Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

(Khóa Luận Tốt Nghiệp) Nghiên Cứu Khả Năng Nhân Nhanh Loài Hài Hương Lan (Paphiopedilum Emersonii) Bằng Phương Pháp In Vitro.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.28 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUỐC ÂN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NHÂN NHANH
LOÀI HÀI HƯƠNG LAN (Paphiopedilum emersonii)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP IN VITRO”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Công nghệ sinh học

Khoa

: CNSH – CNTP

Khoá học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUỐC ÂN
Tên đề tài
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NHÂN NHANH
LOÀI HÀI HƯƠNG LAN (Paphiopedilum emersonii)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP IN VITRO”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Công nghệ sinh học

Lớp

: K48 - CNSH

Khoa

: CNSH - CNTP

Khoá học

: 2016 – 2020

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Tình


Thái Nguyên, năm 2020


i
LỜI CÁM ƠN
Trang đầu tiên của khoá luận này em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm cùng
các thầy cô giáo trong Khoa đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo ThS. Ngũn Thị Tình,
giảng viên khoa Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ và hướng dẫn em trong thời gian thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn thầy cô giáo và các anh chị kỹ thuật viên tại phịng thí nghiệm
ni cấy mơ tế bào thực vật, Khoa CNSH & CNTP đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
q trình làm khóa ḷn tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè luôn bên cạnh ủng hộ, khún khích, động
viên tạo động lực để em hồn thành khóa ḷn này.
Trong q trình làm khóa ḷn khơng tránh khỏi những sai sót, em mong nhận
được sự đóng góp q báu từ phía thầy cơ và bạn bè để em có thể làm tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2020

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Quốc Ân



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1 Các nhóm lan Hài Việt Nam theo thứ hạng bảo tồn của Tổ chức Bảo tồn
Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) ..................................................................7
Bảng 3.1. Thiết bị, dụng cụ nghiên cứu ....................................................................21
Bảng 4.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ, thời gian khử trùng của H2O2
đến khả năng tạo vật liệu vô trùng (sau 7 ngày nuôi cấy) .....................31
Bảng 4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số môi trường đến khả năng tái
sinh chồi Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) (sau 6 tuần nuôi cấy).
...............................................................................................................33
Bảng 4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BA đến khả năng nhân nhanh
chồi Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) (sau 6 tuần nuôi cấy) ..35
Bảng 4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của BA kết hợp với Kinetin đến khả năng
nhân nhanh giống Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) (sau 4 tuần
nuôi cấy) ................................................................................................37
Bảng 4.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của BA kết hợp với Kinetin và TDZ đến
khả năng nhân nhanh giống Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii)
(sau 4 tuần nuôi cấy)..............................................................................39
Bảng 4.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ Hài
Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) (sau 4 tuần nuôi cấy) .............43
Biểu đồ 4.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ
Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) (sau 4 tuần nuôi cấy) ......43
Bảng 4.7. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của NAA kết hợp với than hoạt tính đến
khả năng ra rễ cây Hài Hương Lan (sau 4 tuần nuôi cấy) .....................45


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Hình ảnh về cây Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) tại nhà lưới
khoa CNSH&CNTP ..........................................................................10
Hình 4.2. Hình ảnh ảnh hưởng của mơi trường dinh dưỡng đến khả năng tái sinh chồi Hài
Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) (sau 6 t̀n ni cấy) ..............34
Hình 4.3. Hình ảnh ảnh hưởng của nồng độ BA đến khả năng nhân nhanh chồi Hài
Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) (sau 20 ngày ni cấy). .......37
Hình 4.4. Hình ảnh ảnh nghiên cứu ảnh hưởng của BA kết hợp với Kinetin đến khả
năng nhân nhanh chồi Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii)
(sau 4 t̀n ni cấy) .........................................................................39
Hình 4.5. Hình ảnh ảnh hưởng của BA và Kinetin kết hợp với TDZ đến khả năng
nhân nhanh chồi Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) (sau 4
tuần nuôi cấy) ....................................................................................42
Hình 4.6. Hình Hài Hương Lan ảnh hưởng của NAA đến khả năng ra rễ hồn chỉnh
(Paphiopedilum emersonii) (sau 4 t̀n ni cấy) ............................44
Hình 4.7. Hình ảnh ảnh hưởng của NAA kết hợp với THT đến khả năng ra rễ tạo cây
hoàn chỉnh của Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) (sau 4
tuần nuôi cấy) ....................................................................................47


iv

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ, thời gian khử trùng của
H2O2 đến khả năng tạo vật liệu vô trùng (sau 7 ngày nuôi cấy) .......31
Biểu đồ 4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số môi trường đến khả năng tái
sinh chồi Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) (sau 6 tuần nuôi
cấy). ...................................................................................................33
Biểu đồ 4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BA đến khả năng nhân
nhanh Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) (sau 6 tuần nuôi cấy)
...........................................................................................................35

Biểu đồ 4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của BA kết hợp với Kinetin đến khả năng
nhân nhanh giống Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) (sau 4
tuần nuôi cấy) ...................................................................................38
Biểu đồ 4.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của BA kết hợp với Kinetin và TDZ đến
khả năng nhân nhanh giống Hài Hương Lan (Paphiopedilum
emersonii (sau 4 tuần nuôi cấy) .......................................................40
Biểu đồ 4.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ
Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) (sau 4 tuần nuôi cấy) .. 43
Biểu đồ 4.7. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của NAA kết hợp với than hoạt tính đến
khả năng ra rễ cây Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) (sau 4
tuần nuôi cấy) ....................................................................................45


