Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu khả năng nhân giống cây giảo cổ lam gynostemma pentaphyllum bằng phương pháp in vitro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.38 KB, 64 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

PHẠM THỊ HIỆNG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG CÂY GIẢO CỔ LAM
(Gynostemma pentaphyllum) BẰNG PHƢƠNG PHÁP IN VITRO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Công nghệ sinh học
: CNSH - CNTP
: 2011 - 2015
: 1. PGS.TS Ngô Xuân Bình
2. ThS. Nguyễn Thị Tình

Thái Nguyên – năm 2015


ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu nhà trường,


Ban Chủ nhiệm Khoa Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm cùng
toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã tạo điều kiện tốt nhất cho em
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Qua thời gian làm việc tại phòng nuôi cấy mô Khoa Công nghệ Sinh
học và Công nghệ Thực phẩm đến nay em đã hoàn thành đề tài. Để đạt được
kết quả như ngày hôm nay em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: ThS.
Nguyễn Thị Tình, PGS.TS Ngô Xuân Bình đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em
trong thời gian thực hiện đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với những đóng góp và hướng
dẫn quý báu của KS. Lã Văn Hiền trong quá trình thực hiện và hoàn thành
khóa luận.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã hết lòng động
viên, giúp đỡ tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho em trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để
đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Hiệng


iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

ADN

: Acid deoxyribonucleic


B1

: Thiamin

B3

: Nicotinic acid

B5

: Gamborg’s

B6

: Pyridoxine

BA

: 6-Benzylaminopurine

Cs

: Cộng sự

CT

: Công thức

CV


: Coefficient of Variation

Đ/C

: Đối chứng

IBA

: β - Indol axetic acid

Kinetin

: 6-Furfurylaminopurine

LSD

: Least Significant Difference Test

MS

: Murashige and Skoog’s

NAA

:  - Naphlene axetic acid


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng HgCl2 ............................ 25

Bảng 3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng môi trường MS, 1/2MS .... 26
Bảng 3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng kinetin đến khả năng cảm
ứng chồi Giảo cổ lam ...................................................................................... 27
Bảng 3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng kinetin tốt nhất kết hợp với
hàm lượng BA đến khả năng nhân nhanh chồi Giảo cổ lam .......................... 28
Bảng 3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng kinetin tốt nhất kết hợp với
hàm lượng NAA đến khả năng nhân nhanh chồi Giảo cổ lam ................ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng IBA................................... 30
Bảng 4.1. Kết quả ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng HgCl2 đến khả năng tạo
vật liệu sạch nấm, vi khuẩn cây Giảo cổ lam (sau 10 ngày nuôi cấy).................... 32
Bảng 4.2. Kết quả ảnh hưởng hàm lượng của môi trường MS, ½ MS đến khả
năng tái sinh chồi Giảo cổ lam (sau 20 ngày nuôi cấy) .................................. 34
Bảng 4.3. Kết quả ảnh hưởng của kinetin đến cảm ứng chồi Giảo cổ lam (sau
20 ngày nuôi cấy) ............................................................................................ 35
Bảng 4.4. Kết quả ảnh hưởng của hàm lượng kinetin tốt nhất kết hợp với BA
để nhân nhanh chồi Giảo cổ lam (sau 30 ngày nuôi cấy) ............................... 37
Bảng 4.5. Kết quả ảnh hưởng của hàm lượng kinetin tốt nhất kết hợp với
NAA để nhân nhanh chồi Giảo cổ lam (sau 30 ngày nuôi cấy) ...................... 39
Bảng 4.6. Kết quả ảnh hưởng của hàm lượng IBA đến khả năng ra rễ .......... 41


v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cấu trúc hóa học của Flavononit và Saponin.................................... 6
Hình 4.1: Chồi Giảo cổ lam tái sinh trên môi trường MS và ½ MS ............... 34
Hình 4.2: Chồi Giảo cổ lam trên môi trường MS cơ bản có bổ sung hàm
lượng Kinetin ở giai đoạn tái sinh. .................................................................. 36
Hình 4.3: Chồi Giảo cổ lam trên môi trường cơ bản MS có bổ sung hàm
lượng Kinetin và BA ở giai đoạn nhân nhanh. ............................................... 38

Hình 4.4: Chồi Giảo cổ lam trên môi trường cơ bản MS có bổ sung hàm
lượng Kinetin và NAA ở giai đoạn nhân nhanh. ............................................ 40
Hình 4.5: Rễ Giảo cổ lam trên môi trường MS có bổ sung 0,1mg/l IBA ....... 42


vi

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề......................................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài.........................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .........................................................................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................3
2.1. Khái quát về cây Giảo cổ lam .....................................................................................3
2.1.1. Nguồn gốc phân bố của cấy Giảo cổ lam ...............................................................3
2.1.2. Phân loại .....................................................................................................................3
2.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây Giảo cổ lam. .........................................................3
2.1.4. Điều kiện sinh thái của cây Giảo cổ lam.................................................................4
2.1.5. Vị trí cây Giảo cổ lam trong hệ thống thực vật học và cây dược liệu ..................4
2.1.6. Nghiên cứu về giá trị y học của Giảo cổ lam .........................................................5
2.2. Khái quát về nuôi cấy mô tế bào thực vật ................................................................10
2.2.1. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào thực vật.................................. 10
2.2.2. Một số chất điều hòa sinh trưởng nuôi cấy mô tế bào thực vật ............ 12
2.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy mô tế bào thực vật ................13
2.3. Các phương pháp nhân giống cây trồng ..................................................................15
2.3.1. Nhân giống hưu tính (bằng hạt) .............................................................................16
2.3.2. Nhân giống vô tính..................................................................................................16
2.3.3. Nhân giống vô tính in vitro.....................................................................................17
2.4. Tình hình nghiên cứu về cây Giảo cổ lam trên thế giới và trong nước ... 18

