Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

bước đầu thực hiện thử nghiệm phương pháp dạy học theo dự án đối với môn sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 31 trang )


































SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị TRƯỜNG THPT THANH BÌNH

Mã số:





SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

BƯỚC ĐẦU THỰC HIỆN THỬ NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
ĐỐI VỚI MÔN SINH HỌC 10





Người thực hiện: LÂM THỤY ANH THƯ
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: Sinh học 

- Lĩnh vực khác: 


Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  CD




Năm học 2011- 2012




SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên : LÂM THỤY ANH THƯ
2. Ngày tháng năm sinh : 03 tháng 11 năm 1983
3. Nam, nữ : Nữ
4. Địa chỉ : Ấp 1, Xã Phú Điền, Tân Phú, Đồng Nai
5. Điện thoại : CQ 0613858146 DĐ 0987215502
6. Fax : E-mail:
7. Chức vụ:
8. Đơn vị công tác : Trường THPT Thanh Bình
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị ( hoặc trình độ chuyên môn , nghiệp vụ ) cao nhất : Cử nhân
- Năm nhận bằng : 2005
- Chuyên ngành đào tạo: Sinh học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Phương pháp giảng dạy.
- Số năm có kinh nghiệm: 6 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 1
Năm học 2008-2009: “Giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh Trung học phổ
thông”.











I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chưa bao giờ trong lịch sử nền giáo dục nước ta xu thế đổi mới phương
pháp giảng dạy theo hướng tăng cường sự tích cực, chủ động của người học lại
phát triển mạnh mẽ như trong các thập kỷ gần đây. Việc đẩy mạnh ứng dụng
phương pháp Dạy học giải quyết vấn đề vào giảng dạy đã được tiến hành từ nhiều
năm nay, điều này cũng đồng thời khuyến khích học sinh chủ động trau dồi các kỹ
năng ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ việc học. Tuy nhiên việc ứng dụng
thực tế vào giảng dạy hiện vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn do sự chưa tương hợp
giữa nội dung và thời gian thực hiện chương trình, sự chênh lệch trình độ của học
sinh và kể cả những hạn chế về trình độ của giáo viên.
Với mục đích bước đầu thử nghiệm ứng dụng kết hợp dạy học tăng cường
sự tích cực của học sinh và phát triển khả năng ứng dụng công nghệ thông tin hỗ
trợ học tập, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “ Bước đầu thực hiện thử nghiệm
phương pháp dạy học theo dự án đối với môn Sinh học 10”.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Dạy học theo dự án: Chương trình Intel Teach to the Future - Dạy
học cho tương lai của Intel
Khoa học kỹ thuật thế giới phát triển với tốc độ ngày càng cao, cung cấp cho
học sinh những kiến thức của sách giáo khoa là chưa đủ để các em có thể tự tin và
bản lĩnh sẳn sàng khi bước vào một thế giới được thúc đẩy bởi công nghệ. Điều

quan trọng hơn là trang bị cho các em những kiến thức và kỹ năng cơ bản để các
em tự học, tự rèn luyện bản thân trên con đường tìm kiếm tri thức và hoàn thiện
nhân cách.
Chương trình Intel Teach to the Future - Dạy học cho tương lai là một phần
trong sáng kiến “Những đột phá trong lĩnh vực giáo dục của Intel” (Intel®
Innovation in Education), kết hợp với các nhà giáo dục tại các cộng đồng trên toàn
thế giới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong các lĩnh vực công trình học, toán
học, khoa học và công nghệ, giúp học sinh, sinh viên phát triển các kỹ năng suy
nghĩ ở cấp độ cao hơn để có thể thành công trong một nền kinh tế tri thức. Chương



trình được xây dựng dựa trên một mô hình đã được kiểm nghiệm thực tế nhằm đào
tạo cho các giáo viên những phương thức, thời gian và địa điểm thích hợp để đưa
công nghệ vào trong các kế hoạch giảng dạy của mình và tích hợp chúng vào trong
các giáo án giảng dạy phù hợp. Chương trình này còn hướng dẫn cách sử dụng
Internet, thiết kế trang Web và các phần mềm truyền thông đa phương tiện và triển
khai các dự án cho học sinh trong các bài học dựa trên mô hình dự án có tính tương
tác cao. Ra đời từ năm 2000, chương trình Intel Teach to the Future - Dạy học cho
tương lai tới nay đã đào tạo được hơn ba triệu giáo viên tại 36 quốc gia.
- Ở Việt Nam, ngày 6 tháng 12 năm 2005, công ty Intel Việt Nam và Bộ
Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã chính thức công bố triển khai chương trình
Intel® Teach to the Future - Dạy học cho tương lai tại Việt Nam sau khi triển khai
thử nghiệm thành công chương trình này từ năm 2003 để tăng cường khả năng ứng
dụng công nghệ của học sinh, sinh viên và từ đó phát triển một lực lượng lao động
tri thức hùng hậu đáp ứng cho sự tăng trưởng trong tương lai của đất nước Việt
Nam. [2,3]
- Phương pháp dạy học theo dự án tương tự kỹ thuật giao nhiệm vụ với các
yêu cầu cụ thể, rõ ràng về nội dung, phương tiện, thời điểm và thời gian thực hiện.
Nhưng phương pháp này có nét riêng, đó là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào