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BA

: 6-Benzyladenine

CT

: Công thức

CV

: Coeficient of Variation

Đ/C


: Đối chứng

H2 O2

: oxi già

IUCN

: International Union for Conservation of Nature and

Kinetin

: 6-Furfurylaminopurine

LSD

: Least Singnificant Difference Test

MS

: Murashige & Skoog’s, 1962

MT

: Môi trường

NAA

: α-Naphthalene acetic acid

Natural Resources - Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

ND

: Nước dừa

TDZ

: Thidiazol

THT

: Than hoạt tính

TN

: Thí nghiệm

WPM

: Woody Plant Medium – Lioyd và Mc Cown, 1980


vi

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ..............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ....................................................................................iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
MỤC LỤC ..................................................................................................................vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục đích nghiên cứu .............................................................................................2
1.3 Yêu cầu của đề tài .................................................................................................2
1.4 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................2
1.4.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài ...............................................................................2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Tổng quan về lan Hài ...........................................................................................4
2.1.1. Phân loại và nguồn gốc .....................................................................................4
2.1.2. Đặc điểm hình thái ............................................................................................5
2.1.3. Hiện trạng cây lan Hài Việt Nam và phương thức bảo tồn ...............................6
2.2. Giới thiệu về giống Hài Hương lan .....................................................................9
2.2.1. Nguồn gốc và sự phân bố ..................................................................................9
2.2.2 Hình dạng .........................................................................................................10
2.2.3. Các điều kiện cơ bản để nuôi trồng loài Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii)
...................................................................................................................................11
2.2.4. Các phương pháp nhân giống vơ tính Hài Hương Lan (Paphiopedilum
emersonii) ..................................................................................................................11
2.2.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy mô tế bào thực vật .............12
2.2.6. Môi trường dinh dưỡng ...................................................................................13
2.3. Tình hình nghiên cứu về nuôi cấy mô lan Hài trên thế giới và trong nước ..............17


vii
2.3.1. Tình hình nghiên cứu về nuôi cấy mô lan Hài trên thế giới ...........................17
2.3.2. Tình hình nghiên cứu về nuôi cấy mô lan Hài trong nước .............................18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......21

3.1. Vật liệu, hoá chất và thiết bị nghiên cứu ............................................................21
3.1.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu ........................................................................21
3.1.2. Hoá chất sử dụng .............................................................................................21
3.1.3. Thiết bị,dụng cụ nghiên cứu............................................................................21
3.2. Phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................22
3.2.1. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................22
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................22
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................22
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................22
3.3.1.Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ, thời gian của chất khử trùng
H2O2 đến khả năng tạo vật liệu vô trùng của cây Hài Hương Lan. ...........................22
3.3.2.Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của môi rường đến khả năng tái sinh của
chồi Hài Hương Lan từ đoạn thân mang chồi ngủ. ...................................................22
3.3.3.Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ một số Cytokinnetin đến khả
năng nhân nhanh chồi Hài Hương Lan. ....................................................................22
3.3.4. Nội dung 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NAA và than hoạt tính đến
khả năng ra rễ của cây Hài Hương Lan. ....................................................................23
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................23
3.4.1. Chuẩn bị môi trường nuôi cấy in vitro ............................................................23
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................23
3.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................24
3.5. Phương pháp đánh giá và xử lý số liệu ..............................................................27
3.5.1. Thu thập số liệu ...............................................................................................27
3.5.2. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................28
3.5.3. Phương pháp sử lý số liệu ...............................................................................29
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................30


viii
4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ, thời gian của chất khử trùng H2O2

đến khả năng tạo vật liệu vô trùng ............................................................................30
4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến khả năng tái sinh
đoạn thân mang mầm ngủ lan Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) ................32
4.3. Kết qủa nghiên cứu của một số Cytokinnetin đến khả năng nhân nhanh chồi Hài
Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) từ đoạn thân mang mầm ngủ. ......................34
4.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của BA đến khả năng nhân nhanh chồi Hài
Hương Lan (Paphiopedilum emersonii). .....................................................................34
4.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của BA kết hợp với Kinetin đến khả năng nhân
nhanh chồi Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) ............................................37
4.3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của BA,Kinetin kết hợp với TDZ đến khả năng
nhân nhanh chồi Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) .................................39
Kết quả thu được ở bảng 4.5 cho thấy: Giá trị CV (%): 6,7 và LSD0.5 đạt 0,63; các
thí nghiệm đều có sự sai khác có ý nghĩa ở mức độ không tin cậy 95%. Cho thấy
rằng tất cả các cơng thức có bở sung nờng độ BA 2,0 mg/l; Kinetin 1,0 mg/l; TDZ 03,0mg/l vào môi trường nuôi cấy có ảnh hưởng tới việc nhân nhanh chời Hài Hương
Lan (Paphiopedilum emersonii). ...............................................................................40
4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NAA và than hoạt tính đến khả năng ra rễ
của cây . .....................................................................................................................42
4.4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của NAA đến khả năng ra rễ tạo cây hoàn chỉnh
của Hài Hương Lan. ..................................................................................................42
4.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của NAA kết hợp với than hoạt tính (THT) đến khả
năng ra rễ Hài Hương Lan . .......................................................................................45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................48
5.1. Kết luận ..............................................................................................................48
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................49
PHỤ LỤC


