Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Công Nghệ Nhà Máy Lọc Dầu Cát Lái.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.51 KB, 28 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà máy Lọc Dầu Cát Lái

MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU.............................................................................................4
CHƯƠNG 1. TÌNH HÌNH CHUNG VÀ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT........5
1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển ........................................5
1.2 Điều kiện địa lí, kinh tế của cơng ty..................................................8
1.2.1
1.2.2

Điều kiện địa lí..........................................................................8
Điều kiện kinh tế và hệ thống giao thơng liên lạc....................10

CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU HỆ THỐNG BỒN CHỨA VÀ CÁC THIẾT BỊ
PHỤ TRỢ.....................................................................................................12
2.1 TỔNG QUAN....................................................................................12
2.2 TÌM HIỂU HỆ THỐNG BỒN CHỨA...............................................14
2.2.1 Khái quát về hệ thống bồn chứa.................................................14
2.2.2 Các phương pháp thi công bồn chứa..........................................17
2.3 CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRỢ BỒN CHỨA..........................................19
2.3.1 Hệ thống bơm ............................................................................19
2.3.2 Dụng cụ đo.................................................................................21
2.3.3 Hệ thống van..............................................................................22
2.3.4 Hệ thống xả áp............................................................................24
2.3.5 Các thiết hỗ trợ khác...................................................................25
CHƯƠNG 3. TÌM HIỂU QUY TRÌNH KIỂM TRA XĂNG DẦU...........27
3.1 Đo mức chứa........................................................................................27
3.2 Thử nước..............................................................................................28
3.3 Đo nhiệt độ...........................................................................................28


GVHD: Ths. NGUYỄN QUANG THÁI

Trang


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà máy Lọc Dầu Cát Lái

3.4 Tính tốn thể tích, khối lượng trong bồn chứa.....................................30
CHƯƠNG 4. TÌM HIỂU QUÁ TRÌNH NHẬP XUẤT XĂNG DẦU........34
4.1 Quy trình nhập xăng dầu......................................................................34
4.1.1 Hồ sơ nhập hàng..........................................................................34
4.1.2 Quy trình nhập hàng từ tàu lên bể chứa......................................34
4.2 Quy trình xuất hàng .............................................................................36
4.2.1 Quy trình xuất hàng cho tàu........................................................36
4.2.2 Quy trình xuất hàng cho xe bồn..................................................37
CHƯƠNG 5. CƠNG TÁC AN TỒN VÀ QUẢN LÝ HAO HỤT............40
5.1 Cơng tác an tồn trong q trình xuất, nhập và lưu trữ xăng dầu........40
5.2 Cơng tác quản lý hao hụt......................................................................41
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................44
6.1 Kết luận................................................................................................44
6.2 Kiến nghị..............................................................................................46
Thuật ngữ chữ viết tắt...................................................................................48
Tài liệu tham khảo.........................................................................................49

GVHD: Ths. NGUYỄN QUANG THÁI

Trang



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà máy Lọc Dầu Cát Lái

ĐÁNG GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1.Thái độ tác phong khi tham gia thực tập...................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
2. Kiến thức chuyên môn:...............................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
3. Nhân thức thực tế:.......................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
4. Đánh giá khác:.............................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
5. Đánh giá kết quả thực tập:.........................................................................
...........................................................................................................................
Giảng viên hướng dẫn

LỜI MỞ ĐẦU
Với một nền kinh tế đang có sự tăng trưởng như Việt Nam hiện nay thì
nguồn năng lượng như xăng dầu là khơng thể thiếu trong sản xuất và phát
GVHD: Ths. NGUYỄN QUANG THÁI

