Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Tiểu luận cao học, quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh bắc kạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.92 KB, 41 trang )

TIỂU LUẬN:
MÔN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC LĨNH VỰC TRỌNG YẾU

ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP KHAI THÁC, CHẾ BIẾN
KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN HIỆN NAY


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
B. NỘI DUNG.................................................................................................4
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
CÔNG NGHIỆP KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN.........................4
1.1.Một số khái niệm cơ bản.............................................................................4
1.2.Nội dung quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản
6
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về cơng nghiệp khai thác,
chế biến khống sản..........................................................................................9
Chương 2.........................................................................................................11
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP KHAI THÁC,
CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN.................11
2.1.Khái quát và điều kiện tư nhiên, các yếu tố kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Kạn. 11
2.3.Đánh giá chung quản lý nhà nước về cơng nghiệp khai thác, chế biến
khống sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.............................................................18
Chương 3.........................................................................................................24
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CƠNG NGHIỆP KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN...............................................................24
3.2.Giải pháp hồn thiện quản lý nhà nƣớc về cơng nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.............................................................26
C. KẾT LUẬN...............................................................................................33


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................34


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG TIỂU LUẬN
BVTM

: Bảo về môi trƣờng

ĐTM

: Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

KT TNKS

: Khai thác tài nguyên khoáng sản

KT, CB

: Khai thác, chế biến

QLNN


: Quản lý nhà nƣớc

QPPL

: Quy phạm pháp luật

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TNKS

: Tài nguyên khoáng sản

UBND

: Ủy ban nhân dân

VLXD

: Vật liệu xây dựng

VLXDTT

: Vật liệu xây dựng thông thƣờng


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tài nguyên thiên nhiên là những vật phẩm của tự nhiên mà con

người có thể khai thác, chế biến, sử dụng cho mục đích tồn tại, phát
triển của mình. Tài ngun thiên nhiên phân bố không đồng đều về mặt
địa lý và đại bộ phận nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị kinh tế cao
đều được hình thành qua quá trình phát triển, tiến hóa lâu dài của lịch
sử. Các đặc điểm trên cho thấy tài nguyên khoáng sản là rất quý hiếm,
cần được bảo vệ, sử dụng một cách hiệu quả, tiết kiệm.
Khai thác, chế biến khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi
khống sản. Với chủ trương kinh tế hóa ngành cơng nghiệp khai thác,
chế biến khống sản thực sự đƣợc coi là một hoạt động kinh tế với
thước đo là tiết kiệm, hiệu quả và mục tiêu là lợi ích.
Công tác quản lý nhà nước (QLNN) về tài nguyên khống sản
nói chung và cơng nghiệp khai thác, chế biến khống sản nói riêng đã
đạt được một số kết quả đáng kể trong thời gian qua. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy vẫn còn khá nhiều hạn chế, bất cập trong công tác này, như:
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) về khoáng sản cơ bản đã
khá đầy đủ nhưng cịn nhiều khó khăn, vướng mắc khi thực hiện. cơng
nghiệp KT,CB khống sản cịn phải đối mặt với nhiều thách thức về
kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư vùng khai thác.
Bắc Kạn là tỉnh được đánh giá có tiềm năng về tài ngun
khống sản, trên cơ sở tài liệu điều tra, thăm dò và lập bản đồ địa chất
1/50.000, cho thấy Bắc Kạn có 273 mỏ và điểm quặng, chủ yếu thuộc
24 loại khoáng sản được chia thành 5 nhóm: (Khống sản kim loại; kim
loại thơng thường; kim loại q hiếm; khống chất cơng nghiệp; vật
liệu xây dựng) với những chủng loại tương đối phong phú, trong đó có
nhiều loại khống sản có giá trị cao như: chì kẽm, sắt, sắt mangan,
vàng, đá vơi trắng, đá ốp lát,...
1


Sản phẩm khai thác, chế biến khoáng sản ở Bắc Kạn phần lớn mới

dừng lại ở sản phẩm sơ chế, giá trị và hiệu quả sử dụng thấp, chưa tương
xứng với giá trị tài nguyên khoáng sản nên cần được đầu tư chế biến sâu
hơn. Thực hiện quan điểm chỉ đạo: Khống sản là tài ngun khơng tái
tạo, thuộc tài sản quan trọng quốc gia, phải được quản lý, bảo vệ, khai
thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm.
những năm qua, cơng tác quản lý nhà nước về cơng nghiệp KT,CB
khống sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã được tăng cường, dần đi vào nề nếp,
đạt một số kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn cịn những tồn tại, hạn chế do vậy
cần nghiên cứu để đƣa ra được giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả quản
lý. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về cơng nghiệp khai thác,
chế biến khống sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn hiện nay”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.

Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề cơ bản về

lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng, trên cơ sở đó đề xuất phương
hướng và giải pháp hồn thiện QLNN về cơng nghiệp KT, CB khống
sản ở tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
2.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên đề tài có những nhiệm vụ sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản QLNN về cơng nghiệp

KT, CB khống sản.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về cơng nghiệp KT, CB
khống sản tỉnh Bắc Kạn, tìm ra những hạn chế và phân tích nguyên
nhân dẫn đến hạn chế trong QLNN về công nghiệp KT, CB khoáng

sản.,
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hồn thiện QLNN về cơng
nghiệp KT, CB khống sản tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu
2


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý Nhà nước về cơng
nghiệp khai thác, chế biến khống sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn hiện
nay.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: tiểu luận tập trung nghiên cứu hoạt động của chủ

thể quản lý hành chính nhà nước (hành pháp) cấp tỉnh với đối tượng
quản lý là công nghiệp KT,CB khống sản.
- Về khơng gian: Đề tài nghiên cứu QLNN về cơng nghiệp KT,
CB khống sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Về thời gian: Chủ yếu số liệu nghiên cứu giai đoạn 2015 -2018.
Thời gian xác định cho các giải pháp đề xuất là năm 2025.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1.

Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của đề tài là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ


Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về quản lý Nhà
nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn hiện nay.
4.2.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích,tổng hợp, logic và khảo cứu tài liệu.
Phương pháp tổng hợp giữa lý luận và thực tiễn.

5. Kết cấu của đề tài
Bài tiểu luận ngoài mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thi có
ba phần: Phần mở đầu, nội dung và kết luận.
Phần mở đầu gồm: Lý do chọn đề tài; mục đích và nhiệm vụ
nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu; cơ sở lý luận và phương
pháp nghiên cứu; kết cấu của tiểu luận.
Phần nội dung gồm ba phần, cụ thể:
Chương 1. Những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản.

3


Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về công nghiệp khai
thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn hiện nay.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hồn thiện quản lý nhà
nước về cơng nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn trong thời gian tới.
B. NỘI DUNG
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG NGHIỆP KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN

1.1.

Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm về cơng nghiệp khái thác, chế biến khống sản



Khái niệm tài nguyên khoáng sản
Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa “Tài nguyên là nguồn của cải

thiên nhiên chƣa khai thác hoặc đang tiến hành khai thác”[1].
Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất
hoặc đơn chất trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con ngƣời có đủ
khả năng lấy ra các nguyên tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng
trong đời sống hàng ngày.
Tài nguyên khoáng sản thƣờng tập trung trong một khu vực gọi
là mỏ khoáng sản.
Tài nguyên khoáng sản đƣợc phân loại theo nhiều cách: Theo
dạng tồn tại: Rắn, khí, lỏng; theo nguồn gốc: Nội sinh, ngoại sinh; theo
thành phần hóa học: Khống sản kim loại, khống sản phi kim, khoáng
sản cháy.



khoáng sản
“Khoáng sản” là thành tạo khoáng vật của lớp vỏ Trái đất, mà

thành phần hóa học và các tính chất vật lý của chúng cho phép sử dụng
chúng có hiệu quả và lợi ích trong lĩnh vực sản xuất ra của cải vật chất

của nền kinh tế quốc dân.

4


Tóm lại, Khống sản là khống vật, khống chất có ích được tích
tụ tự nhiên hàng ngàn, hàng nghìn năm ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn
tại trong lịng, trên mặt đất. Khoáng sản là tài nguyên hầu hết không tái
tạo được, là tài sản quan trọng của Quốc gia. Giá trị to lớn của khống
sản cũng như tính phức tạp của các quan hệ xã hội phát sinh trong q
trình khảo sát, thăm dị, KT,CB khống sản tất yếu dẫn tới Nhà nước
quản lý khoáng sản bằng pháp luật.



