay dựa trên các khoản thế chấp, cầm cố hoặc uy tín, mối quan hệ của
khách hàng vay), nghiệp vụ trung gian hay còn gọi là dịch vụ ngân hàng (là
nghiệp vụ tổ chức thanh toán trong nền kinh tế). Dựa vào các nghiệp vụ này,
ngân hàng thơng mại thực hiện các chức năng sau đây:
a.
Chức năng trung gian tín dụng:
Trong thực tế của quá trình tái sản xuất xà hội, có một lợng vốn nhàn
rỗi nằm trong tay những chủ thể không kinh doanh hoặc cha cần đến vốn,
trong khi đó lại có một số chủ thể đang rất cần vốn để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Chính các ngân hàng thơng mại sẽ giải quyết mâu
thuẫn này với t cách là một tổ chức tín dụng chuyên kinh doanh trong lĩnh vực
Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT
84
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
tiền tệ, tín dụng. Bằng cách huy động mọi nguồn vèn cha sư dơng tíi cđa c¸c
chđ thĨ kinh tÕ trong xà hội để hình thành quỹ cho vay tập trung, sau đó cho
các chủ thể đang cần vốn thuộc các thành phần kinh tế vay lại, ngân hàng thơng mại đóng vai trò là ngời trung gian môi giới giữa ngời đi vay và ngời cho
vay. Hoạt động trung gian tín dụng này của ngân hàng thơng mại quyết định
sự phát triển lớn mạnh của chính bản thân ngân hàng.
b.
Chức năng trung gian thanh toán:
Cùng với hoạt động của ngân hàng thơng mại trong quá trình làm trung
gian tín dụng đà thu hút các nhà doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi thanh
toán tại ngân hàng. Trên cơ sở nhận tiền gửi của khách hàng, ngân hàng thơng
mại thực hiện các khoản thanh toán chi trả cho khách hàng theo các hợp đồng
mua bán, giao dịch. Với vai trò là trung gian thanh toán, ngân hàng làm theo
lệnh của chủ tài khoản nh tính tiền trên tài khoản của ngời mua để chuyển
sang tài khoản của ngời bán hoặc phục vụ thanh toán về hàng hoá, dịch vụ cho
các khách hàng. Với chức năng này, ngân hàng đóng vai trò là thủ quỹ cho
doanh nghiệp, chỉ thực hiện việc thanh toán thông qua hệ thống tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng. Thông qua chức năng này, ngân hàng đà góp phần làm tăng
tốc độ luân chuyển vốn, đẩy nhanh thanh toán, giảm lợng tiền mặt trong lu
thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lu thông tiền mặt nh in ấn, đếm nhận và bảo
quản.
c.
Chức năng "tạo tiền" của ngân hàng thơng mại:
Xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán mà
các ngân hàng thơng mại có khả năng "tạo tiền". Từ một khoản tiền gửi ban
đầu vào một ngân hàng, ngân hàng phải để lại một khoản dự trữ bắt buộc theo
một tỉ lệ % nào đó do ngân hàng trung ơng quy định để đảm bảo khả năng ổn
định cho việc chi trả thờng xuyên của ngân hàng thơng mại và yêu cầu quản
lý tiền tệ của ngân hàng trung ơng. Một khoản tiền gửi mới đợc đa vào hệ
thống ngân hàng sẽ tạo thêm một khoản dự trữ mới và cho phép tạo ra một lợng tối đa khoản cho vay mới. Những khoản cho vay mới đợc đa trở lại hệ
thống ngân hàng và lại trở thành những khoản tiền gửi mới. Nh vậy, thông qua
cho vay bằng chuyển khoản, các ngân hàng đà nhân số tiền đó lên nhiều lần.
Nguyễn ThÞ Minh Trang - K37 KTNT
85
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
Số tiền đợc nhân lên nhiều hay ít phụ thuộc vµo hƯ sè më réng tiỊn gưi, mµ hƯ
sè më rộng tiền gửi của ngân hàng thơng mại lại chịu sự tác động của 3 yếu
tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng và tỷ lệ dự trữ d
thừa. Do vậy, giả sử trong thực tế có một khách hàng nào đó vay bằng tiền mặt
để thanh toán thì quá trình tạo tiền sẽ chấm dứt.
II.
Quá trình phát triển của dịch vụ ngân hàng:
1.
Tổng quan dịch vụ ngân hàng trong các mốc lịch sử:
Nguồn gốc ra đời của ngân hàng là từ những ngời thợ vàng London ở
Anh thế kỷ 17. Với lợi thế công việc chế tác vàng, những ngời thợ vàng có
điều kiện tốt hơn ai hết về cất giữ vàng. Vì vậy, họ là những ngời đầu tiên
nhận ký gửi vàng và giao cho ngời gửi vàng giấy biên nhận. Do viƯc rót
vµng chØ chiÕm mét tû lƯ nhá so với số vàng họ gửi đà làm cho những ng ời
thợ vàng này nghĩ ra cách kiếm lời bằng việc cho vay vàng còn lại của
khách hàng cha rút. Từ đó, các nghiệp vụ khác cũng dần phát triển theo tiến
trình lịch sử phát triển của kinh tế. Các dịch vụ ngân hàng ngày càng trở
nên đa dạng, phong phú, mang màu sắc hiện đại.
Khởi đầu, hoạt động dịch vụ ngân hàng có tính đơn giản nh làm dịch
vụ thanh toán cho t nhân và tín dụng Nhà nớc. Sau đó, các dịch vụ này dần
chuyển trọng tâm sang đầu t cho nền kinh tế, nỗ lực khai thác vốn cho công
nghiệp hoá. Từ đó, xuất hiện mô hình "ngân hàng tổng hợp", ngân hàng t
nhân và ngân hàng chuyên doanh.