2.4.1. Tình hình nghiên cứu về cây Giảo cổ lam trên thế giới ........................ 18
2.4.1. Tình hình nghiên cứu về cây Giảo cổ lam trong nước ........................................20
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..23


vii
3.1. Đối tượng, vật liệu và phạm vi nghiên cứu..............................................................23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................23
3.1.3. Hóa chất và thiết bị..................................................................................................23
3.2. Điều kiện nuôi cấy......................................................................................................24
3.3. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................................24
3.4. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.................................................24
3.4.1. Nội dung nghiên cứu...............................................................................................24
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................24
3.5.1. Thu thập số liệu .......................................................................................................30
3.5.2. Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................................30
3.5.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................31
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................32
4.1. Kết quả ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng HgCl2 đến khả năng tạo vật liệu
sạch nấm, vi khuẩn cây Giảo cổ lam ...............................................................................32
4.2. Kết quả ảnh hưởng của hàm lượng môi trường MS, ½ MS đến khả năng tái sinh
chồi Giảo cổ lam (sau 20 ngày nuôi cấy) ........................................................................33
4.3. Kết quả ảnh hưởng của hàm lượng kinetin đến cảm ứng chồi Giảo cổ lam......35
4.4. Kết quả ảnh hưởng của hàm lượng kinetin tốt nhất kết hợp với hàm lượng BA
thích hợp đến khả năng nhân nhanh chồi Giảo cổ lam ..................................................37
4.5. Kết quả ảnh hưởng của hàm lượng kinetin tốt nhất kết hợp với NAA đến khả
năng nhân nhanh giống Giảo cổ lam ...............................................................................39
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................43
5.1. Kết luận .......................................................................................................................43

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO


viii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và các kết quả nghiên cứu trong trong luận
văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu khác
được tham khảo đã được trích dẫn tài liệu tham khảo đầy đủ.

Thái Nguyên, ngày
XÁC NHẬN CỦA GVHD

tháng

năm 2015

NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học!
GVHD1

GVHD2

Sinh Viên


XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Giảo cổ lam có tên khoa học là Gynostemma pentaphyllum (Thunb)

thuộc họ Cucurbitaceae. Còn được gọi là Thất diệp đởm, cây trà vạn, cây
trường sinh, cây cỏ thần kỳ.... Đây là dược liệu quý được ghi trong sách cổ
“Nông chính toàn thư hạch chú”. Từ xưa được sử dụng cho vua chúa để tăng
sức khỏe, kéo dài tuổi thọ và làm đẹp.
Giảo cổ lam phân bố tại một số quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản,
Ấn Độ, Triều Tiên, Việt Nam… Ở nước ta cây Giảo cổ lam được phát hiện tại
các tỉnh trung du miền núi phía Bắc như Lào Cai, Cao Bằng, Bắc Kạn,…và
một số địa phương khác (Phạm Hoàng Hộ, 1999) [14].
Theo nghiên cứu của GS.TS Phạm Thanh Kỳ cho thấy Giảo cổ lam
chứa hơn 100 loại Saponin trong đó có nhiều cấu trúc giống như Saponin của
nhân sâm và tam thất. Ngoài ra trong Giảo cổ lam còn chứa Flavonoid. Đây là
chất có khả năng chống lão hóa mạnh, tăng cường sức khỏe, giúp ổn định
huyết áp, làm tan huyết khối, ngăn ngừa xơ vữa mạch, phòng chống các tai
biến về tim, mạch, não, chống lão hóa, ngăn ngừa stress, ngừa ung thư não, tử
cung, da, … (Bô ̣ Y Tế, 2009) [6].
Với các tác dụng như trên nên hiện nay đã có các sản phẩm thuốc, trà

và thực phẩm chức năng sử dụng Giảo cổ lam làm nguyên liệu, do đó nguồn
Giảo cổ lam trong tự nhiên đã và đang bị khai thác quá mức và có thể bị tuyệt
chủng. Theo sách đỏ Việt Nam Giảo cổ lam được xếp trong thang bậc phân
hạng IUCN 1994 sách đỏ VN: EN A1a,c,d (Bộ môn Thực vật, 2004) [5].
Vì vậy việc nghiên cứu nhân giống cây Giảo cổ lam phục vụ cho công
tác sản xuất là rất cần thiết. Việc nhân giống Giảo cổ lam có thể được tiến
hành thông qua đoạn thân hay hạt. Tuy nhiên để tạo ra một lượng giống lớn,


2
đồng đều và sạch bệnh trong thời gian ngắn để phục vụ cho sản xuất và bảo
tồn thì nuôi cấy mô tế bào là một phương pháp tối ưu. Xuất phát từ tình hình
thực tiễn đó, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng nhân giống cây
Giảo cổ lam (gynostemma pentaphyllum bằng phương pháp in vitro’’
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm ra quy trình nhân nhanh giống Giảo cổ lam bằng phương pháp in vitro
1.3. Yêu cầu của đề tài
Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tái sinh:
- Xác định ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% đến
khả năng tạo vật liệu sạch nấm, vi khuẩn cây Giảo cổ lam.
- Xác định ảnh hưởng của hàm lượng môi trường MS đến khả năng tái sinh
chồi cây Giảo cổ lam.
- Xác định ảnh hưởng của hàm lượng một số chất kích thích sinh trưởng đến
khả năng nhân nhanh chồi Giảo cổ lam.
- Xác định ảnh hưởng của hàm lượng auxin đến khả năng ra rễ cây Giảo
cổ lam.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong khoa học
+ Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại các kiến thức đã học và
nghiên cứu khoa học.

