Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Chương 3 quan ly ke toan – tai chinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.22 KB, 23 trang )

CHƯƠNG 3

QUẢN LÝ KẾ TỐN – TÀI CHÍNH
(Thời lượng: 5 tiết)
MỞ ĐẦU
Kỹ sư và cơng tác quản lý kế tốn, tài chính
I. KẾ TỐN
1.1 Khái niệm
1.2 Kế tốn tài chính
1.2.1 Các báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế tốn
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo luân chuyển tiền mặt
1.2.2 Các ngun tắc kế tốn tài chính
1. Phương trình kế tốn cơ bản (Accounting equation)
2. Ngun tắc bút tốn kép (Double entry)
3. Chi phí trang bị tài sản và chi phí hoạt động (Capital & Operating costs)
4. Nguyên tắc đáp ứng và kế toán dựa trên cơ sở nghiệp vụ kinh tế phát
sinh (Matching and Accrual Basis)
5. Nguyên tắc tiếp tục (On-going)
6. Các nguyên tắc khác
1.3 Kế tốn quản trị
II. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
2.1 Các khái niệm cơ bản
2.2 Các quyết định đầu tư
2.2.1 Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng
2.2.2 Giá trị theo thời gian của tiền tệ
2.3 Các quyết định tài trợ
2.3.1 Tài trợ ngắn hạn
2.3.2 Tài trợ dài hạn
Trái phiếu


Cổ phiếu
2.4 Phân Tích Tài Chính
2.4.1 Các tỷ số tài chính
2.4.2 Phân Tích So Sánh
2.4.3 Nhược điểm của phương pháp phân tích tỷ số


Các nội dung sinh viên cần nắm sau khi học chương này
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Sự khác nhau giữa Kế tốn tài chính và kế toán quản trị
Các nguyên tắc của kế toán tài chính
Hiểu mục đích các báo cáo tài chính và nội dung từng khoản mục trên các báo cáo tài chính
Các nội dung cần cung cấp bởi kế toán quản trị
Các bước của quá trình hoạch định ngân sách tổng thể
Chức năng, nhiệm vụ của quản lý tài chính
Một số nguyên tắc cơ bản của tài chính
8. Phân tích tỷ số tài chính


MỞ ĐẦU: Kỹ sư và công tác quản lý kế tốn, tài chính
Người kỹ sư trong doanh nghiệp có vai trị đóng góp vào q trình tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp thông qua nghiên cứu, ứng dụng, thiết kế, phát triển sản phẩm, phát triển sản xuất. Trong
quá trình thực hiện các chức năng này, các kỹ sư cần có kiến thức kế tốn, tài chính để truyền

đạt, thương lượng và “bán” những ý tưởng của họ cho các nhà kế tốn và các cán bộ tài chính
khác trong doanh nghiệp.
Việc tính tốn chi phí và xác định các chi phí của dự án, giá thành của sản phẩm một mặt là
những vấn đề kỹ thuật cơ bản các kỹ sư, một mặt khác cũng là những vấn đề kế toán cơ bản của
doanh nghiệp.
Một số kỹ sư khi có điều kiện trở thành các nhà quản lý kỹ thuật, nhà quản lý doanh nghiệp, hoặc
quản lý ngành, hoặc thành lập một doanh nghiệp của riêng mình, nếu khơng có một số kiến thức
kế tốn, tài chính tổng qt, họ có thể bị thất bại. Việc trang bị những kiến thức tổng qt về
cơng tác kế tốn, các kỹ năng phân tích tài chính cơ bản là bước đầu để các kỹ sư đánh giá trên
phương diện kinh tế các hoạt động kỹ thuật của mình.

I. KẾ TỐN
1.1 Khái niệm
Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là lợi nhuận. Lợi nhuận không chỉ
để tạo thu nhập cho chủ đầu tư, lợi nhuận còn là nguồn tái đầu tư cho quá trình hoạt động trong
tương lai.
Kỹ năng quản lý là một yếu tố cực kỳ quan trọng để xây dựng các chiến lược kinh doanh tạo ra
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các cán bộ quản lý, tuy vậy, chỉ có thể thành cơng trong các quyết
định khi họ được cập nhật hố thơng tin về mức lợi nhuận đạt được qua các giai đoạn. Trách
nhiệm cung cấp các thông tin này là chức năng cơ bản của bộ phận kế tốn thơng qua các báo
cáo tài chính, các báo cáo quản trị định kỳ (tháng, quí, năm…) và bất cứ khi nào các nhà quản lý
có nhu cầu về thơng tin.
Chức năng cơ bản của kế toán là nhận dạng, đo lường, ghi chép, phân loại, giám sát, phân tích,
tổng hợp, truyền đạt thơng tin tài chính về hoạt động của doanh nghiệp.

1.1.1 Mục đích kế tốn
Mục đích cơ bản của kế tốn là cung cấp các thơng tin hữu dụng, chính xác, kịp thời cho các nhà
ra quyết định. Nhập liệu của công tác kế toán là các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, sản
phẩm của cơng tác kế tốn là các báo cáo, các thông tin hữu dụng được tổng hợp.


Quản Lý Kế Tốn – Tài Chính

1


Cơng tác
kế tốn

Các hoạt
động kinh tế

Thơng tin
kế tốn

Những người
ra quyết định

Hình 3.1: Vai trị cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp

1.1.2 Các loại thơng tin kế tốn
Mặc dù cơng tác kế tốn có mục đích là cung cấp thơng tin cho những người ra quyết định, tuy
nhiên tuỳ đối tượng cần thông tin là những người ra quyết định bên trong hay bên ngồi doanh
nghiệp mà các thơng tin kế toán sẽ được tổng hợp theo các cách khác nhau. Từ đây, có thể nói,
cơng tác kế tốn được phân thành hai loại: Kế tốn tài chính và Kế tốn quản trị.
Kế tốn tài chính: mục đích chính của kế tốn tài chính là cung cấp thơng tin về doanh nghiệp
cho các đối tượng ở bên ngoài doanh nghiệp. Họ bao gồm: các nhà phân tích thị trường, các chủ
đầu tư, những chủ nợ, khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan thuế, các cơ quan chính phủ, bản thân
chủ doanh nghiệp… Các thơng tin này được phổ biến dưới hình thức các báo cáo tài chính theo
qui định của hệ thống kế tốn Việt Nam (sẽ được trình bày trong phần Các báo cáo tài chính).
Trước khi được cơng bố ra cơng chúng, các báo cáo tài chính này cần được kiểm tra bởi một cơ

quan kiểm toán độc lập.
Kế tốn quản trị: mục đích của kế tốn quản trị là cung cấp thông tin cho các đối tượng bên
trong doanh nghiệp, phần lớn là các cán bộ quản lý doanh nghiệp các cấp. Những người này sử
dụng thông tin kế toán để lập kế hoạch, giám sát, kiểm tra và cải thiện việc hồn thành kế hoạch
tài chính trong phạm vi trách nghiệm của họ. Hầu hết các thông tin này được cung cấp dưới hình
thức các báo cáo nội bộ và được trình bày theo những yêu cầu riêng biệt của cán bộ quản lý.