Thế kỷ 20 đánh dấu sự biến đổi mạnh mẽ hoạt động ngân hàng cùng
với sự bùng nổ về khách hàng. Các ngân hàng thơng mại ngày càng đợc xÃ
hội hoá cao hơn. Tới thập niên 90, cùng với sự phát triển nhảy vọt của công
nghệ thông tin, hoạt động ngân hàng đà biến đổi sâu sắc cả về lợng lẫn về
chất. Các ngân hàng có xu thế mở rộng ảnh hởng vợt ra khỏi biên giới quốc
gia, hội nhập toàn cầu hoá, quốc tế hoá hoạt động ngân hàng với sự ra đời
của các tổ chức tài chính, ngân hàng quốc tế và liên doanh cung ứng dịch vụ
Nguyễn ThÞ Minh Trang - K37 KTNT
86
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
ngân hàng toàn cầu SWIFT,... các công ty phát hành thẻ thanh toán liên
quốc gia và phạm vi toàn cầu.
2.
Cuộc cách mạng dịch vụ ngân hàng thập niên 90:
Cuộc cách mạng dịch vụ ngân hàng thập niên 90 đà làm thay đổi căn
bản phạm vi, khối lợng và chất lợng dịch vụ ngân hàng một cách toàn diện;
tạo lập và cung ứng dịch vụ ngân hàng theo t duy mới, ứng dụng công nghệ
mới; dịch vụ ngân hàng đà đạt tới tính đa dạng, hiện đại, mở rộng tới hàng
chục triệu khách hàng thuộc các tầng lớp dân c. Đây chính là chiến lợc phát
triển ngân hàng hiện đại, từ đó có thể đánh giá, chọn lọc kinh nghiệm và
vận dung đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Chiến lợc kinh doanh hớng vào khách hàng t nhân đà tạo ra khởi điểm
khả quan cho giới kinh doanh ngân hàng đạt hiệu quả cao trong thập niên 90.
ý tởng của chiến lợc tạo môi trờng kinh doanh thông thoáng qua các hộ cá thể
đối với các nhà quản lý ngân hàng năng động là hiển nhiên, cung cấp cho dân
chúng hệ thống dịch vụ tiền tệ ngày càng phong phú, đa dạng, có giá trị cao
hơn, đợc khách hàng chấp nhận và tiêu thụ rộng rÃi.
Ngời ta hớng tới những chất lợng mới xác lập trên nền tảng mật độ
mạng lới và mối quan hệ tin cậy với khách hàng, những gì thúc đẩy gia tăng
đầu t mang lại giá trị thặng d lớn trong công việc kinh doanh. Hoạt động
ngân hàng bắt đầu từ khách hàng và lớn lên từ mối quan hệ hai chiều giữa
nhu cầu khách hàng và năng lực đáp ứng của ngân hàng.
Logic kinh doanh mới tạo ra sự phát triển ổn định và lâu dài của mối
quan hệ ngân hàng - khách hàng có thể xem là hạt nhân của chiến l ợc
khách hàng, tạo cơ sở bền vững xây dựng và củng cố các mối quan hệ bạn
hàng bình đẳng, cung ứng và sử dụng các dịch vụ mới đ a lại lợi ích cho cả
hai phía.
Thập niên 90 cũng chính là thời gian mà các nhà cải cách ngân hàng
bắt tay vào lựa chọn công nghệ mới để có thể cân đối đ ợc lợi ích của cả
ngân hàng và khách hàng. Các thiết bị máy tính đầu cuối đà đợc thay thế
bằng một mạng lới các máy tính cá nhân, máy rút tiền tự động thế hệ mới
Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT
87
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
có tính năng đa dạng, tiên tiến ( gửi tiền, rút tiền, thông báo tài khoản,
thanh toán tự động liên ngân hàng...). Các công nghệ mới đều nhằm hớng
tới giải pháp tối u cho 3 vấn đề:
- Tạo ra hệ thống tiêu thụ đơn giản và thuận tiện cho các dịch vụ tiền
mặt và các dịch vụ trung gian khác.
- Giảm chi phí đi đôi với nâng cao chất lợng dịch vụ.
- Tạo lập một hệ thống trong đó việc thu hút tiền gửi sẽ dẫn đến các
nghiệp vụ ngân hàng gắn liền với đời sống thờng nhật và đợc sử dụng tạo ra
giá trị thặng d.
3.
Vai trò của dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế hiện đại:
Nh đà biết, cung ứng dịch vụ thanh toán hay còn gọi là dịch vụ ngân
hàng là một trong 3 chức năng cơ bản của ngân hàng th ơng mại. Hoạt động
này dựa trên nghiệp vụ trung gian thanh toán. Ngân hàng thơng mại căn cứ
theo yêu cầu của khách hàng, thay mặt khách hàng làm công việc thanh
toán, thực hiện các uỷ thác khác để thu thủ tục phí, hoa hồng. Ngày nay,
các dịch vụ của ngân hàng thơng mại ngày càng có ý nghĩa quan trọng,
không chỉ đối với bản thân ngân hàng mà còn đối với sự phát triển chung
của nền kinh tế.
Thứ nhất, đối với sự phát triển của ngân hàng:
Trớc hết, phải thấy rõ sự liên hệ, hỗ trợ cho nhau giữa các hoạt động
của ngân hàng. Các loại hoạt động của ngân hàng là một thể thống nhất có
quan hệ rất chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau để có thể khai thác, sử dụng
mọi nguồn vốn của ngân hàng một cách có hiệu quả nhất. Hoạt động tín
dụng phát triển sẽ làm tăng lợng khách thờng xuyên của ngân hàng. Các
khách hàng thờng đến yêu cầu ngân hàng phục vụ tín dụng cho mình làm
luôn trung gian trong các nghiệp vụ nh thanh toán quốc tế, chu chuyển tiền
tệ, bảo quản và xuất nhập tiền mặt v.v. tức là làm cho hoạt động trung gian
của ngân hàng phát triển theo. Ngợc lại, khi yêu cầu ngân hàng làm ngời
trung gian, khách hàng thờng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng chi
Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT
88
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
trả hộ. Nhờ vậy, ngân hàng ngoài việc thu thủ tục phí, còn có thể sử dụng
vốn của khách hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, cùng
với việc cung ứng dịch vụ chất lợng, nhanh chóng, thuận lợi, ngân hàng thơng mại sẽ tạo đợc uy tín cho mình trên thị trờng, thu hút một lợng lớn
khách hàng đến sử dụng dịch vụ thanh toán. Cùng lúc đó, những khách
hàng sử dụng dịch vụ thanh toán này sẽ có nhu cầu gửi tiền tại ngân hàng
để phục vụ cho việc thanh toán của chính mình. Nhờ đó, ngân hàng sẽ mở
rộng đợc thị phần, nâng cao lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh, nhất là trong
nền kinh tế hiện đại ngày nay, tốc độ và chất lợng dịch vụ thanh toán có vai
trò ngày càng quan trọng.
