Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến TSLĐ – VLĐ tại công ty cổ phần bạch đằng 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.63 KB, 46 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn tiến
hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng tài sản lưu động – vốn lưu
động nhất định như là tiền đề bắt buộc. Tài sản lưu động – vốn lưu động có vai
trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh
cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động trong điều kiện nền kinh tế mở
với xu thế quốc tế hóa ngày càng cao và sự kinh doanh trên thị trường ngày càng
mạnh mẽ. Do vạy, nhu cầu vốn lưu động – tài sản lưu động cho hoạt động kinh
doanh, nhất là nhu cầu vốn dài hạn của các doanh nghiệp cho sự phát triển ngày
càng lớn. Trong khi nhu cầu về vốn lớn như vậy thì khả năng tạo lập và huy
động vốn của doanh nghiệp phải sử dụng của doanh nghiệp lại bị hạn chế. Vì
thế, nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi các doạnh nghiệp phải sử dụng vốn lưu động sao
cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp
hành pháp luật.
Vì vậy em xin chọn đề tài: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
TSLĐ – VLĐ tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5.
Đồ án của em gồm 04 chương chính:
- Chương I: Lý luận cơ bản về tài chính Doanh nghiệp.
- Chương II: Giới thiệu chung.
- Chương III: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến TSLĐ – VLĐ của
Doanh nghiệp.
- Chương IV: Kết luận và kiến nghị.
Vì thời gian làm bài có hạn và kiến thức bản thân em còn nhiều hạn chế,
chưa có am hiểu nhiều về vấn đề và sự vận dụng vào thực tế là cả một quá trình
dài đòi hỏi nhiều kinh nghiệm nên báo cáo của em không tránh khỏi những sai
sót, hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được sự thông cảm và giúp đỡ của cô
1
và toàn thể các thày cô trong tổ bộ môn để em có thể hoàn thiện được kiến thức
cũng như kỹ năng của mình khi làm các báo cáo và đồ án sau này.
Để có được kết quả thiết kế môn học lần này, en xin chân thành cảm ơn


cô Đỗ Thị Mai Thơm đã tận tính hướng dẫn, chỉ bảo em hoàn thành được bản
thiết kế môn học lần này. Bên cạnh đó, e cũng xin cảm ơn Công ty Cổ phần
Bạch Đằng 5 đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu chi tiết giúp cho bài làm của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Bản chất và khái niệm tài chính Doanh nghiệp.
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì nhà kinh
doanh đều phải có một lượng vốn ban đầu nhất định được huy động từ các
nguồn khác nhau như: tự cơ, ngân sách cấp, liên doanh liên kết, phát hành chứng
khoán hoặc vay của ngân hàng,… Số vốn ban đầu đó sẽ được đầu tư vào các
mục đích khác nhau như: xây nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, vật tư và
thuê nhân công. Như vạy số vốn ban đầu khi phân phối cho các mục đích khác
nhau thì hình thái của nó không còn giữ nguyên dưới dạng tiền tệ ban đầu mà đã
biến đổi sang hình thái khác là những hiện vật như nhà xưởng, máy móc thiết bị,
đối tượng lao động… Quá trình phân chia và biến đổi hình thái của vốn như vậy
là quá trình cung cấp hay nói cách khác là quá trình lưu thông thứ nhất của quá
trình sản xuất kinh doanh. Quá trình tiếp theo là sự kết hợp các yếu tố vật chất
nói trên để tạo thành mội dạng vật chất mới là sản phẩm dở dang, kết thúc quá
trình này thì thành phẩm mới đc xuất hiện. Quá trình đó chính là quá trình sản
xuất sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp sẽ phải trải qua quá trình lưu thông
thứ hai, quá trình tiêu thụ, để vốn dưới dạng thành phẩm trở lại hình thái tiền tệ
ban đầu thông qua khoản thu bán hàng của doanh nghiệp. Số tiền thu đc đó lại
trở về tham gia quá trình vận động biến đổi hình thái như ban đầu. Quá trình vận
động như vậy lặp đi lặp lại liên tục và có tính chất chu kỳ. Chính sự vận động
biến đổi hình thái như trên của vốn tạo ra quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Quá trình vận động của vốn diễn ra được là nhờ hệ thống các mối
quan hệ của doanh nghiệp với môi trường xung quanh nó. Hệ thống các mối