1.2 Kế toán tài chính
1.2.1 Các báo cáo tài chính
Bộ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp bao gồm các báo cáo tài chính cơ bản: (1) Bảng cân
đối kế tốn, (2) Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, (3) Báo cáo luân chuyển tiền
mặt, (4) Bản chú thích cho các báo cáo tài chính. Theo qui định của hệ thống kế tốn Việt Nam ít
nhất một lần mỗi năm doanh nghiệp phải lập một bộ báo cáo tài chính nộp cơ quan thuế và cơ
quan chủ quản.
(1) Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán xác định vị trí tài chính của một doanh nghiệp ngay thời điểm cuối của mỗi
thời đoạn. Báo cáo trình bày các tài sản doanh nghiệp hiện có và nguồn vốn trang bị các tài sản
đó, do đó tổng tài sản bao giờ cũng bằng tổng nguồn vốn. Bảng cân đối kế toán có thể được trình
bày dọc hoặc trình bày ngang.
Quản Lý Kế Tốn – Tài Chính

2


BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
CƠNG TY MẪU
Vào ngày 31/12/2013
TÀI SẢN
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tiền mặt

Khoản phải thu
Tồn kho
Tổng tài sản ngắn hạn
TÀI SẢN DÀI HẠN
Nhà cửa & Máy móc thiết bị
Khấu hao tích luỹ – Nhà cửa & MMTB
Đất
Tổng tài sản dài hạn
Tổng tài sản
NGUỒN VỐN
NỢ NGẮN HẠN
Khoản phải trả
Các khoản phải trả khác
Vay ngân hàng ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
NỢ DÀI HẠN
Vay ngân hàng dài hạn
Tổng nợ ngắn hạn và dài hạn
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn cổ phần
Lợi nhuận giữ lại
Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

900,000
4,000,000
5,400,000
10,300,000
9,700,000
(3,600,000)

900,000
7,000,000
17,300,000

3,000,000
640,000
860,000
4,500,000
5,000,000
9,500,000
4,400,000
3,400,000
7,800,000
17,300,000

Nội dung một số thành phần cơ bản của bảng cân đối kế toán được tóm tắt như sau:
TÀI SẢN: là tồn bộ tài sản doanh nghiệp hiện có tại thời điểm lập phương trình, bao gồm: tiền
mặt, khoản phải thu, tồn kho, máy móc, thiết bị, nhà xưởng.
Tiền mặt: là lượng tiền cần thiết để trong két sắt của doanh nghiệp hoặc gửi tại một tài khoản
thanh toán của ngân hàng nhằm thực hiện mục đích thanh tốn các nghiệp vụ tiền mặt phát sinh
hàng ngày như tiền mua văn phòng phẩm, trả tiền điện thoại, điện nước, tạm ứng cho các khoản
chi phí…
Khoản phải thu: trong hoạt động bán hàng, doanh nghiệp thường cho phép các khách hàng của
mình nợ thanh tốn trong một thời gian (tuỳ chính sách tín dụng của doanh nghiệp), khoản mục
này được gọi là khoản phải thu thương mại.
Tồn kho: để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, doanh nghiệp ln đảm bảo
phải có đủ một lượng tồn kho nhất định. Có ba loại tồn kho: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho bán
thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Trong đó, tồn kho nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào của
sản xuất; tồn kho bán thành phẩm là lượng nguyên vật liệu đang nằm trong dây chuyền sản xuất,
đang trong chế biến; còn tồn kho thành phẩm là các sản phẩm của doanh nghiệp đã hồn tất các

cơng đoạn của sản xuất và sẵn sàng để được xuất bán đem lại doanh thu cho doanh nghiệp.

Quản Lý Kế Tốn – Tài Chính

3


Nhà cửa và máy móc thiết bị: là các trang thiết bị cần có để doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình tại đó. Các tài sản này thường có tỷ trọng lớn đối với doanh
nghiệp sản xuất, nhưng có tỷ trọng khiêm tốn hơn đối với các doanh nghiệp dịch vụ. Các trang
thiết bị này hao mịn và có giá trị giảm dần theo thời gian, điều này được kế tốn phản ánh thơng
qua việc trích khấu hao qua từng thời kỳ sử dụng trang thiết bị. Khoản trích khấu hao hàng năm
được tích luỹ dần và ghi vào khoản mục khấu hao tích luỹ.
Đất: là giá trị quyền sử dụng diện tích đất thuộc phạm vi sử dụng của doanh nghiệp. Vì tính chất
đặc biệt của đất, một loại vật chất không giảm giá trị theo thời gian mà ngược lại còn tăng giá trị,
kế tốn khơng thực hiện khấu hao đối với giá trị của loại tài sản này. Đất được ghi giá trị bằng
giá trị mà doanh nghiệp phải chi ra khi mua quyền sử dụng đất.
NỢ PHẢI TRẢ: là các nguồn doanh nghiệp huy động từ bên ngoài để tài trợ cho một phần của
tài sản, bao gồm: khoản phải trả nhà cung cấp, khoản nợ lương nhân viên, nợ thuế, khách hàng
ứng trước, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân hàng dài hạn …
Khoản phải trả: trong hoạt động mua nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của sản xuất, doanh
nghiệp thường khơng có sẵn các khoản tiền mặt lớn để chi trả nhà cung cấp cho các đơn hàng lớn
này, do đó trong một thời gian ngắn (tuỳ thoả thuận với nhà cung cấp) doanh nghiệp có thể nợ
nhà cung cấp, do đó khoản mục này còn được gọi tên là khoản phải trả thương mại.
Các khoản phải trả khác: bên cạnh nợ nhà cung cấp, doanh nghiệp trong những lúc thiếu tiền
mặt thì phát sinh các khoản nợ các đối tượng khác, như nợ thuế nhà nước, nợ lương nhân viên…
Vay ngắn hạn ngân hàng: doanh nghiệp có thể thực hiện các khế ước vay ngắn hạn ngân hàng
để trang trải các khoản thiếu hụt ngắn hạn, các khế ước có thể là hạn mức tín dụng, tín dụng tuần
hồn, vay 3 tháng, 6 tháng…
Vay dài hạn ngân hàng: doanh nghiệp có thể thực hiện các khế ước vay dài hạn ngân hàng để