Thứ hai, đối với sự phát triển chung của nền kinh tế:
Việc thực hiện thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng có tác dụng
làm giảm lợng tiền mặt trong lu thông, tiết kiệm chi phí lu thông tiền giấy,
đồng thời hiện đại hoá việc thanh toán trong nền kinh tế quốc dân. Sở dĩ có
thể thực hiện các hoạt động thanh toán qua ngân hàng là vì các ngân hàng
đều thiết lập quan hệ đại lý với nhau, dựa vào đó để chỉ thị cho các ngân
hàng đại lý thanh toán cho khách hàng của mình. Khi đó, các ngân hàng sẽ
mở tại các ngân hàng có quan hệ đại lý với mình những tài khoản để ghi
chép các khoản tiền di chuyển giữa ngân hàng mình và ngân hàng đại lý.
Thay vì phải chuyển giao tiền một cách thực sự giữa các ngân hàng, họ chỉ
việc ghi có và nợ vào các tài khoản mà mình mở ở ngân hàng kia và tài
khoản ngân hàng kia mở tại ngân hàng mình. Điều đó làm tăng nhanh tốc
độ thanh toán. Chính vì vậy, hoạt động thanh toán qua ngân hàng rất đợc a
chuộng do tính nhanh gọn và an toàn của nó.
Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng phát triển làm thay đổi thói quen
cất trữ tiền mặt của các cá nhân, thu hút một lợng lớn vốn nhàn rỗi vào
ngân hàng, phục vụ cho nhu cầu vốn để phát triển sản xuất. Không những
thế, thói quen sử dụng dịch vụ thanh toán hiện đại trong dân chúng là tiền
đề cần thiết để phát triển các hình thức thơng mại hiện đại của những nền
kinh tế tiên tiến, chẳng hạn nh thơng mại điện tử, góp phần vào quá trình
hiện đại hoá nền kinh tế.
Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT
89
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại còn cã ý nghÜa quan träng
trong xu híng chung cđa nỊn kinh tế thế giới. Toàn cầu hoá và khu vực hoá
đà thể hiện rõ vai trò thống trị của mình, kéo theo đó là sự xâm nhập, bành
trớng vào thị trờng của nhau ngày càng quyết liệt, không chỉ đối với luồng
hàng hoá hiện vật, mà cả đối với luồng vốn tiền tệ. Nh vậy, để theo kịp và
phát triển đợc trong xu hớng đó, mỗi một nền kinh tế cần có một hệ thống
thanh toán nhanh nhạy, chất lợng và hiện đại để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh và lu thông vốn từ trong nớc ra ngoài biên giới quốc gia và ngợc lại.
Dịch vụ thanh toán hiện đại, loại hình dịch vụ đa dạng chính là đòn tựa cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu t trong nớc phát triển, hội nhập
và cạnh tranh.
III. Các loại hình dịch vụ cơ bản của ngân hàng
thơng mại:
Các ngân hàng thơng mại có thể có ít hay nhiều loại hình dịch vụ, tuỳ
thuộc vào mức độ hiện đại hoá của ngân hàng thơng mại đó và mức độ phát
triển của nền kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, về mặt cơ bản, các ngân hàng th ơng mại có dịch vụ truyền thống sau đây:
1.
Dịch vụ tín thác:
Dịch vụ tín thác là dịch vụ ngân hàng thơng mại nhận uỷ thác của
khách hàng, đứng ra mua bán hộ khách hàng các loại chứng khoán có giá,
kim loại quý, ngoại hối; trong đó dịch vụ phát hành hộ chứng khoán có giá
giữ vai trò quan trọng.
Khi tiến hành dịch vụ này, ngân hàng ngoài việc thu thủ tục phí khá
lớn còn kinh doanh các loại chứng khoán đó để kiếm lợi nhuận. Còn các
công ty cổ phần cũng nh công ty nhà nớc khi sử dụng dịch vụ này sẽ huy
động đợc vốn và tài chính khá nhanh chóng.
2.
Dịch vụ chun tiỊn:
Ngun ThÞ Minh Trang - K37 KTNT
90
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
Là dịch vụ mà ngân hàng nhận uỷ thác của khách hàng, dùng phơng
tiện mà ngời gửi tiền yêu cầu ®Ĩ chun mét sè tiỊn nhÊt ®Þnh cho mét ng ời
khác ở một địa điểm quy định ở trong hay ngoài nớc. Về mặt kỹ thuật,
nghiệp vụ này đợc thực hiện thông qua các phơng tiện lu thông tín dụng nh
sÐc, th chun tiỊn, ®iƯn chun tiỊn .v.v.. Ýt khi phải chuyển bằng tiền mặt.
Chuyển tiền gồm có 2 loại cơ bản là chuyển tiền bằng điện ( TTR Telegraphic Transfer ) vµ chun tiỊn b»ng th ( MT - Mail Transfer), trong
đó, chuyển tiền bằng điện ngày nay có xu hớng đợc sử dụng phổ biến hơn
do tốc độ nhanh, an toàn, tuy nhiên chi phí đắt hơn so với chuyển tiền bằng
th. Dịch vụ này rất tiện lợi khi có số tiền cần chuyển ra khỏi phạm vi biên
giới quốc gia.
3.