quan hệ đó rất phức tạp, đan xen lẫn nhau nhưng ta có thể phân chia thành các
nhóm cơ bản như sau:
3
Nhóm 1: Các mối quan hệ giữa doạnh nghiệp và Nhà nước. Đây là các
mối quan hệ nộp, cấp. Nhà nước có thể cấp vốn, góp vốn cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp các khoản nghĩa vụ đối với ngân sách nhà
nước.
Nhóm 2: Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân
khác ở các thị trường. Đây là các quan hệ trong việc mua bán, trao đổi hàng hóa,
sản phẩm ở thị trường hàng hóa; mua bán trao đổi quyền sử dụng sức lao động ở
thị trường lao động hoặc trao đổi mua bán quyền sử dụng vốn ở thị trường tài
chính.
Nhóm 3: Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là
các quan hệ chuyển giao vốn, quan hệ trong việc thu hộ, chi hộ giữa các bộ phận
trong doanh nghiệp với doanh nghiệp. Quan hệ giữa doanh nghiệp và cán bộ
công nhân viên như là việc thanh toán lương, thưởng, vay và trả tiền vốn, tiền lãi
và yêu cầu các cá nhân vi phạm hợp đồng và kỷ luật lao động bồi thường thiệt
hại hoặc nộp các khoản tiền phạt.
Hệ thống các mối quan hệ trên có những điểm chung là:
- Đó là những mối quan hệ kinh tế, những quan hệ liên quan đến công
việc tạo ra sản phẩm và giá trị mới cho doanh nghiệp.
- Chúng đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, thông qua đồng tiền
để đo lường, để đánh giá.
- Chúng đều nảy sinh trong quá trình tạo ra và phân chia các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp.
Chỉ cần một sự mất cân đối hoặc sự phá vỡ của một trong những mối
quan hệ trên thì quá trình vận động viên biến đổi hình thái của vốn có thể bị đình
trệ, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì thế mà sẽ bị đảo lộn thậm
chí có thể dẫn đến phá sản. Hệ thống các mối quan hệ như vậy được coi là tài
chính của doanh nghiệp.

Như vậy tài chính doanh nghiệp không đơn thuần chỉ là những khoản
tiền hoặc những hoạt động liên quan đến tiền mà nó có thể được hiểu như sau:
4
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ giữa doanh nghiệp và môi trường xung quanh nó, những
mối quan hệ này nảy sinh trong quá trình tạo ra và phân chia các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp.
1.2. Chức năng của tài chính Doanh nghiệp.
1.2.1. Chức năng phân phối:
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là một khả năng khách
quan vốn có mà con người nhận thức được, vận dụng để phân phối những nguồn
tài chính của doanh nghiệp, tạo nên các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, rồi sử
dụng các quỹ tiền tệ có đáp ứng nhu cầu của chủ doanh nghiệp.
Đối tượng của phân phối tài chính doanh nghiệp: các nguồn tài chính
của doanh nghiệp mà cụ thể là những giá trị của cải tích lũy từ trước.
Chủ thể phân phối thường là chủ doanh nghiệp hoặc Nhà nước:
+ Chủ doanh nghiệp với tư cách là chủ sở hữu nguồn tài chính hoặc là
người có quyền sử dụng các nguồn tài chính.
+ Nhà nước đứng ra phân phối tài chính doanh nghiệp với tư cách là
người có quyền lực chính trị.
Quá trình phân phối tài chính doanh nghiệp được thể hiện trên ba mặt:
+ Phân phối nguồn vốn: với mỗi doanh nghiệp trong từng thời kỳ sẽ cần
một số lượng vốn nhất định, nó tương ứng với quy mô sản xuất kinh doanh, đặc
điểm, loại hình kinh doanh. Số vốn này sẽ được huy động từ nhiều nguồn khác
nhau như chủ doanh nghiệp bán ra, đi vay, kêu gọi liên doanh, liên kết, nợ, …
Tuy nhiên không có một cơ cấu nhất định, chủ doạnh nghiệp phải phân tích lựa
chọn để tìm ra những nguồn vốn có lợi cho doanh nghiệp mình. Vì thế ở mỗi
thời điểm, doanh nghiệp có một cơ cấu vốn nhất định.
+ Phân phối số vốn huy động được với số mà doanh nghiệp có quyền sử
dụng, chủ doanh nghiệp sẽ phân phối sô vốn này để đầu tư vào các loại tài sản