trang trải các loại tài sản dài hạn như vay để xây nhà xưởng, mua máy móc thiết bị… các khế
ước có thể là vay dài hạn 3 năm, 5 năm, 10 năm…
VỐN CHỦ SỞ HỮU: là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, dùng đầu tư để tài trợ
cho một phần tài sản của doanh nghiệp. Khác với các nguồn nợ vay, nguồn vốn chủ sở hữu có
tính chất ổn định lâu dài trong suốt q trình tồn tại của doanh nghiệp, bao gồm: vốn đầu tư tư
nhân đối với công ty tư nhân, vốn cổ phần đối với công ty cổ phần; lợi nhuận giữ lại là một
phần lợi nhuận hàng năm doanh nghiệp quyết định giữ lại để tái đầu tư cho những hoạt động
trong tương lai của doanh nghiệp thay vì trả cho các chủ doanh nghiệp.
(2) Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, còn được gọi là Báo cáo thu nhập chi phí
(Income statement, Profit and Loss statement), trình bày kết quả hoạt động của doanh nghiệp
trong một thời kỳ, thường là trong một quí hay một năm. Báo cáo này trình bày các loại doanh
thu và chi phí trong kỳ của doanh nghiệp, từ đó cho biết khoản lợi nhuận hoặc khoản lỗ của
doanh nghiệp trong kỳ đó.
Doanh thu: là khoản tiền doanh nghiệp thu được khi bán sản phẩm hoặc dịch vụ do mình cung
cấp cho khách hàng.
Giá vốn hàng bán: là chi phí kết tinh nên sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao
động trực tiếp, các chi phí khác phát sinh tại phân xưởng sản xuất (điện nước sản xuất).
Chi phí quản lý: là các chi phí phát sinh trong hoạt động quản lý doanh nghiệp, có thể bao gồm:
lương giám đốc, lương nhân viên quản lý, chi phí văn phịng phẩm, điện nước, điện thoại dùng
trong quản lý…
Quản Lý Kế Toán – Tài Chính

4


BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CÔNG TY MẪU
Cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2013
Doanh thu

22,000,000
Giá vốn hàng bán
16,400,000
Lợi nhuận gộp
5,600,000
Chi phí quản lý
2,000,000
Chi phí bán hàng
800,000
Chi phí khấu hao
600,000
Lãi vay ngân hàng
270,000
Lợi nhuận trước thuế
1,930,000
Thuế thu nhập doanh nghiệp
772,000
Lợi nhuận ròng sau thuế (Lỗ)
1,158,000
Chi phí bán hàng: là các chi phí phát sinh trong hoạt động bán hàng, có thể bao gồm: lương
nhân viên bán hàng, tiền thuê cửa hàng, điện thoại, điện nước dùng trong bộ phận bán hàng…
Ngồi ra cịn có các loại chi phí khác như lãi vay ngân hàng trong trường hợp doanh nghiệp có
sử dụng vốn vay ngân hàng thì thực hiện trả lãi vay trên lượng vốn sử dụng; thuế thu nhập
doanh nghiệp hay còn gọi là thuế lợi tức được tính nộp cho nhà nước theo phần trăm lợi nhuận
của doanh nghiệp trong kỳ.
(3) Báo cáo luân chuyển tiền mặt
Lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trong một kỳ kinh doanh không nhất thiết là luôn đem lại sức
mạnh cho doanh nghiệp. Có nhiều doanh nghiệp có lãi nhưng lại gặp khó khăn trong việc thanh
tốn các trách nhiệm tài chính của mình vì tình trạng thiếu tiền mặt, có thể do nhiều nguyên nhân
như bị khách hàng chiếm dụng vốn, hay đa số tài sản doanh nghiệp nằm ở dạng kém thanh

khoản, khó chuyển đổi thành tiền mặt. Tình trạng thiếu tiền mặt thể hiện một sức khoẻ không tốt
của doanh nghiệp, nếu thiếu tiền trong ngắn hạn có thể làm mất uy tín của doanh nghiệp, cịn nếu
thiếu tiền trong dài hạn có thể hạn chế khả năng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, khả
năng khơng thanh tốn được lãi vay và vốn gốc, khả năng bị tuyên bố phá sản.
Báo cáo luân chuyển tiền mặt trình bày các dịng tiền vào ra doanh nghiệp từ ba hoạt động chính:
(1) hoạt động sản xuất kinh doanh (tiền từ doanh thu, tiền cho các khoản chi phí); (2) hoạt động
đầu tư (tiền từ bán tài sản cố định, tiền chi cho việc mua tài sản cố định); và (3) hoạt động tài
chính (tiền từ vay nợ hoặc đầu tư của chủ sở hữu, tiền chi trả nợ gốc và lãi vay, tiền chi trả cổ tức
cho cổ đơng)
BÁO CÁO LN CHUYỂN TIỀN MẶT
CƠNG TY MẪU
Cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2013
Dịng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận rịng
Chi phí khấu hao
Giảm (Tăng) trong Khoản phải thu
Giảm (Tăng) trong Tồn kho
Tăng (Giảm) trong Khoản phải trả
Tăng (Giảm) trong Các khoản phải trả khác
Dòng tiền ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Quản Lý Kế Tốn – Tài Chính

1,070,000
600,000
(500,000)
600,000
120,000
320,000
2,210,000
5



Dòng tiền từ hoạt động đầu tư:
Giảm (Tăng) trong Nhà xưởng & Máy móc thiết bị
Dịng tiền rịng từ hoạt động đầu tư
Dịng tiền từ hoạt động tài chính:
Tăng (Giảm) trong Tổng nợ dài hạn
Tăng (Giảm) trong cổ phần thường
Chi trả cổ tức
Dịng tiền rịng từ hoạt động tài chính
THAY ĐỔI TIỀN MẶT RỊNG

(1,510,000)
(1,510,000)
(700,000)
400,000
(200,000)
(500,000)
$200,000

(4) Bản chú thích cho các báo cáo tài chính
Bản chú thích cho các báo cáo tài chính trình bày cụ thể các ngun tắc, phương pháp kế tốn
đang được sử dụng trong doanh nghiệp, ví dụ như: “Doanh nghiệp đang sử dụng phương pháp
khấu hao theo đường thẳng”, “Doanh nghiệp đang tuân thủ hệ thống kế tốn Việt Nam”. Ngồi
ra bản chú thích cịn tính tốn sơ bộ các chỉ tiêu tài chính mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ
nhằm hỗ trợ người đọc báo cáo tài chính hiểu rõ hơn về doanh nghiệp, ví dụ như: tỷ số nợ/tổng
tài sản của doanh nghiệp, tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp.