Dịch vụ nhờ thu:
Dịch vụ nhờ thu là ngân hàng thơng mại nhận sự uỷ thác của khách
hàng thu các khoản tiền căn cứ vào các chứng từ của khách hàng giao nh séc,
thơng phiếu, các chứng khoán có giá. Dịch vụ này đợc sử dụng chủ yếu trong
giao dịch buôn bán xuất nhập khẩu, ngời bán thông qua ngân hàng thơng mại
để thu tiền hàng của ngời mua.
Nhờ thu có 2 loại là nhờ thu kèm chứng từ ( documentary collection) và
nhờ thu trơn ( clean collection ). Nhê thu kÌm chøng tõ lµ ngêi mua mn lấy
đợc chứng từ nhận hàng thì phải trả tiền ngay hoặc ký chấp nhận trả tiền, sau
đó ngân hàng nhờ thu míi giao chøng tõ cho ngêi mua ®i nhËn hàng. Nhờ thu
trơn là ngời bán chỉ giao chỉ thị nhờ thu và hối phiếu cho ngân hàng nhờ thu,
còn bộ chứng từ gửi thẳng đến ngời mua. Ngời mua đi nhận hàng rồi mới
thanh toán tiền cho ngân hàng.
Khi tiến hành dịch vụ thu hộ, ngoài việc thu thủ tục phí của khách
hàng, ngân hàng còn có thể tranh thủ sử dụng số tiền của khách hàng khi
thu hộ đợc, đặc biệt là ngoại tệ.
Dịch vụ phát hành th tín dụng:
4.
Dịch vụ phát hành th tín dụng là ngân hàng thơng mại theo yêu cầu
của khách hàng mở một th tín dụng cho một ngời khác hởng, theo yêu cầu
Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT
91
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
cđa ngêi xin më th tÝn dơng. Th tÝn dơng về thực chất là cam kết của ngân
hàng phát hành sẽ trả tiền cho ngời thụ hởng nếu ngời này xuất trình cho
ngân hàng những chứng từ phù hợp với những quy định trong th tín dụng và
xuất trình trong thời hạn hiệu lực của th tín dụng. Để đợc më mét th tÝn
dơng, ngêi xin më thêng ph¶i ký quỹ một số tiến nhất định, hoặc có khi
không phải ký q, t thc vµo uy tÝn cđa ngêi xin mở.
Th tín dụng là một phơng thức thanh toán phổ biến trong buôn bán
quốc tế hiện nay, vì nó có tính đảm bảo tơng đối cao, dung hoà đợc lợi ích
của cả bên mua và bên bán. Ngời bán chỉ nhận đợc tiền hàng khi xuất trình
cho ngân hàng những chứng từ chứng minh là mình đà giao hàng đúng quy
định trong th tín dụng ( thờng chính là những quy định trong hợp đồng mua
bán), còn ngời mua chỉ phải trả tiền khi ngời bán chứng minh đợc rằng
mình đà hoàn thành nghĩa vụ bằng các chứng từ xác thùc. Th tÝn dơng gåm
cã nhiỊu lo¹i : th tÝn dơng kh«ng thĨ hủ ngang, th tÝn dơng cã thĨ hủ
ngang, th tÝn dơng cã x¸c nhËn, th tÝn dơng miễn truy đòi, th tín dụng
chuyển nhợng, th tín dụng tuần hoàn, th tín dụng giáp lng v.v. Việc lựa
chọn thanh toán bằng loại th tín dụng nào phụ thuộc vào đặc điểm của giao
dịch buôn bán.
Khi thực hiện việc phát hành th tín dụng, ngân hàng thơng mại thu
phí mở th tín dụng và tiền hoa hồng.
5.
Dịch vụ bảo lÃnh
Dịch vụ bảo lÃnh gồm có 2 loại là bảo lÃnh th tín dụng và bảo lÃnh
thực hiện hợp đồng. Trong đó, bảo lÃnh th tín dụng đợc dùng phổ biến trong
xuất nhập khẩu hàng hoá giữa các quốc gia; còn bảo lÃnh thực hiện hợp
đồng thờng đợc sử dụng trong đấu thầu, ngoài ra, bảo lÃnh thực hiện hợp
đồng cũng có thể đợc dùng trong buôn bán ngoại thơng.
Bảo l·nh th tÝn dơng lµ khi mét th tÝn dơng đà đợc phát hành nhng
bên thụ hởng không tin tởng vào uy tín của ngân hàng phát hành nên yêu
cầu th tín dụng đó phải đợc một ngân hàng khác ®øng ra b¶o l·nh. Nh vËy,
xÐt tõ gãc ®é ngêi thụ hởng, đây là phơng thức thanh toán rất đảm bảo bởi
Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT
92
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
th tín dụng đợc cam kết thanh toán bởi hai ngân hàng thơng mại. Ngân
hàng đợc yêu cầu phát hành bảo lÃnh cho một th tín dụng thờng là một
ngân hàng lớn có uy tín.
Bảo lÃnh thực hiện hợp đồng là việc ngân hàng thơng mại đứng ra,
dùng uy tín của mình để bảo lÃnh cho một bên của một hợp đồng cung ứng
hàng hoá hay dịch vụ. Trong trờng hợp là một cuộc đấu thầu thì ngân hàng
thơng mại thờng đợc yêu cầu bảo lÃnh cho bên chủ thầu, đảm bảo bằng uy
tín của ngân hàng rằng bên chủ thầu có đủ năng lực tài chính và sẽ hoàn
thành nghĩa vụ trong hợp đồng thầu. Còn trong trờng hợp bảo lÃnh thực
hiện hợp đồng của một giao dịch mua bán, ngân hàng thơng mại dùng uy
tín của mình bảo lÃnh cho bên bán, đảm bảo rằng bên này sẽ hoàn thành
nghĩa vụ cung cấp hàng hoá cho ngời mua theo đúng hợp đồng.
Khi phát hành một th bảo lÃnh, ngân hàng sẽ thu phí bảo lÃnh là một
mức phí cố định hoặc phí phần trăm theo giá trị giao dịch cần bảo lÃnh.