và chi tiết hơn cho từng loại tài sản cố định, từng loại tài sản lưu động cũng như
từng loại tài sản tài chính với mục đích là có một cơ cấu tài sản hợp lý nhất sẽ
đem lại lợi ích kinh tế cao nhất. Tuy nhiên mức độ hợp lý của cơ cấu tài sản còn
5
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: đặc điểm loại hình kinh doanh, đặc điểm của
sản phẩm, các điều kiện cung ứng, tiêu thụ trên thị trường… cho nên cơ cấu này
phải thường xuyên thay đổi, điều chính. Công việc đó tùy thuộc vào quyết định
của chủ doanh nghiệp.
+ Phân phối thu nhập: kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh là thu nhập của doạnh nghiệp. Nó bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh
doanh và hoạt đồng khác. Với số thu nhập này, doanh nghiệp không thể chỉ sử
dụng vào một mục đích mà nó phải được phân phối. Trước hết, doanh nghiệp
phải dành ra một phần để làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo gọi là
phần bù đắp chi phí. Phần còn lại (nếu có) gọi là lợi nhuận trước thuế. Với số
tiền này, doanh nghiệp phải thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với Nhà
nước. Phần còn lại gọi là thu nhập sau thuế, nó lại được tiếp tục phân phối: một
phần bù đắp các khoản chi phí mà khi tính lợi nhuận trước thuế chưa tính; một
phần phân phối các lợi tức cho các cổ phần, tạo lập các quỹ cho doanh nghiệp.
Các quỹ đó được tạo lập và sử dụng.
Như vạy quá trình phân phối tài chính của doanh nghiệp diễn ra thường
xuyên liên tục trong suốt quá trình tồn tại của doanh nghiệp. Việc phân phối
phải dựa trên các tiêu chuẩn hoặc định mức được tính toán một cách khoa học
dựa trên nền tảng là hệ thống các mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với môi
trường xung quanh, phân phối không hợp lý được thể hiện bằng sự mất cân đối
các mối quan hệ, làm cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu
quả thấp. Các tiêu chuẩn, các định mức phân phối ở mỗi quá trình sản xuất kinh
doanh mặc dù được tính toán chính xác, đầy đủ nhưng không phải không thay
đổi mà do điều kiện của doanh nghiệp cũng như điều kiện của môi trường các
tiêu chuẩn, định mức phải thường xuyên được điều chỉnh. Khi nào cần điều
chỉnh đó là chức năng thứ 2 của tài chính doanh nghiệp.

1.2.2. Chức năng giám đốc:
Đây cũng là một khả năng khách quan vốn có của phạm trù tài chính nói
chung và tài chính doanh nghiệp nói riêng. Giám đốc tài chính doanh nghiệp là
việc theo dõi, giám sát. Đối tượng của giám đốc tài chính doanh nghiệp là quá
6
trình phân phối, cụ thể là chủ doanh nghiệp và Nhà nước. Mục đích của giám
đốc tài chính doanh nghiệp là kiểm tra tính hợp lý, đúng đắn và hiệu quả của quá
trình phân phối tài chính. Từ kết quả của việc giám đốc mà chủ thể có phương
hướng, biện pháp điều chỉnh cho quá trình phân phối tài chính doanh nghiệp hợp
lý hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Đặc điểm của giám đốc tài chính doanh nghiệp
là giám đốc bằng tiền. Phương pháp giám đốc là phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính và bằng phương pháp nghiên
cứu khoa học, ta có thể thấy được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như
các tiềm năng tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào những kết luận của việc
phân tích, chủ doanh nghiệp có thể đưa ra những biện pháp hữu hiệu hơn.
Khi nói đến chức năng giám đốc vốn bằng tiền của tài chính doanh
nghiệp, ta có thể nhầm lẫn với công tác thanh tra kiểm tra tài chính. Thực ra hai
khái niệm này rất khác nhau. Công tác kiểm tra thanh tra tài chính là một hoạt
động chủ quan của con người trong việc thực hiện chức năng tài chính, nó có thể
tồn tại hoặc không tồn tại, có thể đúng đắn hoặc có thể sai lệch. Công tác này
thường chỉ thực hiện bởi nhân viên của các cơ quan chức năng quản lý của Nhà
nước, của ngành đối với doanh nghiệp vi phạm chế độ quản lý kinh tế, tài chính
hay bị thua lỗ kéo dài, nợ dây dưa, bị thưa kiện… Nếu các nhân viên thanh tra
có đủ năng lực trình độ chuyên môn, công minh chính trực thì kết quả kiểm tra
mới phản ánh đúng tình hình kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp
ngược lại thì kết quả thanh tra sẽ bị sai lệch. Còn chức năng kiểm tra hay giám
đốc bằng tiền của tài chính là thuộc tính vốn có của nó. Nó luôn luôn tồn tại và
luôn luôn đúng bởi vì khi đã có quá trình sản xuất kinh doanh thì nhất định có hệ
thống các chỉ tiêu tài chính cho dù nhà sản xuất kinh doanh có ghi chép nó vào
sổ sách hay không.