1
Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Họ Lan, hay họ Phong lan, (danh pháp khoa học: Orchidaceae) là một họ thực
vật có hoa, thuộc bộ Măng tây (Asparagales), lớp thực vật một lá mầm Họ
Orchideceae là một trong những họ lớn nhất của thực vật và có các thành viên mọc
trên tồn thế giới, ngoại trừ châu Nam Cực; có cây hoa lan sống dưới mặt đất và chỉ
nở hoa trên mặt đất cũng như có cây hoa lan sống tại vùng cao nguyên của dãy núi
Himalaya; hoa lan có thể tìm thấy tại các vùng có khí hậu nhiệt đới như trong rừng
già của Brasil đến các vùng có tuyết phủ trong mùa đơng như tại bình ngun của
Manitoba, Canada. Các loài lan chủ yếu mọc trên cây cao, sống biểu sinh lâu năm.
Chúng được gọi chung là phong lan. Bên cạnh đó cũng có các loài mọc trong đất, tức
là địa lan và có một số lồi mọc trên đá tức thạch lan.
Họ Orchidaceae phân bổ rộng khắp thế giới, gần như có thể có mặt trong mọi
mơi trường sống, ngoại trừ các sa mạc và sông băng. Phần lớn các loài được tìm thấy
trong khu vực nhiệt đới, chủ yếu là châu Á, Nam Mỹ và Trung Mỹ. Chúng cũng được
tìm thấy tại các vĩ độ cao hơn vòng Bắc cực, ở miền nam Patagonia và thậm chí trên
đảo Macquarie, gần với châu Nam Cực.
Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) có khu phân bố hẹp tại một số nơi
như Thái Nguyên và Vĩnh Phúc với số lượng cá thể rất ít, trên các vách núi dựng
đứng và lồi cây làm cảnh rất q vì hoa có màu sắc đẹp dịu dàng với cấu tạo mơi
có hạt độc đáo, cánh hoa hình bầu dục rộng - gần trịn, ở gốc có lơng dài và chấm tía,
mép bên đơi khi uốn vào trong; môi màu vàng hay da cam nhạt, gân hình cầu với các
chấm to và trắng đục như hạt ngọc lại rất hiếm có giá trị thẩm mỹ cao nên rất được
thế giới ưa chuộng dẫn đến tình trạng thu thập và xuất khẩu hài hương lan khiến
chúng đang đứng trên bờ vực của sự tuyệt chủng ngoài thiên nhiên do việc thu mẫu
ờ ạt nhằm mục đích thương mại.
Hiện nay, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, nhiều loài lan quý hiếm
đang bị đe doạ tuyệt chủng. Trong đó phải kể đến hài Hương Lan là một trong các



2
loài lan Hài quý của Việt Nam đang bị đe doạ nghiêm trọng. Cùng với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật việc ứng dụng nuôi cấy mô tế bào thực vật (in vitro) trong
nhân giống đã trở nên phổ biến. Nuôi cấy in vitro tạo ra những giống cây
trồng sạch bệnh, chất lượng tốt, đồng đều cao và hệ số nhân lớn trong thời gian ngắn.
Bởi vậy, phương pháp nhân giống hài vơ tính in vitro Hài Hương Lan.đã và đang mở
ra triển vọng tốt cho việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm và phát triển các giống
lan quy hiếm này.
Xuất phát từ thực tiễn đó chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu khả năng
nhân nhanh loài Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) bằng phương pháp
in vitro”
1.2 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thành công quy trình nhân nhanh giống Hài Hương Lan từ đoạn
thân non mang chồi ngủ bằng phương pháp in vitro.
1.3 Yêu cầu của đề tài
- Xác định nồng độ và thời gian khử trùng mẫu trong dung dịch H2O2 đến hiệu
quả tạo vật liệu vô trùng.
- Xác định được ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến khả năng tái sinh
chồi Hài Hương Lan.
- Xác định được ảnh hưởng của nồng độ một số Cytokiinine đến khả năng
nhân nhanh Hài Hương Lan.
- Xác định được ảnh hưởng của nồng độ NAA và than hoạt tính đến khả năng
ra rễ cây Hài Hương Lan.
1.4 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.4.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại các kiến thức đã học và bổ sung vào
kiến thức lý thuyết được học thông qua hoạt động thực tiễn.
- Giúp bản thân sinh viên học hỏi kiến thức, tích lũy được kinh nghiệm thực
tế cũng như tác phong làm việc, nghiên cứu khoa học phục vụ cho cho công tác
sau này.



3
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dữ liệu khoa học mới về nhân
giống cây Hài Hương lan bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật, góp phần
làm phong phú cơ sở dữ liệu về kỹ thuật nuôi cấy mô.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất được quy trình nhân nhanh loài Hài Hương Lan (Paphiopedilum
emersonii) bằng phương phán nuôi cấy in vitro, tạo ra số lượng giống hài Hương Lan
góp phần bảo tờn giống hoa quý hiếm trước nguy cơ tuyệt chủng đồng thời tạo nguồn
vật liệu cho nghiên cứu khoa học.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về lan Hài
2.1.1. Phân loại và nguồn gốc
2.1.1.1. Phân loại
Lan Hài (Paphiopedium) là một nhánh của họ Lan (Orchidaceae) thuộc bộ
Lan (Orchidales), phân lớp hành (Liliidae), lớp một lá chời (Monocotyledoneae),
nghành hạt kín (Angiospermatophyta). Lan Hài là một nhóm rất đặc trưng trong họ
lan. Chúng dễ dàng nhận ra bởi cấu trúc hoa đặc biệt khác thường với một cánh hoa
giữa hình túi sâu trông giống như một chiếc Hài, nằm ở vị trí thấp nhất của hoa, tạo
nên một vẻ ngoài đặc sắc có thể dễ dàng phân biệt với các loại lan khác.
Về mặt thực vật học, các loài lan Hài thuộc vào 5 chi là:
- Chi Cypripedium có khoảng 50 loài, thường được gọi là Hài Vệ nữ, phân bố
ở các vùng ôn đới và núi của bán cầu bắc.
- Chi Mexipedium, chi Phragmipedium và chi Selenipedium gồm khoảng 25
loài phân bố ở vùng nhiệt đới châu Mĩ.