Nh vậy, các loại hình dịch vụ của ngân hàng thơng mại có vai trò và
ý nghĩa rÊt to lín ®èi víi viƯc lu chun tiỊn tƯ phục vụ cho các hoạt động
thanh toán. Việc thanh toán dù diễn ra trong phạm vi một nớc hay vợt ra
ngoài biên giới đều có thể đợc thực hiện dễ dàng thông qua mạng lới các
ngân hàng thơng mại và các dịch vụ cung ứng. Đặc biệt, đối với trao đổi thơng mại giữa các doanh nghiệp ở vị trí địa lý cách xa nhau, thậm chí khác
châu lục thì các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng thơng mại càng trở nên
quan trọng, giúp cho việc trao đổi hàng hoá đợc thực hiện suôn sẻ, tiện lợi.
Ngoài ra, cùng với các dịch vụ trên, các ngân hàng thơng mại còn cung cấp
các dịch vụ đi kèm nh: t vấn phơng thức thanh toán cho khách hàng là các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thông báo th tín dụng, chiết khấu th tín dụng,
chấp nhận thanh toán, phát hành cam kết đối tịch cho chủ hàng đi nhận
hàng khi chứng từ cha tới .v.v. Các dịch vụ này ngày càng đợc chú trọng và
trở nên thiết yếu trong hoạt động kinh tế đối ngoại.
6.
Dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ:
Nguyễn ThÞ Minh Trang - K37 KTNT
93
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
Thẻ thanh toán hay còn gọi là tiền nhựa (plastic money) là một ph ơng tiện thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành
và cung cấp cho khách hàng (gọi là chủ thẻ) dùng để thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ tại cơ sở chấp nhận thẻ mà không phải chi trả bằng tiền mặt;
hoặc dùng để rút tiền khi có nhu cầu. Khi phát hành thẻ thanh toán, tổ chức
phát hành đảm bảo thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ thay cho ngời sử
dụng thẻ trong hạn mức tín dụng của thẻ.
Các chủ thể tham gia vào thị trờng thẻ bao gồm:
Các tổ chức thẻ quốc tế, chẳng hạn nh tổ chức Dinners Club, Visa, v.v.
Các tổ chức này liên kết các thành viên và đặt ra các qui định buộc các thành
viên phải tuân theo, thống nhất thành một hệ thống trên toàn cầu. Bất cứ một
ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thẻ thanh toán quốc tế đều
phải gia nhập vào một tổ chức thanh toán quốc tế. Tổ chức thanh toán quốc tế
đồng thời cũng là trung tâm xử lí, cấp phép và thanh toán của các thành viên.
Ngân hàng phát hành thẻ: là ngân hàng đợc phép phát hành thẻ, là
thành viên chính thức của tổ chức thanh toán quốc tế, là ngân hàng cung cấp
tín dụng cho khách hàng dới hình thức thẻ tín dụng. Ngân hàng phát hành thẻ
đợc quyền đa ra các điều kiện về phát hành và thanh toán thẻ mà chủ thẻ và
các ngân hàng đại lí thanh toán, cơ sở tiếp nhận thẻ phải tuân theo. Đồng thời,
ngân hàng phát hành thẻ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lí phát
hành thẻ, mở và quản lí tài khoản thẻ và chịu trách nhiệm việc thanh toán thẻ
đó.
Ngân hàng thanh toán thẻ: đảm nhiệm thực hiện các hoạt động thanh
toán. Ngân hàng thanh toán thẻ không liên quan đến công tác phát hành. Đối
tợng quản lí của ngân hàng thanh toán là các cơ sở tiếp nhận thẻ. Riêng đối
với thẻ quốc tế thì ngân hàng thanh toán thẻ phải là thành viên của tổ chức
thanh toán quốc tế.
Ngân hàng đại lí thanh toán: là ngân hàng đợc ngân hàng thanh toán
thẻ chọn thực hiện một số dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ thông qua hợp
đồng nh nhờ thu, thanh toán với cơ sở chấp nhận thẻ, ứng tiền mặt cho chủ
thẻ.
Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT
94
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
Chủ thẻ: là ngời đợc ngân hàng phát hành thẻ cho phép sử dụng thẻ, có
tên in nổi trên thẻ và đợc sử dụng trong một giới hạn nhất định để thanh toán
tiền hàng hoá và dịch vụ.
Cơ sở chấp nhận thẻ: là các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ chấp
nhận thanh toán bằng thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ phải có hợp đồng với ngân
hàng thanh toán thẻ hoặc ngân hàng đại lí thanh toán và có quyền yêu cầu
ngân hàng thanh toán thẻ cung cấp máy móc thiết bị phục vụ kiểm tra và
thanh toán thẻ.
Khi có nhu cầu sử dụng thẻ, chủ thẻ phải có tài khoản mở tại ngân hàng
phát hành, hoặc nếu không thì phải đặt cọc 100% hạn mức tín dụng của thẻ.
Khi tổ chức thực hiện công tác phát hành và thanh toán thẻ, các ngân hàng thơng mại đợc hởng một khoản phí.
Ngày nay, các tổ chức thẻ quốc tế ngày càng có ảnh hởng sâu rộng, đợc
chấp nhận rộng rÃi tại nhiều nớc. Các loại thẻ thanh toán cũng ngày càng đa
dạng nh: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ rút tiền tự động, thẻ thông minh .v.v. .
Phổ biến nhất hiện nay là các loại thẻ thanh toán Master Card, Visa Card,
Amex Card, Dinners Club Card .v.v.
7.
NhËn xÐt chung:
Nh vậy, về cơ bản, các ngân hàng thơng mại có 6 dịch vụ thanh toán
chủ yếu. Tuy nhiên, dựa trên 6 dịch vụ truyền thống này, ngày nay các ngân
hàng thơng mại ở các nền kinh tế tiên tiến phát triển ra thành nhiều loại hình
dịch vụ hiện đại với sự hỗ trợ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ
thông tin. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xà hội ở mỗi quốc gia, hệ
thống ngân hàng trên thế giới, nhất là ở các nớc phát triển, hàng loạt các dịch
vụ ngân hàng mới đợc xuất hiện cả về bề rộng và độ tinh vi, hoàn hảo của nó.