1.2.2 Các ngun tắc kế tốn tài chính
Mỗi quốc gia tự xây dựng cho mình một hệ thống kế tốn, là tập hợp các nguyên tắc kế toán mà

các doanh nghiệp hoạt động trong quốc gia đó phải tuân thủ trong suốt quá trình hoạt động của
mình (ngoại trừ các doanh nghiệp làm thủ tục xin thực hiện theo một hệ thống kế tốn khác). Dù
có một số khác biệt của hệ thống kế tốn từng quốc gia, nhìn chung có một số nguyên tắc cơ bản
của kế toán được thế giới công nhận (được gọi là GAAP – General Accepted Accounting
Principles), mà dựa trên đó hệ thống kế tốn từng quốc gia có thể xây dựng.
Việc tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của kế toán sẽ giúp đem đến các kết quả sau:

1. Phương trình kế tốn cơ bản (Accounting equation)
Phương trình kế tốn cơ bản là cơ sở cho việc thực hiện tất cả các nghiệp vụ kế toán của doanh
nghiệp. Phương trình kế tốn cơ bản có nội dung như sau:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
Phương trình kế tốn cơ bản này có liên quan đến Bảng cân đối kế toán (Balance sheet). Bảng
cân đối kế toán là chi tiết hoá của phương trình kế tốn cơ bản. Trong đó:
TÀI SẢN: là tồn bộ tài sản doanh nghiệp hiện có tại thời điểm lập phương trình, bao gồm: tiền
mặt, khoản phải thu, tồn kho, máy móc, thiết bị, nhà xưởng.
NỢ PHẢI TRẢ: là các nguồn doanh nghiệp huy động từ bên ngoài để tài trợ cho một phần của
tài sản, bao gồm: khoản phải trả nhà cung cấp, khoản nợ lương nhân viên, nợ thuế, khách hàng
ứng trước, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân hàng dài hạn …
VỐN CHỦ SỞ HỮU: là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, dùng đầu tư để tài trợ
cho một phần tài sản của doanh nghiệp, bao gồm: vốn đầu tư ban đầu, lợi nhuận giữ lại dùng để
tái đầu tư.

2. Nguyên tắc bút tốn kép (Double entry)
Ngun tắc này địi hỏi mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được thể hiện qua sự thay đổi của ít
nhất hai tài khoản khác nhau, sao cho phương trình kế tốn ln đảm bảo được cân bằng.

Quản Lý Kế Tốn – Tài Chính

6



Ví dụ:
Nội dung nghiệp vụ

Thao tác kế tốn

Thoả mãn ngun tắc bút tốn
kép

Xuất tiền mua máy móc
giá 10 triệu đồng

Tiền mặt: -10trđ
Máy móc: +10trđ

1 loại tài sản giảm 10trđ
1 loại tài sản tăng 10trđ

Vay ngân hàng trả nợ nhà
cung cấp: 15 triệu đồng

Vay ngân hàng: +15trđ
Khoản phải trả: - 15trđ

1 loại nợ phải trả tăng 15trđ
1 loại nợ phải trả giảm 15trđ

Chủ sở hữu đầu tư thêm
vốn mua nguyên vật liệu:
5 triệu đồng


Tồn kho: + 5trđ
Vốn CSH: + 5trđ

1 loại tài sản tăng 5trđ
1 loại vốn CSH tăng 5trđ

Dùng tiền mặt trả nợ nhà
cung cấp: 3 triệu đồng

Tiền mặt: - 3trđ
Khoản phải trả: - 3trđ

1 loại tài sản giảm 3trđ
1 loại nợ phải trả giảm 3trđ

Trong suốt quá trình thực hiện ghi chép kế toán, việc đảm bảo cho phương trình kế tốn được
cân bằng giúp các kế tốn viên có thể kiểm tra được tính chính xác của mỗi bút tốn.

3. Chi phí trang bị tài sản và chi phí hoạt động (Capital & Operating costs)
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đôi khi phải thực hiện đổi mới,
thay thế hoặc phát triển mở rộng cơng nghệ sản xuất, máy móc thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật,
các khoản chi phí này đem lại các tài sản có thời gian hữu dụng thường dài hơn một năm, hoặc
có thể kéo dài đến 50 năm cho doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư này được gọi là hoạt động trang
bị tài sản. Chi phí trang bị tài sản được xem như một loại tài sản của doanh nghiệp có đời sống
dài, và cần được thực hiện khấu hao qua các thời kỳ sử dụng tài sản. Tuy hoạt động trang bị tài
sản không xảy ra thường xuyên, nó là điều kiện cần để doanh nghiệp phát triển được sản xuất.
Mặt khác các chi phí xảy ra thường xuyên hơn giúp doanh nghiệp vận hành được các hoạt động
hàng ngày của mình được gọi là chi phí hoạt động, ví dụ: lương trả cơng nhân viên, chi phí điện
nước, điện thoại, chi phí mua văn phịng phẩm, chi phí mua nguyên vật liệu cho sản xuất…


4. Nguyên tắc đáp ứng và kế toán dựa trên cơ sở nghiệp vụ kinh tế phát sinh
(Matching and Accrual Basis)
Nguyên tắc đáp ứng yêu cầu trong quá trình ghi chép phải ghi các chi phí sao cho tương thích
với mức thu nhập mà nó đem lại, tức là các chi phí và thu nhập phải phát sinh trong cùng thời
đoạn.
Ví dụ: Cửa hàng XYZ trong tháng nhập 1000 tuýp kem đánh răng, tuy nhiên chỉ bán ra có 850
tuýp trong tháng. Như vậy chỉ có chi phí mua 850 tp kem đánh răng trong tháng được tính vào
chi phí giá vốn hàng bán trong kỳ, cịn lại 150 tp được tính vào lượng tồn kho cuối kỳ. Cách
làm này giúp cho doanh thu thu được từ việc bán 850 tuýp đi cùng với chi phí để có được 850
tp này.
Để thực hiện đúng nguyên tắc đáp ứng trên, cần hiểu rõ về Nguyên tắc kế toán dựa trên cơ sở
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống kế toán dựa trên cơ sở nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi
nhận thu nhập khi hàng hoá được xuất bán hoặc dịch vụ được cung cấp cho khách hàng, mà
khơng tính đến việc đã thu được tiền hay chưa. Tương tự như vậy, chi phí được ghi nhận khi
doanh nghiệp sử dụng hàng hoá hoặc dịch vụ để tạo ra thu nhập trong kỳ mà không quan tâm đến
việc đã trả tiền hay chưa. Hệ thống kế toán theo nguyên tắc này khác về cơ bản với hệ thống kế
toán dựa trên cơ sở tiền mặt, tức là chỉ ghi nhận thu nhập hay chi phí khi nào thực thu được tiền
hoặc thực trả tiền. Hệ thống kế toán dựa trên cơ sở tiền mặt không thoả mãn nguyên tắc đáp ứng
nếu như việc thu và chi tiền mặt không xảy ra đúng thời điểm giao và nhận hàng hoá, dịch vụ.
Quản Lý Kế Tốn – Tài Chính

7


Ví dụ: Ngày 1/5/2013 doanh nghiệp XYZ mua 1000 tuýp kem đánh răng giá 6.000đ/tuýp, tiền
được thanh toán vào ngày 6/6/2013. Trong tháng 5 XYZ bán được 850 tuýp giá 8.000đ/tuýp,
trong đó 500 tuýp bán cho doanh nghiệp ABC thu tiền ngày 6/6/2013, số lượng còn lại bán lẻ thu
tiền ngay. Hai nguyên tắc dựa trên cơ sở nghiệp vụ phát sinh và dựa trên cơ sở tiền mặt sẽ xử lý
hạch toán các nghiệp vụ trên như sau.