Trang



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà máy Lọc Dầu Cát Lái

triển kinh tế. Đặc biệt ngành dầu khí là một trong những ngành có đóng góp
rất lớn vào nguồn ngân sách của cả nước.
Công ty cổ phần Xăng dầu dầu khí Vũng Tàu là một đơn vị kinh doanh
xăng dầu trong ngành dầu khí, với vai trị là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực cung
ứng xăng dầu phục vụ trong ngành dầu khí, mà cịn là đầu mối lớn tại khu vực
phía nam. Từ một xí nghiệp non trẻ mới thành lập năm 1996, cho đến nay
không ngừng phát triển trong phạm vi kinh doanh của mình, đồng thời nâng
cấp hệ thống kho và mở thêm các tổng đại lý.
Để tìm hiểu thêm về quá trình thiết kế hệ thống đường ống bể chứa,
những vấn đề liên quan đến hệ thống đường ống bể chứa như cách đo đạt ,tiêu
chuẩn, q trình ăn mịn,…cũng như q trình kiểm tra xăng dầu, nay chúng
em làm bài báo cáo này để làm rõ những vấn đề nêu trên.
Trong thời gian kiến tập tại Cơng ty cổ phần xăng dầu dầu khí Vũng
Tàu chúng em đã cố gắng quan sát và nắm bắt những hoạt động thực tế để
hoàn thành tốt báo cáo thực tập “Công nghệ nhà máy lọc dầu cát lái” . Tuy
nhiên do thời gian thực tập có hạn nên khơng thể tránh việc cịn nhiều thiếu
xót, rất mong được sự chỉ bảo tận tình của q thầy cơ.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Vũng Tàu, ngày 30, tháng 08, năm 2012

CHƯƠNG 1:
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ
YẾU CỦA CƠNG TY XĂNG DẦU DẦU KHÍ MIỀN ĐÔNG
GVHD: Ths. NGUYỄN QUANG THÁI


Trang


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà máy Lọc Dầu Cát Lái

1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty
PV OIL BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Địa chỉ trụ sở chính: Số 9 Khu nhà dịch vụ 15 tầng, TTTM Đường
Nguyễn Thái Học, Phường 7, TP. Vũng Tàu
PV OIL ĐÌNH VŨ
Địa chỉ: Lơ F6, KCN Đình Vũ, Đơng Hải 2, Hải An, Hải Phòng
Sức chứa: 70.000 m3
PV OIL HÀ TĨNH
Địa chỉ: 417 Trần Phú, P.Thạch Linh, Tp.Hà tĩnh,T.Hà Tĩnh
Sức chứa: 300.000 m3
PV OIL MIỀN ĐÔNG
Địa chỉ: 54B Đường 30/4, P.Thắng Nhất, TP.Vũng Tàu
Sức chứa: 122.000 m3
PV OIL NHÀ BÈ
Địa chỉ: Ấp 4, Xã Phú Xuân, Huyện Nhà Bè, TP.HCM
Sức chứa: 450.000 m3
Ngành Dầu Khí Việt Nam được hình thành lập 3/9/1975 và bắt đầu tiến
hành khai thác ở vùng trũng Sông Hồng với sự phát hiện mỏ khí Tiền Hải
(Thái Bình). Sau ngày thống nhất đất nước, Ngành Dầu Khí mở rộng hoạt
động trong cả nước và chủ yếu ngoài khơi thềm lục địa Nam Việt Nam.
Năm 1986 PetroVietNam đã tiến hành khai thác dầu khí đầu tiên ở
thềm lục địa tại mỏ Bạch Hổ. Đến nay, PetroVietNam đã phát hiện và đưa vào

khai thác nhiều mỏ dầu khí biển khác như Đại Hùng, Rồng, Ruby …
Từ sau năm 1990 sản lượng khai thác dầu thô ở Việt Nam ngày một
tăng nhanh và đến năm 1995 đã đạt trên 17 triệu tấn năm. Ngành Dầu Khí
Việt Nam đã và ngày càng đóng vai trị quan trọng trong việc tăng nguồn thu

GVHD: Ths. NGUYỄN QUANG THÁI

Trang


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà máy Lọc Dầu Cát Lái

ngoại tệ cho ngân sách Nhà nước, thúc đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố trên tồn đất nước.
Với việc khai thác dầu thô ngày càng tăng đã đặt ra cho ngành dầu khí
yêu cầu cần phát triển khâu sau, để đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ sản phẩm
dầu khí ngày càng tăng tại Việt Nam.
Tháng 9/1995 Hội Đồng Quản Trị Tổng Cơng Ty Dầu khí Việt Nam đã
ra quyết định sắp xếp lại tổ chức của 2 đơn vị là cơng ty Lọc Hố Dầu & công
ty dầu mỡ nhờn VIDAMO thành công ty Chế Biến & Kinh Doanh sản Phẩm
Dầu Mỏ (PDC).
Ngày 01 / 06 /2008, Hội đồng quản trị Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam (PetroVietNam) đã ra quyết định hợp nhất hai công ty là Công ty Chế
Biến & Kinh Doanh sản Phẩm Dầu Mỏ và Công ty TNHH MTV Thương mại
Dầu khí (Petechim) thành Tổng Cơng ty Dầu Việt Nam (PV OIL). Tổng Cơng
ty Dầu Việt Nam có hệ thống các đơn vị chi nhánh rộng khắp cả nước và Xí
nghiệp Tổng kho xăng dầu Vũng Tàu là một trong nhiều đơn vị của Tổng
công ty Dầu Việt Nam.