+ Biết được phương pháp nghiên cứu vấn đề khoa học, xử lý, phân tích
số liệu, biết cách trình bày một bài báo khoa học.
- Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến nuối cấy, làm tiền đề cho các
nghiên cứu tiếp theo.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát về cây Giảo cổ lam
2.1.1. Nguồn gốc phân bố của cấy Giảo cổ lam
Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum) có nguồn gốc từ các vùng núi
của miền nam Trung Quốc, Nhật Bản và Đông Nam Á (Hoàng Ngọc Thuận,
2000) [26]. Cây phát triển tự nhiên trong rừng, trong các thung lũng, mọc leo
trên các cây gỗ hay các bụi tại các nơi ẩm ướt ở độ cao từ 300 – 3.200m
(Nguyễn Tiến Dẫn, 1999) [10]. Trên thế giới Giảo cổ lam phân bố ở Ấn Độ,
Srilanca, Myanma, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Thái Lan, Lào và bán
đảo Malaixia (Chen J.C et al, 2000) [37]. Tại Việt Nam Giảo cổ lam phân bố
khắp các vùng núi thuộc miền bắc và miền trung, chủ yếu ở các vùng có núi đá
vôi (Lê Văn Cường, 1998) [9], (Bộ Khoa Học và Công Nghệ, 2007) [3]. Mọc
nhiều trong rừng, rừng thưa, lùm bụi từ vùng đồng bằng đến độ cao 2000m như
ở Lào Cai, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hòa Bình, Bắc Kạn (Bô ̣ Y Tế, 2009) [6].
2.1.2. Phân loại
Giảo cổ lam có tên khoa học là Gynostemma pentaphyllum (Thunb)
thuộc chi Gynostemma, họ Cucurbitaceae (Viện Dược Liệu, 1996) [28]. Theo
các tài liệu phân lọai thực vật chuẩn như “Thực vật chí Đông Dương” và các
tác phẩm “Cây cỏ Việt Nam” của Viện Khoa học Việt Nam công bố cây Giảo
cổ lam thuộc chi Gynostemma, nằm trong họ bầu bí - Cucurbitaceae.
Cây còn có tên gọi khác là: Thất diệp đởm, cỏ thần kì, cây bổ đắng, cây

dền toong hoặc sâm phương nam.
2.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây Giảo cổ lam.
 Thân cây Giảo cổ lam: cây thân dạng thảo, có 4 cạnh, thường mọc leo
trên các cây khác hay vách đá, có tua cuốn để leo.


4
 Lá cây Giảo cổ lam: lá kép hình chân vịt, mỗi lá gồm từ 3-7 lá chét.
Mặt trên lá có màu xanh thẫm và mặt dưới có màu xanh lá cây, lá mọc cách
trên thân, đầu lá nhọn, mép lá có răng cưa, mỗi lá chét có cuống riêng, cuống
dài 3 - 4cm.
 Hoa cây Giảo cổ lam: hoa nhỏ, màu trắng, hình sao, ống bao hoa ngắn,
cánh hoa rời nhau, cao 2,5mm bao phấn dính thành đĩa, có 3 vòi nhụy, ra hoa
từ tháng 7 – 9, có quả từ tháng 9 – 10.
 Quả cây Giảo cổ lam: quả khô, tròn, to 5 – 9mm, có màu đen, mỗi quả có
từ 2 – 3 hạt, khi chín có màu đỏ, kích thước hạt khoảng 4mm (Viện Dược Liệu,
1998) [29], (Ngô Quốc Luật và cs, 2010) [20].
2.1.4. Điều kiện sinh thái của cây Giảo cổ lam
Giảo cổ lam là cây ưa ẩm và ánh sáng tán xạ, ưa bóng điển hình, vì vậy
ánh sáng là yếu tố quan trọng đầu tiên cần được cân nhắc trong quá trình
trồng trọt (Vũ Quang Sáng và cs, 2007) [22].
Giảo cổ lam có thể sinh trưởng, phát triển ở hầu hết các vùng khí hậu
nhưng tốt nhất là ở các vùng ẩm và trên nhiều loại đất như đất cát, đất mùn, đất
thịt. Cây yêu cầu đất thoát nước tốt nhưng phải giữ được ẩm, đất giàu dinh
dưỡng, đặc biệt là đạm. Ngoài ra Giảo cổ lam còn có khả năng chịu lạnh khá
tốt, nó có thể sinh trưởng, phát triển bình thường trong khoảng nhiệt độ thấp từ 10 - -50C (Vũ Quang Sáng và cs, 2007) [22], (Phạm Anh Thắng, 2001) [23].
Cây sinh trưởng trong điều kiện lý tưởng có thể đạt chiều dài thân từ 8 –
9m/mùa (có thể cao hơn ở những vùng ẩm) (Vũ Quang Sáng và cs, 2007) [22].
2.1.5. Vị trí cây Giảo cổ lam trong hệ thống thực vật học và cây dược liệu
Giảo cổ lam là một loài cây leo sống nhiều năm thuộc chi Gynostemma,

họ Cucurbitaceae (Chen J.C et al, 2000) [37]. Theo các tài liệu phân loại thực
vật chuẩn như “Thực vật chí Đông Dương” và tác phẩm “Cây cỏ Việt Nam”
của Viện Khoa học Việt Nam công bố cây Giảo cổ lam thuộc chi