- Chi Paphiopedilum có khoảng 75 loài phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á từ
Nam Ấn Độ và Đông Hymalaya đến Philippine, New Guinea và Quần đảo Solomon.
Ở Việt Nam các loài lan Hài đều thuộc chi Paphipedilum, thuộc tông,
Cypripedioideae, họ phụ Epidendroideae, họ Lan (Orchidaceae), bộ lan
(Orchidales), phân lớp Hành (Liliidae), lớp một lá mầm (Monocotyledoneae), ngành
hạt kín (Angiospermatophyta), giới thực vật (Plantae) [1],[13].
2.1.1.2. Ng̀n gớc
Chi Paphiopedilum có ng̀n gốc từ vùng lục địa Đơng Nam Á, trong đó
có Việt Nam. Các loài nguyên thuỷ nhất của chi này được tìm thấy chủ yếu ở
Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam, mỡi loại trong chi này đều có khu phân bố
rất hạn chế.
Hầu như tất cả các loài lan đều bắt ng̀n từ các tở tiên kiểu hypoxis có sáu
mảnh bao hoa (ba mảnh bao vòng ngoài gọi là ba lá đài và ba mảnh bao vòng trong


5
gọi là ba cánh hoa) và sáu nhị đực (ba nhị đực ở vòng ngoài và ba nhị đực ở vòng
trong). Xu hướng tiến hoá của họ Lan là giảm số lượng nhị đực và sự dính liền giữa
nhị đực hữu thụ với nhị cái là sự biến đổi hoa cơ bản nhất dẫn đến sự tiến hoá của họ
Lan. Sự giảm liên tục số lượng nhị đực dẫn đến sự hình thành các nhóm lan có ba,
hai hay một nhị đực tồn tại trong hoa. Trong họ Lan, chi lan Hài (thuộc tơng
Cypripedioideae) là dòng tiến hoá có hai nhị đực còn tồn tại trong hoa [1],[13].
2.1.2. Đặc điểm hình thái
Các loài lan Hài (Paphiopedilum) ở Việt Nam có thể có hình dạng bên ngoài
rất đa dạng tuy nhiên chúng đều mang những đặc điểm hình thái:
- Dạng cây: Là các loài thân cỏ có kích thước trung bình với thân mang nhiều
lá mọc thành hai hàng xếp thành hình quạt, đơi khi có dạng thân bò. Tất cả các loài
đều có thân rễ nhưng đa số rất ngắn [1]
- Lá: thường có dạng lá dài gấp đơi, hình trứng ngược hay bầu dục thuôn và
mở rộng. Mỗi lá có đốt ở gốc, dưới đó là bẹ lá hình chữ V xếp lợp xít lên nhau trên

thân. Độ dài của lá có thể từ 3- 50 cm. Mặt trên của lá có thể có màu xanh lá cây hoặc
khảm bởi các mảng đậm nhạt không đều với các gân màu xanh lá nởi rõ. Mặt dưới lá
có các đốm tím dày đặc hoặc vết tím xỉn chỉ thấy rõ ở gần gốc lá. Lá của các loài điển
hình cho điều kiện sống khô đều dày, mọng nước và cứng [1].
- Cụm hoa: thường thẳng đứng hay cong. Một số loài có cuống hoa nằm ngang,
một số loài lại có cuống hoa chúc xuống, nhưng hầu hầu các loài đều có cuống hoa
dựng đứng. Phần lớn các loài chỉ có một hoa riêng lẻ. Tuy nhiên cũng có loài có cụm
hoa mang hai hoa, xong rất hiếm. Trục cụm hoa có lơng tơ dầy và ngắn hay có lơng
nhung hoặc nhẵn. Lá hoa của cụm hoa gấp đơi và có hình dạng rất khác nhau tùy từng
lồi, từ hình múi giáo hay hình trứng và có chóp nhọn đến hình bầu dục trịn. Lá hoa
thường có ít lơng tơ hơn các phần khác của cụm hoa nhưng nói chung thường có lơng
ở mép và lơng cứng gần giữa ở mặt ngoài lá, ở một số loài có lá hoa nhẵn.
- Hoa: Gồm hai lá đài ở vòng ngoài, một lá đài lưng, một lá đài hợp và ba cánh
hoa ở vòng trong. Lá đài lưng thường lớn, hướng thẳng lên trên và thường nổi bật với
các vạch hay chấm ở mặt trong. Lá đài lưng nằm đối diện với lá đài hợp ở vị trí thấp


6
hơn và hướng xuống phía dưới. Lá đài hợp nằm phía sau của mơi thường có một màu
tối xỉn và kém nổi bật hơn so với lá đài lưng. Cả hai lá đều thường có lơng tơ dày ở
mặt ngoài [1].
Hai cánh hoa bên đều dễ dàng nhận thấy ở hai bên lá đài và thường hơi xoè
xuống dưới theo chiều ngang. Chúng có thể có hình thìa, bầu dục, trứng rộng hay
tròn. Cánh hoa hình mũi giáo hẹp, xoắn ốc hẹp dần từ gốc lên đến đỉnh. Cánh hoa
giữa thứ ba biến dạng rõ rệt thành một môi giống như cái bao hoặc hình chiếc hài.
Môi dạng túi sâu và phờng lên, hình giầy, có lơng ở mặt trong và nhẵn ở mặt ngoài.
Nhị bất thụ của vòng ngoài và nhuỵ cái hợp thành cột nhị- nhuỵ. Hai nhị đực
hữu thụ của vòng trong có chỉ nhị ngắn dính liền ở phía sau núm nhuỵ và hai bên
cuốn cột. Bầu dưới, một ô, đỉnh noãn bên là điểm đặc trưng của chi này. Hầu hết các
loài lan Hài, bầu có lơng tơ, hình trụ, màu xanh lá cây hay đỏ tía xỉn [1].

- Quả: Dạng quả nang, khơ, dài, có một ơ với ba van rộng và ba van hẹp. Quả
mở ở gần đỉnh bằng 6 rãnh nứt. Quả thường chín trong điều kiên tự nhiên sau khi thụ
phấn từ sáu đến mười tháng [1].
- Hạt: Có hình bầu dục, hình con suốt chỉ ngắn dạng thuôn dài hay hẹp và thường
có chiều dìa từ 0,4 – 1,1 mm. Phôi nhỏ, dài từ 0,3 – 0,4 mm. Hạt không có nội nhũ
do đó rất khó nảy mầm trong điều kiện tự nhiên [1].
2.1.3. Hiện trạng cây lan Hài Việt Nam và phương thức bảo tồn
Lan Hài là chủng họ lan có giá trị thương mại cao, được sưu tầm và tìm kiếm
rất nhiều. Với sự hiện hữu của hơn 20 loài thuộc chi Paphiopedilum, Việt Nam là
một trong các quốc gia có ng̀n lan Hài tự nhiên phong phú. Khơng những phong
phú về chủng loại, Việt Nam còn có nhiều loài lan đặc hữu có giá trị thẩm mĩ cao,
được thế giới ưa chuộng [3]. Vì vậy tình trạng thu thập và xuất khẩu lan Hài một
cách ồ ạt, không kiểm soát dẫn đến việc lan Hài ngày càng hiếm trong tự nhiên.
Đồng thời với tình trạng môi trường tự nhiên bị khai thác cạn kiệt như hiện nay, lan
Hài càng biến mất nhanh chóng.