Ngay từ những năm 90, hệ thống ngân hàng hiện đại của các nớc phát triển đÃ
hoạt động, kinh doanh đa năng, thích ứng với yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế
trị trờng. Có những ngân hàng bán lẻ lớn với khoảng 300 dịch vụ khác nhau,
trong đó có rất nhiều những dịch vụ mới lạ đối với các ngân hàng thơng mại
Việt Nam. Các ngân hàng đà thực hiện cung cấp các dịch vụ điện tử từ xa cho
khách hàng và doanh nghiệp từ lâu nh dịch vụ chuyển tiền điện tử, bao gồm
Nguyễn ThÞ Minh Trang - K37 KTNT
95
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
hệ thống thanh toán nhỏ và quản lý tiền mặt công ty cũng nh dịch vụ rút tiền
tự động và quản lý tài khoản cá nhân. Khi Internet ngày càng phổ biến và đợc
chấp nhận nh là 1 kênh phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên phạm vi
toàn cầu thì ngày càng xuất hiện nhiều cơ hội kinh doanh cho các ngân hàng
cũng nh đem lại lợi ích lớn hơn cho khách hàng. Việc bán lẻ và bán buôn các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng thông qua hệ thống phân phối điện tử e-banking
đà đợc thực hiện dễ dàng và trở nên thông dụng nhờ những thành tựu của cuộc
cách mạng khoa học công nghệ và cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. Bên
cạnh những dịch vụ truyền thống nh truy cập thông tin tài chính, vay vốn và
mở tài khoản tiền gửi, các dịch vụ mới ra đời nh dịch vụ thanh toán điện tử,
quản lý tài chính cá nhân, kết hợp tài khoản, B2B ( Business To Business - thơng mại điện tử giữa Doanh nghiệp và Doanh nghiệp ) và ngoại hối. Điều đó
khẳng định xu thế tất yếu về sự phát triển tơng thích các dịch vụ kinh doanh
ngân hàng của các ngân hàng thơng mại phù hợp với tiến trình phát triển kinh
tế xà hội của từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu.
Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện nay
mới ở điểm xuất phát với các nghiệp vụ truyền thống. Việc tiếp cận của các
ngân hàng thơng mại với môi trờng hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng có điều tiết còn rất mới mẻ. Hoạt động kinh doanh chủ yếu, mang lại lợi
nhuận gần nh là duy nhất cho các ngân hàng thơng mại Việt Nam, là từ
nghiệp vụ tín dụng - cho vay khách hàng (chiếm 80% doanh thu). Các nghiệp
vụ khác nh tổ chức thanh toán qua ngân hàng còn chậm, cha có hệ thống và
công nghệ thanh toán hiện đại, chủ yếu vẫn là thủ công, với chứng từ bằng
giấy, tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong tổng khối lợng thanh toán còn
lớn, các phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng còn nhiều hạn
chế; séc cha thực hiện đợc việc thanh toán trong toàn quốc vì cha có đợc trung
tâm thanh toán bù trừ séc khu vực toàn quốc; nghiệp vụ swap, mua bán ngoại
tệ còn nhiều hạn chế, cha thực sự là ngân hàng thơng mại của nền kinh tế thị
trờng. Từ năm 1997 trở lại đây, lÃi của các ngân hàng thơng mại giảm nhiều,
một trong những nguyên nhân chủ yếu là do nguồn thu chính của các ngân
hàng là từ hoạt động tín dụng nên cha thể có nhiều lợi nhuận.
Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT
96
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
Thế mạnh cơ bản của các ngân hàng nớc ngoài là dịch vụ trọn gói cho
cá nhân (còn gọi là dịch vụ ngân hàng bán lẻ) gồm cấp tín dụng kinh doanh
nhỏ, tín dụng tiêu dùng (thẻ tín dụng), chuyển tiền, t vấn đầu t, kinh doanh và
các dịch vụ hỗ trợ khác. Đây là điểm yếu cơ bản của hệ thống ngân hàng Việt
Nam vốn chủ yếu dựa vào tín dụng doanh nghiệp. Mặt khác, dịch vụ bán lẻ thờng gắn chặt với cuộc sống hàng ngày của dân c nên thông qua việc thực hiện
tốt dịch vụ bán lẻ, các ngân hàng nớc ngoài có thể chiếm đợc lòng tin của dân
c. Kinh nghiệm của các nớc cho thấy ngay cả khi mở cửa hoàn toàn thị trờng
tài chính, nếu hệ thống ngân hàng nội địa mạnh thì thị phần của các ngân
hàng nớc ngoài cũng chỉ ở mức khiêm tốn (thị phần ngân hàng nớc ngoài ở
Đức là 4%, Italia: 6%, Hàn Quốc: 12%, các nớc Đông Nam á: 16% đến 18%)
Trong khi đó, nguồn thu nhập chủ yếu của các ngân hàng thơng mại
Việt nam là thu từ lÃi cho vay, đầu t tín dụng và phục vụ các dịch vụ thanh
toán cơ bản cho doanh nghiệp. Số lợng khách hàng thanh toán qua ngân hàng
chỉ có một số doanh nghiệp, dân c gần nh không có ai thực hiện thanh toán
qua ngân hàng, tức là hoạt động kinh doanh bán lẻ của ngân hàng thơng mại
còn cha phát triển (xem bảng thống kê). Trong một nền kinh tế hiện đại mà
hoạt động thanh toán qua ngân hàng không phát triển đợc thì điều đó có ảnh
hởng lớn tới toàn bộ hoạt động của hệ thống ngân hàng. Điều này cho thấy rõ
việc tổ chức thanh toán qua hệ thống ngân hàng Việt Nam còn rất non yếu cả
về số lợng và chất lợng.