Công ty Xăng dầu Dầu khí Miền Đơng (PV Oil Miền Đơng) trước đây
có tên là Xí Nghiệp Dịch vụ, vật tư thiết bị và nhiên liệu là 1 xí nghiệp nhà
nước hạch tốn phụ thuộc Cơng ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí PTSC được
thành lập theo Quyết Định số 2638/QĐ –HĐBT ngày 07/08/1997 của Hội
Đồng Quản Trị Tổng Công Ty Dầu Khí Việt Nam có trụ sở tại Số 54 – Đường
30/04 – Phường 9 – Thành phố Vũng Tàu.
Ngày 27/04/2001 Tổng Cơng Ty Dầu Khí Việt Nam đã tổ chức sát
nhập vào Công Ty Chế Biến & Kinh Doanh Sản Phẩm Dầu Mỏ (PDC).
Ngày7/12/2001 đổi tên thành Xí nghiệp xăng dầu - Dầu khí Vũng Tàu
(PDC Vũng Tàu).
Cơng ty Xăng dầu Dầu khí Miền Đơng (PV Oil Miền Đơng) được
thành lập ngày 01/07/2008 trên cơ sở kế thừa mọi quyền lợi và nghĩa vụ của
GVHD: Ths. NGUYỄN QUANG THÁI

Trang


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà máy Lọc Dầu Cát Lái

Xí nghiệp Xăng dầu Dầu khí Vũng Tàu (PDC Vũng Tàu); Là đơn vị hạch tốn
phụ thuộc Tổng cơng ty Dầu Việt Nam (PV Oil), được giao nhiệm vụ kinh
doanh buôn bán xăng dầu cho các khách hàng là Tổng đại lý/Đại lý trên nhiều
tỉnh thành; Cung ứng xăng dầu cho các nhà thầu dầu khí đang hoạt động thăm
dị khai thác dầu khi trên thềm lục địa phía Nam Việt Nam; Bán buôn cho các
hộ công nghiệp tiêu thụ trực tiếp (bán cho các nhà máy điện, xi măng, thép,
…); Bán lẻ cho người tiêu dùng; Phát triển mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng
dầu (CHXD) và kinh doanh các mặt hàng khác ngoài xăng dầu như dầu mỡ
nhờn, hoá chất, phân đạm,…

Hiện nay, với đội ngũ CB -CNV được đào tạo chun mơn sâu và với
vai trị là người đi đầu trong lĩnh vực cung cấp xăng dầu phục vụ cho nhu cầu
thị trường trong nước, Công ty đã không ngừng phát triển kinh doanh và
khẳng định được vị trí của mình. Từ một doanh nghiệp non trẻ, trong những
năm qua Công ty đã từng bước mở rộng phạm vi kinh doanh, đồng thời nâng
cấp hệ thống công suất kho từ 70.000m3 (năm 2000) lên 104.000m3 (năm
2003) và hệ thống công nghệ đủ khả năng vừa xuất vừa nhập 03 loại nhiên
liệu khác nhau cùng một thời điểm. Sự lớn mạnh của Công ty sẽ là động lực
to lớn để thúc đẩy ngành Dầu khí Việt Nam ngày càng phát triển. Song song
với hoạt động này Công ty còn hoạt động trên các lĩnh vực khác như: nhập ủy
thác, cho thuê bồn bãi để tận dụng và phát triển năng lực sẵn có của mình.
Cơng ty thường xun cung cấp xăng dầu các loại có chất lượng ổn định
theo tiêu chuẩn Việt Nam, số lượng thực hiện giao nhận cho các loại phương
tiện thủy – bộ luôn đảm bảo ĐÚNG & ĐỦ. Sẵn sàng đáp ứng và thỏa mãn các
nhu cầu hợp lý của khách hàng.
Công ty thực hiện phương thức GIAO & NHẬN nhanh gọn, chính xác,
linh hoạt, đảm bảo an toàn về mọi mặt. Dịch vụ cung ứng kịp thời, tận tình
chu đáo.