Khái niệm khai thác, chế biến khoáng sản
Khai thác khoáng sản Theo Luật khống sản 2010 thì khai thác

khống sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng
cơ bản mỏ, khai đào, làm giàu và các hoạt động có liên quan.
Chế biến khống sản là các hoạt động nghiền sàng, phân loại,
làm giàu khoáng sản nguyên khai, hoạt động khác để thu đƣợc khống
sản có giá trị, chất lượng cao hơn.
Công nghiệp khai thác, chế biến khống sản: là q trình từ khâu
thăm dị khống sản, xây dựng cơ bản mỏ, khai đào cho đến khâu phân
loại, làm giàu khoáng sản đến sản phẩm
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế
biến khoáng sản
Quản lý là một phạm trù xuất hiện trƣớc khi có nhà nước với
tính chất là một loại lao động xã hội hay lao động chung đƣợc thực

hiện ở quy mơ lớn.
QLNN ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội, là
sản phẩm của việc phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp các
đối tượng bị quản lý.
Quản lý nhà nước về khai thác tài ngun khống sản là sự tác
động có hướng đích, có tổ chức của hệ thống cơ quan QLNN về
khoáng sản đến các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bằng các công cụ,

5


nguyên tắc và phương pháp quản lý, nhằm hướng hoạt động khai thác
tài nguyên khoáng sản phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững.
Như vậy, quản lý nhà nước về cơng nghiệp khai thác, chế biến
khống sản là sự tác động có tổ chức, có mục đích của Nhà nước lên
hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản để đảm bảo nguồn tài nguyên
khoáng sản được khai thác, sử dụng hợp lý.(nguồn thư viện pháp luật).
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác,
chế biến khoáng sản
Khoáng sản của Việt Nam đa dạng về chủng loại, đến nay đã
phát hiện, điều tra, đánh giá trên 60 loại khống sản, trong đó có một số
loại khống sản có quy mơ lớn, phân bố tập trung, nhưng cơng tác điều
tra cơ bản, thăm dị, khai thác, chế biến và sử dụng khống sản cho đến
nay cịn nhiều bất cập.
Để đảm bảo tính ổn định và bền vững cho sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, để việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh, quốc phịng việc quản lý nhà nước
về cơng nghiệp KT,CB khoáng sản là rất cần thiết.
Quản lý nhà nước về cơng nghiệp KT,CB khống sản là một hoạt

động cấu thành trong quản lý chung của Nhà nước, đó là hoạt động với
việc sử dụng các phương pháp, công cụ quản lý thích hợp tác động đến
hoạt động thăm dị khống sản và khai thác khống sản nhằm mục tiêu
tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường trên phạm vi từng địa phương
gắn liền với tổng thể chung của cả nước và hòa nhập với thế giới.
1.2.

Nội dung quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế

biến khống sản
1.2.1. Ban hành và thực thi pháp luật có liên quan đến cơng nghiệp
khai thác, chế biến khống sản

6


Sau khi Luật khống sản được Quốc hội thơng qua, công tác xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật khoáng
sản đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khẩn trương thực
hiện. Đến nay có nhiều văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
lĩnh vực khoáng sản, lĩnh vực điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên
khoáng sản được ban hành. Riêng lĩnh vực quản lý nhà nước về khoáng
sản có gần 102 văn bản, gồm: Nghị định; Quyết định; Chỉ thị của Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ; Quyết định, Thông tư và Thông tư liên
tịch của các Bộ, ngành, địa phương.
Trên cơ sở các văn bản của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ngành
đã ban hành, các địa phương cũng ban hành nhiều văn bản thực thi Luật
khoáng sản, nhằm bảo đảm khoáng sản được bảo vệ, khai thác, sử dụng
hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả; đầu tư, tổ chức thực hiện điều tra cơ bản
địa chất về khoáng sản theo chiến lược, quy hoạch khoáng sản; đào tạo,

phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển
công nghệ trong công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
1.2.2. Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản
Trên cơ sở Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược khống sản
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung chính như
sau:
- Quan điểm: Khống sản là tài ngun không tái tạo, thuộc tài
sản quan trọng của quốc gia phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử
dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển bền vững KT-XH trước mắt, lâu
dài và bảo đảm quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường.
- Chiến lược: Ưu tiên đầu tư cho điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản cả phần đất liền và biển, hải đảo để làm rõ tiềm năng tài
7