Năm
Tỷ trọng thu dịch vụ/Tổng doanh thu (%)
NH. Công Th ơng NH. Ngoại Th ơng
NHCP. á châu
1995
2,7
9,3
-
1996
3,6
8,5
-
1997
8,6
14,9
12,5
1998
7
10,5
13,2
1999
5,4
12,6
14,1
2000
4,1
13,1
15,3
Trung bình
5,2
11,5
13,7
Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT
97
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
(Nguồn: Ngân hàng Công thơng Việt Nam, Ngân hàng Ngoại Thơng
Việt Nam, Ngân hàng thơng mại cổ phần á châu)1
Ngân hàng Công Thơng, ngân hàng Ngoại Thơng và ngân hàng Cổ phần á
châu là 3 ngân hàng nội địa hoạt động mạnh nhất trên thị trờng ngân hàng Việt
Nam. Bảng trên cho thấy nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ của 3 ngân hàng
chỉ chiếm trung bình một tỷ lƯ nhá cha ®Õn 15% trong tỉng doanh thu; ®iỊu đó
cũng có nghĩa là hoạt động dịch vụ chỉ đóng một vai trò còn rất khiêm tốn đối
với sự phát triển của các ngân hàng. Khoảng 90% doanh thu còn lại là từ hoạt
động tín dụng.
1
: Tạp chí Ngân hàng số 6 năm 2002, trang 8
Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT
98
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
Chơng II
Hoàn thiện các dịch vụ
của ngân hàng thơng mại Việt Nam
I.
Tổng quan về hệ thống ngân hàng th ơng mại
Việt Nam:
1)
Hệ thống tổ chức ngân hàng:
- Trớc năm 1990: Hệ thống ngân hàng Việt Nam là hệ thống ngân hàng
1 cấp, vừa làm nhiệm vụ của Ngân hàng Trung ơng, vừa thực hiện chức năng
của Ngân hàng kinh doanh tiền tệ, hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống
nhất trong c¶ níc. N»m trong hƯ thèng tỉ chøc cđa Ngân hàng Nhà nớc thống
nhất, hình thành một hệ thống tổ chức bao gồm các Ngân hàng chuyên doanh
nh Ngân hàng Công Thơng, Ngân hàng Ngoại Thơng, Ngân hàng Nông
Nghiệp .v.v. trực thuộc Ngân hàng Nhà nớc. Các ngân hàng chuyên doanh này
chỉ có bộ máy ở trung ơng mà không có các tổ chức cơ sở. Do đó, hoạt động
của các ngân hàng chuyên doanh chỉ giống nh là một vụ chức năng của Ngân
hàng Nhà nớc. Hệ thống tổ chức Ngân hàng kiểu một cấp này hoàn toàn phù
hợp với cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, bao cÊp trong thêi kú cò.
- Tõ sau 1990: sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, cả nớc bớc
vào thời kỳ đổi mới, trong đó yêu cầu về đổi mới cơ bản tổ chức bộ máy và cơ
chế hoạt động của hệ thống ngân hàng đợc đặt ra một cách cấp thiết. Hệ thống
ngân hàng cũ không đủ năng lực hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng,
dịch vụ, không đáp ứng đợc đòi hỏi của chính sách phát triển kinh tế trong
giai đoạn đổi mới. Nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trờng yêu cầu hệ
thống ngân hàng phải sử dụng một cách mạnh mẽ và linh hoạt các đòn bẩy về
tín dụng, lÃi suất, tỷ giá, can thiệp và điều tiết thị trờng trong những trờng hợp
Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT
99
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
cần thiết và cung cấp đủ các loại hình dịch vụ phục vụ cho sự phát triển chung
của toàn bộ nền kinh tế.
Nghị định 53/HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988 về tổ chức bộ máy
Ngân hàng Nhà nớc mang nội dung mới tích cực và có ý nghĩa đặt nền tảng
trong lịch sử xây dựng và phát triển hệ thống ngân hàng ở nớc ta. Tiếp đến,
pháp lệnh "Ngân hàng Nhà nớc", pháp lệnh "Ngân hàng, Hợp tác xà tín dụng
và Công ty tài chính" ngày 24/5/1990 có hiệu lực thi hành từ 1/10/1990 và
nghị định 138/HĐBT về chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam là cơ sở pháp lý nhằm tiếp tục đổi mới căn bản và toàn
diện hoạt động của hệ thống ngân hàng. Thực hiện hai pháp lệnh của Nhà nớc
và nghị định 138 của Chính phủ, hệ thống ngân hàng Việt Nam hai cấp tiếp
tục đợc sắp xếp, tách bạch rõ giữa Ngân hàng cấp 1 là Ngân hàng Trung ơng
chịu trách nhiệm quản lý vĩ mô và Ngân hàng cấp 2 là các ngân hàng thơng
mại chuyên kinh doanh theo nguyên tắc hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về
tài chính.
Đến ngày 12 tháng 12 năm 1997 Qc héi níc Céng hoµ x· héi chđ
nghÜa ViƯt Nam khoá X, kì họp thứ 2 thông qua Luật Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam và Luật các tổ chức tÝn dơng. Hai lt nµy cã hiƯu lùc tõ ngµy 1 tháng 10
năm 1998, thay thế cho pháp lệnh "Ngân hàng Nhà nớc" và pháp lệnh "Ngân
hàng, Hợp tác xà tín dụng và các Công ty tài chính" ngày 24/5/1990.
Nh vậy, kể từ sau khi có Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990, hệ thống
ngân hàng ở Việt Nam đợc chia thành 2 cấp. Đây là yếu tố căn bản để đa
hoạt động tiền tệ ngân hàng chuyển sang cơ chế thị trờng. Thiết chế ngân
hàng 2 cấp là thành tựu của khoa học kinh tế hiện đại, là cơ sở thực hiện
phân bổ nguồn lực qua hệ thống ngân hàng, thay thế phơng pháp phân phối
của nền kinh tế kế hoạch thông qua mệnh lệnh hành chính.