Hạch toán
Thu nhập

Kế toán dựa trên cơ sở
tiền mặt

Kế toán dựa trên cơ sở
nghiệp vụ phát sinh

350*8.000 = 2.800.000đ

850*8.000 = 6.800.000đ



850*6.000 = 5.100.000đ

Lợi nhuận (lỗ)

2.800.000đ

1.700.000đ

Tiền mặt vào (ra)

2.800.000đ

2.00.000đ

Chi phí


Lợi nhuận (lỗ) và tiền mặt thực thu (thực chi) theo hệ thống kế tốn dựa trên cơ sở tiền mặt ln
ln trùng nhau, tuy nhiên thơng tin về lợi nhuận là khơng chính xác khi sử dụng hệ thống này.
Mặt khác, hệ thống kế toán dựa trên cơ sở nghiệp vụ phát sinh cung cấp thơng tin chính xác về
thu nhập và chi phí trong kỳ của doanh nghiệp, do đó cũng cung cấp thơng tin chính xác về lợi
nhuận trong kỳ. Tuy nhiên để biết được lượng tiền mặt vào ra trong kỳ, hệ thống kế toán dựa trên
cơ sở nghiệp vụ phát sinh phải điều chỉnh thông tin về lợi nhuận để ra được thông tin về số tiền
thực thu thực chi. Vì Kế tốn dựa trên cơ sở nghiệp vụ phát sinh cho thấy được kết quả đúng của
những hoạt động của doanh nghiệp, nó được chấp nhận sử dụng chung trên đa số các quốc gia
trên thế giới.

5. Nguyên tắc tiếp tục (On-going)
Nguyên tắc này giả sử rằng doanh nghiệp sẽ còn hoạt động tiếp tục trong tương lai, do đó giá trị
của các tài sản sẽ được ghi theo giá trị lịch sử của nó (giá mua vào, giá trị khi hình thành) mà
khơng ghi theo giá thanh lý (là giá thị trường nếu tài sản được bán ra thị trường tại thời điểm
hiện tại).
Ví dụ: Thiết bị A được công ty XYZ mua cách đây 5 năm với giá $10.000, đang được khấu hao
đường thẳng. Giá hiện tại của một máy có tình trạng tương tự máy A này trên thị trường là
$3.000. Giá trị bút toán của máy A được thể hiện trên sổ sách công ty XYZ là $5.000 (= Nguyên
giá – Khấu hao tích luỹ) thay vì phản ánh giá thị trường $3.000.

6. Các nguyên tắc khác
6.1

Cẩn trọng (Prudence): Trong quá trình thực hiện kế tốn, kế tốn viên cần dự báo lỗ chứ
khơng dự báo lãi. Ví dụ: tài khoản Dự phịng nợ khó địi, Dự phịng chênh lệch tỷ giá…

6.2

Nhất qn (Consistency): Trong hệ thống kế toán một doanh nghiệp, khi đã chọn một

phương pháp tính nào thì khơng nên thay đổi, chẳng hạn dùng thống nhất theo thời gian
phương pháp khấu hao máy móc thiết bị theo đường thẳng thay vì đổi từ mơ hình này
sang mơ hình khác sau mỗi thời kỳ kế toán.

6.3

Rõ ràng (Clarity): Bộ phận kế toán của doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp các thơng
tin, báo cáo trình bày dễ hiểu, rõ ràng cho những người ra quyết định.

6.4

Có thể so sánh được (Comparability): Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp cần được
trình bày một cách thống nhất để có thể trở thành thơng tin có thể so sánh được về tình
hình doanh nghiệp qua các thời kỳ khác, hoặc so sánh được giữa doanh nghiệp này với
doanh nghiệp khác.

Quản Lý Kế Toán – Tài Chính

8


6.5

Thời đoạn (Periodicity): Các doanh nghiệp có thể chia quá trình hoạt động ra những
thời đoạn nhỏ (tháng, q, năm…) để lập các báo cáo theo dõi tình hình hoạt động.

6.6

Thích hợp (Relevance): Thơng tin cung cấp bởi các báo cáo kế toán cần nghiên cứu về
đối tượng sử dụng báo cáo để đảm bảo thông tin cung cấp là thực sự thích hợp với mối

quan tâm của từng đối tượng. Ví dụ: Ngân hàng cần thơng tin về hiệu quả hoạt động của
cơng ty (đang có nhu cầu vay vốn) qua quá trình 3 năm gần đây thay vì cần thông tin cụ
thể về doanh số tạo ra bởi từng xí nghiệp thành phần của cơng ty.

6.7

Tin cậy (Reliability): Các báo cáo phải chính xác, thơng tin phải đáng tin cậy. Càng
ngày, mối quan tâm của xã hội đối với tình hình hoạt động của từng doanh nghiệp Việt
Nam ngày càng nâng lên, và một trong những phương tiện để tìm hiểu về doanh nghiệp
là thơng qua các báo cáo tài chính. Để đảm bảo các thơng tin cung cấp bởi doanh nghiệp
là đáng tin cậy, các báo cáo tài chính được u cầu là phải có sự xác nhận của các cơng
ty kiểm tốn độc lập về mức độ đáng tin cậy.

Quản Lý Kế Tốn – Tài Chính

9


1.3 Kế toán quản trị
Kế toán quản trị gắn liền với các chức năng quản lý của doanh nghiệp, được thể hiện trong sơ đồ
sau:
CÁC CHỨC NĂNG
QUẢN LÝ

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Xác định mục tiêu

Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế


Hoạch định

Triển khai dự toán chung và
dự toán chi tiết

Tổ chức, lãnh đạo

Tổng hợp kết quả thực hiện

Kiểm tra

Soạn thảo các báo cáo
thực hiện

Hình 3.2: Vai trị kế tốn quản trị trong hỗ trợ quản lý doanh nghiệp
Mục tiêu của hoạt động doanh nghiệp là lợi nhuận, được xác định bởi Doanh thu trừ Chi phí. Kế
tốn quản trị hỗ trợ cơng tác quản lý thơng qua hai chức năng chính: (1) Kế tốn chi phí và (2)
Hoạch định ngân sách.
(1) Kế tốn chi phí
Biết được cấu trúc chi phí là một nhiệm vụ quan trọng của quản lý nhằm xác định các khâu hiệu
quả và kém hiệu quả nhằm thực hiện cải tiến, đổi mới. Phục vụ cho mục đích này có rất nhiều
các báo cáo có thể được lập phục vụ mục tiêu quản lý, như: Báo cáo chi phí giá thành một đơn vị
sản phẩm, Báo cáo cấu trúc chi phí của doanh nghiệp, Báo cáo tình hình thực hiện chi phí các xí
nghiệp trực thuộc… Vì mục đích phục vụ quản lý nội bộ, các báo cáo của kế tốn quản trị có thể
được xây dựng theo mẫu riêng tuỳ thuộc tính tiện lợi của đối tượng sử dụng. Sau đây là một mẫu
báo cáo cấu trúc chi phí của một doanh nghiệp sản xuất. Dựa trên báo cáo này, doanh nghiệp có
thể so sánh với cấu trúc chi phí của một doanh nghiệp cùng ngành để biết được tình hình quản lý
chi phí hiện tại của doanh nghiệp có lỏng lẻo gây chi phí cao, khơng hiệu quả ở hoạt động nào
hay khơng.