5
Gynosemma, nằm trong họ Bầu bí – Cucurbitaceae. Vị trí của loài Giảo cổ
lam trong hệ thống phân loại thực vật được tóm tắt như sau:
Ngành Ngọc lan: Magnoliophyt
Lớp Ngọc lan: Magnoliopsida
Phân lớp số: Dillieniiae
Liên bộ hoa tím: Violanae
Bộ bầu bí: Cucurbitales
Họ Bầu bí: Cucurbitaceae
Chi: Gynostemma
Loài: Gynostemma pentaphyllum (Thunb) Makino
- Loài Giảo cổ lam 3 lá: Gynostemma laxum (Wall.) Cogn.
- Loài Giảo cổ lam 5 lá: Gynostemma pentaphyllum (Thunb) Makino
- Loài Giảo cổ lam 7 lá: Gynostemma pubescens (Gagnep) C.Y.Wu.
- Loài Giảo cổ lam 9 lá: Gynostemma sp.
Trong hệ thống cây dược liệu Giảo cổ lam với tên Việt Nam chính là
Dền toong, tên khoa học là Gynostemma pentaphyllum (Thunb) Makino. Cây
có nhiều tên gọi như: Cổ yếm, Thư tràng 5 lá, Thất Diệp Đởm, Tiểu Khổ
Dược (Nhật Bản), Giảo cổ lam (Trung Quốc),…Tên Trung Quốc gọi là
Jiaogulan, Qi Ye Dan, Gong Luo Guo Di, Pian Sheng Gen, Xiao Ku Yao,
Amachazuru, Dung kulcha (Nguyễn Tiến Dẫn, 1999) [10]. Cây do bị khai
thác quá mức để lấy nguyên liệu làm thuốc nên đã được xếp trong thang bậc
phân hạng IUCN 1994 sách đỏ VN: EN A1a,c trong sách đỏ Việt Nam (Bộ
môn Dược liệu, 1998) [4].
2.1.6. Nghiên cứu về giá trị y học của Giảo cổ lam

 Thành phần hóa học
Bằng phương pháp đo phổ xạ tia X đã xác định trong cây có 15 nguyên tố vô
cơ: Al, Si, Mg, Ca, K, Mn, Na, Fe, Ba, Ti, Cu, Cr, Pb, Ag. Trong đó nguyên tố


6
có hàm lượng cao nhất là Si (0,1%) và thấp nhất là Ag (0,0001%) (Đỗ Tất
Lợi, 1999) [19].
Trong Giảo cổ lam có chứa hơn 100 loại saponin trong đó có nhiều loại
saponin giống với nhân sâm và tam thất. Ngoài ra Giảo cổ lam còn chứa
Flavonoid. Đây là chất có tác dụng sinh học cao và chống lão hóa mạnh. Số
Saponin trong Giảo cổ lam nhiều gấp 3-4 lần so với nhân sâm. Trong đó, một
số có cấu trúc hóa học giống như cấu trúc có trong nhân sâm (gisenozit)
(Phạm Thanh Hương, 2003) [16].
Cấu trúc hóa học:
Flavononid

Saponin

Hình 2.1. Cấu trúc hóa học của Flavononit và Saponin
 Tác dụng dược lý
Giá trị dược lý của Giảo cổ lam chính là thành phần Saponin và
Flavononit, thành phần này đã trở thành mục tiêu nghiên cứu của các nhà
nghiên cứu dược học tại Trung Quốc (Đỗ Tất Lợi, 1999) [19]. Tính chất đa
tác dụng của loài cây này đã được đặt tên là cây trường sinh - “the
immortality herb”.
- Tác dụng đến chuyển hóa lipit và đường huyết
Tác dụng của Giảo cổ lam đến chuyển hóa lipid đã được nghiên cứu
rộng rãi. Tác dụng hạ lipid đã được nghiên cứu khi dùng nước sắc của Giảo
cổ lam cùng với hai loại dược liệu khác. Hỗn hợp này làm giảm đáng kể hàm



7
lượng triglycerid và cholesterol trong huyết tương thỏ và chim cút (Phạm
Hoàng Hộ, 1999) [14].
Tác dụng đến đường huyết: Phân đoạn saponin của Giảo cổ lam (liều
1mg/kg) đã làm giảm đáng kể lượng đường trong máu khi điều trị trong 2
tuần chuột cống đã được kích thích tăng đường huyết bằng Streptozocin
(STZ) (Phạm Hoàng Hộ, 1999) [14]. Thành phần phanosid (một saponin
dammaran) từ Giảo cổ lam kích thích giải phóng insunin từ tụy chuột cống cô
lập. Cho chuột cống uống phanosid (liều 40 và 80mg/ml) đã cải thiện được sự
dung nạp đường và năng lượng insulin trong huyết thanh trong bệnh tăng
đường huyết. Nghiên cứu còn cho thấy khi sử dụng gypenosid (250mg/kg)
làm giảm sự tăng kích thích tăng glucose ngoại sinh trên chuột béo phì đái
đường Zucker do cải thiện được sự nhạy cảm của receptor insulin (Phạm
Thanh Kỳ và cs, 2007) [18].
- Tác dụng đến tim mạch
Giảo cổ lam có thể ảnh hưởng tới hoạt động của tim mạch (Viện Dược
liệu, 2010) [30]. Trong nghiên cứu do Circosta và cs năm 2005 dịch chiết nước
của Giảo cổ lam (2,5; 5 và 10mg/kg tiêm tĩnh mạch) có thể bảo vệ được lợn với
chứng loạn nhịp tim (Phạm Thanh Kỳ, 2006) [17].
Gypenosid đã được nghiên cứu chứng minh với gypenosid (100mg/kg)
tiêm phúc mạc thỏ làm giảm phạm vi nhồi máu cơ tim gây bởi sự co thắt
mạch vành. Trên chuột cống, liều tương tự làm giảm lượng propandial trong
co thắt mạch cơ tim và bảo vệ men superoxide dismutase và phosphocreatine
kinase cơ tim (Carlson R.F, 1964) [36]. Gypenosid (liều 5 và 10mg/kg tiêm
tĩnh mạch) làm tăng cường sự lưu thông mạch vành trên chó đã gây tê. Do
làm giảm áp lực máu, nhịp tim, điện tim, độ bền mạch ngoại vi, động mạch
não và động mạch vành (Phạm Thanh Kỳ và cs, 2007) [18]. Với liều