2)
Sự phát triển của các ngân hàng thơng mại Việt Nam trong
thời gian qua:
Sau hơn mời năm đổi mới, các ngân hàng thơng mại Việt Nam đà có
nhiều đổi mới về cả chất và lợng. Những năm đầu thập niên 90 đánh dấu sự ra
Ngun ThÞ Minh Trang - K37 KTNT
100
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
đời của một loạt ngân hàng thơng mại: ngân hàng thơng mại quốc doanh,
ngân hàng thơng mại cổ phần, ngân hàng thơng mại liên doanh, chi nhánh
ngân hàng nớc ngoài, đa tổng số ngân hàng tại Việt Nam lên 200 tổ chức vào
cuối năm 1998. Tuy nhiên sau một thời gian dài hoạt động, hệ thống ngân
hàng cho thấy nhiều yếu kém, số lợng các ngân hàng tuy nhiều nhng hiệu quả
hoạt động cha cao, nhiều ngân hàng làm ăn thua lỗ, làm ảnh hởng chung đến
hoạt động của toàn ngành. Trớc yêu cầu đổi mới nền kinh tế, Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nớc đà tiến hành một loạt biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của ngành ngân hàng. Sau quá trình cải tổ cơ cấu, lành mạnh hoá hệ thống tài
chính ngân hàng, đóng cửa những ngân hàng hoạt động không có hiệu quả thì
cho tới năm 2002, các loại hình ngân hàng thơng mại ở Việt Nam hiện có:
Ngân hàng thơng mại nhà nớc: có 6 ngân hàng, trong đó có 4 ngân
hàng hoạt động nh những ngân hàng thơng mại là ngân hàng Ngoại Thơng,
ngân hàng Công Thơng, ngân hàng Đầu t và Phát triển, ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn; 2 ngân hàng hoạt động nh những ngân hàng
chính sách là ngân hàng Phục vụ ngời nghèo và ngân hàng Phát triển nhà
Đồng bằng Sông Cửu Long.
Ngân hàng thơng mại cổ phần: có 36 ngân hàng, trong đó có 21 ngân
hàng thơng mại cổ phần đô thị và 15 ngân hàng thơng mại cổ phần nông thôn.
Chi nhánh ngân hàng nớc ngoài: có 27 chi nhánh
Ngân hàng liên doanh: có 4 ngân hàng liên doanh là IndoVina Bank,
Vid Public Bank, First Vina Bank và Vinasiam Bank.
Trừ những ngân hàng quốc doanh, hầu hết các ngân hàng đều rất trẻ.
Hiện nay, các ngân hàng đều hoạt động trên cơ sở độc lập và cạnh tranh. Số lợng và chất lợng các dịch vụ đợc nâng cao nhiều so với trớc đây, đặc biệt là
trong lĩnh vực thanh toán quốc tế đà có nhiều loại hình hơn trớc và mạng lới
ngân hàng đại lý đợc më réng ra nhiỊu níc.
3)
Xu híng ph¸t triĨn:
Tríc xu thÕ nhất thể hoá thị trờng tài chính tiền tệ, Việt Nam tham gia
kí kết các hiệp định song phơng và đa phơng có liên quan đến hoạt động tài
Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT
101
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàn thiện các loại hình dịch vụ NHTM
chính ngân hàng, đặc biệt là hiệp định thơng mại Việt-Mỹ. Điều này đặt ra
yêu cầu cho các ngân hàng thơng mại Việt Nam phải nhanh chóng cải tổ và
nâng cao chất lợng các hoạt động của mình để cạnh tranh, tồn tại và phát triển
trong tình hình mới. Cùng với những thách thức đó, do sự phát triển mang tính
đột biến của khoa học và công nghệ mà ngày nay chất lợng cuộc sống của
nhân loại đà và đang đổi thay một cách mạnh mẽ, nhu cầu và thị hiếu của ngời
tiêu dùng cũng vì thế mà đa dạng và tinh tế hơn. Các doanh nghiệp muốn tồn
tại và cạnh tranh đợc trên thị trờng đều phải hoạt động hớng theo khách hàng,
các sản phẩm tiêu dùng và dịch vụ của họ đều phải đợc "cao cấp hoá" bằng
công nghệ thông tin, bằng kỹ thuật số,.v.v. Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thơng mại cũng phải đợc đa dạng hoá, hiện đại hoá mới
đáp ứng đợc nhu cầu và thị hiếu khách hàng của mình và bản thân ngân hàng
mới có thể đứng vững đợc. Vấn đề điện tử hoá hoạt động ngân hàng đang diễn
ra hiện nay là một ví dụ. Quá trình điện tử hoá các hoạt động của ngân hàng
ngày càng đợc chấp nhận rộng rÃi và đang đợc tạo điều kiện để phát triển.
Thực tế cho thấy trên thế giới, việc sử dụng séc trong thanh toán mặc dù rất
thịnh hành trong thập kỷ 30 thì nay đà trở nên lạc hậu. Cùng với quá trình
phát triển của khoa học và công nghệ, quan điểm và thái độ của khách hàng
cũng đang đợc thay đổi. Xu hớng hiện nay là cùng với sự gia tăng về nhu cầu
và sở thích của khách hàng, đi đôi với việc thị trờng ngày càng hoàn hảo thì
quá trình phát triển các sản phẩm, dịch vụ cũng nhanh và mạnh hơn. Tại các
chi nhánh ngân hàng thơng mại, việc cung cấp dịch vụ phải diễn ra thuận tiện
hơn, nhanh hơn, hợp lý hơn nhằm đáp ứng kịp thời với chất lợng ngày càng
cao các nhu cầu của cả hai phía: khách hàng và ngân hàng. Các giao dịch về
thanh toán chuyển khoản cũng nh các giao dịch khác phải đợc tiến hành
nhanh hơn nhng vẫn đảm bảo yêu cầu về chất lợng.
Nhận thức đợc những thách thức và xu thế trớc mắt, các ngân hàng thơng mại Việt Nam đà bắt tay vào những chiến lợc phát triển về qui mô và chất
lợng hoạt động để từng bớc nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Các hoạt
động dịch vụ ngân hàng đợc đa vào chiến lợc phát triển và đợc đầu t rộng rÃi.
Cụ thể, có thể lấy ví dụ từ định hớng phát triển trong thời gian tới của ngân
hàng IndoVina, một ngân hàng liên doanh tại Việt Nam. Trong bản Báo cáo
Nguyễn ThÞ Minh Trang - K37 KTNT
102