GVHD: Ths. NGUYỄN QUANG THÁI

Trang


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà máy Lọc Dầu Cát Lái

Giá cả hợp lý – vận dụng linh hoạt chính sách chiết khấu trên cơ sở các
quy định hiện hành.

Luôn gắn kết quyền lợi của khách hàng với quyền lợi của Doanh
nghiệp, thường xuyên nắm bắt ý kiến phản hồi từ khách hàng nhằm hoàn
thiện ngày càng cao hơn chất lượng sản phẩm (dịch vụ) của đơn vị mình.
Thường xuyên nghiên cứu, nâng cấp, cải tiến trang thiết bị máy móc,
hệ thống cơng nghệ xuất – nhập, hệ thống cầu Cảng chuyên dùng để không
ngừng tăng năng suất giao nhận nhiên liệu cho các loại phương tiện đảm bảo
điều kiện an tồn cao.
Chú trọng cơng tác đào tạo nâng cao trình độ chun mơn, nhận thức
của mọi CB-CNV trong Cơng ty nhằm thực hiện tốt mọi công việc, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Tên đơn vị: CÔNG TY XĂNG DẦU DẦU KHÍ MIỀN ĐƠNG
Tên giao dịch :

PV OIL MIỀN ĐÔNG

Tên đơn vị chủ quản: TỔNG CÔNG TY DẦU VIỆT NAM
(Petrovietnam oil corporation)
- Trụ sở:

số 54 – đường 30/4 – P.Thắng nhất – TP.Vũng Tàu

- Điện thoại : 064.594568
- Fax :

064.594564

1.2. Điều kiện địa lý, kinh tế nhân văn của cơng ty.
Yếu tố về tự nhiên địa lí ảnh hưởng rất lớn đối với doanh nghiệp .Công
ty PVOIL Vũng Tàu được xây dựng tại: số 54 đường 30/4. Địa điểm này rất
thuận lợi để vận chuyển hàng bằng đường bộ đi các tỉnh ở các tỉnh Đông Nam

Bộ. Đồng thời vị trí của cơng ty nằm gần biển có cảng Thượng Lưu đáp ứng
cho các loại tàu có trọng tải lớn từ 10000 tấn đổ xuống; tàu nhập ngọai từ 5
vạn tấn có hệ thống nhập từ Gành Rái qua đường ống từ Cù Lao Tào.
1.2.1 Điều kiện địa lý:

GVHD: Ths. NGUYỄN QUANG THÁI

Trang


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà máy Lọc Dầu Cát Lái

Thành phố Vũng tàu nói riêng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói chung là một
tỉnh miền Đơng Nam Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, phía Đơng Bắc giáp
tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp thành phố Hồ Chí Minh, mặt cịn lại giáp biển
Đơng với hơn 200 km bờ biển trong đó có 40 km là bãi tắm. Vị trí này rất đặc
biệt, đây chính là cửa ngõ hướng ra biển Đông của các tỉnh trong khu vực
miền Đông Nam Bộ. Vị trí này cho phép tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hội tụ nhiều
tiềm năng để phát triển các ngành kinh tế biển như: khai thác dầu khí trên
biển, khai thác cảng biển và vận tải biển, khai thác và chế biến hải sản, phát
triển du lịch nghỉ dưỡng và tắm biển. Ở vị trí này, Bà Rịa - Vũng Tàu có điều
kiện phát triển tất cả các tuyến giao thong đường bộ, đường không, đường
thủy, và là một địa điểm trung chuyển đi các nơi trong nước và thế giới.
Vũng Tàu là thành phố cảng và dịch vụ cơng nghiệp nằm ở "Mặt tiền
Dun hải" ở phía Nam, là cầu nối và "cửa ngõ" lớn giao lưu kinh tế với thế
giới; Bình Dương, Biên Hồ và khu vực dọc theo đường 51 có điều kiện
thuận lợi để phát triển cơng nghiệp, có trục đường xun Á chạy qua...; gần
các vùng nguyên liệu nông nghiệp, cây công nghiệp tập trung quy mơ lớn

nhất cả nước; có nguồn tài nguyên có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là dầu khí,
tạo điều kiện cho vùng có khả năng phát triển chun mơn hố cao, đồng bộ,
có sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập.
Vùng có lợi thế so sánh hơn nhiều vùng khác trong cả nước, lại sớm
nhận được chủ trương của Chính phủ phát triển khu cơng nghiệp và kết cấu
hạ tầng, do đó vùng có điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, điều kiện kinh tế
- xã hội phát triển hơn hẳn các vùng khác. Vùng có hệ thống kết cấu hạ
tầng khá đồng bộ, tập trung các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, trung
tâm y tế, nguồn nhân lực dồi dào và có kỹ năng khá nhất, do đó là địa điểm
có môi trường đầu tư hấp dẫn nổi trội.
Vùng là trung tâm đầu mối dịch vụ và thương mại tầm cỡ khu vực và
quốc tế, đặc biệt là dịch vụ du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thơng,
GVHD: Ths. NGUYỄN QUANG THÁI