biểu diễn kết quả công việc của học sinh như trình chiếu dưới dạng file
Powerpoint, Word, Publisher (bài báo) hay kể cả tạo ra trang web. Giáo viên sẽ hỗ
trợ học sinh lựa chọn phương pháp trình bày phù hợp và giúp đỡ các em về mặt kỹ
thuật thực hiện khi cần. Khi các kết quả dự án được báo cáo, những học sinh còn
lại sẽ đặt câu hỏi, các học sinh sẽ cùng nhau tìm hiểu kiến thức mới.

2.1.2. Ứng dụng Dạy học theo dự án trong giảng dạy Sinh học ở trường trung
học phổ thông
- Luật Giáo dục năm 2005 xác định mục tiêu giáo dục phổ thông là đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp. Mục tiêu giáo dục phổ thông đã chuyển tử chủ yếu trang bị kiến thức cho



học sinh sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực
hành động, năng lực thực tiễn. Phương pháp giáo dục cũng được đổi mới theo
hướng “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học;
bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập
và ý chí vươn lên” [1]. Trong những năm gần đây, để khuyến khích tinh thần tự
học của học sinh nhiều phương pháp dạy học đã được giáo viên ứng dụng như kỹ
thuật chia nhóm, kỹ thuật giao nhiệm vụ, kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật khăn trải
bàn… chúng phát huy tính tích cực học tập của học sinh bằng việc kích thích, dẫn
dắt học sinh suy nghĩ, khám phá tri thức mới. Tuy nhiên các phương pháp này
chưa đặt học sinh vào vị trí cần vận dụng khoa học kỹ thuật vào tìm hiểu các kiến
thức mới cũng như vận dụng chúng vào giải quyết các nhiệm vụ được giao.
- Sinh học là môn học kết hợp các vấn đề lý thuyết và có rất nhiều vận dụng
thực tiễn. Điều này là một lợi thế khi giảng dạy Sinh học vì có thể khai thác những
vận dụng này kích thích hứng thú học tập của học sinh; đồng thời các khái niệm,
tính chất cũng như các quá trình sinh học cũng là các nội dung mà khi giao bài tập
hay nội dung nghiên cứu cho học sinh, giáo viên có thể khai thác để đòi hỏi học

sinh tự nâng cao năng lực ứng dụng các phương tiện khoa học kỹ thuật mới để có
thể tìm hiểu và trình bày kết quả công việc của mình. Đặc điểm này là điều kiện
rất thuận lợi để ứng dụng phương pháp dạy học theo dự án vào giảng dạy.

2.2. Nội dung, đối tượng và biện pháp thực hiện
2.2.1. Nội dung và đối tượng
Nội dung thử nghiệm là chương cuối của chương trình Sinh học 10, chương
Vi-rút và bệnh truyền nhiễm
Bước đầu thử nghiệm phương pháp dạy học theo dự án, chúng tôi chọn đối
tượng là các HS khá giỏi đầu cấp, lớp thử nghiệm là lớp 10A1 và lớp đối chứng là
10A2.

2.2.2. Biện pháp thực hiện



Chúng tôi chia lớp thử nghiệm thành 4 nhóm, mỗi nhóm bốc thăm chọn 1
trong 4 nội dung chính của chương để chuẩn bị, các nội dung sau khi hoàn chỉnh sẽ
được giáo viên kiểm tra, bổ sung và chỉnh sửa.
Học sinh được tư vấn các nguồn tài liệu có thể sử dụng phục vụ cho bài báo
cáo, ví dụ như sách giáo khoa, các sách tham khảo chuyên ngành, internet, các tạp
chí, báo…Học sinh tự chọn phương pháp báo cáo: giảng giải truyền thống, sử dụng
Power point, trình bày dạng bài báo hay trang web; đồng thời được giáo viên hỗ
trợ về mặt kỹ thuật. Bài báo cáo cuối cùng được nhóm trình bày báo cáo trước lớp.
Thời gian thực hiện: từ 13/3 đến 15/5/2012
2.2.3. Nội dung phân công công việc cụ thể các nhóm:
- 13/3/2012: Giáo viên giới thiệu dự án: Tìm hiểu về Vi-rút và bệnh truyền nhiễm
Phân nhóm và bốc thăm chọn nội dung, mỗi nhóm chọn 1 phần trong
4 nội dung sau
PHẦN 1.CẤU TRÚC CÁC LOẠI VI-RÚT