7
Dựa trên những nghiên cứu thực địa gần đây, tình trạng bảo tồn các loài lan
Hài trong tự nhiên theo tiêu chuẩn các thứ hạng về mức độ đe doạ tuyệt chủng của
tổ chức bảo tồn thiên nhiên Quốc tế (IUCN) được tổng kết ở bảng 2.1.
Bảng 2. 1 Các nhóm lan Hài Việt Nam theo thứ hạng bảo tồn của Tổ chức Bảo
tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) [1]
Tình trạng
Đã bị tuyệt chủng
ngoài thiên nhiên
Đang bị tuyệt
chủng trầm trọng

Đang bị

tuyệt chủng

Sắp bị tuyệt chủng

Thiếu dẫn liệu

P. vietnamense

Tên loài
(tiếng Việt)
Hài Việt

P. delenatii

Hài Đỏ

P.  aspersum
P. barbigerum var. lokianum
P. callosum
P. dianthum
P. emersonii
P. gratrixianum
P. hangiannum
P. helenae
P. henryanum
P.  herrmannii
P. malipoense var. jackii
P. malipoense
P. micranthum
P. purpuratum

P. tralienianum
P. appletonianum
P. concolor
P. hirsutissimum var. chiwuawnum
P. hirsutissimum var. esquirolai
P. villosun var. annamense
P.  affine
P.  datalanse
P. villosum var. boxalli
(Nguồn: Averyanov et al, 2008)

Chưa rõ tên gọi
Hài Lộc
Hài Vân
Hài Xoắn
Hài Hương Lan
Hài Đuôi công
Hài Hằng
Hài hê len
Hài Henry
Hài Herman
Hài Jack
Hài Giáp
Hài Mốc Hờng
Hài Tía
Hài Trần liên
Hài Cánh Sen
Hài Gia Định
Hài Tiên biến dị
Hài Tiên

Hài Lông
Hài Hoà
Chưa rõ tên gọi
Chưa rõ tên gọi

Tên loài (tiếng Latinh)

Trên thực tế, mức độ đe doạ tuyệt chủng đối với tất cả các loài lan Hài Việt Nam
được chỉ ra ở bảng trên đây đã bị thay đổi nhiều trong thời gian gần đây do sự suy
giảm nhanh các quần thể được biết. Trong những năm gần đây, qua các đợt điều tra


8
thực địa đã phát hiện ra tốc độ phá huỷ mạnh mẽ trên diện rộng của những khu rừng
còn sót lại của Việt Nam, chủ yếu trên các đỉnh núi đá vôi [8],[9],[10].
Sự thay đổi môi trường sống do con người gây nên và việc thu mua với số
lượng lớn để bn bán hiện nay là nhân tố chính làm suy giảm nhanh chóng số lượng
các loài lan Hài. Tất nhiên, việc phá huỷ nơi sống tự nhiên của chúng có liên quan
đến tốc độ phát triển kinh tế và sự gia tăng dân số của Việt Nam. Các loài lan Hài rất
nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường nên bị đe doạ tuyệt chủng nhiều hơn và sẽ
biến mất trước tiên sau khi nơi sống tự nhiên của chúng bị suy thoái.
Yếu tố thứ hai dẫn đến sự tuyệt chủng của các loài lan Hài ở Việt Nam trong
những năm gần đây là việc thu hái trên diện rộng của người dân địa phương để bán
và xuất khẩu một lượng lớn các loài lan Hài mọc trong tự nhiên ra nước ngoài. Do
khơng có biện pháp quản lý có hiệu quả việc thu mẫu các loài thực vật hoang dã với
sự giàu có nởi bật của lan Hài đặc hữu của Việt Nam đã khuyến khích việc thu thập
các loài lan từ thiên nhiên với số lượng lớn trên toàn bộ lãnh thở [1].
Nếu khơng có các biện pháp bảo vệ các khu rừng nguyên sinh khẩn cấp và
hiệu quả thì chắc chắn các sinh vật sẽ phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong
tương lai gần. Điều này sẽ kéo theo sự tuyệt chủng của một số lượng lớn các loài

hiếm và đặc hữu.
Trước tình hình lan Hài cạn kiệt ngoài thiên nhiên, nhiều chương trình quốc
gia về bảo tồn loài hoa quý này đã được triển khai,chủ yếu là thu thập, phân loại,
nghiên cứu về các loài lan Hài và bảo tồn môi trường sống tự nhiên của chúng. Một
công trình hợp tác quốc tế về lĩnh vực này là mô tả các giống lan Hài ở Việt Nam của
nhóm tác giả Leonid Averyanov, Phillip Cribb, Phan Kế Lộc và Nguyễn Tiến Hiệp
năm 2004 [1].
Một mạng lưới rộng khắp các khu bảo tồn đã được thành lập ở Việt Nam. Đặc
biệt hàng loạt các khu bảo tồn đã đang bảo tồn các loài lan Hài như:
- Khu bảo tồn Ngọc Linh (Kon Tum), Chue Yang Sinh (Đắk Lắk), Núi Bà
(Lâm Đờng) bảo tờn lồi P. appletonianum.