Hai chức năng này của tài chính có mối quan hệ mật thiết với nhau:
chức năng phân phối xảy ra trước, trong và sau quá trình sản xuất kinh doanh nó
là tiền đề cho quá trình sản xuất kinh doanh, không có nó thì quá trình sản xuất
kinh doanh không thực hiện được. Còn chức năng giám đốc, kiểm tra luôn theo
sát chức năng phân phối có tác dụng điều chỉnh, uốn nắn tiêu chuẩn và định mức
7
phân phối và tình hình thực tế của sản xuất kinh doanh, hỗ trợ cho quá trình sản
xuất phát triển.
1.3 Nội dung cơ bản về quản trị tài chính Doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp thường bao gồm các nội dung chủ yếu
sau:
+ Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh.
Việc xây dựng và lựa chọn các dự án đầu tư do nhiều bộ phận trong kinh
doanh cùng hợp tác thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu cần phải xem
xét là hiệu quả tài chính của các dự án tức là xem xét cân nhắc giữa chi phí bán
ra hàng năm, những rủi ro có thể gặp phải và khả năng thu lợi nhuận của dự án.
+ Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng
cho hoạt động của doạnh nghiệp.
Mọi hoạt động của doanh nghiệp cần phải có vốn. Bước vào hoạt động
kinh doanh, quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp góp phần
huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng các khoản
vốn còn ứ đọng. Tìm các biện pháp lập lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền
để đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán.
+ Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ
doanh nghiệp.
Thực hiện việc phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp và cải thiện đời sống của người lao động trong doạnh nghiệp.
+ Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với các hoạt động của
doanh nghiệp, thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp.

+ Thực hiện dự bào và kế hoạch hòa tài chính doanh nghiệp.
8
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG
2.1. Giới thiệu về doanh nghiệp.
2.1.1. Các thông tin cơ bản về công ty:
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5
- Tên Tiếng anh: Bach Dang 5 Joint Stock Company.
- Tên viết tắt: BĐ5JSC.
- Địa chỉ: Khu công nghiệp Đình Vũ – Phường Đông Hải – Quận Hải
An – TP Hải Phòng.
- Điện thoại: 031.3.769.788
031.3.769.050
- Fax: 031.3.769.091
- Email:

- Website: bachdang5.com
- Mã số thuế: 0200157336
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
- Năm 1958: Thành lập Xí nghiệp Xây dựng 202 thuộc Công ty Xây
dựng số 16 – Bộ Kiến Trúc.
- Tháng 7/1961: Thành lập Nhà máy bê tông đúc sẵn Hải Phòng thuộc
Bộ Kiến Trúc.
- Tháng 3/1996: Thành lập Công ty Bê tông và Xây dựng trên cơ sở sáp
nhập Xí nghiệp Xây dựng 202 và nhà máy bê tông đúc sẵn Hải Phòng (Quyết
định số 282/BXD – TCLD ngày 16 tháng 3 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng).
- Tháng 11/2004: Chuyển đổi Công ty Bê tông và Xây dựng thành Công
ty Cổ phần Bạch Đằng 5 (Quyết định số 1797/QĐ – BXD ngày 19 tháng 11 năm
2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng).
9

- Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 là thành viên của Tổng Công ty Xây
dựng Bạch Đằng. Hiện nay, công ty có các đơn vị trực thuộc như Xí nghiệp
Xây dựng Bạch Đằng 501, 502, Nhà máy Bê tông và các chi nhánh của công ty
tại một số tỉnh thành phố bạn (Lào Cai, Hà Nội ).
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ:
- Sản xuất bê tông cấu kiện và bê tông thương phẩm.
- Sản xuất kinh doanh vật tư và vật liệu xây dựng.
- Thi công xây lắp các công trình công nghiệp dân dụng, công cộng,
giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và khu dân cư.
- Thi công xây lắp công trình cảng.
- Thi công xây lắp công trình đường dây, trạm biến thế điện cao, hạ thế,
cấp thoát nước, vệ sinh môi trường.
- Thi công công trình thủy điện, nhiệt điện, bưu chính viễn thông
- Gia công sản xuất và lắp đặt kết cấu thép, nhà khung thép
- Kinh doanh và đầu tư khu đô thị, khu công nghiệp.
- Tư vấn xây dựng và thí nghiệm vật liệu xây dựng.
- Dịch vụ vận tải và cho thuê bến bãi.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty:
10
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
2
11
CÁC PHÓ
GIÁM ĐỐC
- RỬA
-
- RỬA
-
G
ỐC

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÂN
XƯỞNG
BÊ TÔNG
ỨNG
DỤNG
LỰC
XNXD
BẠCH
ĐẰNG
502
CÁC BAN
QUẢN
LÝ DỰ
ÁN
CHI
NHÁNH
HÀ NỘI
CHI
NHÁNH
LÀO CAI
XNXD
BẠCH
ĐẰNG
501
PHÂN
XƯỞNG
BÊ TÔNG
CẤU