8
gypenosid toàn phần tiêm tĩnh mạch cóc đã hạn chế sự giảm sóng T trên ECG
sau khi kích thích tuyến yên.
- Tác dụng đến hệ thần kinh trung ương
Gypenosid toàn phần (50 mg/kg) tiêm tĩnh mạch có tác dụng bảo vệ
não khi bị thiếu máu do thắt hai động mạch cảnh. Thí nghiệm thiếu máu não
sau 60 phút, kết quả điện não đồ cho thấy cải thiện rõ rệt với thỏ không dùng
thuốc. Các hoạt tính của men protein kinase và lactate dehydrogenase cũng
thấy giảm trong tĩnh mạch não vả cải thiện được mức độ thay đổi hình thái
trong phần não bị thiếu máu cục bộ (Hà Thanh Bình và cs, 2002) [2].
Cao Giảo cổ lam (450 mg/kg) có tác động ức chế những hoạt động tự
phát của chuột nhắt khi quan sát tác dụng giảm đau của chuột khi đang ở trên
tấm kính kim loại nóng (Carlson R.F, 1964) [36].
Giảo cổ lam làm hạn chế sự loạn trí nhớ gây bởi anisodine (sử dụng test
platformjumpig) cải thiện rõ rệt chấn thương AND và RNA trong vỏ não
thuộc vùng cá ngựa ở chứng tâm thần phân liệt trên chuột cống (Hà Thanh
Bình và cs, 2002) [2]. Với liều 40mg/kg gypenosid chống lại sự thiếu máu
cục bộ phá hủy cấu trúc cá ngựa ở chuột cống do hạn chế sự phá hủy neuron
thần kinh, làm giảm hoạt tính men superoxide dismutase, men ATPase, lượng
malondialhehyd và làm hạn chế sự thay đổi siêu cấu trúc trong vùng cá ngựa
(Carlson R.F, 1964) [36]. Với não chuột cống bị tổn thương do thiếu máu
gypenosid liều 100mg/kg hạn chế rõ rệt sự phá hủy AND và ARN (Carlson
R.F, 1964) [36].
- Tác động đến chức năng miễn dịch và chống khối u
Giảo cổ lam làm tăng đáp ứng miễn dịch tế bào khi chiếu xạ hoặc gây
độc tế bào bằng hóa chất cyclophosphamid. Với liều gypenosid toàn phần
(400mg/kg) đưa vào dạ dày chống lại sự gây giảm hàm lượng kháng thể



9
cyclophosphamid. Gypenosid cũng hạn chế sự teo các tổ chức miễn dịch gây
ra do cyclophosphamid (Hà Thanh Bình và cs, 2002) [2].
Tỷ lệ ức chế khối u từ 20 - 80%, phòng ngừa u hóa tế bào bình thường.
Tác dụng của gypenosid ức chế hoạt tính N-acetyltransferase (NAT), hình
thành AF-AND và sự biểu hiện gen NAT trên dòng tế bào ung thư cổ tử cung
đã được kiểm chứng (Nguyễn Thị Hòa và cs, 2001) [15]. Đã chứng minh
được gypennosid hạn chế NAT hoạt động, hạn chế sự biểu hiện mARN của
mARN của NAT trong bào tương. Giảo cổ lam cũng hỗ trợ cơ thể, giúp cơ thể
chống lại và ức chế tế bào ung thư phổi ở người (Nguyễn Thị Hòa và cs,
2001) [15]. Gypenosid ức chế sự phát triển dòng tế bào ung thư gan (Hep3B
and HA22T) (Carlson R.F, 1964) [36].
 Công dụng
Việc sử dụng Giảo cổ lam đã có một lịch sử khoảng 500 năm, với hầu hết
những tài liệu từ Trung Quốc. Cuốn sách Thuốc dùng cho nạn đói xuất bản vào
thời nhà Minh (1368 - 1644) đã hướng dẫn sử dụng Giảo cổ lam như một loại
rau, một loại thức ăn hay một chế độ ăn thích hợp trong thời kì đói kém hơn là
một loại thuốc (Vander Zaag) [40]. Thầy thuốc nổi tiếng Lý Thời Trân (1578)
sau này đã sử dụng Giảo cổ lam chữa bệnh tiểu ra máu, phù và sưng đau họng,
nóng và phù nề cổ, chữa các khối u và làm lành vết thương (Vander Zaag) [40].
Theo Thuốc cổ truyền Trung Quốc cơ bản, Giảo cổ lam có vị đắng, tính
ôn trung, bổ âm và trợ dương và là thuốc dùng tăng sức đề kháng với vi
khuẩn và các tác nhân gây viêm (Viện Dược Liệu, 1996) [28]. Giảo cổ lam
được dùng trong các bệnh tăng lipid máu, đánh trống ngực, chứng chóng mặt,
đau đầu, ù tai, chứng tự ra mồ hôi, cơ thể suy nhược, các chứng bệnh tâm tỳ
khí kém, đàm huyết ứ trệ (Carlson R.F, 1964) [36]. Do đó Giảo cổ lam đã
được đưa vào hầu hết các từ điển thảo dược Trung Quốc dùng để giải độc,


10

làm thuốc ho, chứa trống ngực, các triệu chứng mệt mỏi, viêm phế quản cấp
và mãn tính (Carlson R.F, 1964) [36].
Theo Phạm Hoàng Hộ (1999) [1] và Võ Văn Chi (2013) (Viện Dược
Liệu, 1996) [28] Giảo cổ lam có vị đắng tính hàn, có tác dụng tiêu viêm, giải
độc, chữa ho và long đờm.
Theo tài liệu Cây thuốc phòng trị bệnh ung thư, dược liệu Giảo cổ lam
có tác dụng hạ huyết áp, hạ mỡ trong máu, tăng cường sức khỏe, chống não
suy, kháng ung thư. Hỗ trợ điều trị ung thư, viêm dạ dày ruột, cao huyết áp,
lipid máu cao, bệnh mạch vành, bệnh béo phì, trúng gió, sỏi mật, loét dạ dày,
tiểu đường (Nguyễn Đức Thành, 2000) [24].
 Bộ phận Giảo cổ lam sử dụng làm thuốc
Bộ phận dùng của Giảo cổ lam là thân và lá. Vào mỗi năm khi mùa xuân
đến khi có điều kiện thuận lợi về nhiệt độ và độ ẩm, cây Giảo cổ lam
phát triển thân và lá mạnh, khi cây đạt tiêu chuẩn thu hái, chúng ta tiến
hành thu hái dược liệu. Sau khi thu hái đem băm dược liệu với chiều dài
2-3cm, phơi khô.
2.2. Khái quát về nuôi cấy mô tế bào thực vật
2.2.1. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào thực vật
2.2.1.1. Tính toàn năng của tế bào thực vật
Nguyên lí cơ bản của nhân giống nuôi cấy mô tế bào là tính toàn năng
của tế bào thực vật. Mỗi tế bào bất kì của cơ thể thực vật đều mang toàn bộ
lượng thông tin di truyền của toàn bộ cơ thể. Trong điều kiện thích hợp mỗi tế
bào đều có thể phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh. Tính toàn năng của tế
bào là cơ sở khoa học của phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật. Hiện
nay, người ta đã thực hiện được khả năng tạo ra một cơ thể hoàn chỉnh từ một
tế bào riêng rẽ (Murashige T and Skoog F, 1962) [39].
2.2.1.2. Sự phân hóa và phản phân hóa