9
- Khu bảo tồn Mom Ray (Kon tum), Thung Đa Nhim (Lâm Đờng) đang bảo
tờn lồi P. callosum
- Vườn Quốc Gia Ba Bể, khu bảo tờn Cát Bà (Hải Phịng), Hữu Liên (Lạng
Sơn), Pà Cò (Hòa Bình), khu bảo tồn Thượng Đa Nhim (Lâm Đồng) đang bảo tồn
P.dalatensis.
- Vườn Quốc Gia Hoàng Liên Sơn (Lào Cai), Phong Quang (Hà Giang),Pà Cị
(Hòa Bình) đang bảo tờn lồi P. dianthum, P.micranthum.
- Khu bảo tờn Na Hang (Tun Quang) đang bảo tờn lồi P. emersoii,
P.hangianum, P. malipoense varijackii.
- Vườn quốc gia Tam Đảo, Hoàng Liên Sơn đang bảo tờn lồi P.gratrixianum.
- Khu bảo tờn Trùng Khánh (Cao Bằng) đang bảo tờn lồi P. helanae.
- Vườn quốc gia Ba Bể, khu bảo tồn Na Hang, Hữu Liên, Pà Cờ, Phong Nha
đang bảo tờn lồi P. malipoense
Bên cạnh đó, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và ứng dụng phương pháp
nuôi cấy mô tế bào thực vật in vitro nhằm nhân nhanh số lượng lớn lan Hài. Đầu tiên
phải kế đến PGS. TS. Dương Tấn Nhựt, người đầu tiên nuôi cấy thành công lan hài

Hồng năm 2005. Sau đó đã có nhiều nhà nghiên cứu khác đã nuôi cấy in vitro thành
công nhiều loài lan Hài khác như hài Hằng, hài Tam Đảo bằng các phương pháp nuôi
cấy mô khác nhau.
2.2. Giới thiệu về giống Hài Hương lan
2.2.1. Nguồn gốc và sự phân bố
2.2.1.1. Nguồn gốc
- Sau rất nhiều những nghi ngờ về sự tuyệt chủng của chúng thì lồi này cuối
cùng cũng đã được tìm thấy năm 2000 ở vùng núi đá vơi cao ngất thuộc tỉnh Tuyên
Quang. Từ lâu, cây lan này được ghi nhận là một loài đặc hữu của Trung Quốc. Nhưng
mãi đầu năm 2001 nhà thực vật học người Nga Averyanov và các cộng sự đã phát
hiện ra nơi mọc ở những phần nhỏ của khu vực núi đá vôi thuộc tỉnh Bắc Cạn và phía
bắc tỉnh Thái Nguyên.


10
2.2.1.2 Phân bớ
- Lồi Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) này được phân bố ở nước
ta điển hình tại huyện Võ Nhai - Thái Nguyên, Vĩnh phúc [16].
2.2.2 Hình dạng
- Loài Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) có lâu năm, có 4 - 7 lá xếp
thành 2 dãy. Lá rất giống P. hangianum, chất da, có hình thoi - bầu dục, cỡ 15 - 25 x
3 - 5 cm,mặt trên màu lục bóng, mặt dưới màu lục nhạt. Cụm hoa có cuống dài 10 15 cm, mang 1 hoa. Lá bắc hình bầu dục rộng, cỡ 2,8 - 3 x 1,2 - 2 cm, màu trắng. Hoa
thơm dịu, rộng 8 - 9,5 cm; lá đài và cánh hoa dày, màu trắng, có lông ngắn ở cả 2
mặt; lá đài ở gần trục hoa hình bầu dục - trứng, cỡ 3 - 4,5 x 2 - 3 cm; lá đài kia hình
bầu dục rộng - gần tròn, cỡ 2,5 - 3,5 x 2,4 - 3,5 cm; cánh hoa hình bầu dục rộng - gần
tròn, cỡ 4 - 4,5 x 2,5 - 3,5 cm, ở gốc có lơng dài và chấm tía, mép bên đôi khi uốn
vào trong; môi màu vàng hay da cam nhạt, gân hình cầu với các chấm to và trắng đục
như hạt ngọc, cỡ 3,5 - 4,5 x 2 - 3 cm, mép cuốn vào trong với mạng gân lõm; nhị lép
màu vàng với 2 vệt màu đỏ cam, cỡ 1,6 - 2 x 0,8 - 1,1 cm; bầu dài khoảng 3 cm, có
lơng nhung trắng [16].


Hình 2.1. Hình ảnh về cây Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii)
tại nhà lưới khoa CNSH&CNTP


11

2.2.3. Các điều kiện cơ bản để nuôi trồng loài Hài Hương Lan (Paphiopedilum
emersonii)
2.2.3.1. Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng
- Nhiệt độ: Lan Hài được phân chia thành 2 nhóm chính, theo quy ḷt chung,
những cây có lá màu xanh thường thích sống ở nơi có nhiệt đơ lạnh đến trung bình,
ban đêm là từ 13-16°C, ban ngày là 18-24°C. Các loài Hài có lá vằn thích hợp với
điều kiện nhiệt từ trung bình đến ấm, ban đêm là 16-18°C, ban ngày là 21-25°C.
- Ánh sáng: Lan Hài không cần ánh sáng mặt trời đầy đủ. Hầu hết lan Hài ưa
ánh sáng yếu, điều kiện ánh sáng nhân tạo cho các loài lan từ 11.000-22.000 lux. [8].
Nếu lá bị vàng hoặc phát hoa ngắn chứng tỏ chúng đang dư ánh sáng, nếu lá màu
xanh đậm và mềm hoặc phát hoa dài, yếu, chúng đang thiếu ánh sáng.
- Độ ẩm không khí: Khơng khí ẩm và lưu thơng tốt là rất cần thiết, nhất là
trong mùa hè, giúp giảm thiểu nguy cơ nhiễm nấm bệnh và giữ cho cây không bị khơ
quá nhanh. Độ ẩm có thể được nâng lên bằng cách đặt chậu cây lên trên các khay sỏi
nhẹ với 50% độ ẩm là lý tưởng [8].
2.2.3.2. Nhu cầu bón phân
Phân bón: Có thể bón phân NPK với tỉ lệ 20:20:20 hoặc 14:14:14, bổ sung
khoáng Ca2+ 40mg/l và Mg2+ 20-30mg/l. Tưới nước đậm trước và sau khi bón phân,
nếu thấy đầu lá bị nâu khô thì nên dừng hẳn việc tưới phân. Sang chậu khi giá thể
trờng có dấu hiệu mục nát [4].
2.2.3.3. Giá thể trồng
Hài Hương Lan (Paphiopedilum emersonii) có thể trờng trên giá thể gờm đá
vơi trộn thêm chất lá mục, than củi, xỉ than tổ ong, sỏi, vỏ thơng và có thể tưới thêm