1. Mục tiêu cơ bản
- Mô tả được cấu tạo chung và hình thái một số vi-rút
- Phân biệt được các thuật ngữ capsome, capsit, nucleocapsit
- Trình bày được 3 đặc điểm cơ bản của vi-rút
- Phân biệt được vi-rút, vi khuẩn, prion và viroit
- Giải thích được tại sao vi-rút là dạng ký sinh nội bào bắt buộc
- Phân biệt vi-rút và vi khuẩn
2. Phương tiện cần thiết: hình ảnh vi-rút và cấu tạo vi-rút
3. Tiến trình thực hiện:
- Nộp nội dung và sửa bài: 20-22/3/2012
- Báo cáo trước lớp: 3/4/2012
PHẦN 2. SỰ NHÂN LÊN CỦA VI-RÚT TRONG TẾ BÀO CHỦ
1. Mục tiêu cơ bản
- Trình bày được quá trình nhân lên của vi-rút.
- Phân biệt vi-rút độc và vi-rút ôn hòa, chu trình sinh tan và chu trình tiềm tan
- Giải thích được vì sao vi-rút nhận ra được tế bào chủ



2. Phương tiện cần thiết: hình ảnh/phim về sự nhân lên của vi-rút, hình ảnh một
số vi-rút độc và vi-rút ôn hòa
3. Tiến trình thực hiện:
- Nộp nội dung và sửa bài: 27-29/3/2012
- Báo cáo trước lớp: 6/4/2012
PHẦN 3. VI-RÚT GÂY BỆNH VÀ ỨNG DỤNG CỦA VI-RÚT TRONG
THỰC TIỄN
1. Mục tiêu cơ bản
- Nêu được tác hại của vi-rút đối với vi sinh vật, thực vật và côn trùng.
- Nêu được nguyên lý và ứng dụng thực tiễn của kỹ thuật di truyền có sử dụng
phagơ: sản xuất các chế phẩm sinh học như vacxin, inteferon, hoocmon, thuốc trừ

sâu… (Có thể giới thiệu thêm về cơ chế thực hiện)
- Giải thích được vì sao vi-rút tự nó không có khả năng xâm nhập vào tế bào thực
vật
2. Phương tiện cần thiết: hình ảnh một số bệnh do vi-rút trên thực vật, côn trùng,
cơ chế kỹ thuật di truyền sử dụng phago
3. Tiến trình thực hiện:
- Nộp nội dung và sửa bài: 5-7/4/2012
- Báo cáo trước lớp: 10/4/2012
PHẦN 4. BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ MIỄN DỊCH- HIV -AIDS
1. Mục tiêu cơ bản
- Nêu được khái niệm bệnh truyền nhiễm, cách lan truyền của các tác nhân gây
bệnh để qua đó nâng cao ý thức phòng tránh, giữ gìn vệ sinh cá nhân và cộng
đồng.
- Trình bày được khái niệm về miễn dịch. Phân biệt được miễn dịch không đặc
hiệu và miễn dịch đặc hiệu, miễn dịch tế bào và miễn dịch thể dịch
- Phân biệt khái niệm kháng nguyên và kháng thể
- Nêu được khái niệm về HIV và đặc điểm của AIDS, cách thức lan truyền và đề
nghị các phương pháp phòng tránh



2. Phương tiện cần thiết: hình ảnh một số bệnh truyền nhiễm, HIV, triệu chứng
AIDS
Có thể diễn kịch hoặc kể chuyện giáo dục về phòng tránh HIV - AIDS
3. Tiến trình thực hiện:
- Nộp nội dung và sửa bài: 5-8/4/2012
- Báo cáo trước lớp: 11/4/2012
PHẦN 5. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ:
- Hình thức: trắc nghiệm 40 câu/45 phút
- Thời gian: 15/5/2012


2.3. Kết quả
- Các nhóm đều chọn báo cáo kết quả dự án bằng cách sử dụng Powerpoint, có
soạn trước nội dung lý thuyết dưới dạng file Word. Các bài báo cáo của các nhóm
đều đã được chuẩn bị rất công phu cả về nội dung và hình thức với cách sử dụng
phối hợp linh hoạt và hợp lý các phần lý thuyết, các hình ảnh và các đoạn phim.
- Cả 4 nhóm đều hoàn thành sớm hơn thời hạn và đầy đủ nội dung được giao.