Quản Lý Kế Tốn – Tài Chính

10


Ví dụ:
BÁO CÁO CẤU TRÚC CHI PHÍ DOANH NGHIỆP XYZ
Tháng 5/2013
Yếu tố

Số tiền ( ‘000 đồng)

Tỷ lệ trên doanh thu (%)

Giá vốn hàng bán

2.240

64%

Chi phí bán hàng

630

18%

Chi phí quản lý

105


3%

Chi phí nghiên cứu và phát triển

210

6%

Chi phí lãi vay

105

3%

Lợi tức trước thuế

210

6%

(2) Hoạch định ngân sách
Bên cạnh công tác kiểm sốt chi phí, kế tốn quản trị hỗ trợ quản lý quá trình xây dựng kế hoạch,
thực hiện kế hoạch và kiểm soát tiến độ thực hiện kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Cơng cụ
thực hiện hoạch định ngân sách của kế tốn quản trị là thơng qua Ngân sách tổng thể (Master
Budget). Thông thường Ngân sách tổng thể của một doanh nghiệp được xây dựng theo các bước
sau.
Từ mục tiêu tổng quát của doanh nghiệp (như phần trăm thị phần, tăng trưởng doanh thu…), kế
toán quản trị dự trù doanh thu trong kỳ tới. Để có được doanh thu mong đợi, các chi phí ngun
vật liệu, nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất khác (cấu thành nên Giá vốn hàng bán) được dự trù
trong Dự toán giá vốn hàng bán. Để có được qui mơ hoạt động đem lại doanh thu mong muốn,

Dự tốn chi phí quản lý và chi phí bán hàng được xây dựng. Các chi phí khác phục vụ mục đích
quản lý của doanh nghiệp cũng được liệt kê, ước lượng trong Dự toán các chi phí khác (bao gồm
các chi phí hoạt động như: chi phí trả lãi vay ngân hàng, chi phí trả thuế, hay có thể bao gồm cả
các chi phí trang bị tài sản: mua máy móc thiết bị mở rộng sản xuất, chi phí xây thêm nhà
xưởng…). Dựa trên dự tốn doanh thu và các loại chi phí, một Báo cáo thu nhập dự kiến sẽ được
xây dựng. Bảng cân đối kế toán dự kiến cũng được xây dựng để hoàn chỉnh một bộ ngân sách
tổng thể, làm căn cứ cho bộ phận quản lý theo dõi trong suốt quá trình thực hiện các chức năng
hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra.

Quản Lý Kế Tốn – Tài Chính

11


DỰ TỐN
DOANH THU

DỰ TỐN GIÁ VỐN
HÀNG BÁN

DỰ TỐN CHI PHÍ
BÁN HÀNG

DỰ TỐN CHI PHÍ
QUẢN LÝ

NGÂN SÁCH TỔNG
THỂ

DỰ TỐN CÁC CHI

PHÍ KHÁC

BÁO CÁO THU
NHẬP DỰ KIẾN

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ
TỐN DỰ KIẾN

Hình 3.3: Các bước xây dựng ngân sách tổng thể
Vai trò của kế tốn là khơng thể thiếu trong việc cung cấp thông tin cập nhật về các hoạt động
của doanh nghiệp. Tuy thế, việc ra các quyết định liên quan đến quản lý tài chính của doanh
nghiệp lại khơng phải là chức năng của kế tốn, mà thay vào đó là chức năng của quản lý tài
chính. Các kỹ sư có thể phần nào dựa trên các thơng tin được cung cấp bởi kế tốn, thực hiện
phân tích và ra các quyết định quản lý tài chính dựa trên các kiến thức quản lý tài chính doanh
nghiệp và kiến thức về kinh tế kỹ thuật.

Quản Lý Kế Toán – Tài Chính

12


II. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
2.1 Các khái niệm cơ bản
Nói một cách nơm na, tài chính là nghệ thuật và khoa học quản lý tiền. Có thể xem doanh nghiệp
là một sự kết hợp giữa hai dòng tiền: một dòng chảy vào và một dịng chảy ra. Kiểm sốt hai
dịng tiền này chính là nhiệm vụ then chốt của bộ phận tài chính. Một cách cụ thể, tài chính có
nhiệm vụ đảm bảo lượng tiền cần thiết để công ty có thể hoạt động, ví dụ như tiền để thu mua
nguyên vật liệu, trả lương nhân viên, đầu tư vào các dự án hấp dẫn. Nguồn tiền này có thể được
lấy từ doanh thu, lợi nhuận của công ty, hoặc cũng có thể được huy động bằng cách vay ngân
hàng, phát hành trái phiếu hay cổ phiếu. Các công việc chủ yếu của nhà quản lý tài chính có thể

chia là ba loại:


Thực hiện phân tích và hoạch định tài chính: đánh giá tình hình tài chính của cơng ty, nhu
cầu tăng giảm qui mô sản xuất cũng như nhu cầu tài trợ. Mục tiêu của công việc này là ước
lượng các dịng tiền để đảm bảo là cơng ty có đủ tiền thực hiện các mục tiêu của mình. Một
trong những công việc hoạch định quan trọng nhất của nhà quản lý tài chính là giúp các bộ
phận khác trong cơng ty lập ngân sách bộ phận, sau đó tổng hợp chúng thành ngân sách công
ty.



Ra các quyết định đầu tư liên quan đến cơ cấu và loại tài sản ngắn hạn/ dài hạn. VD: tài sản
cố định nào cần phải mua, bán hay thay thế.



Ra các quyết định tài trợ liên quan đến cơ cấu và phương pháp tài trợ ngắn hạn/ dài hạn.
VD: công ty nên dựa vào nguồn tài trợ nào có lợi nhất: vay ngân hàng, phát hành trái phiếu
hay cổ phiếu?
Hoạch định và phân tích tài chính
Bảng cân đối tài sản
Các quyết
định đầu tư

Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

Tài sản dài hạn


Nguồn vốn dài hạn

Các quyết
định tài trợ

(Nợ dài hạn + Vốn sở hữu)
Hình 3.4: Mối liên hệ giữa các chức năng tài chính với bảng cân đối tài sản

2.2 Các quyết định đầu tư
Nhằm đạt mục tiêu sinh lời, các công ty bỏ tiền ra để đầu tư vào tài sản cố định dưới dạng máy
móc, trang thiết bị, nhà xưởng,… Để gia tăng giá trị của cơng ty, nhà tài chính cần phải đánh giá
kỹ lưỡng các phương án đầu tư. Có nhiều cách để đánh giá hiệu quả đầu tư, tuy nhiên, tất cả đều
dựa trên một số nguyên tắc chung như nguyên tắc rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng, giá trị thời gian
của tiền tệ.

