Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

Chiến lược định vị quốc tế cho ngành công nghiệp của Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.18 KB, 32 trang )


Chiến lược định vị quốc tế cho
ngành công nghiệp của Hà Nội
Kenichi Ohno
Đồng giám đốc, VDF
Hà Nội
20, tháng 12, 2006

Các nội dung chính
(1) Giới thiệu VDF
(2) Định hướng chính sách cho Việt Nam và
Hà Nội
(3) Phương pháp hoạch định chính sách
(4) Trần thủy tinh, thách thức từ Trung Quốc
và chiến lược sản xuất tích hợp
(5) Tư duy và mục tiêu chiến lược

(1) Giới thiệu về Diễn đàn Phát
triển Việt Nam (VDF)

Thành lập năm 2004 với sự tài trợ của Nhật Bản

Dự án nghiên cứu phối hợp giữa Viện Nghiên cứu
Chính sách Quốc gia Nhật Bản (GRIPS) tại Tokyo, và
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (NEU) Hà Nội

Mục tiêu: (1) Đổi mới công tác nghiên cứu
(2) Ảnh hưởng chính sách và xây dựng
mạng lưới về nhân lực và thông tin
(3) Phát huy năng lực nghiên cứu của các
tài năng trẻ của Việt nam


Hội thảo Văn phòng

Hỗ trợ chính sách công nghiệp
của VDF

Nghiên cứu và điều tra về ngành điện tử, xe máy, ô tô, thép,
năng lượng, công nghiệp phụ trợ, cơ sở hạ tầng, cấu trúc kinh
doanh, cơ sở dữ liệu, v.v...

Phối hợp với Bộ Công Nghiệp (MOI) tổ chức khảo sát tại Thái
Lan, Malaysia, Nhật Bản về so sánh phương pháp hoạch định
chính sách, quy hoạch tổng thể và sự tham gia của cộng đồng
doanh nghiệp trong hoạch định chính sách

Qui hoạch tổng thể công nghiệp phụ trợ — phối hợp với MOI
tiến hành các cuộc điều tra và các nghiên cứu có liên quan

Qui hoạch tổng thể ngành xe máy —VDF là điều phối giữa
MOI, các doanh nghiệp và chuyên gia; phương pháp hoạch định
mới,

Nghiên cứu về Hà Nội (trình bày trong hội thảo này)

Các ấn phẩm của VDF về chính
sách công nghiệp, 2005-2007

Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam
(Tiếng Anh & Tiếng Việt, Tháng 3, 2005).

Hoạch định chính sách công nghiệp ở Thái Lan,

Malaysia và Nhật Bản (Tiếng Anh & Tiếng Việt, tháng 9, 2006).

“Công nghiệp phụ trợ Việt Nam dưới góc nhìn của các
nhà sản xuất Nhật Bản” (Tiếng Anh, Tiếng Việt & Tiếng Nhật,
tháng 6, 2006).

Công nghiệp hoá của các nước đang phát triển: phân
tích của các kinh tế gia Nhật Bản (Tiếng Anh & Tiếng Nhật,
tháng 11,2006).

Môi trường và chính sách kinh doanh của Hà Nội
(Tiếng Việt & Tiếng Anh, tháng 12, 2006)

Ấn phẩm của VDF (tiếp)

Phát triển kinh tế Nhật Bản (Tiếng Nhật, 2005. Tiếng
Anh & Tiếng Hoa, 2006)

Xây dựng công nghiệp phụ trợ tại Việt Nam
(Tiếng Anh & Tiếng Việt, sắp xuất bản đầu năm 2007)

(2) Định hướng chính sách cho
Việt Nam

Mở cửa thương mại và FDI
Tự do hoá từng bước là không hiệu quả; cần tạo môi trường kinh
doanh tự do nhất khu vực Đông Á và sử dụng nó làm cơ sở xây
dựng nền kinh tế thị trường tại Việt Nam

Đẩy mạnh mối liên kết giữa các doanh nghiệp

FDI và nội địa
Phân tích tại sao các nước ASEAN khác chậm chạp trong việc thiết
lập liên kết giữa các doanh nghiệp FDI và nhà nhập khẩu nước
ngoài

Học tập kinh nghiệm phát triển sản xuất theo
mô hình tích hợp
Chiến lược này là cần thiết để tránh cạnh tranh trực tiếp với Trung
Quốc và phá vỡ “trần thủy tinh”

Tư duy và mục tiêu chiến lược
Chiến lược marketing và xúc tiến chung sẽ không mang lại hiệu quả