2.3.1. Nội dung lý thuyết của các nhóm
a. Nhóm 1 - Tổ 2 - 10A1
Cấu trúc các loại vi rút
I. Khái niệm chung:
- Vi rút là thực thể chưa có cấu tạo tế bào.
- Vi rút có kích thước siêu nhỏ (đo bằng nanômet). Chỉ có thể quan sát vi rút dưới
kính hiển vi điện tử
+Vi rút có kích thước khoảng 10-100 nm. ( 1mm = 1.000.000nm).
* Vi rút lớn nhất chỉ bằng 1/10 vi khuẩn E.coli
(vi rút đậu mùa có đường kính 300A
0
)
* Vi rút bé nhất chỉ bằng 1/100 vi khuẩn E.coli
(vi rút bại liệt có đường kính 10 A
0
)



- Sống kí sinh nội bào bắt buộc. Trong tế bào vật chủ, vi rút hoạt động như một thể
sống; ngoài tế bào chúng lại như một thể vô sinh. (Để nhân lên, vi rút phải nhờ bộ
máy tổng hợp của tế bào, vì thế chúng là kí sinh nội bào bắt buộc)

* Ví dụ: Vi rút đậu mùa, vi rút viêm gan B, vi rút cúm, vi rút viêm não Nhật
Bản,…
* Phân loại
- Dựa vào axit nucleic, cấu trúc vỏ capsit, có hay không vỏ ngoài thì vi rút gồm 2
nhóm sau:
+ Vi rút ADN (vi rút đậu mùa, viêm gan B, hecpet…)
+ Vi rút ARN (vi rút cúm, vi rút sốt xuất huyết Dengi, vi rút viêm não Nhật
Bản,…)
- Để đơn giản hơn, người ta phân loại vi rút dựa vào vật chủ:
+ Vi rút ở người và động vật
+ Vi rút ở thực vật
+ Vi rút ở vi sinh vật
II. Cấu tạo vi rút:
- Cấu tạo chung của vi rút gồm 2 thành phần cơ bản:
+ Phần lõi: là axit nuclêic (hệ gen của vi rút)  giữ chức năng di truyền.
+ Phần vỏ (vỏ capsit) : bản chất là protein
- Phức hợp axit nucleic và vỏ capsit gọi là nucleocapsit.

1. Vỏ capsit
- Vỏ capsit được cấu tạo từ những đơn vị nhỏ hơn gọi là capsome.
- Số lượng capsome càng nhiều thì kích thước vi rút càng lớn.

Axit nucleic
Capsit

Capsome

Vỏ
Lõi








2. Lõi axit nucleic (hệ gen của vi rút)
- Bộ gen của vi rút có thể là ADN hoặc ARN (mạch đơn hoặc mạch kép)
* Phân biệt các thuật ngữ capsome, capsit, nucleocapsit
- Capsome là đơn vị hình thái (đơn vị protein) cấu tạo nên vỏ capsit
- Capsit là vỏ do các đơn vị protein(capsome) tạo thành.
- Lớp vỏ ngoài là cấu tạo bởi lớp lipit kép và protein
- Phức hợp gồm axit nucleic và vỏ capsit gọi là nucleocapsit.
3. Vi rút trần và vi rút có vỏ ngoài:
- Vi rút trần (vi rút đơn giản): là vi rút chỉ gồm lõi là axit nucleic và vỏ capsit.
- Vi rút có vỏ bọc (vi rút phức tạp): là vi rút có thêm lớp vỏ bao bọc ngoài lớp vỏ
capsit.
* Cấu tạo ngoài của vi rút trần:
- Vi rút cấu tạo chỉ có lõi là axit nucleic và vỏ capsit.
* Cấu tạo ngoài của vi rút có vỏ:
- Vỏ ngoài của vi rút có cấu tạo từ gồm 1 lớp photpholipit kép và protein (tương tự
như màng sinh chất)
- Trên bề mặt vỏ ngoài có các gai glicoprotein có tác dụng kháng nguyên giúp vi
rút bám lên bề mặt tế bào chủ.
III. Hình thái vi rút:
- Vi rút có 3 kiểu cấu trúc cơ bản:
+ Cấu trúc xoắn: capsome sắp xếp theo chiều xoắn của axit nuclêic.
* Ví dụ: vi rút dại, vi rút khảm thuốc lá,
+ Cấu trúc khối: Capsome sắp xếp theo hình khối đa diện với 20 mặt tam giác đều.
* Khối đa diện, ví dụ: vi rút bại liệt,…

* Khối cầu, ví dụ: vi rút HIV,…
+ Cấu trúc hỗn hợp: Đầu có cấu trúc khối chứa axit nuclêic gắn với đuôi có cấu
trúc xoắn. Ví dụ: Pha gơ T2,…



- Ngoài 3 dạng cơ bản trên, một số vi rút có hình dạng bất định như vi rút cúm.
* Thí nghiệm của Franken và Conrat:

Vi rút lai mang axit nucleic của chủng A.
=> Trong 2 thành phần cấu tạo chủ yếu, thì axit nucleic đóng vai trò quyết định
mọi đặc tính của vi rút.
* Một số loại vi rút







