Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

4 bệnh học tạng phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 102 trang )

Bệnh học tạng phủ
THS. LƢƠNG THÁI VINH


Mục tiêu
Sau khi học xong bài này học viên
phải:
 1. Phân biệt được bệnh lýcác hệ thống
cơ quan
 2. Trình bày được hệ thống chức năng
các hệ thống cơ quan.
 3. Trình bày được cách điều trị từng hệ
thống cơ quan bằng thuốc và châm
cứu.


Tài liệu tham khảo
 1. Trương Thì
n, Từ kỹ thuật đến nghệ thuật châm






cứu, Trương Thì
n, NXB Thanh niên, 2011.
2. Trương Thìn, Đơng y hiện đại, NXB Thanh
niên.
3. Trương Thì
n, Phát triển phương pháp luận đông


y & châm cứu, NXB Thanh niên, 2011.
4. Trương Thìn, Từ kỹ thuật đến nghệ thuật châm
cứu, NXB Thanh niên, 2011.
5. Bành Khừu, Đặng Quốc Khánh, những học
thuyết cơ bản của y học cổ truyền, NXB HàNội,
2002.


Tinh khítrong triết học
 1. Khílà nguồn gốc căn bản tạo nên

thế giới.
 Quan sát hiện tượng trong tự nhiên:
mây, gió
 “Hữu sinh từ vơ”
 Quan sát hoạt động sống của con
người: khíhơ hấp, nhiệt khí


Tinh khítrong triết học
 Trước thời Tần, khílà dạng vật chất vơ

cùng nhỏ bé mắt thường khơng nhìn thấy
được, khơng ngừng vận động, là nguồn
gốc cấu thành nên vạn vật trong vũ trụ.

 Thời Hán, khílà nguyên thủy nhất, là

nguồn gốc duy nhất của vũ trụ, vạn vật
đều do khíhóa sinh, cho nên khícịn gọi

là ngun khí, “ngun khínhất ngun
luận”,


Tinh khítrong triết học
 Vạn vật trong trời đất là do khíhóa sinh
 Khícủa trời thanh, nhẹ thuần dương 

“dương tích thành trời”
 Khícủa đất nặng, đục thuần âm “âm tích
thành đất”
 “Dương khícủa trời hạ giáng, âm khícủa đất
thượng thăng, giữa trời với đất, âm khívà
dương khígiao cảm hội ứng hịa trộn với
nhau mà hóa sinh vạn vật. Vìvậy hóa sinh
vạn vật đều bắt nguồn từ khí”.


Tinh khítrong triết học

Hình thức tồn tại của khí:
 1. Vơ hì
nh: khítồn tại ở trạng thái tản

mạn và vận động, mắt thường khơng
nhìn thấy được khí
 2. Hữu hì
nh: khítồn tại ở trạng thái
ngưng tụ, ổn định, mắt thường có thể
nhìn thấy được hình thù của nó. hình

 tinh.


Tinh khítrong triết học
 2. Khívận động biến hóa khơng ngừng
 Sự vận động của khí: thăng, giáng, tán,

tụ…
 Sự vận động của khísinh ra các loại biến
hóa, sự biến hóa này gọi là khíhóa.
 Như vậy, những hiện tượng như: “sinh,
lão, bệnh, tử”, sáng, trưa, chiều, tối …đều
thuộc khíhóa.


Tinh khítrong triết học
 Sự vận động của khíchính là tiền đề cho

khíhóa, khơng có khícơ cũng sẽ chẳng
có khíhóa, và cũng chẳng có sự biến hóa
nào trên thế giới.
 Sự vận động của khílàm cho vơ số sự vật
mới phát sinh, các sự vật cũ tiêu vong, 
duy trìđược sự cân bằng trong giới tự
nhiên.
 Vận động của khíkhơng cịn  khơng cịn
sự sống trong vũ trụ.


KHÍHĨA



KHÍ CĨ NHIỀU NGHĨA

 Khítrong Vũ trụ làcái vơ(cái hữu)
 Khítrong Hóa học làmột chất hơi
 Khítrong Vật lýlànăng lượng
 Khítrong Y Học làchức năng
 ĐƠNG Y LÀ Y HỌC VỀ CHỨC NĂNG!


Tinh khí trong YHCT
 1. Tinh khí của trời đất hóa sinh thành
con ngƣời.
 Con người là một phần trong vũ trụ, vạn vật
trong vũ trụ đều do tinh khíhóa thành, do đó
con người cũng do tinh khíâm dương của
trời đất giao cảm tụ hợp mà hóa sinh ra.
 “ nhân chi sinh, khíchi tụ vậy. Tụ thìtắc sinh,
tán thìtắc tử”.
 Quá trình sống chết của con người, cũng là

quá trình tụ tán của khí.


Tinh khí trong YHCT
 2. Tinh khílà động lực hoạt động

sống của con ngƣời.
 Tất cả các chức năng sinh lý của tạng phủ


đều phải do tinh khíthúc đẩy mới có thể
tiến hành bình thường.

 3. Tinh khíđầy đủ thìhoạt động

sống mới đƣợc duy trìbình thƣờng


Tinh khí trong YHCT
 4. Vận động của khítrong ngƣời cần

đƣợc điều hịa thơng đạt
 Vận động của khítrong cơ thể người
giống với tự nhiên, đều có: thăng, giáng,
xuất, nhập.
 Thăng nhiều, giáng ít: khínghịchho,
suyễn, ợ hơi, nơn, chua  hạ khí
 Thăng ít, giáng nhiều: khíhãm sa trực
tràng, sa nội tạng  thăng khí.