ngun khống sản. Thăm dị, khai khác khống sản gắn với chế biến
và sử dụng hiệu quả.
- Quản lý và quy hoạch: Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về khoáng sản; nâng cao năng lực quản lý từ Trung ương đến
địa phương; xây dựng quy hoạch khoáng sản theo quy định của Luật
khoáng sản và phù hợp với định hướng của chiến lược; khoanh định
các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
1.2.3. Ban hành và thực thi chính sách có liên quan đến cơng nghiệp
khai thác, chế biến khống sản
- Chính sách bảo vệ, sử dụng và dự trữ tài nguyên khoáng sản:
Sử dụng tài nguyên khoáng sản đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững; cân đối để bảo đảm dự trữ tài nguyên

khoáng sản phục vụ nhu cầu phát triển các ngành kinh tế trước mắt và
lâu dài.
- Chính sách khoa học và cơng nghệ: Khuyến khích hợp tác
chuyển giao công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trƣờng trong khai
thác, chế biến khống sản.
- Chính sách đầu tư: Ưu tiên đầu tư nhằm đẩy nhanh công tác
điều tra cơ bản địa chất về khống sản; đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư
cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khống sản; khuyến khích đầu
tư cơng nghệ khai thác, chế biến sâu và thân thiện với môi trường.
1.2.4. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động cơng
nghiệp khai thác, chế biến khống sản
Phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương để đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động công nghiệp KT, CB khoáng sản;
xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật trong hoạt động KT, CB khoáng
sản, tạo cơ chế và tái cấu trúc cơng nghiệp KT, CB khống sản.
Công tác thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực KT, CB khống sản ln
được quan tâm chỉ đạo sát sao; qua thanh tra, kiểm tra đã tuyên truyền,

8


phổ biến cho các tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm pháp luật về
khống sản và bảo vệ mơi trường.
Xử lý và giải quyết kịp thời các ý kiến, kiến nghị của cử tri, phản
ánh của cơ quan báo chí; thực hiện tốt công tác kiểm tra việc thực hiện
các kết luận thanh tra, kiểm tra.
1.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với công nghiệp khai
thác, chế biến khoáng sản
Theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010: Hệ thống các cơ
quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về khống sản bao gồm: Chính

phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban
nhân dân các cấp, trách nhiệm của các cơ quan, được quy định như sau:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khống sản; Bộ Tài ngun
và Mơi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước; Bộ, cơ quan ngang bộ có
liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản
lý nhà nước; Tại địa phương, nhiệm vụ chủ trì giúp UBND tỉnh quản lý
nhà nước về khoáng sản giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường, về
công nghiệp khai thác, chế biến khống sản giao cho Sở Cơng Thương.
Do vậy trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quản lý nhà
nước về cơng nghiệp khai thác, chế biến khống sản được tăng cường,
sự phối hợp giữa các Sở, ngành và giữa Sở, ngành với UBND cấp
huyện được thực hiện đảm bảo ngày càng chặt chẽ, đồng bộ, kịp thời,
hạn chế tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, góp phần tăng cường
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công nghiệp

khai thác, chế biến khoáng sản
1.3.1. Các nhân tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên và mơi trường, văn hóa - xã hội (trình độ
dân trí, phong tục tập qn...): là một trong những nhân tố tác động
9


quan trọng đến hoạt động quản lý nhà nước về khai thác, chế biến
khoáng sản, là tổng hợp các yếu tố, các điều kiện có ảnh hưởng trực
tiếp, gián tiếp, có tác động tích cực hay tiêu cực đối với hoạt động khai
thác, chế biến khoáng sản.

- Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác, chế biến
khoáng sản: các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân là các chủ thể trực tiếp
thực hiện hoạt động khai thác, chế biến đồng thời là đối tượng chịu sự
quản lý của nhà nước về khai thác, chế biến khống sản.
-Mơi trường quốc tế, xu hướng quản lý khoáng sản của các nước
trên thế giới và chính sách mở cửa hội nhập với thế giới bên ngồi:
Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một
trong những xu thế chủ đạo của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại.
Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực khai thác, chế biến
khoáng sản là chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong xu thế
toàn cầu hóa. Tham gia hội nhập, chính sách và pháp luật và khai thác,
sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường của Việt Nam sẽ chịu tác
động và ảnh hưởng của pháp luật các nước thành viên khác.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
-Các quan điểm chủ trương đường lối của Đảng, hệ thống chính
sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý khai thác, chế biến khoáng
sản: là những định hướng, giải pháp của Đảng, nhà nước về quản lý
khai thác, chế biến khoáng sản nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
- Cán bộ công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước về khai
thác, chế biến khống sản: Con người chính là chủ thể quản lý đồng
thời cũng là đối tượng chịu sự quản lý (các tổ chức, cá nhân thực hiện
hoạt động khoáng sản), do vậy yêu cầu đối với chủ thể quản lý này
càng phải cao hơn để có thể tác động, định hƣớng, điều chỉnh đƣợc đối
tượng quản lý có hành động phù hợp với mục tiêu, yêu cầu.