2.2.1 Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng
Rủi ro là khả năng làm cho lợi nhuận cơng ty bị lệch ra khỏi kỳ vọng. Nói một cách khác, rủi ro
cao khiến cho lợi nhuận trở nên khơng chắc chắn, tức là có thể cao hơn hoặc thấp hơn nhiều so
với mức dự kiến. Theo nguyên tắc này, những đầu tư có rủi ro cao thường địi hỏi một suất thu
lợi dự kiến cao tương ứng.
Ví dụ, việc đầu tư để sản xuất một sản phẩm mới thường được xem là có nhiều rủi ro hơn việc
mở rộng dây chuyền để gia tăng sản lượng vì ta chưa biết được liệu sản phẩm mới có được thị
Quản Lý Kế Tốn – Tài Chính

13


trường chấp nhận hay không. Hơn nữa, xây dựng qui trình sản xuất mới cũng thường rủi ro hơn
so với việc mở rộng dây chuyền hiện tại. Vậy theo nguyên tắc rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng, để

được chấp nhận, phương án đầu tư sản xuất sản phẩm mới phải có lợi nhuận kỳ vọng cao hơn so
với phương án mở rộng dây chuyền gia tăng sản lượng. Ngược lại, nếu phương án đầu (rủi ro
cao) chỉ có lợi nhuận kỳ vọng xấp xỉ phương án sau (rủi ro thấp hơn) thì chắc chắn nó sẽ khơng
được chọn. Một ví dụ khác là việc gởi tiền tiết kiệm ở ngân hàng thường ít rủi ro hơn việc đầu tư
vào cổ phiếu. Vì vậy, lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu thường phải cao hơn so với lãi suất ngân
hàng.
Nhiệm vụ của nhà tài chính là lựa chọn những phương án đầu tư có độ rủi ro và suất thu lợi kỳ
vọng phù hợp với cơng ty của mình.
Ngồi các quyết định về đầu tư vào tài sản cố định, nhà quản lý tài chính cũng phải quan tâm đến
quản lý cơ cấu tài sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho,… Công ty sẽ gặp rủi ro nếu như
khơng có tiền mặt và hàng tồn kho. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này nhiều thì sẽ ảnh hưởng xấu đến
cơng ty vì những tài sản này hoặc khơng sinh lời hoặc kém sinh lời.

2.2.2 Giá trị theo thời gian của tiền tệ
Tiền đẻ ra tiền. Một đồng ngày hôm nay có giá trị lớn hơn một đồng ngày mai vì chúng có thể
được đầu tư sinh lời, hoặc ít ra gởi vào ngân hàng để được lãi suất. Đầu tư vào tài sản cố định
thường đòi hỏi nhiều năm để hoàn vốn nên một đồng tiền bỏ ra ngày hơm nay sẽ có giá trị lớn
hơn so với một đồng tiền mà việc đầu tư mang lại trong tương lai. Vì vậy, nhà quản lý tài chính
cần phải “điều chỉnh” lại giá trị đồng tiền trong tương lai khi tính tốn hiệu quả các phương án
đầu tư. Hệ số điều chỉnh này thường được gọi là tỷ số chiết khấu.

2.3 Các quyết định tài trợ
Để có tiền cho các hoạt động đầu tư vào tài sản ngắn hạn và dài hạn, công ty thường phải dựa
vào nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn vay nợ khác. Các nguồn vay nợ và vốn thường khác
nhau về khoảng thời gian đáo hạn (khi nào phải trả) cũng như các chi phí huy động.

2.3.1 Tài trợ ngắn hạn
Về ngắn hạn, cơng ty có thể vay ngân hàng, nợ nhà cung cấp. Các khoản nợ này có thể đáp ứng
nhanh chóng các nhu cầu vốn hiện thời của công ty, nhưng lại có điểm bất lợi là chúng khơng ổn
định và lãi suất thường xuyên biến động. Về nguyên tắc, nguồn vốn ngắn hạn thường để tài trợ

cho các tài sản ngắn hạn, không nên dùng để tài trợ cho các tài sản dài hạn.

2.3.2 Tài trợ dài hạn
Về dài hạn, công ty vẫn có thể vay ngân hàng. Tuy nhiên, nhiều công ty thường huy động vốn
dài hạn bằng cách phát hành trái phiếu và cổ phiếu.
• Trái phiếu
Trái phiếu là một loại giấy nợ, thể hiện nghĩa vụ của người phát hành đối với người nắm giữ trái
phiếu. Nghĩa vụ này bao gồm việc trả trái tức hàng năm (lãi suất của trái phiếu) và hoàn lại vốn
khi đáo hạn trái phiếu. Thời gian đáo hạn thường dài vài năm. Đây là nguồn vốn dài hạn tương
đối ổn định, tuy nhiên việc phát hành thường phức tạp, nên tính linh hoạt có phần bị hạn chế.
• Cổ phiếu
Cổ phiếu thể hiện quyền sở hữu của người giữ cổ phiếu đối với công ty. Người giữ cổ phiếu
thường được hưởng cổ tức hàng năm. Cổ phiếu khơng có thời gian đáo hạn, là một tấm đệm cho
công ty trong những trường hợp khó khăn về tài chính. Tuy nhiên chi phí huy động vốn bằng
việc phát hành cổ phiếu thường cao hơn, phản ánh mức độ rủi ro của cổ phiếu cao hơn các loại
chứng khoán khác.
Quản Lý Kế Toán – Tài Chính

14


Vì các nguồn tài trợ khác nhau về khoảng thời gian đáo hạn cũng như chi phí huy động vốn, nên
các nhà quản lý tài chính phải ra quyết định lựa chọn cơ cấu tài chính thích hợp cho cơng ty
mình.

2.4 Phân Tích Tài Chính
Phân tích tài chính nhằm xác định tình hình tài chính, điểm mạnh và điểm yếu để từ đó đưa ra
các quyết định quản lý thích hợp. Một trong những cơng cụ để phân tích tình hình tài chính cơng
ty được sử dụng rộng rãi nhất là phân tích tỷ số tài chính.