* Phân biệt virut và vi khuẩn:
Tính chất Vi rút Vi khuẩn
Có cấu tạo tế bào Không Có
Chỉ chứa ADN hoặc ARN Có Không
Virut HIV
Virut d¹i

Virut b¹i liÖt

Virut kh¶m thuèc l¸

Virut
viªm n·o



Chứa cả ADN vào ARN Không Có
Ch
ứa riboxom

Không



Sinh sản độc lập Không Có
* Phân biệt các thuật ngữ
- Từng hạt vi rút được gọi là virion hay viron.
- Viroit là những phân tử ADN hay ARN vòng, trần, một mạch, chúng không có vỏ
capsit, có khả năng gây bệnh, chủ yếu là gây nhiều bệnh ở thực vật.
- Prion lại là phân tử protein thuần khiết, không chứa một loại acid nucleic hoặc
chứa thì cũng quá ngắn để mã hóa bất kì một protein nào mà nó có. Prion gây bệnh
chủ yếu ở động vật, đặc biệt ở não hay liên quan đến thần kinh.

b. Nhóm 2 – Tổ 1 lớp 10a1
Sự nhân lên của vi rút trong tế bào chủ
I/ Chu trình nhân lên của vi rút
1. Sự hấp phụ: Gai glicoprotein hoặc protein bám một cách đặc hiệu lên thụ thể bề
mặt tế bào, nếu không đặc hiệu thì vi rút không bám vào được.

2. Xâm nhập: Vi rút động vật: đưa cả nucleocapsit vào tế bào chất, sau đó “cởi
vỏ” để giải phóng axit nucleic





PHAGƠ
VIRUT ĐỘNG
VẬT







Phagơ: enzim lizozim phá huỷ thành tế bào để bơm axit nucleic vào tế bào
chất, còn vỏ nằm bên ngoài. Cơ chế: bao đuôi đư
ợc kích thích→co lại, đẩy trụ đuôi
xuyên vào tế bào chủ. AND của pha gơ theo trụ đuôi đi vào tế bào.








3. Sinh tổng hợp
Vi rút sử dụng enzim và nguyên liệu của tế bào để tổng hợp axit nucleic và
protein cho riêng mình. Một số trường hợp vi rút có enzim riêng tham gia vào quá
trình tổng hợp.

Quá trình tổng hợp:
 Tổng hợp enzim của vi rút
 Tổng hợp axit nuclêic
 Tổng hợp protein vỏ



4. Lắp ráp: Lắp axit nucleic vào protein vỏ để tạo vi rút hoàn chỉnh. Vỏ capsit
bao lấy lõi AND, các bộ phận như là đĩa gốc, đuôi gắn lại với nhau tạo thành
phagơ mới.




5. Phóng thích
Vi rút phá vỡ tế bào để ồ ạt chui ra ngoài hoặc tạo thành một lỗ thủng trên
vỏ tế bào chủ và chui từ từ ra ngoài.
















CÁC GIAI ĐOẠN XÂM NHIỄM VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHAGƠ

































II/Vi rút ôn hòa và vi rút độc- Chu trình sinh tan và chu trình tiềm tan
1. Vi rút ôn hoà
Ở một số tế bào, bộ gen của vi rút gắn vào NST của tế bào, tế bào vẫn sinh
trưởng bình thường, vi rút này gọi là vi rút ôn hoà.



2. Vi rút độc
Các vi rút phát triển làm tan tế bào là vi rút độc. Khi có một số tác động bên
ngoài như tia tử ngoại có thể chuyển vi rút ôn hoà thành vi rút độc.
3. Chu trình sinh tan và chu trình tiềm tan
 Chu trình tiềm tan là chu trình mà vi rút sau khi xâm nhập vào tế bào không gây
tan tế bào và không tạo thế hệ vi rút mới, có gen vi rút gắn xen vào NST của tế bào
 Khi vi rút nhân lên mà làm tan tế bào thì gọi là chu trình sinh tan.
 Vi rút nhận ra tế bào chủ do tính đặc hiệu của vi rút với tế bào chủ tương ứng
nhờ vào sự phù hợp giữa gai glicoprotein và thụ thể

c. Nhóm 3 – tổ 3 lớp 10a1
Vi rút gây bệnh và ứng dụng của vi rút trong thực tiễn
I. Vi rút gây bệnh
1. Vi rút kí sinh ở vi sinh vật
Có khoảng 3000 loại pha gơ.
Chúng có thể kí sinh ở nhiều loại sinh vật nhân sơ hoặc sinh vật nhân thực
nhưng được nghiên cứu kĩ hơn cả là pha gơ của E.coli. Chúng thường có AND
xoắn kép và 90% có đuôi. Pha gơ được coi là mô hình về sự nhân lên của virut

và ngày nay trở thành công cụ thuận lợi cho sự phát triển kĩ thuật gen.