10


- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị và trình độ khoa học cơng
nghệ: yếu tố này là điều kiện quyết định đối với mọi sự thắng lợi khơng

riêng lĩnh vực khai thác khống sản mà tất cả các lĩnh vực.

Chương 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CƠNG NGHIỆP
KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHỐNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN

2.1.

Khái quát và điều kiện tư nhiên, các yếu tố kinh tế-xã hội

tỉnh Bắc Kạn
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Bắc Kạn là tỉnh miền núi ở vị trí trung tâm các tỉnh Việt Bắc, có
tọa

độ

địa lý 21048’ đến 22044’ độ vĩ Bắc, 105026’ đến 106015’ độ kinh
Đơng.

Phía

Đơng giáp Lạng Sơn, phía Tây giáp Tuyên Quang, phía Nam giáp Thái
11


Nguyên và phía Bắc giáp Cao Bằng. Do vậy Bắc Kạn có vị trí địa lý
tƣơng
đối thuận lợi cho phát triển cơng nghiệp KT,CB khống sản; bởi lẽ tỉnh


nguồn khống sản kim loại (sắt, chì kẽm, vàng, đá vơi trắng, đá vôi làm
vật
liệu xây dựng khá phong phú với chất lƣợng tốt lại nằm gần vùng kinh
tế
trọng điểm ở phía bắc.
Để phát triển KT-XH nói chung và cơng nghiệp khai khống nói
riêng,
Bắc Kạn đang xuất hiện những lợi thế mới, một số dự án trọng điểm
thúc

đẩy

phát triển KT-XH của tỉnh đã đƣợc Chính phủ quy hoạch và đang triển
khai
xây dựng, như: Dự án điện phân chì kẽm, dự án luyện chì kim loại,... và
thành
phố Bắc Kạn cách thủ đơ Hà Nội 170 km về phía Bắc, cách biên giới
Việt
Nam - Trung Quốc khoảng 200 km dọc theo Quốc lộ 3. Đây là tuyến
giao
thông quan trọng để giao lƣu KT-XH của Bắc Kạn với Hà Nội và các
tỉnh
khác trong vùng;
Khoáng sản: Trên cơ sở tài liệu điều tra địa chất và lập bản đồ tỷ
lệ
1/50.000, Bắc Kạn có 273 mỏ và điểm khoáng sản, điểm khoáng hoá
thuộc

24


12


loại khống sản đƣợc chia thành 5 nhóm, cho thấy Bắc Kạn là tỉnh có
tiềm
năng về khống sản với chủng loại tƣơng đối phong phú, trong
đó



nhiều

loại khống sản có giá trị cao như: Chì kẽm, sắt, sắt mangan, vàng,
antimon,
đồng, đá vôi trắng, đá ốp lát, vật liệu xây dựng, cụ thể:
Quặng sắt: đã phát hiện 17 mỏ và điểm quặng phân bố ở 3 vùng
chính là Chợ Đồn, Ngân Sơn, Pác Nặm. Trong đó có 5 mỏ đã tính trữ
lƣợng được 15,1 triệu tấn quặng và tài nguyên dự báo của cả 17 mỏ là
10,3 triệu tấn quặng.
Quặng sắt-mangan: có 7 điểm phân bố ở vùng Chợ Điền-Chợ
Đồn, hàm lượng Fe và Mn biến đổi rất lớn Mn: 5,72-22,41%, Fe:
24,20-40,88, Pb: 0,02-1,17%, Zn: 0,10-2,62%. Từ các kết quả cho thấy
quặng sắt-mangan có hàm lượng SiO2 rất cao (4,33-30,93%) và hiện
nay đã có cơng nghệ chế biến tận thu được quặng sắt - mangan để
luyện gang và thu hồi xỉ giàu mangan.
Chì kẽm: Được coi là tỉnh có trữ lượng lớn nhất cả nước, kết quả
điều
tra đã ghi nhận 77 mỏ và điểm quặng, gồm 22 mỏ và 55 điểm quặng
với