Các vấn đề của Hà Nội

Trở thành thành phố có môi trường kinh doanh tốt hơn
Hoàn thiện phương pháp xây dựng chính sách, thủ tục hành chính, thái độ thân
thiện với doanh nghiệp
<Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh của VCCI>
-Hà Nội đứng thứ 14 trên 42 (2005)
-Hà Nội đứng thứ 40 trên 64 (2006)

Các vấn đề chiến lược trong lập kế hoạch phát triển công
nghiệp
--Khả năng phát triển mối quan hệ sản xuất giữa Trung Quốc và Miền Bắc Việt
Nam?
--Tập trung sản xuất máy in/máy photo và xe máy?
--Mục tiêu marketing: Thu hút các công ty FDI có trình độ chuyên môn cao

Các vấn đề của Hà Nội (tiếp)


Hoạt động công nghiệp theo khu vực địa lý
Mở rộng các khu công nghiệp từ Hà Nội đến các tỉnh lân cận;
Hà Nội sẽ được mở rộng hơn

Giao thông và Hậu cần
-- Tiếp cận nhanh hơn tới Hải Phòng và Cái Lân
-- Giảm tắc nghẽn giao thông đô thị
-- Tốc độ và công suất cao hơn cho Sân bay Nội Bài
-- Kêu gọi các công ty hậu cần tham gia đầu tư

Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế
-- Hà Nội phải trở thành một địa phương dẫn đầu cả nước về
quản lý môi trường, giao thông, quyền sở hữu trí tuệ, v.v...

(3) Phương pháp hoạch định
chính sách
<Hai vấn đề trong chính sách công nghiệp Việt nam>

Thiếu sự tham gia của công đồng doanh nghiệp
  --Các mục tiêu và phân tích thiếu thực tế không được sự ủng
hộ của doanh nghiệp

Thiếu sự thống nhất giữa các cơ quan của nhà nước
(các bộ, các vụ)
  --Các chính sách thiếu kế hoạch hành động cụ thể
Các vấn đề trên rất đặc thù tại Việt Nam, không có ở Nhật
Bản, Thái Lan hoặc Malaysia.
Tại Việt Nam, miền Bắc được đánh giá là kém hơn miền
Nam; nhưng một số tỉnh đã trở nên thân thiện hơn với công

đồng doanh nghiệp

Thái Lan (dưới thời Thaksin, 2001-2006)
Quan hệ 3 bên giữa các viện chuyên ngành và các Ủy ban
Thủ tướng
Cụ thể hoá các định
hướng chính sách
Ra lệnh
Bộ Liên quan
Chuyên giaKhu vực tư nhân
Viện Công nghiệp
chuyên ngành
Đầu vào
trực tiếp
Các uỷ ban chuyên
ngành cụ thể
--Qui hoạch tổng thể
--Thực hiện
--Giám sát
--Điều chỉnh

Malaysia:
Kế hoạch tổng thể phát triển công nghiệp 3
(IMP3), 2006-2020
338 thành viên + nhân viên hỗ trợ; Thời gian soạn thảo thực tế—khoảng 2 năm
Uỷ ban Kế hoạch
Công nghiệp (IPC)
Uỷ ban thường trực (SC)
K
h

u
n
g

v
ĩ

m
ô
N
g
o

i

t
h
ư
ơ
n
g
Nguồn: Website của MITI
Chú ý: Số trong ngoặc kép là số thành viên của mỗi nhóm hay mỗi hội đồng
Đ

u

t
ư
H


u

c

n
M
a
r
k
e
t
i
n
g
/
t
h
ư
ơ
n
g

h
i

u
T
h
ú

c

đ

y

c
ô
n
g

g
h


&

I
C
T
P
h
á
t

t
r
i

n


n
g
u

n
N
h
â
n

l

c
P
h
á
t

t
r
i

n

S
M
E
D


c
h

v

P
h
á
t

t
r
i

n

v
ù
n
g
Đ
i

u

p
h

i
/

C


v

n
Nhóm trợ giúp
kỹ thuật (TRGs)
Đứng đầu là Bộ trưởng MITI; Thành viên
từ MITI, EPU, các cơ quan kinh tế (27)
Đứng đầu là cán bộ của MITI; thành viên từ
MITI, EPU, các cơ quan kinh tế, doanh
nghiệp (23)
MITI MATRADE MIDA SMIDEC MEF/ MDC DN DN MITI MIDA

business
(38) (19) (23) (19) (34) (25) (25) (40) (39) (26)

:Trưởng TRG

×