2.4.1 Các tỷ số tài chính
Phân tích tỷ số giúp cho người quản lý đạt được hai mục tiêu: đánh giá hiệu quả và hiệu năng
hoạt động kinh doanh của công ty, và đánh giá hiệu năng sử dụng các tài nguyên của công ty.
Đối với người cho vay, phân tích tỷ số sẽ cho biết khả năng trả nợ và lãi cũng như khả năng sinh
lợi của công ty.
 Đánh giá khả năng trả nợ của cơng ty
Tỷ số thanh tốn nhanh (Quick ratio):
Tài sản lưu động – Tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện thời (Current ratio)
Tài sản lưu động
Tỷ số thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số nợ (Debt ratio)
Tổng nợ (ngắn hạn + dài hạn)
Tỷ số nợ

=
Tổng nợ + Vốn

Khả năng trả lãi (Time-interest earned ratio)
Lời trước thuế + CP trả lãi
Tỷ số khả năng trả lãi =
Tiền lãi
 Đánh giá khả năng sinh lợi của công ty
+ Tỷ lệ lợi tức trên doanh thu (Profit margin on sales):
Lợi tức ròng sau thuế
Tỷ lệ lợi tức trên doanh thu =
Doanh thu

+ Tỷ lệ lợi tức trên tổng tài sản (Return On Assets - ROA)
Lợi tức ròng sau thuế
Tỷ lệ lợi tức trên tổng tài sản =
Tổng tài sản

Quản Lý Kế Toán – Tài Chính

15


+ Tỷ lệ lợi tức trên vốn (Return on common equity - ROE)
Lợi tức ròng sau thuế
Tỷ lệ lợi tức trên vốn
=
Vốn cổ đông
 Đánh giá hiệu quả hoạt động của cơng ty
+ Vịng quay tồn kho (Inventory turnover):
Doanh thu
=
Vịng quay tồn kho
Tồn kho

(lớn tốt)

+ Vòng quay tài sản (Total assets turnover)
Doanh thu
=
Vòng quay tài sản
Tổng tài sản


(lớn tốt)

+ Vòng quay tài sản cố định (Fixed assets turnover)
Doanh thu
Vòng quay tài sản cố định =
Tài sản cố định

(lớn tốt)

+ Kỳ thu tiền bình quân (Days sales outstanding - DSO)
Khoản phải thu
Thời gian thu hồi khoản phải thu =
Doanh thu / 360

(nhỏ tốt)

2.4.2 Phân Tích So Sánh
Bản thân các tỷ số tài chính khơng nói lên được nhiều điều nếu được xét một mình. Để hiểu ý
nghĩa của các tỷ số đó, người ta thường phải so sánh chúng theo thời gian hoặc so với các đối thủ
cạnh tranh trong nghành.
Phân tích tỷ số tài chính theo thời gian nghĩa là so sánh các tỷ số tài chính cùng loại của công
ty theo các khoản thời gian khác nhau. Phương pháp này cho thấy khuynh hướng hoạt động của
công ty (tốt hơn hay xấu hơn).
Phân tích tỷ số so sánh với đối thủ cạnh tranh là so sánh các tỷ số tài chính của cơng ty với các
tỷ số cùng loại của ngành hay của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp.

2.4.3 Nhược điểm của phương pháp phân tích tỷ số
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, phương pháp phân tích tỷ số tài chính có một số điểm hạn chế
nhất định.
Thứ nhất, phương pháp này dựa trên các báo cáo tài chính của cơng ty, nên bản thân nó khơng

giúp nhận ra tình hình kém chính xác của các báo cáo tài chính đó (do cơng ty cố tình vi phạm
hay do lý do khách quan nào khác)
Thứ hai, khó kết luận chính xác tình hình tài chính của một cơng ty là tốt hay xấu, vì trong nhiều
trường hợp, một số tỷ số là tốt và một số khác thì xấu.
Thứ ba, khó áp dụng cho các cơng ty hoạt động đa lãnh vực, vì tỷ số tài chính trong từng lãnh
vực có thể khác nhau nhiều, dẫn đến tỷ số trung bình khơng phản ánh chính xác tình hình.

Quản Lý Kế Tốn – Tài Chính

16


CÁC BẢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY ABC
BÁO CÁO THU NHẬP NĂM 2013

(Triệu VND)
1,200
700
500
160
70
270
20
250
100
150

Doanh thu
Trị giá hàng bán


Lời gộp
Chi phí bán hàng
Khấu hao

Lợi tức trước thuế và trả lãi
Lãi vay ngân hàng

Thu nhập trước thuế
Thuế lợi tức (40%)
Lời rịng
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
Ngày 31-12-2013
TÀI SẢN
Tiền mặt
Khoản phải thu
Tồn kho
Σ Tài sản LĐ
Tài sản CĐ ròng

300
500
200
1,000
500

Tổng cộng

1,500

Tỷ số thanh toán nhanh = 4

Tỷ số thanh toán ngắn hạn = 5
Tỷ số nợ =0.2
Tỷ số khả năng trả lãi = 13.5
Vịng quay tồn kho = 6

Quản Lý Kế Tốn – Tài Chính

(Triệu VND)
NGUỒN VỐN
Khoản phải trả
80
Nợ ngân hàng
100
Nợ khác
20
200
Σ Nợ ngắn hạn
Trái phiếu
100
Vốn cổ phần
1,200
Tổng cộng
1,500
Vòng quay tài sản cố định = 2.4
DSO = 150
ROA =0.1
ROE =0.125

17



BÀI TẬP THỰC HÀNH
1.

Hoàn tất báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 của 4 công ty A, B, C, D theo
bảng dưới đây.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2013
A
Doanh thu

C

D

360.000

…B1

550.000

…D1

…A1

150.000

200.000

80.000


Lợi nhuận gộp

250.000

270.000

…C1

220.000

Chi phí quản lý

40.000

65.000

80.000

30.000

Chi phí bán hàng

70.000

…B2

100.000

50.000


Chi phí khấu hao

20.000

25.000

…C2

15.000

Lãi vay ngân hàng

5.000

4.000

10.000

…D2

Lợi nhuận trước thuế

…A2

143.000

…C3

…D3


Thuế thu nhập DN (20%)

…A3

…B3

25.000

…D4

Lợi nhuận ròng sau thuế (Lỗ)

…A4

…B4

…C4

95.200

Giá vốn hàng bán

2.

B

Phân tích ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến bảng cân đối kế tốn (phương
trình kế toán) theo bảng dưới đây:
Nội dung nghiệp vụ


Thao tác kế toán

Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

Cổ đơng góp vốn
thêm 500 triệu tiền
mặt

Tiền mặt: +500trđ
Vốn CSH: +500trđ

+500trđ

0

+500trđ

Mua thiết bị giá 300
triệu trả tiền mặt

Tiền mặt: -300trđ
Thiết bị: +300trđ

?

?

?


Trả nợ ngân hàng
200 triệu tiền mặt

Tiền mặt: ....?
Nợ ngân hàng: ....?

?

?

?

Thu 150 triệu từ
khoản phải thu

Tiền mặt: ….?
Khoản phải thu: ….?

?

?

?

Chủ sở hữu rút vốn
400 triệu

Tiền mặt: …?
Vốn CSH: …?


?

?

?

Quản Lý Kế Tốn – Tài Chính

18



×