tổng

trữ lượng (theo quy định cũ): cấp B + C1 + C2 là 1,95 triệu tấn kim loại
(Pb+Zn), tài nguyên dự báo là 2,94 triệu tấn (Pb+Zn). Trên cơ sở nguồn
nguyên liệu tại chỗ sẽ thuận lợi cho ngành công nghiệp khai khống và
điện phân thành sản phẩm kim loại có giá trị kinh tế cao.
Vàng: có 19 mỏ và điểm quặng, trong đó có 7 mỏ vàng gốc. Kết
quả đo vẽ lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1/50000 và tìm kiếm sơ bộ cho thấy
tiềm năng khá lớn, đặc biệt là các mỏ: Pác Lạng, Khau Âu; tài nguyên
dự báo là 50.261 kg. Ngoài ra qua điều tra khảo sát địa chất, cịn có một

13


số loại khoáng sản khác như: Thạch anh, antimon, đồng, titan; các
khoáng chất như: Pyrit, barit graphit... nhƣng trữ lượng không đáng kể.
Vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 6 điểm đá hoa
trắng, tài nguyên dự báo là khoảng 462 triệu m3; đá vôi xây dựng là
khoáng sản rất sẵn trong tỉnh với 64 điểm khoáng sản đã phát hiện.
Ngồi ra cịn có sét gạch ngói, cát, cuội sỏi xây dựng tƣơng đối sẵn
trên địa bàn tỉnh.
2.1.2. Các yếu tố kinh tế - xã hội
Nhu cầu về kim loại và VLXD: Theo quy hoạch, đến năm 2020
dự

kiến

sản lượng kim loại và đá vôi xây dựng phục vụ cho phát triển KT-XH



khá

lớn, do vậy ngành công nghiệp KT, CB khoáng sản trong tỉnh cũng
phát

triển

theo để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Về định hướng phát triển: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về KT,CB khoáng sản nhằm đảm bảo sản lượng khoáng sản
khai thác, chế biến, tiêu thụ trên địa bàn; tập trung khai thác và chế biến
các khống sản có giá trị kinh tế cao, trữ lượng lớn như quặng chì kẽm,
sắt trên cơ sở gắn chế biến sâu khoáng sản sau khai thác đảm bảo đủ
nguyên liệu cho các cơ sở luyện kim của tỉnh; hạn chế xuất khẩu quặng
thô. Tăng cường đầu tư công nghệ thiết bị tiên tiến để tăng năng suất
lao động, giảm giá thành, tận thu tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Về mục tiêu phát triển: Phát triển ngành cơng nghiệp KT,CB
khống sản đến năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 423,5 tỷ
đồng, tỷ trọng đạt 30,3%, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 – 2020
là 8,22%.
2.2.

Thực trạng quản lý nhà nước đối với cơng nghiệp khai thác,

chế biến khống sản tỉnh Bắc Kạn hiện nay

14



2.2.1. Ban hành và thực thi pháp luật có liên quan đến cơng nghiệp
khai thác, chế biến khống sản



Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
Luật khoáng sản năm 1996 được ban hành, lần đầu tiên nước ta

đã có văn bản luật để quản lý tài nguyên khoáng sản. Từ khi Luật
khống sản năm 1996 có hiệu lực đến nay về cơ bản thể chế quản lý
khoáng sản đã đƣợc hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý quan trọng để
quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn lực tài
nguyên khoáng sản để phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Theo đó,
cùng với Luật khoáng sản năm 2010 (thay thế Luật 1996); thi hành
Luật khống sản và Luật bảo vệ mơi trường, Chính phủ và các Bộ,
ngành liên quan đã ban hành 143 văn bản QPPL, Thủ tƣớng Chính phủ
đã ban hành văn bản chỉ đạo điều hành quản lý, gồm: 02 Nghị quyết, 06
Nghị định; 08 Chỉ thị, 05 Quyết định; 120 văn bản Quyết định, Thông
tư, Thông tư liên tịch của các Bộ ngành; 32 văn bản QPPL về bảo vệ
môi trƣờng trong khai thác khoáng sản.
Luật khoáng sản năm 2010 đã được Quốc hội khóa XII thơng
qua

tại

kỳ

họp thứ tám vào ngày 17 tháng 11 năm 2010. Theo đó, hệ thống văn
bản


quản

lý đến nay cơ bản được hoàn thiện.