phân bón 2 lần/ tuần trong suốt mùa sinh trưởng của cây lan.
2.2.4. Các phương pháp nhân giống vô tính Hài Hương Lan (Paphiopedilum
emersonii)
- Phương pháp tách chiết thông thường: Hài Hương Lan là loài đơn thân nên
chỉ có thể tách chời non ra khỏi cây mẹ, trờng vào chính giữa chậu mới. Cần cột


12
chặt cây vào chậu bằng một cây tựa sau đó phun một dung dịch NAA 0,1 ppm
và vitamin B1 và treo cây vào nơi ẩm mát, thoáng. Sau khi cây bén rễ thì bổ sung
thêm chất trồng vào chậu sau đó đặt cây vào nơi có điều kiện ánh sáng thích hợp cho
sự phát triển lâu dài của cây [4].
- Phương pháp cấy mô: Đây là phương pháp duy nhất hiện nay có thể nhân
giống lan Hài trên quy mơ công nghiệp, cây con được sản xuất hoàn toàn giống nhau
từ một cây bố mẹ. So với phương pháp tách chiết thơng thường có tốc độ phát triển
1cây/năm thì phương pháp nuôi cấy mô sẽ sản xuất được khoảng 4 triệu cây/năm. Các
loài lan Hài thường được nuôi cấy trên mơi trường Murashige & Skoog 1962, Heller,
Vacin & Went có bổ sung chất điều hoà sinh trưởng như NAA, 2,4D, BA, TDZ,
Kinetin...trong điều kiện vô trùng hoàn toàn. Nhờ tiến bộ khoa học, ngày nay người ta
có thể cấy nhiều bộ phận khác nhau của cây lan để hình thành các thể giống protocorm
như đỉnh sinh trưởng hay chồi bên, cọng hoa, lá, đốt thân hoặc rễ [4].
2.2.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy mô tế bào thực vật
2.2.5.1. Vật liệu nuôi cấy
Vật liệu nuôi cấy là nguồn nguyên liệu khởi đầu cho nuôi cấy mô tế bào thực
vật. Vật liệu dùng cho nuôi cấy mơ – tế bào thực vật có thể là hầu hết các cơ quan
hay bộ phận của cây (chồi ngọn, chồi bên, phiến lá...), các cấu trúc của phôi (lá mầm,
trụ lá mầm...), các cơ quan dự trữ (củ, thân, rễ..) .
Tuy mang cùng lượng thông tin di truyền nhưng các cấu trúc mơ khác nhau,
trên cùng cây có thể phát sinh các hình thái khác nhau trong quá trình nuôi cấy, vì
vậy việc lựa chọn vật liệu nuôi cấy phải căn cứ vào trạng thái sinh lý và tuổi của mẫu,

chất lượng cây lấy mẫu, chất lượng cây lấy mẫu, kích thước và vị trí lấy mẫu, mục
đích và khả năng nuôi cấy.
Mẫu nuôi cấy trước khi đưa vào nuôi cấy phải được vô trùng. Phương pháp
phổ biến nhất trong vô trùng mẫu cấy hiện nay là sử dụng hoá chất có khả năng tiêu
diệt vi sinh vật. Hoá chất được lựa chọn để vô trùng mẫu phải đảm bảo 2 điều kiện:
Có khả năng tiêu diệt vi sinh vật tốt và khơng hoặc ít độc đối với mẫu. Hiệu quả vô
trùng tuỳ thuộc vào thời gian, nồng độ và khả năng xâm nhập để tiêu diệt vi sinh vật


13
của hoá chất. Một số hoá chất thường được sử dụng hiện nay để vô trùng mẫu là:
Ca(OCl)2-hypoclorit canxi, NaClO-hypoclorit natri, H2O2- oxi già, HgCl2- thuỷ ngân
clorua, chất kháng sinh (gentamicin, ampixilin...) [18].
2.2.5.2. Điều kiện nuôi cấy
- Điều kiện vô trùng: Trong nuôi cấy mô – tế bào thực vật, các thao tác với mẫu
cấy được tiến hành trong điều kiện vô trùng gồm buồng cấy vô trùng, các dụng cụ cấy
vô trùng và môi trường cấy vô trùng nhằm đảm bảo mẫu cấy sẽ không bị nhiễm vi sinh
vật. Để tạo điều kiện vô trùng, buồng cấy phải dùng đèn tử ngoại chiếu trong 30 phút sau
đó được lau sạch bằng cồn 90°, dụng cụ và môi trường nuôi cấy thường được khử trùng
ở 121°C trong 25-30 phút [18].
- Ánh sáng và nhiệt độ: Mẫu nuôi cấy thường được đặt trong phòng ổn định
về ánh sáng và nhiệt độ [18].
2.2.6. Môi trường dinh dưỡng
Thành phần môi trường nuôi cấy mô thực vật thay đổi tuỳ theo loài, bộ phận,
các giai đoạn phát triển, phân hoá khác nhau của mẫu cấy và mục đích ni cấy như
duy trì mơ ở trạng thái mô sẹo, tạo rễ, tạo mầm hoặc tái sinh cây hoàn chỉnh [5].
Thành phần cơ bản của môi trường nuôi cấy mô, tế bào thực vật bao gồm các
thành phần chính sau:
2.2.6.1. Ng̀n Cacbon
Mơ cấy trong mơi trường ni cấy in vitro khơng cón khả năng tự dưỡng do