Pha gơ của E.coli

Nhiều loài pha gơ gây tổn thất lớn cho nhiều ngành công nghiệp vi sinh: mì
chính, sinh khối, thuốc trừ sâu sinh học, thuốc kháng sinh…
2. Vi rút kí sinh ở côn trùng
Có thể chia thành hai loại:



- Nhóm vi rút chỉ kí sinh ở côn trùng như Baculo…



Virut Baculo
- Nhóm vi rút kí sinh ở côn trùng sau đó mới nhiễm vào người và động
vật: khoảng 150 loại. Những vi rút này thường sinh độc tố. Khi muỗi
hoặc bọ chét đốt người hoặc động vật thì virut sẽ xâm nhiễm và gây bệnh
cho người và động vật.
- VD: vi rút viêm não ngựa, vi rút Đengi (DHF) gây bệnh sốt xuất huyết…


Vi rút Đengi Vi rút viêm não
3. Vi rút kí sinh ở thực vật
Bộ gen của hầu hết các vi rút kí sinh ở thực vật là ARN mạch đơn. Sau khi
nhân lên trong tế bào, vi rút lan sang các tế bào khác qua cầu sinh chất
Hiện nay người ta đã biết 600-1000 bệnh ở thực vật do vi rút gây ra. Vi rút
gây tắc mạch làm cho hình thái lá thay đổi: đốm chết, làm xoăn lá hay đốm lá




rồi rụng gây nhiều thiệt hại cho cây trồng như bệnh khảm thuốc lá, bệnh xanh lá
khoai tây, khảm súp lơ, khảm dưa chuột… hoặc làm cho thân bị lùn, còi cọc
như bệnh còi cà chua. Hiện nay, chưa có thuốc chống các loại vi rút kí sinh ở
thực vật.



Hiện nay, chưa có thuốc chống các loại vi rút kí sinh ở thực vật. Do đó khi phát
hiện bệnh chỉ có cách thu gom và đốt. Đẻ phòng tránh vi rút ở thực vật thì người ta
phải chọn giống cây sạch bệnh, luân cach cây trồng, thực hiện vệ sinh đồng ruộng,
tiêu diệt các côn trùng truyền bệnh.
Tế bào thực vật có thành xelulozo dày nên rất bền vững vi rút chỉ có thể xâm
nhập vào tế bào thực vật nhờ vết tiêm chích của côn trùng hoặc các vết xước (do
thiên tai hay cơ học). Ví dụ sâu, rệp, bọ rầy khi hút nhựa kèm theo cả vi rút. Cũng
có trường hợp nhờ dây tơ hồng, hay vi rút truyền bệnh thông qua hạt giống, củ
giông, cành chiết, mắt ghép…
II. Ứng dụng của vi rút trong thực tế
1. Bảo vệ con người và môi trường
Nhiều loại vi rút đã đươc nghiên cứu để sản xuất vacxin phòng chống bệnh, nhờ
đó hạn chế và ngăn chặn được hầu hết các đại dịch từng là nỗi lo của toàn nhân
loại như : dại, viêm gan B…





Vacxin Dại Vacxin Viên gan B


Một số loại vi rút được nghiên cứu để hạn chế sự phát triển của một số loài
động vật hoang dã, ví dụ như Chế phẩm của virut pox được dùng để hạn chế sự
phát triển quá mức của những đàn thỏ tự nhiên

Chế phẩm từ virut Pox
2. Bảo vệ thực vật
Vi rút có thể được dùng để tiêu diệt các côn trùng gây hại cho thực vật
Ở Việt Nam đã sản xuất được thuốc trừ sâu sinh học có chứa vi rút Baculo




Chế phẩm có chứa vi rút Baculo

Thuốc trừ sâu sinh học có nhiều ưu điểm :
 Có tính đặc hiệu cao
 Có khả ăng tồn tại lâu
 Dễ sản xuất, giá thành rẻ
3. Sản xuất dược phẩm
Vi rút có vai trò quan trọng trong việc sản xuất một số loại dược phẩm:
insulin…
Một số pha gơ chứa các đọan gen không thực sự quan trọng nên nếu có cắt đi
thì cũng không ảnh hưởng đến sự nhân lên của chúng lợi dụng tính chất này người
ta có thể thay thế các đoạn gen cần thiết bằng kĩ thuật chuển ghép gen.
 Kĩ thuật chuyển ghép gen :
 Chon đoạn gen có tính kháng nguyên cao.
 Cắt đọan gen cần thiết từ phân tử AND này ghép vào phân tử AND khác
nhờ thể truyền tạo AND tái tổ hợp.
 Nhờ sự nhân lên của tế bào chủ mà đoạn gen cần thiết cũng được nhân lên.
 Tách, chiết, tinh chế ta thu được các phân tử AND cần thiết, sử dụng để sản

xuất dược phẩm

d. Nhóm 4 – Tổ 4- 10A1
Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch - HIV-AIDS
I) HIV- AIDS