KIỆN
CÁC
TRẠM BÊ
TÔNG
THƯƠNG
PHẨM
PHÂN
XƯỞNG
SẢN
XUẤT
GIA
CÔNG CƠ
KHÍ
CÁC ĐỘI
XÂY
DỰNG
CÁC ĐỘI
XÂY
DỰNG
CÁC ĐỘI
XÂY
DỰNG
CÁC ĐỘI
XÂY
DỰNG
BAN KIỂM SOÁT
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÒNG
KẾ
HOẠCH

ĐẦU TƯ
PHÒNG
KỸ
THUẬT
THI CÔNG
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
NHÀ
MÁY BÊ
TÔNG
HẢI
PHÒNG
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
PHÒNG
KINH TẾ
THỊ
TRƯỜNG
2.1.5. Quy mô công ty:
Quy mô công ty giai đoạn 2011 – 2013
T
STT

Chỉ tiêu
Kết quả kinh doanh hàng năm So sánh
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
1
1
Vốn (triệu đ) 20.817 24.648 37.539 118 152
2
2
Lao động (người) 1.280 1.317 1.342 103 102
3
3
Doanh thu (triệu đ) 221.908 234.768 252.696 105 107
4
4
Lợi nhuận trước thuế
(triệu đ)
3.609 6.687 7.223 185 108
5
5
Lợi nhuận sau thuế
(triệu đ)
2.598 5.015 5.417 193 108
6
6
Thu nhập bình quân
của người lao động
(triệu đồng)
2,03 3,8 4,03 187 106
7
7

Nộp ngân sách nhà
nước (triệu đồng)
1.011 1.672 1.806 165 108
8
8
Tỉ suất lợi nhuận sau
thuế
0,01 0,02 0,02 200 100
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Về vốn: vốn chủ sở hữu của công ty tăng dần qua các năm với mức
tăng khá nhanh từ năm 2011 đến năm 2012 đã tăng 118% và từ năm 2012 đến
2013 tăng 152%.
- Về lao động: nguồn nhân lực của công ty cũng có sự tăng nhẹ qua các
năm. Cụ thể:
+ Năm 2012 có 1.317 lao động, tăng 3% so với năm 2011.
+ Năm 2013 có 1.342 lao động, tăng 2% so với năm 2012.
- Về doanh thu: doanh thu của công ty tăng mạnh qua các năm, năm
2012 đạt 234 tỷ tăng 5% so với năm 2011, năm 2013 đạt 252 tỷ, tăng 7% so với
năm 2012.
- Về lợi nhuận: đầy là chỉ tiêu chính để đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty có hiệu quả hay không. Cụ thể:
12
+ Năm 2011: lợi nhuận sau thuế của công ty 2.598 tỷ đồng.
+ Năm 2012: lợi nhuận sau thuế của công ty tăng mạnh đạt 5.015 tỷ
đồng (tăng gần gấp đôi so với năm 2011).
+ Năm 2013: lợi nhuận sau thuế đạt 5.417 tỷ đồng, tăng 8% so với năm
2012.
- Về thu nhập bình quân lao động: tăng đều qua các năm, đặc biệt năm
2012 đạt 3,8 triệu/người, tăng 87% so với năm 2011. Con số cho thấy đời sồng
của người lao động trong công ty đang ngày càng được cải thiện. Công ty luôn

lấy yếu tố con người làm nên tảng cho sự phát triển.
- Về nộp Ngân sách Nhà nước: công ty luôn hoàn thành hoạt động sản
xuất kinh doanh theo chỉ tiêu đề ra và tuân thủ việc giao nộp Ngân sách Nhà
nước theo quy định của pháp luật: năm 2011 là 1.011 triệu đồng; năm 2012 là
1.672 triệu đồng; năm 2013 là 1.806 triệu đồng.
- Qua bảng kết quả kinh doanh của công ty: từ năm 2011 đến năm 2013
các chỉ tiêu của công ty về lao động, doanh thu, thu nhập bình quân người lao
động, nộp ngân sách nhà nước đều tăng đều đặn. Điều này cho thấy, trong thời
kỳ đất nước hội nhập với nền kinh tế Thế giới. Công ty đang có triển vọng phát
triển trên thị trường.
2.1.6. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật cơ bản của công ty.
2.1.6.1. Đặc điểm kỹ thuật công nghệ.
Quy trình công nghệ sản xuất và kiểm tra chất lượng
13
HẦM HẤP
QUAY LI
TÂM
CĂNG THÉPNẠP BÊ
TÔNG
TRẠM TRỘN
CÔNG
TRƯỜNG
CẮT ĐÁ
- RỬA
- SÀNG
KIỂM TRA
BÃI CHỨA
LỒNG THÉP
LẮP KHUÔN
KIỂM TRA