không tiến hành quang hợp đầy đủ. Vì vậy, việc bổ sung vào môi trường nuôi cấy
nguồn cacbon hữu cơ là điều kiện bắt buộc. Nguồn Cacbon cung cấp cho môi trường
nuôi cấy thường là các loại đường, phổ biến nhất là saccharose với hàm lượng từ 2030 g/l. Ngoài ra còn có thể sử dụng các loại đường khác như fructose, rafinose,
sorbitol, glucose, maltose, lactose,....những loại đường này chỉ dùng trong những
trường hợp cá biệt [7].
2.2.6.2. Các nguyên tố khoáng đa lượng, vi lượng
Các chất vô cơ bao gồm thành phần khoáng đa lượng và khoáng vi lượng có
trong môi trường nuôi cấy mô tế bào thực vật được sử dụng như là thành phần cơ


14
bản để tổng hợp chất hữu cơ [5]. Các dạng ion của muối khoáng đóng vai trò
quan trọng trong quá trình vận chuyển xuyên màng, điều hoà áp suất thẩm thấu và
điện thế màng.
Nguyên tố đa lượng:
Quan trọng nhất là các nguyên tố: N, P, K, Mg, Ca, Na, S [7].
+ Nitơ: Thường được sử dụng ở dạng NO3- hoặc NH4+, hầu hết các loại thực
vật sẽ sử dụng nguồn nitơ này để đồng hoá và tổng hớp nên các sản phẩm hữu cơ.
+ Phospho: Nhu cầu phospho của mô và tế bào ni cấy là rất cao, P có tác
dụng như hệ thống đệm giúp ổn định pH môi trường.
+ Kali: Thường dùng ở dạng KNO3, KH2PO4, KCl.6H2O
+ Canxi: Sử dụng chủ yếu là CaNO3.4H2O, CaCl2.6H2O, CaCl2.2H2O
+ Magie: Sử dụng chủ yếu là MgSO4
+ Lưu huỳnh: Chủ yếu là SO4- Nguyên tố vi lượng: Chủ yếu là Fe, B, Mn, Cu,
Zn, I, Ni... các nguyên tố vi lượng bổ sung với lượng nhỏ vào mơi trường nhưng
có vai trò quan trọng đối với quá trình trao đổi chất, tổng hợp protein, hoạt động
phân bào của mô, tế bào nuôi cấy.
2.2.6.3. Vitamin
Hầu hết các tế bào ni cấy có khả năng tổng hợp vitamin nhưng không đủ về
lượng nên cần bở sung, nhất là nhóm vitamin B [17].

- Vitamin B1 (Thiaminee HCl): Là chất bổ sung rất cần thiết cho mơi trường
ni cấy, có vai trò trong trao đởi hydratcacbon và sinh tổng hợp amino acid [18].
- Vitamin B6 (Pyridocinen): Là coenzzyme quan trọng trong nhiều phản ứng
trao đổi chất [18].
- Vitamin B3 (Nicotinic acid): Tham gia tạo coenzyme của ch̃i hơ hấp [18].
- Myo-inositol: Có vai trò trong sinh tổng hợp thành tế bào, màng tế bào, tham
gia vận chuyển đường, các nguyên tố khoáng, trao đổi hyđratcacbon [18] .


15
2.2.6.4. Các chất hữu cơ tự nhiên
- Nước dừa: Chứa nhiều chất dinh dưỡng như inositol, các amino acid, đường,
các chất thuộc nhóm cytokinin, các chất có hoạt tính auxin [18].
- Dịch thuỷ phân casein: Chứa nhiều amino acid [18].
- Dịch chiết nấm men: Có hàm lượng khá cao các vitamin nhóm B [18].
- Nước ép các loại củ quả: Nước ép cà chua, cà rốt, khoai tây, nước ép chuối
xanh[18]….
2.2.6.5. Các thành phần khác
- Agar: Chiết xuất từ rong biển, thành phần của agar gồm một số chất hữu cơ
như acid hữu cơ, acid béo, cùng một số nguyên tố vô cơ như Cu, Fe, Zn... Ngoài tác
dụng tạo gel cho môi trường, agar cũng cung cấp một số chất dinh dưỡng cho tế bào,
mô nuôi cấy [18].
- Than hoạt tính: Dùng để hấp thụ chất màu, các hợp chất thứ cấp gây ức chế
sinh trưởng của mẫu nuôi cấy. Ngoài ra, có thể sử dụng một số chất chống oxy hoá
khác như polyvinyl pyrolodon (PVP), acid ascobic [18].
2.2.6.6. pH của môi trường
Độ pH của môi trường ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận chất dinh dưỡng của
mẫu từ môi trường nuôi cấy. Đa số pH của môi trường được điều chỉnh trong khoảng
từ 5,5-6,0. Trong quá trình nuôi cấy, pH của mơi trường có thể giảm do mẫu nuôi cấy
sản sinh ra các acid hữu cơ [18].

2.2.6.7. Các chất điều hoà sinh trưởng
Các chất điều hoà sinh trưởng là thành phần không thể thiếu trong môi trường
nuôi cấy, có vai trò quan trọng trong quá trình phát sinh hình thái thực vật. Hiệu quả
của chất điều hoà sinh trưởng phụ thuộc vào: Nờng độ, hoạt tính của chất điều hoà
sinh trưởng và yếu tố nội sinh của mẫu cấy [18].
Dựa vào hoạt tính sinh lý có thể phân chất điều hoà sinh trưởng làm 2
nhóm: Nhóm chất kích thích sinh trưởng và nhóm ức chế sinh trưởng. Trong ni
cấy mơ, tế bào thực vật, nhóm chất kích thích sinh trưởng là nhóm thường được
sử dụng [18].


×