11

Cơ thể thực vật hình thành là một thể thống nhất bao gồm nhiều cơ quan
chức năng khác nhau, được hình thành từ nhiều loại tế bào khác nhau. Tuy nhiên
tất cả các loại tế bào đó đều bắt nguồn từ một tế bào đầu tiên (tế bào hợp tử). Ở
giai đoạn đầu, tế bào hợp tử tiếp tục phân chia hình thành nhiều tế bào phôi sinh
chưa mang chức năng riêng biệt (chuyên hóa). Sau đó, từ các tế bào phôi sinh
này chúng tiếp tục được biến đổi thành các tế bào chuyên hóa đặc hiệu cho các
mô, cơ quan có chức năng khác nhau (Murashige T and Skoog F, 1962) [39].
Sự phân hóa tế bào là sự chuyển các tế bào phôi sinh thành các tế bào mô
chuyên hóa, đảm bảo các chức năng khác nhau. Quá trình phân hóa tế bào có thể
biểu thị:
Tế bào phôi sinh → Tế bào dãn → Tế bào phân hoá có chức năng riêng biệt
Tuy nhiên, khi tế bào đã phân hóa thành các tế bào có chức năng chuyên,
chúng không hoàn toàn mất khả năng biến đổi của mình. Trong trường hợp cần
thiết, ở điều kiện thích hợp, chúng có thể trở về dạng tế bào phôi sinh và phân
chia mạnh mẽ, quá trình đó gọi là phản phân hóa tế bào, ngược lại với sự phân
hóa tế bào.
phân hóa tế bào
tế bào phôi sinh

tế bào dãn

tế bào chuyên hóa

phản phân hóa tế bào
Về bản chất thì sự phân hóa và phản phân hóa là một quá trình hoạt
hóa, ức chế các gen. Tại một thời điểm nào đó trong quá trình phát triển cá
thể, có một số gen được hoạt hóa (mà vốn trước nay bị ức chế) để cho ta tính
trạng mới, còn một số gen khác lại bị đình chỉ hoạt động. Điều này xảy ra
theo một chương trình đã được mã hóa trong cấu trúc của phân tử ADN của
mỗi tế bào khiến cho quá trình sinh trưởng phát triển của cơ thể thực vật luôn



12
được hài hòa. Mặt khác, khi tế bào nằm trong một khối mô của cơ thể
thường bị ức chế bởi các tế bào xung quanh. Khi tách riêng từng tế bào
hoặc giảm kích thước của khối mô sẽ tạo điều kiện cho sự hoạt hóa các gen
của tế bào (Murashige T and Skoog F, 1962) [39].
2.2.2. Một số chất điều hòa sinh trưởng nuôi cấy mô tế bào thực vật
2.2.2.1. Auxin
Chất auxin tự nhiên được tìm thấy nhiều ở thực vật là indol axetic acid
(IAA). IAA có tác dụng kích thích sinh trưởng kéo dài tế bào và điều khiển sự
hình thành rễ. Ngoài IAA, còn có các dẫn xuất của nó là naphthalene axetic
acid (NAA) và 2,4 - Diclophenoxy acid (2,4 D). Các chất này cũng đóng vai trò
quan trọng trong sự phân chia của mô và trong quá trình hình thành rễ. NAA có
tác dụng tăng hô hấp của tế bào và mô nuôi cấy, tăng hoạt tính enzym và ảnh
hưởng mạnh đến trao đổi chất của nitơ, tăng khả năng tiếp nhận và sử dụng
đường trong môi trường. NAA là auxin nhân tạo, có hoạt tính mạnh hơn auxin tự
nhiên IAA, NAA có vai trò quan trọng đối với phân chia tế bào và tạo rễ (Võ Văn
Chi, 1997) [7].
Trong cây auxin được tổng hợp ở các mô non đặc biệt là lá đang phát
triển và vùng đỉnh chồi. Từ những vùng này auxin được chuyển xuống các
phần phía dưới của cây (Võ Văn Chi, 1997) [7].
2.2.2.2. Cytokinin
Cytokinin là chất điều hoà sinh trưởng có tác dụng làm tăng sự phân
chia tế bào. Các cytokinin thường gặp là kinetin, 6 - Benzyl aminopurin (BA).
Kinetin được Skoog phát hiện ngẫu nhiên trong chiết xuất acid nucleic.
Kinetin thực chất là một dẫn xuất của bazơ nitơ adenine. BA là cytokinin tổng
hợp nhân tạo nhưng có hoạt tính mạnh hơn nhiều kinetin. Kinetin và BA cùng
có tác dụng kích thích phân chia tế bào kéo dài thời gian hoạt động của tế bào
phân sinh và làm hạn chế sự già hoá của tế bào. Ngoài ra các chất này có tác