KIỂM TRA
KIỂM TRA
KIỂM TRA
THÁO
KHUÔN

14
2.1.6.2. Tình hình về lao động:
Tình hình về lao động của Công ty qua các năm được thể hiện trong bảng sau:
Tình hình về lao động của công ty giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị tính: người
TT CHỈ TIÊU
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2011/2010 So sánh 2013/2011
Số lượng
%
Số lượng % Số lượng % Tuyệt đối
Tương
đối
Tuyệt đối
Tương
đối
1 Tổng lao động 1280 100 1317 100 1342 100 37 102,9 25 101,9
2
Giới tính:
- Nam
- Nữ
1000
280
78,1
21,9

1007
310
76,5
23,5
1010
332
75,3
24,7
7
30
100,7
110,7
3
22
100,3
107,1
3
Trình độ:
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp
380
300
600
29,7
23,4
46,9
410
320
587

31,1
24,3
44,6
450
350
542
33,5
26,1
40,4
30
20
- 13
107,9
106,7
97,8
40
30
- 45
109,8
109,4
92,3
4
Hinh thức
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
300
980
23,4
76,6
320

997
24,3
75,7
360
982
26,8
73,2
20
17
106,7
101,7
40
- 15
112,5
98,5
15
Nhận xét:
- Về mặt số lượng lao động không ổn định do Công ty luôn có những thay
đổi trong hoạt động kinh doanh. Số lao động của Công ty tăng giảm phụ thuộc
nhiều vào kế hoạch kinh doanh của Công ty trong kỳ. Qua bảng số liệu ta thấy
số lượng lao động của công ty tăng dần qua các năm.
- Về mặt chất lượng lao động tỷ lệ lao động có trình độ đại học và cao
đẳng chiếm tỷ lệ ngày càng cao tỷ lệ lao động trung cấp ngày càng giảm qua các
năm chứng tỏ Công ty rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng lao động
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng công việc. Việc gia tăng chất lượng lao
động (qua việc tỷ lệ số lao động có trình độ Đại học và Cao đẳng ngày càng
tăng) là một trong những yếu tố giúp cho Công ty có thể phát triển một cách bền
vững sau này vì đã có nguồn cán bộ có đủ trình độ, kinh nghiệm kế cận.
- Do đặc thù là công ty xây dựng và sản xuất các sản phẩm bê tông nên cơ
cấu lao động nam trong công ty luôn cao hơn số lao động nữ (chiếm trên 70%

tổng số lao động).
- Do Công ty là doanh nghiệp xây lắp và sản xuất nên số lượng lao động
trực tiếp chiếm phần lớn tổng số lao động, nhiều hơn rất nhiều so với lao động
gián tiếp. Tuy nhiên hiện nay số lượng lao động gián tiếp đang có xu hướng
giảm và lao động trực tiếp có xu hướng tăng nhưng tăng không đáng kể. Số
lượng lao động trực tiếp luôn chiếm trên 72% tổng số lao động của công ty.
2.1.6.3. Quản lý chất lượng:
Hiện nay, Công ty đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008.
Bên cạnh đó, công ty còn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn về vật liệu xây
dựng của Việt Nam như TCVN 7888-2008 và các tiêu chuẩn JIS A 5337 1987,
A 5335 1979 của Nhật Bản.
Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 cũng như các
tiêu chuẩn trong nước cũng như nước ngoài đã góp phần nâng cao chất lượng
sản phẩm của Công ty cũng như năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường
16
so với các đối thủ cạnh tranh về sản phẩm cùng loại. Bên cạnh đó cũng góp phần
nâng cao thương hiệu sản phẩm cũng như vị thế của Công ty.
2.1.6.4. Tình hình tài chính của công ty:
17
Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị tính: đồng
Mã số Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
TÀI SẢN
100 A – TÀI SẢN NGẮN HẠN 92.220.053.311 120.117.101.278 139.103.186.138
110 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 15.248.667.363 23.401.520.924 13.149.859.005
120 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
130 III. Các khoản phải thu 46.993.686.028 67.551.726.010 85.318.424.852
140 IV. Hàng tồn kho 15.631.999.825 9.715.995.176 22.990.090.370
150 V. Tài sản ngắn hạn khác 14.345.700.095 19.447.859.168 17.644.811.911