Trang


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà máy Lọc Dầu Cát Lái

dịch vụ cảng... liên kết bởi các tuyến trục và vành đai thơng thống. Do đó
vùng là địa bàn có sức hút mạnh đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước,
và thu hút lao động từ ngoài vùng vào.
Là một vùng công nghiệp trọng yếu của cả nước, đã hình thành và liên
kết mạng lưới các khu cơng nghiệp tập trung và phát triển các ngành công
nghiệp mũi nhọn và cơ bản như: khai thác và chế biến dầu khí, luyện cán
thép, năng lượng điện, cơng nghệ tin học, hố chất cơ bản, phân bón và vật
liệu... làm nền tảng cơng nghiệp hố của vùng kinh tế phía Nam và của cả
nước và là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trong thời

kỳ đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Đây là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là vùng lãnh thổ có nhiều
điều kiện thuận lợi, có tiềm lực kinh tế lớn , phát triển năng động nhất cả
nước đang đóng góp tích cực cho phát triển của cả khu vực phía Nam. Đồng
thời có hệ thống đơ thị, các khu cơng nghiệp đang trong q trình phát triển
vượt bậc. Với những tiềm năng, thế mạnh kể trên, Vũng Tàu xứng đáng
“được tập trung đầu tư cao để trở thành một trong những vùng kinh tế phát
triển năng động nhất, có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh vượt trước, chuyển
dịch cơ cấu nhanh so với các vùng khác trong cả nước, đi đầu trong một số
lĩnh vực quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế”.
1.2.2. Điều kiện kinh tế và hệ thống giao thông liên lạc.
Điều kiên kinh tế của thành phố Vũng tàu nói riêng và Tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu nói chung, kinh tế vùng là rất phát triển, vì đây là thành phố du
lịch, cùng với đó Vũng tàu là nơi có nhiều cảng biển cũng như cảng dịch vụ
và khai thác dầu khí. Vũng tàu có được thế mạnh về kinh tế mà tất cả các
nước trên thế giới cũng đang rất chú trọng, một là ngành du lịch, hai là ngành
khai thác dầu khí. Vì vậy mà thành phố Vũng tàu nói riêng, tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu nói chung đây là nơi có điều kiên kinh tế rất phát triển.
GVHD: Ths. NGUYỄN QUANG THÁI

Trang


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà máy Lọc Dầu Cát Lái

Bên cạnh những lợi thế đó Vũng tàu cịn là nơi có mạng lưới giao thơng
thuận tiện cả về đường bộ lẫn đường thủy nội địa cũng như ra các nước trong

khu vực cũng như thế giới.
Như vậy , việc vận chuyển các hệ thống đường thủy và đường bộ là hết sức
thuận lợi.
Công ty cũng xây dựng một hệ thống bồn bể chứa các loại xăng và dầu
đảm bảo an tồn, hệ thống xử lí nước thải , hệ thống phòng cháy chữa cháy
đảm bảo thực hiện đúng theo hệ thống quản lý an toàn sức khỏe OHSAS
18001 và hệ thống quản lí mơi trường ISO 14001. Thường xun cung cấp
xăng dầu các loại có chất lượng ổn định theo tiêu chuẩn Việt Nam, số lượng
thực hiện giao nhận cho các loại phương tiện thủy – bộ luôn đảm bảo “ đúng
và đủ”. Sẵn sàng đáp ứng và thỏa mãn các nhu cầu hợp lý của khách hàng.
Từ một doanh nghiệp non trẻ, trong những năm qua công ty xăng dầu
dầu khí Miền Đơng đã từng bước mở rộng kinh doanh, đồng thời nâng cấp
kho chứa hàng từ 70.000 m3 ( Năm 2000 ) lên 104.000 m3 ( Năm 2003) và đã
nâng tổng sức chứa lên 121.000 m3 ( Năm 2008 ). PV OIL Miền Đông đã tiến
hành xây dựng cơng trình kho Xăng dầu tại Cù Lao Tào, cách kho hiện tại
một con sông, năm 2009 đã đưa vào hoạt động với sức chứa 150.000 m 3, với
hệ thống công nghệ đủ khả năng xuất nhập cùng một lúc ba loại nguyên liệu
khác nhau. Sự lớn mạnh của PV OIL Vũng Tàu sẽ góp phần quan trọng trong
việc dự trữ và phân phối xăng dầu quốc gia.
PV OIL Miền Đơng có bộ máy tổ chức gọn nhẹ, đồn kết và tận tụy với
cơng việc, có trách nhiệm cao với khách hàng, ln cố gắng làm vừa lịng
khách hàng từ chất lượng, đến phong cách phục vụ, đảm bảo an tồn vệ sinh
mơi trường và phịng cháy, đời sống cán bộ công nhân viên được quan tâm cả
về vật chất lẫn tinh thần.