13
dụng lên quá trình trao đổi chất, quá trình tổng hợp ADN, tổng hợp protein và
làm tăng cường hoạt tính của một số enzyme. Cơ chế tác dụng của auxin ở
mức độ phân tử trong tế bào thể hiện bằng tác dụng tương hỗ của cytokinin
với các nucleoprotein làm yếu mối liên kết của histone với ADN, tạo điều kiện
cho sự tổng hợp ADN (Võ Văn Chi, 1997) [7], (Arichi S and et, 1986) [35].
Nghiên cứu của Miller và Skoog (1963) đã cho thấy không phải các
chất kích thích sinh trưởng ngoại sinh tác dụng độc lập với hoocmon sinh
trưởng nội sinh. Phân chia tế bào, phân hoá và biệt hoá được điều khiển bằng
sự tác động tương hỗ giữa các hoocmon ngoại sinh và nội sinh. Tác động phối
hợp của auxin và cytokinin có tác dụng quyết định đến sự phát triển và phát
sinh hình thái của tế bào và mô. Những nghiên cứu của Skoog cho thấy tỷ lệ
auxin/cytokinin cao thì thích hợp cho sự hình thành rễ, và thấp thì thích hợp
cho quá trình phát sinh chồi. Nếu tỷ lệ này ở mức độ cân bằng thì thuận lợi
cho phát triển mô sẹo (callus). Das (1958) và Nitsch (1968) khẳng định rằng
chỉ khi tác dụng đồng thời của auxin và cytokinin thì mới kích thích mạnh mẽ
sự tổng hợp ADN, cảm ứng cho sự phân chia tế bào. Theo Dmitrieva (1972)
giai đoạn đầu của quá trình phân bào được cảm ứng bởi auxin còn giai đoạn
tiếp theo thì cần tác động tổng hợp của cả hai chất kích thích. Skoog và Miller
(1957) đã khẳng định vai trò của cytokinin trong quá trình phân chia tế bào cụ
thể là cytokinin điều khiển quá trình chuyển pha trong mitos và giữ cho quá
trình này diễn ra một cách bình thường. Cytokinin được tổng hợp bởi rễ và
hạt đang phát triển (Võ Văn Chi, 1997) [7], (Arichi S and et, 1986) [35].
2.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy mô tế bào thực vật
2.2.3.1. Vật liệu nuôi cấy
Vật liệu nuôi cấy là nguồn nguyên liệu khởi đầu cho quá trình nhân
giống in vitro. Do đó, việc lựa chọn vật liệu nuôi cấy thích hợp là cần thiết.
Đối với cây Giảo cổ lam, vật liệu khởi đầu cho nhân giống vô tính in vitro là



14
đoạn thân non chứa mắt ngủ. Các vật liệu này cần được đảm bảo vô trùng
trước khi tiến hành nuôi cấy in vitro. Phương pháp vô trùng vật liệu thông
dụng nhất hiện nay là sử dụng các chất hóa học. Đối với các thí nghiệm nuôi
cấy Giảo cổ lam in vitro, tôi sử dụng đoạn thân non chứa mắt ngủ đã qua khử
trùng bằng cồn 70% và HgCl2 0,1% để phục vụ cho việc nhân giống in vitro.
2.2.3.2. Điều kiện nuôi cấy
Điều kiện nuôi cấy ảnh hưởng đến sự phát sinh hình thái của tế bào và
mô trong quá trình nuôi cấy in vitro. Trong đó, ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm là
ba điều kiện có vai trò quan trọng nhất. Hiện nay, trong các phòng thí nghiệm
nuôi cấy mô người ta thường bố trí thời gian chiếu sáng thích hợp từ 12-18
giờ/ngày, cường độ ánh sáng từ 2000-2500 lux, nhiệt độ từ 250C-270C, ẩm độ
từ 70-75% để tạo điều kiện thích hợp cho mô nuôi cấy phát triển (Arichi S
and et, 1986) [35].
2.2.3.3. Môi trường dinh dưỡng
Môi trường dinh dưỡng là điều kiện cần thiết và là yếu tố quyết định
đến quá trình phân hóa và phản phân hóa tế bào. Hầu hết các môi trường dinh
dưỡng sử dụng trong nuôi cấy mô tế bào thực vật bao gồm các thành phần
chính sau:
- Nguồn cacbon: là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với sự sinh trưởng và
phát triển của mô nuôi cấy, được bổ sung vào môi trường dưới dạng đường đã
hòa tan. Hiện nay, trong nuôi cấy in vitro người ta thường sử dụng đường
saccarose, một số trường hợp có thể sử dụng glucose và fructose thay thế (Arichi
S and et, 1986) [35].
- Muối khoáng đa lượng, vi lượng: các nguyên tố khoáng đa lượng là
một trong những thành phần thiết yếu cần cho việc cung cấp nguyên liệu để tế
bào, mô thực vật xây dựng nên thành phần cấu trúc của mình. Đặc biệt, nó có
vai trò quan trọng tham gia vào thành phần axit nucleic, axit amin, tham gia