1) Khái niệm.
 HIV là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh Human Immuno-deficiency Virus,
có nghĩa là virút gây suy giảm miễn dịch ở người.
 AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch cho HIV gây ra.
 Cấu tạo:
- HIV là một loại Vi rút có vỏ ngoài
- Lõi Vi rút bao gồm 2 phân tử ARN và một loại enzim phiên mã ngược.
2) Đặc điểm của AIDS.
 Cơ chế hoạt động của Vi rút HIV.
Vi rút HIV phá huỷ các tế bào bạch cầu (tế bào T), là một phần của hệ thống miễn
dịch của cơ thể. Các tế bào CD4 + T-lymphocyte đóng một vai trò thiết yếu đối với
sự hoạt động của hệ thống miễn dịch và là mục tiêu chính của Vi rút HIV. Một khi
vi rút xâm nhập vào các tế bào này của cơ thể, nó sẽ gây nhiễm trùng hoặc bị ung
thư mà nếu không bị nhiễm vi rút này nó có thể chống lại được. Những nhiễm
trùng này gọi là nhiễm trùng cơ hội. Sự phá huỷ này diễn ra trong một thời gian
dài, khoảng từ ½ đến 10 năm. Hầu hết những người bị nhiễm HIV đều có vẻ ngoài
khoẻ mạnh, không có triệu chứng gì trong nhiều năm. Không thể biết được ai bị
nhiễm HIV/AIDS qua vẻ bề ngoài của họ. Thử máu là cách duy nhất để biết được
một người có bị nhiễm HIV hay không.
 Ba giai đoạn phát triển của bệnh
- Giai đoạn sơ nhiễm hay giai đoạn “cửa sổ” : kéo dài 2 tuần đến 3 tháng.
Thường không biểu hiện triệu chứng hoặc biểu hiện nhẹ.

- Giai đoạn không triệu chứng: kéo dài 1 – 10 năm. Lúc này số lượng tế bào
limphô T – CD4 giảm dần.
- Giai đoạn biểu hiện triệu chứng AIDS: Các bệnh cơ hội xuất hiện: tiêu chảy,
viêm da, sưng hạch, lao, ung thư Kapôsi, mất trí, sốt kéo dài, sút cân,… Cuối cùng
dẫn đến cái chết không sao tránh khỏi.



 Các dấu hiệu và triệu chứng của AIDS.
Sau khi vi rút HIV xâm nhập cơ thể người, người đó có thể không có dấu hiệu
và triệu chứng của AIDS trong vòng 5 đến 10 năm. Tuy nhiên, cũng có thể có một
vài triệu chứng nhiễm trùng ban đầu như bị cúm nặng. Khi hệ thống miễn dịch ở
người bắt đầu suy giảm. các dấu hiệu và triệu chứng của AIDS bắt đầu phát triển.
Những dấu hiệu và triệu chứng này có thể là:
- Giảm hơn 10% trọng lượng cơ thể
- Sốt kéo dài hơn một tháng
- Các bệnh bạch huyết
- Ỉa chảy kéo dài hơn một tháng (thỉnh thoảng hoặc liên tục)
- Trầy xước da
- Mệt mỏi kéo dài
- Ra nhiều mồ hôi khi ngủ
- Ho khan kéo dài
Ở giai đoạn cuối cùng là AIDS, người nhiễm có thể sẽ mắc ho lao, viêm phổi, ỉa
chảy và các truyền nhiễm mãn tính, thường được gọi là các nhiễm trùng cơ hội.
Người nhiễm thường chết vì các bệnh này.
 Cách thức lây truyền HIV-AIDS.
- Đường máu
- Đường tình dục
- Đường từ mẹ sang con
- Tiêm chích ma túy

 Phương thức phòng tránh HIV-AIDS.
- Luôn sử dụng bao cao su đúng cách khi quan hệ tình dục. Phòng nhiễm HIV
lây qua đường máu
- Đảm bảo truyền máu an toàn, sàng lọc người cho máu và sàng lọc các túi
máu trước khi truyền.