Tinh khí trong YHCT
 Tinh: có 2 khái niệm:
 1. Nghĩa rộng: Là bộ phận tinh túy nhất

của khí, thành phần có ích và quan
trọng đối với cơ thể con người, vd: khí,
huyết, tân dịch.



Tinh khí
 2. Nghĩa hẹp: Chỉ tinh tàng trong Thận,

Thận tinh (tinh sinh dục).
 “Linh khu – Quyết khí” viết: “Tinh do
lưỡng thần tương bác có trước khi sinh
hợp lại mà thành”.


Thận tinh
 Là những chất tinh vi chi phối toàn bộ






hoạt động của cơ thể, gồm:
Thận thủy: adrenalin  điều hòa thể dịch
Thận hỏa: cortisol  điều hòa thân nhiệt
Thận kim, thận mộc, thận thổ
Thận âm, thận dương: nuôi dưỡng, chi
phối toàn bộ chức năng các hệ thống tạng
phủ.


Tinh khí
 Thận tinh có tác dụng gì?
 Thận tinh hóa thành khí

, thơng qua

Tam tiêu phân bố tồn thân, có chức
năng xúc tiến sự sinh dục, sinh
trƣởng và làm cơ thể phát triển.
 Đồng thời điều tiết sự chuyển hóa và
chức năng sinh lý của cơ thể


Nữ
7 tuổi: Thận khí thịnh, răng sữa đầy
đủ

Nam
8 Tuổi: Thận khí đầy, mọc đầy đủ
răng sữa

14 tuổi: thiên quí chín, Nhâm mạch 16 tuổi: Thận khí thịnh, thiên quí
xung, Thái xung mạch thịnh, hàng
chín, tinh khí đầy đủ, âm dương
tháng có kinh nguyệt, có thể có con hịa có thể có con
21 tuổi: Thận khí cân bằng, nên
răng khơn mọc

24 tuổi: Thận khí cân bằng, gân cốt
cứng cáp, răng khơn mọc.

28 tuổi: gân cốt cứng cáp, tóc mọc
dài, thân thể đầy đặn


32 tuổi: gân cốt thịnh, cơ nhục tráng
kết.

35 tuổi: âm dương mạch suy, mặt
bắt đầu sạm, tóc bắt đầu rụng,

40 tuổi: Thận khí suy, tóc rụng răng
khơ,

42 tuổi: ba mạch dương suy ơ trên,
mặt sạm đen, tóc bắt đầu sạm.

48 tuổi: dương khí suy kiệt ở trên,
mặt sạm, tóc 2 bên Thái dương bạc

49 tuổi: Nhâm mạch hư, Thái xung
mạch suy thiểu, thiên q kiệt, kinh
nguyệt hết, khó có thể có con.

56 tuổi: Can khí suy, gân khơng cịn
khả năng hoạt động, thiên quí kiệt,
tinh ít, Thận tạng suy, răng tóc đều


Tinh khí
 Thận dƣơng: có chức năng xúc tiến làm ơn
ấm, vận động, hƣng phấn và khíhóa cơ

thể. Là gốc của Tâm dương “Chân
dương”,“nguyên dương”,“chân

hỏa”,“mệnh hỏa”。
 Thận dương hư: sự chuyển hóa giảm thấp,
năng lượng sản sinh ít, chức năng sinh lý
các tạng phủ giảm sútsắc mặt trắng bạc,
phù thũng, tinh thần ủ rũ, phản ứng chậm,
mỏi lưng, âm bộ lãnh đạm, chức năng sinh
dục giảm sút…


Tinh khí
 Thận âm: xúc tiến chức năng tƣ nhuận,

an thần, thành hình và chế ước dương
nhiệt.  “chân âm”, “nguyên âm”, “chân
thủy”, “mệnh thủy”
 Thận âm hư: tân dịch ít, khô táo, bứt rứt
không yên, tăng sản nhiệt (âm không chế
nổi dương), người gày sút, lưỡi khô, đỏ…,
lưng mỏi, dương sự dễ hưng phấn, di tinh,
xuất tinh sớm.
 Thận âm, thận dương phải cân bằng.


Thận tinh








Thận tinh ảnh hưởng lên các cơ quan:
1. Hệ sinh dục phát triển
2. Hệ hô hấp: thay đổi giọng nói …
Vd: bệnh suyễn: cortisol, adrenalin
3. Hệ vận động: bắp thịt nở ra
4. Hệ tuần hồn: sự lưu thơng khíhuyết
mạnh mẽ。


Thận tinh
 5. Hệ tiêu hóa:
 6. Bộ não: trínhớ, thông minh
 7. Sự hành động và chiến đấu: vd: đến

mùa giao phối  chiến đấu tăng 
cortisol, adrenalin tiết nhiều
 8. TKTW: biết yêu, trạng thái chịu đựng
cao cấp, quà tặng của thượng đế


Thận – Bàng quang:
 Theo y học cổ đại, chức năng sinh lý

của Thận gồm:
 1. Thận tàng tinh: bế tàng, cất giữ tinh khí.

 Tinh là gì?
 “Tố Vấn – Kim quĩ chân ngôn luận” viết:


“Tinh là chất cơ bản của cơ thể”  tạo
thành và thúc đẩy hoạt động sống của
cơ thể.


1. Thận tàng tinh
 Nghĩa rộng, nghĩa hẹp:

 Tinh tàng trong thận có2 nguồn gốc: tinh

tiên thiên, tinh hậu thiên.
 Tinh tiên thiên vàtinh hậu thiên đều dựa
nhau vàtồn tại.
 Thận tinh, thận khí
,


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×