TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
BS. VĂN LỘC VŨ
GIảNG VIÊN ĐH Y KHOA PHạM NGọC THạCH
I. ĐẠI CƯƠNG
Bình
thường 2 lá thành và lá tạng áp sát
nhau, giữa một lượng nhỏ dịch, áp lực trong
khoang màng phổi âm -3 đến -5cm nước.
Tràn
khí màng phổi là sự xuất hiện khí trong
khoang màng phổi làm mất áp lực âm
phổi sẽ co rút lại, lồng ngực dãn ra.
II. PHÂN LOẠI
Tràn
khí màng phổi tự phát: là TKMP tự khởi phát, khơng
có nguồn gốc chấn thương, do vỡ kén khí hoặc bong bóng
khí làm khí thốt vào trong khoang màng phổi.
TKMP
tự phát nguyên phát: là TKMP tự phát xảy ra
trên những bệnh nhân khơng tìm thấy bệnh lý phổi trước
đó, chủ yếu ở nam giới trẻ tuổi, cao và gầy, hút thuốc lá.
TKMP
tự phát thứ phát: là hậu quả của một quá trình
bệnh lý nền, đa số là do BPTNMT (70%), Lao phổi, phổi
mô kẽ, viêm phổi PCP, Xơ phổi, K phổi…
II. PHÂN LOẠI
Tràn
khí màng phổi do tai biến điều trị
Nguyên nhân hay gặp nhất là do đặt CVP, sinh thiết phổi
xuyên thành, sinh thiết màng phổi, chọc hút dịch màng phổi
bằng kim nhỏ và đôi khi do châm cứu
Tràn
khí màng phổi do chấn thương
Xảy ra sau một chấn thương trực tiếp (đâm, nổ ) vào lồng
ngực hoặc gẫy xương sườn làm rách lá tạng màng phổi. Hoặc
có sự thay đổi áp suất như thợ lặn, đi máy bay
III. LÂM SÀNG
Điển
hình là đau ngực đột ngột bên tổn thương,
tăng khi hít sâu và kèm theo khó thở, suy hơ hấp.
Thể
tích lồng ngực bên tràn khí tăng
Tam
chứng Galliard bao gồm: âm phế bào giảm,
rung thanh giảm, gõ vang.
IV. CẬN LÂM SÀNG
IV. CẬN LÂM SÀNG
IV. CẬN LÂM SÀNG
CT Scaner
Chẩn đốn phân biệt
Kén khí lớn ở phổi.
Khí phế thủng
Abscess phổi
V. PHÂN ĐỘ
- Tràn
khí màng phổi lượng ít: lá thành lá tạng
tách ra ≤ 2cm; Thể tích tràn khí/ thể tích phổi
bên tổn thương < 20%.
- Tràn khí màng phổi lượng nhiều: lá thành lá
tạng tách ra > 2cm ; Thể tích tràn khí/ thể tích
phổi bên tổn thương > 20%.
VI. BIẾN CHỨNG
Suy
hơ hấp
Ngưng
Tràn
Dị
Ổ
tim, ngưng thở
máu-khí màng phổi.
PQ- màng phổi.
cặn màng phổi
Nhiễm
trùng mủ màng phổi qua khơng khí vào màng phổi.
TKMP
tái phát sau nhiều năm.