- Áp dụng các biện pháp dự phòng trong môi trường chăm sóc như đeo găng
khi có tiếp xúc với máu và dịch của người bệnh.
- Không tiêm chích ma tuý.
- Hạn chế thuốc tiêm, khuyến khích dùng thuốc uống.
- Không dùng chung bơm kim tiêm.
- Xét nghiệm sàng lọc HIV trước khi kết hôn, khi quyết định có thai và khi có
thai.
- Người nhiễm HIV/AIDS không nên lập gia đình.
- Người nhiễm HIV/AIDS nếu lấy vợ, lấy chồng thì phải dùng bao cao su
trong quan hệ tình dục, đề phòng có thai và lây nhiễm HIV cho nhau.
- Người nhiễm HIV không nên có thai để tránh rủi ro sinh ra một đứa trẻ
nhiễm HIV. Sau khi sinh con người mẹ bị nhiễm HIV không nên cho con bú
sữa mẹ. Nếu không có khả năng nuôi trẻ bằng sữa thay thế, có thể cho trẻ bú
mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu sau đó cai sữa và cho ăn sam
- Cho đến nay chưa có vacxin phòng HIV hữu hiệu. Các thuốc hiện chỉ có thể
làm chậm tiến trình dẫn đến AIDS. Do vậy thực hiện lối sống lành mạnh, vệ
sinh y tế, loại trừ tệ nạn xã hội là biện pháp tốt nhất để phòng HIV/AIDS
II. Khái niệm về bệnh truyền nhiễm.
1) Khái niệm.
Bệnh truyền nhiễm là bệnh do vi sinh vật gây ra, có khả năng lây lan từ cá thể này
sang cá thể khác.
Các tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn, vi nấm, động vật nguyên sinh hoặc virut.

Điều kiện: Độc lực (khả năng gây bệnh), số lượng đủ lớn, con đường xâm nhập
thích hợp.
2) Phương thức lây truyền và phòng tránh.
 Phương thức lây truyền:
- Truyền ngang:
+ Qua đường hô hấp.



+ Qua đường tiêu hóa.
+ Qua tiếp xúc trực tiếp (da, niêm mạc bị tổn thương, đường tình dục).
+ Qua động vật cắn hoặc côn trùng đốt.
- Truyền dọc: Truyền từ mẹ qua thai nhi.
 Cách phòng tránh:
- Giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh ăn uống.
- Ngăn ngừa mầm bệnh
- An toàn trong y tế và tình dục.
3) Các bệnh truyền nhiễm thường gặp do Vi rút
 Ở người: Cúm, thương hàn, SARS, AIDS, sởi, bại liệt đậu mùa viêm gan…
 Ở động vật: Cúm gà, lở mồm long móng,…
III) Miễn dịch.
1) Khái niệm.
Miễn dịch là khả năng tự bảo vệ đặc biệt của cơ thể chống lại các tác nhân gây
bệnh khi chúng xâm nhập vào cơ thể.
2) Các loại miễn dịch.
a. Miễn dịch không đặc hiệu.
- Là miễn dịch tự nhiên mang tính bẩm sinh.
- Không đòi hỏi phải có sự tiếp xúc trước với kháng nguyên và có vai trò quan
trọng khi cơ chế miễn dịch đặc hiệu chưa kịp phát huy tác dụng.
b. Miễn dịch đặc hiệu.

- Kháng nguyên: Là chất lạ, thường là prôtêin, có khả năng kích thích cơ thể
tạo đáp ứng miễn dịch (miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào).
- Kháng thể: Là prôtêin được sản xuất ra để đáp lại sự xâm nhập của kháng
nguyên lạ.
- Kháng nguyên phản ứng đặc hiệu với kháng thể, kháng nguyên chỉ phản ứng
với loại kháng thể mà nó kích thích tạo thành.



 Miễn dịch đặc hiệu xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập, được chia
làm 2 loại:
 Miễn dịch dịch thể: Là miễn dịch sản xuất ra kháng thể khi có kháng nguyên
xâm nhập vào.
- Do tế bào lympho B tiết ra kháng thể đưa vào thể dịch: Máu, dịch mô, sữa
nước mắt, dịch mủ…
- Ngưng kết, bao bọc các loại Virus, vi sinh vật gây bệnh, lắng kết độc tố,…
 Miễn dịch tế bào: Là miễn dịch có sự tham gia của tế bào T độc.
- Tế bào T khi phát hiện ra tế bào nhiễm thì sẽ tiết ra prôtêin độc để làm tan tế
bào nhiễm, khiến Virus không nhân lên được.
- Miễn dịch tế bào đóng vai trò chủ lực trong những bệnh do Virus gây ra, vì
Virus nằm trong tế bào nên thoát khỏi sự tấn công của kháng thể.

2.3.2. Nhận xét kết quả mỗi nhóm
a). Nhóm 1
- Ưu điểm:
* Nội dung đầy đủ chính xác, hoàn thành các mục tiêu được giao. Cách trình bày
nội dung hợp lý, sáng tạo.
* Sử dụng hình ảnh đa dạng, phù hợp với nội dung
- Nhược điểm:
* Logic trình bày vài điểm chưa hợp lý, nên phân biệt vi rút trần và vi rút có vỏ

ngoài trước khi phân biệt 4 thuật ngữ, nêu đặc điểm phân loại các loại vi rút sau
khi nêu đặc điểm hình thái vi rút
* Chưa nêu đầy đủ đặc điểm phân loại các loại vi rút.
b). Nhóm 2
- Ưu điểm:

×