HỘI THẢO Y HỌC CẤP CỨU VIỆT NAM
RUSH :
Siêu âm nhanh trong đánh giá choáng /hạ huyết áp
MỤC ĐÍCH
•
Giới thiệu quá trình phát triển của quy
trình RUSH
•
Giải thích các thành phần của RUSH
•
Giới thiệu các phương pháp để nhớ các
phần thăm khám
•
Thảo luận việc ứng dụng RUSH vào trường
hợp bệnh nhân hạ huyết áp chưa xác định
•
Xem xét ưu khuyết điểm của phương
pháp này
RUSH là gì ?
•
Rapid Ultrasound for Shock and Hypotension
RUSH là gì ?
•
RUSH trên bệnh nhân nội khoa
chính là EFAST trên những bệnh
nhân chấn thương
•
Cách tiếp cận có phương pháp
để đánh giá bệnh nhân hạ huyết
áp chưa rõ nguyên nhân và giúp
thu hẹp các chẩn đoán phân biệt
CÁC NGUYÊN NHÂN
GÂY HẠ HUYẾT ÁP
•
Tim mạch
–
Nhồi máu cơ tim
–
Suy tim
–
Phình ĐM chủ
–
Chèn ép tim/Tràn dịch màng ngoài tim
•
Phổi
–
Tràn khí, tràn dịch, tràn máu màng phổi
–
Tắc mạch phổi
–
Viêm phổi
•
Tiết niệu
–
Nhiễm trùng tiểu
–
Thận ứ nước/Sỏi thận
•
Nhiễm trùng
Nhiễm trùng không rõ nguồn
•
Huyết học
Thiếu máu
Mất máu
Chảy máu
•
Tiêu hóa
Viêm túi mật
Thủng tạng rỗng
Viêm ruột thừa
•
Sản phụ khoa
Thai ngoài tử cung
Rối loạn chức năng nội mạc tử
cung
LỊCH SỬ
•
Các yếu tố cấu thành RUSH đã được thực hiện
từ lâu
•
Việc tiếp cận có phương pháp để thành một
phương thức thăm khám kết hợp hoàn chỉnh
đã được hình thành trong khoảng 10 năm qua
Rose và cộng sự (2001)
•
Xây dựng quy trình UHP (undifferentiated
Hypotensive Patient)
•
Siêu âm trên 3 mặt cắt
–
Gan thận : đánh giá phình ĐMC, thai ngoài tử cung,
xuất huyết ẩn
–
Dưới ức : đánh giá tràn dịch màng ngoài tim
–
Cắt ngang ĐM chủ từ dưới sườn đến chỗ phân đôi
để xem phình ĐMC
JONES VÀ CS(2004)
•
Xem xét việc dùng siêu âm ngay lúc hạ huyết áp
so với 15 phút sau đó
•
Các mặt cắt
–
Dưới ức để xem tràn dịch màng tim
–
Tĩnh mạch chủ dưới để xem thể tích máu
–
FAST với cửa sổ ngực để xem dịch tự do
–
Động mạch chủ để xem phình ĐMCB
–
Tìm dấu tràn khí màng phổi
Jones và cộng sự (2004)
•
Kết quả cho thấy gì ?
–
Giảm thời gian chẩn đoán
–
Thu hẹp chẩn đoán phân biệt
–
Chẩn đoán chính xác hơn
–
Không thay đổi tỷ lệ tử vong
•
Đó có phải là kết quả mong muốn không ?
Weingart và cộng sự (2009)
•
Đưa ra RUSH
•
Cố gắng kết hợp các kỹ thuật vào một phương pháp tiếp
cận có hiệu quả
•
Từ gợi nhớ : HI-MAP
–
Heart
–
IVC
–
Morison
–
Aorta
–
Pneumothorax
Perara và cộng sự (2010)
•
Xem xét các loại choáng và cách tiếp cận tương ứng
–
Giảm thể tích máu
–
Tái phân phối
–
Choáng tim
–
Tắc nghẽn
•
Bơm (Tim)/Bể chứa (Thể tích máu-Tắc nghẽn-Giảm
thể tích tương đối)/Đường ống (ĐMC/Thuyên tắc
tĩnh mạch sâu)
Như vậy, vấn đề là gì ?
•
FAST có cái nhìn và phương pháp
–
HCP,HCT, Vùng chậu, Vùng tim, phổi
•
Mục đích của RUSH là sắp xếp các mặt cắt để
phát triển một cách tiếp cận có phương pháp
Bắt đầu từ đâu ?
•
Nếu không có định hướng nào,
hãy theo một phương pháp như
HIMAP hay Pump/Tank/Pipes
•
Nếu có nghi về một chẩn đoán đặc hiệu nào
đó, hãy khởi đầu với việc khảo sát vùng đó để
có thể khẳng định chẩn đoán và điều trị sớm
HIMAP
•
Heart (Tim)
–
Tràn dịch màng tim, chuyển động vách, Chức năng co bóp, tình trạng thất phải
•
IVC (tĩnh mạch chủ dưới)
–
Đánh giá thể tích máu tương đối đúng
•
Morison
–
HCP,HCT,Vùng chậu, tràn máu màng phổi
•
Aorta (Động mạch chủ)
–
Vỡ hay bóc tách
•
Pneumothorax
–
Dấu trượt mô phổi, dấu bãi biển
RUSH : Tim
CHÈN ÉP TIM
•
Tình trạng chèn ép tim không phụ thuộc vào số lượng dịch
mà phụ thuộc vào áp suất trong khoang màng tim
–
Mãn tính : số lượng lớn dịch mới gây chèn ép
–
Cấp tính : cần số lượng ít hơn
•
Trên siêu âm :
–
Dấu hiệu xẹp thất phải trong kỳ tâm trương là then chốt
•
Tam chứng Beck và mạch nghịch có thể thấy trong ít hơn
40% số ca , thường là trễ .
RUSH : Heart
RUSH : Heart
Đánh gía chức năng thất trái