15
cấu tạo màng tế bào,... (Arichi S and et, 1986) [35]. Bên cạnh khoáng đa
lượng, khoáng vi lượng có vai trò kích thích sự hoạt động của nhiều enzyme và
xúc tác cho các phản ứng sinh hóa xảy ra trong tế bào.
- Các vitamin: Trong quá trình nuôi cấy in vitro, các vitamin cần được bổ
sung vào môi trường với hàm lượng thích hợp. Đặc biệt là các vitamin nhóm B
như: B1, B2, B3, B5, B6. Trong đó, B1 được xem là vitamin quan trọng nhất cho sự
phát triển của thực vật (Arichi S and et, 1986) [35].
- Các chất điều hòa sinh trưởng: Trong môi trường nuôi cấy mô tế bào
thực vật, các chất điều hòa sinh trưởng có vai trò kích thích sự phát triển của
mô nuôi cấy theo ý muốn. Đối với các thí nghiệm nghiên cứu trên đối tượng
cây Giảo cổ lam tôi sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng sau: BA (6Benzylaminnopurine), Kinetin, IBA (β - Indol butyric acid), NAA (α Napthalene acetic acid) để điều khiển sự phát sinh hình thái và tái sinh cây
Giảo cổ lam hoàn chỉnh.
- Agar: Đây cũng là một trong những thành phần có vai trò cung cấp dinh
dưỡng cho mô nuôi cấy. Đặc biệt, trong nuôi cấy tĩnh agar có tác dụng làm rắn
hóa môi trường nuôi cấy. Hàm lượng agar thường dùng cho nuôi cấy mô tế bào
thực vật là từ 0,4-0,8% (Arichi S and et, 1986) [35].
- pH: Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất rõ đến khả năng duy trì trao
đổi các chất trong tế bào. Thông thường trong môi trường nuôi cấy pH thích
hợp nhất là 5,6-5,8 (Arichi S and et, 1986) [35].
2.3. Các phƣơng pháp nhân giống cây trồng
Nhân giống cây trồng là quá trình tạo ra và phát triển của các cá thể
mới. Các cá thể này được dùng để thiết lập nên mùa vụ mới (Vũ Văn Vụ và
cs, 2009) [31].
Có 2 phương pháp nhân giống chính: phương pháp hữu tính - dùng hạt và
phương pháp vô tính hay còn gọi là phương pháp dinh dưỡng – dựa vào khả năng



16
tái sinh của một bộ phận nào đó của cây như lá, thân, rễ, mô hoặc tế bào (Vũ Văn
Vụ và cs, 2009) [31].
2.3.1. Nhân giống hữu tính (bằng hạt)
Phương pháp nhân giống này cho hệ số nhân giống cao, dễ bảo quản và
vận chuyển. Tuy nhiên, một số cây trồng, nếu nhân giống bằng hạt có thể cho
những cá thể con không hoàn toàn giống bố mẹ chúng cả về hình thái lẫn
thành phần hóa học (Carlson, 1964) [36]. Đặc biệt, đối với cây thuốc, sự
không đồng nhất về di truyền dẫn đến hậu quả là nguyên liệu không ổn định
về mặt chất lượng qua các thế hệ, gây khó khăn cho việc đưa nguyên liệu vào
dây chuyền sản xuất công nghiệp vì hàm lượng hoạt chất của nguyên liệu thay
đổi thất thường.
Ở một số cây có hạt nảy mầm chậm do sự ngủ nghỉ kéo dài gây trở ngại
cho việc nhân giống. Một số khác có hạt chín không đồng đều, khó thu hoạch
(như đan sâm) nên khi trồng trên diện tích lớn sẽ không đủ hạt giống, hơn nữa
thời gian gieo trồng kéo dài tới 2 năm, do đó việc sử dụng hạt làm giống sẽ
không có hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, hạt giống cây thuốc nói chung có thời
hạn bảo quản ngắn. Tỷ lệ nảy mầm của hạt tươi, hạt mới cao hơn hạt khô, cũ.
Thông thường chỉ sử dụng loại hạt của vụ vừa qua để trồng. Nếu để hạt cách
năm, tỷ lệ mọc sẽ thấp hoặc không mọc. Điều này gây nhiều khó khăn cho sản
xuất, nhất là ở quy mô công nghiệp.
2.3.2. Nhân giống vô tính
Phương pháp này sử dụng khả năng tái sinh của các cơ quan dinh
dưỡng khác nhau như thân, rễ, lá, mô hay tế bào.
Nhân giống vô tính bao gồm nhân giống vô tính truyền thống (chiết,
ghép, giâm) và nhân giống vô tính in vitro.


17
Như vậy, giá trị lớn nhất của phương pháp nhân giống vô tính là duy trì

được những tính trạng quý hiếm qua các thế hệ và vì vậy tạo ra khả năng sản
xuất nguyên liệu có tiêu chuẩn ổn định cho công nghiệp.
Tuy nhiên, nhân giống bằng phương pháp vô tính truyền thống cũng có
những nhược điểm nhất định, đặc biệt là sự lây nhiễm bệnh qua nguyên liệu
giống thường phổ biến và phức tạp. Sự lây nhiễm và tích tụ các ký sinh trùng
đặc hiệu, nhất là virus, làm giảm năng suất và chất lượng cây trồng. Thiệt hại do
hiện tượng này gây ra có thể thấy rất rõ ở khoai tây (Van de Zaag, 1983) (Võ
Văn Chi, 2003) [8].
Các phương pháp nhân giống truyền thống gồm có:
Chiết: là phương pháp tạo ra cá thể mới, thường là trên thân cây, trước
khi tách khỏi cây mẹ.
Giâm: là sự tạo ra cây con từ một lát cắt thân, lá, rễ, hoặc từ lá, củ, rễ
nguyên, sau khi đã tách ra khỏi cây mẹ.
Ghép: là sự liên kết giữa hai bộ phận cành ghép và gốc ghép của hai cá
thể khác nhau (thường áp dụng đối với cây thân gỗ).
2.3.3. Nhân giống vô tính in vitro
Là phương pháp nuôi cấy mô, tế bào trong môi trường dinh dưỡng
nhân tạo trong điều kiện vô trùng và tái sinh chúng thành cây con.
Nhân giống in vitro là phương pháp mới bổ sung cho các kỹ thuật nhân
giống truyền thống nhiều kỹ thuật tiến bộ. Phương pháp có khả năng hình
thành được số lượng lớn cây giống trong thời gian ngắn từ một mô, cơ quan
của cây với một kích thước nhỏ khoảng 0,1-10mm. Được tiến hành trong môi
trường vô trùng nên cây giống tạo được sẽ không bị nhiễm bệnh, sử dụng vật
liệu sạch virus và có khả năng nhân nhanh giống sạch bệnh virus. Chủ động
điều chỉnh được các tác nhân, khả năng tái sinh của cây.


×