Thực hiện quy định về cấp phép khai thác
Thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản của UBND tỉnh

được

quy

định tại khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản năm 2010. Việc cấp phép
đảm

bảo

theo đúng các điều kiện quy định. Từ ngày 01/01/2015 đến ngày
30/12/2018,
Sở Tài ngun và Mơi trường tham mưu, trình UBND tỉnh cấp 07 giấy

15


phép
khai thác khoáng sản.




Tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Trên cơ sở Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm

2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khống sản và
Thơng tƣ liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9
năm 2014 của Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng và Bộ Tài chính quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
ngày 29 tháng 12 năm 2017, UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Quyết định
số 65/2017/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh
2.2.2 Xây dựng và thực thi quy hoạch, kế hoạch phát triển cơng
nghiệp khai thác, chế biến khống sản
Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về khoáng sản được phân
cấp trên cơ sở Luật khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
khoáng sản, tỉnh Bắc Kạn đã chỉ đạo triển khai công tác lập Quy hoạch
khoáng sản thuộc thẩm quyền.
Đến nay, tỉnh đã ban hành một số văn bản, cụ thể như: Năm
2007, HĐND thơng qua Quy hoạch thăm dị, khai thác, chế biến
khống sản giai đoạn 2007 2010, định hướng đến năm 2020 (Nghị
quyết số 18/2007/NQ-HĐND ngày 29/10/2007); năm 2012, Tỉnh ủy
ban hành Chỉ thị về ngăn chặn, xử lý hoạt động khai thác, vận chuyển,
chế biến khoáng sản, lâm sản trái phép gây hủy hoại môi trƣờng trên
địa bàn tỉnh (Chỉ thị số 08- CT/TU ngày 02/7/2012); năm 2012, UBND
tỉnh ban hành Quy định trách nhiệm ngƣời đứng đầu các cơ quan, đơn
vị trong quản lý lâm sản, khoáng sản (Quyết định số 2123/2012/QĐUBND ngày 17/12/2012); năm 2013, UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh,
bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản giai đoạn
2013 2020 (Quyết định 1415/QĐ-UBND ngày 04/9/2013); năm 2016,
16



UBND tỉnh quy định tỷ lệ quy đổi từ số lƣợng khoáng sản thành phẩm
ra số lƣợng khoáng sản nguyên khai làm cơ sở để tính phí bảo vệ mơi
trƣờng đối với khai thác khoáng sản (Quyết định số 1647/QĐ-UBND
ngày 18/10/2016); năm 2017, UBND tỉnh phê duyệt Đề án Nâng cao
hiệu quả sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2017 2020
(Quyết định 701/QĐ-UBND ngày 22/5/2017); năm 2017, UBND tỉnh
ban hành Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
(Quyết định 50/2017/QĐ- UBND ngày 28/12/2017); năm 2017, UBND
tỉnh phê duyệt Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý Quy hoạch, thăm dò,
khai thác, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ khoáng sản, chống thất thu
ngân sách từ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn
2017

2020

(Quyết

định

867/QĐ-UBND

ngày

22/6/2017) Cơng tác tính, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản: Đến ngày 30/12/2018, UBND tỉnh đã ban hành 09 Quyết định phê
duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản với tổng số tiền 137,26 tỷ
đồng. Cục thuế tỉnh đã có thơng báo cho các doanh nghiệp thực hiện
việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định. Công tác
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản năm 2015 - 2018 theo các
quyết định đã phê duyệt, tổng số tiền cấp quyền quyền khai thác

khoáng sản phải thu là 120,574 tỷ đồng, đã thu đƣợc 107,67 tỷ đồng,
số còn phải thu là 12,904 tỷ đồng.
2.2.3. Ban hành và thực thi chính sách có liên quan đến cơng nghiệp
khai thác, chế biến khống sản
Từ năm 2015 đến 30/12/2018, UBND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành
06 văn bản QPPL và 15 văn bản chỉ đạo, điều hành về KT,CB khống
sản, Các văn bản, chính sách, quy định của UBND tỉnh Bắc Kạn liên
quan đến công nghiệp KT,CB khoáng sản giai đoạn 2015-2018, đã bám
sát và cụ thể hóa việc thực hiện Luật khống sản 2010, các Nghị định,
Thơng tư, chính sách chung của cả nước, tạo điều kiện cho tổ chức, cá
17



×