200 B – TÀI SẢN DÀI HẠN 30.840.082.191 62.386.873.971 64.318.239.057
210 I. Các khoản phải thu dài hạn
220 II. Tài sản cố định 30.738.321.131 61.127.643.828 62.120.393.154
240 III. Bất động sản đầu tư
250 IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
260 V. Tài sản dài hạn khác 101.761.060 1.259.230.143 2.197.845.903
270 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 123.060.135.502 182.503.975.249 203.421.425.195
NGUỒN VỐN
300 A – NỢ PHẢI TRẢ 103.427.339.877 157.855.899.075 165.883.127.946
310 I. Nợ ngắn hạn. 71.586.123.815 104.300.754.570 105.882.303.441
330 II. Nợ dài hạn 31.841.216.062 53.555.144.505 60.000.824.505
400 B – NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 19.632.795.625 24.648.076.174 37.538.297.249
410 I. Vốn chủ sở hữu 19.632.795.625 24.648.076.174 37.538.297.249
430 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
440 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 123.060.135.502 182.503.975.249 203.421.425.195
18
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị tính: đồng
STT CHỈ TIÊU MÃ SỐ NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013
1 Doanh thu bán hàng và dịch vụ 01 221.907.518.590 234.768.502.339 252.696.875.365
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 03
3 Doanh thu thuần về bán hàng và dịch vụ 10 221.907.518.590 234.768.502.339 252.696.875.365
4 Giá vốn hàng bán 11 208.836.872.000 215.910.161.110 230.483.045.574
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và dịch vụ 20 13.070.646.590 18.858.341.229 22.213.829.791
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 377.846.438 232.118.569 200.241.603
7
Chi phí tài chính: 22 5.815.079.088 4.617.443.981 8.207.041.437
- Trong đó: chi phí lãi vay 23 5.815.079.088 4.617.443.981 8.027.041.437
8 Chi phí bán hàng 24
9 Chi phí quản lí doanh nghiệp 25 5.060.647.728 6.700.466.729 6.872.346.088

10 Lợi nhuần thuần từ hoạt động kinh doanh 30 2.572.766.212 7.772.549.088 7.514.683.869
11 Thu nhập khác 31 1.980.655.316 (1.532.230) 81.996.629
12 Chi phí khác 32 645.140.409 1.083.976.126 373.011.272
13 Lợi nhuận khác 40 1.035.514.907 (1.085.508.356) (291.014.643)
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 3.608.281.119 6.687.040.732 7.223.669.226
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 1.010.318.713 1.671.760.183 1.805.917.307
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 2.597.962.406 5.015.280.549 5.417.751.919
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.803 3.481 21.671
19
2.1.7. Phương hướng kinh doanh của Công ty:
Chiến lược xây dựng và phát triển của công ty đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2025:
Ngay từ khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động, công ty đã xác
định mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu về các lĩnh vực xây lắp, sản xuất
cung cấp các cấu kiện bê tông đúc sẵn và các sản phẩm bê tông dự ứng lực …
cho các công trình. Phát huy các thế mạnh của mình, bằng sự nỗ lực của toàn thể
công nhân viên và Ban lãnh đạo, công ty đã có sự phát triển vượt bậc, tạo được
vị thế vững chắc trên thị trường trong khu vực vùng Duyên hải Bắc Bộ cũng như
các tỉnh trên toàn quốc. Liên tục từ năm 2006 đến năm 2009, thị phần của công
ty luôn duy trì và tăng trưởng đạt 20% - 25%.
Thực hiện chủ trương phát triển mạnh và bền vững, công ty cổ phần
Bạch Đằng 5 đã xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2025: Xây dựng Bạch Đằng 5 thành đơn vị mạnh của ngành xây dựng
Việt Nam, là công ty kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất các sản
phẩm bê tông hàng đầu tại khu vực miền Bắc về quy mô, thị trường, vốn, khả
năng hợp tác, hội nhập cạnh tranh trong nước và khu vực, đạt tốc độ tăng trưởng
trung bình 30%/Năm trong giai đoạn 2011-2025.
Bằng nỗ lực không ngừng của mình, công ty cổ phần Bạch Đằng 5 đã
góp phần vào thành tựu chung của ngành xây dựng. Những thành tựu mà công

ty đã đạt được như ngày hôm nay ngoài sự nỗ lực của chính mình còn có sự giúp
đỡ hợp tác trong nước và nước ngoài, đặc biệt là sự tín nhiệm của quý khách
hàng.
2.2. Giới thiệu về bộ phận tài chính của Doanh nghiệp.
2.2.1. Kế toán trưởng:
- Tham mưu cho Giám đốc xây dựng và kiện toàn hệ thống quản lý tài
chính kế toán phù hợp với quy định của pháp luật và đặc điểm của công ty.
- Chủ trì việc lập và thực hiện kế hoạch tài chính của công ty.
20
- Tổ chức triển khai và chỉ đạo, kiểm tra việc sử dụng quản lý chi phí, tài
sản, nguồn vốn của công ty.
- Tổ chức thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán.
- Tham gia thẩm định các dự án, kế hoạch đầu tư sản xuất, tài chính tiền
tệ.
- Quản lý, điều hành công việc của cán bộ nhân viên trong phòng.
2.2.2. Phòng tài chính kế toán:
Tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc chỉ đạo thực hiện toàn bộ
công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kế toán theo đúng điều
lệ tổ chức kế toán, pháp lệch kế toán, thống kê của nhà nước.
- Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ: chịu trách nhiệm thu, chi quỹ tiền mặt
và quản lý quỹ tại công ty. Theo dõi TSCĐ, ghi chép phản ánh tổng hợp chính
xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng
TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo
điều kiện cung cấp thông tin kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo
quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.
+ Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định.
+ Tham gia lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ
về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
+ Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị

them, đổi mới nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐ cùng
như tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
+ Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước và
yêu cầu bảo quản vốn tiến hành phân tích tình trạng trang bị, huy động bảo
quản, sử dụng TSCĐ tạo đơn vị.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: tổ chức ghi chép,
phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, tính lương và các khoản trích
theo lương phân bổ chi phí lao động theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
21
+ Hướng dẫn, kiểm kê các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các
bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ chứng từ nghi
chép ban đầu về lao động, tiền lương mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao
động, tiền lương đúng theo chế độ, theo phương pháp.
+ Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ
cấp, trợ cấp cho người lao động.
+ Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý
Nhà nước và quản lý doanh nghiệp.
+ Dựa theo bảng chấm công và bảng thanh toán lương của các xí
nghiệp, đội xây dựng để tính lương cho công nhân và nhân viên quản lý. Đồng
thời theo dõi và trích các khoản theo chế độ quy định.
- Kế toán thanh toán: thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh
toán nội bộ cho các đội xây dựng; theo dõi các khoản công nợ với khách hàng,
ngân sách nhà nước; chịu trách nhiệm kiểm kê chứng từ, viết phiếu thu, phiếu
chi trên cơ sở chứng từ gốc hợp lệ để thủ quỹ có căn cứ thu và xuất tiền.
Dưới các xí nghiệp, đội xây dựng cũng có các kế toán thống kê có trách
nhiệm tập hợp các chứng từ gốc của đội và hạch toán ban đầu, ghi chép lập nên
các bảng kê chi tiết sau đó chuyển chứng từ liên quan cho phòng kế toán công
ty. Kế toán công ty căn cứ vào chứng từ này để ghi chép vào sổ kế toán. Sau đó
kế toán trưởng lập báo cáo tài chính. Tất cả các sổ sách và chứng từ kế toàn đều
phải có sự kiểm tra, phê duyệt của kế toán trưởng.


22
CHƯƠNG III: NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN TSLĐ–VLĐ
CỦA DOANH NGHIỆP
3.1. Khái niệm, đặc điểm TSLĐ – VLĐ.
3.1.1. Khái niệm:
Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu
tư vào quá trình sản xuất kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm
các tài sản lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên
tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động
các doanh nghiệp còn có các đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, các
đối tượng lao động ( như nguyên liệu, nhiên – vật liệu, bán thành phẩm,…) chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được
gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của
vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động.
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất
bao gồm các loại nguyên – nhiên – vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm,
sản phẩm dở dang … đang trong quá trình dự trữ sản xuất, chế biến. Còn tài sản
lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi
phí trả trước… Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn

23
nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và
thuận lợi.
Vốn lưu động được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu
là tiền tệ sang hình thái vật tư, hàng hóa dự trữ. Khi vật tư dự trữ được đưa vào
sản xuất, chúng ta chế tạo thành các bán thành phẩm. Sauk hi sản phẩm sản xuất
ra được tiêu thụ, vốn lưu động quay về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn lưu động
cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của
vốn lưu động. Do có sự chu chuyển không ngừng nên vốn lưu động thường
xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái khác nhau trong
sản xuất lưu thông.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
tái sản xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm.
Trong cùng một lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được phổ biến khắp các
giai đoạn luận chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá
trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu
tư vào các hình thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại
hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ khiến cho chuyển hóa hình thái của
vốn trong quá trình luân chuyển thuận lợi.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động
của vật tư, cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất,
tiêu thụ của doanh nghiệp. Nhưng mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh
hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian
nằm ở khâu sản xuất và lưu thông sản phẩm có hợp lý ko.
Bởi vậy, thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động còn có thể đánh
giá một cách kịp thời đối với các mặt như mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ
của doanh nghiệp.
3.1.2. Đặc điểm:
Phù hợp với các điều kiện trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của

các doanh nghiệp cũng không ngừng hoạt đồng qua các giai đoạn của chu kỳ
24
kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra
liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn
chu chuyển của vốn lưu động.
Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và
bị hao mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một
lần vài giá trịn sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường
xuyên xảy thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển
sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình
thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng
chu chuyển.
25

×