GVHD: Ths. NGUYỄN QUANG THÁI

Trang



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. NGUYỄN QUANG THÁI

Nhà máy Lọc Dầu Cát Lái

Trang


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà máy Lọc Dầu Cát Lái

CHƯƠNG 2:
TÌM HIỂU HỆ THỐNG BỂ CHỨA
VÀ CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRỢ
2.1. Tổng quan
Bảng 2.1: Thống kê thiết bị của công ty
ST

Tên thiết bị

Số lượng

Ghi chú

T
1

Bể chứa xăng trong đất liền


19 bể

Sức chứa
122.000m3

2

Trạm bơm công nghệ

8 máy bơm li tâm
và 2 máy bơm

3
4

Cần xuất ô tô
Hệ thống chữa cháy, làm mát

bánh răng
12
2bể nước

Dung tích

4 máy bơm

10.000m3

2 xe chữa cháy

5

6

Hệ thống cầu cảng bờ, cảng

12 đường ống

sông

xuất nhâp.

Kho chứa Cù Lao Tào ngoài

2 nhà xuất nhập
6 bể

Sức chứa

biển

150.000m3.
Tiếp nhận tàu
trọng tải lên tới

50.000 tấn
Bể chứa xăng dầu bao gồm 19 bể với sức chứa 122.000 m trong đó:
3

-


05bể có dung tích chứa 2.000 m3.
03bể có dung tích chứa 5.000 m3.
02bể có dung tích chứa 1.000 m3.
03 bể có dung tích chứa 8.000 m3.
02 bể có dung tích chứa 10.000 m3.
03 bể có dung tích chứa 17.000 m3.

GVHD: Ths. NGUYỄN QUANG THÁI

Trang


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà máy Lọc Dầu Cát Lái

Hệ thống đường ống xuất nhập nhiên liệu được nối từ các bể chứa
nhiên liệu cho đến các cần xuất ôtô và đến tận cầu cảng .
Trạm bơm công nghệ phục vụ cho việc xuất hàng cho tàu và xà lan :
-

Trạm bơm công nghệ số 1 gồm 08 máy bơm ly tâm phục vụ cho việc

-

xuất xăng M92 , M83 , DO , KO .
Trạm bơm công nghệ số 2 gồm 02 máy bơm bánh răng dùng để bơm
FO .
Hệ thống cần xuất ôtô gồm 12 cần xuất phục vụ cho việc xuất ôtô .

Hệ thống chữa cháy và làm mát gồm:

-

02 bể chứa nước phòng cháy chữa cháy (PCCC) dung tích chứa 10.000

-

m3.
máy bơm phục vụ cho việc làm mát và chữa cháy trong khu vực kho

-

chứa.
Hệ thống đường ống nước và đường foam chạy quanh tất cả các bồn

-

chứa xăng dầu .
02 xe chữa cháy di động và các thiết bị công cụ phục vụ cho việc chữa
cháy.
Hệ thống cầu cảng bờ dài 160 m và cầu cảng giữa sơng 80 m .



-

Cảng bờ:
Gồm 08 đường ống xuất và nhập nhiên liệu khác nhau .
02 nhà xuất nhập .

Có thể tiếp nhận tàu tải trọng 3.000 tấn .
Cảng giữa sông :
Gồm 04 đường ống xuất nhập nhiên liệu khác nhau .
01 nhà xuất nhập .
Có thể tiếp nhận tàu tải trọng 15.000 tấn .
Và kho xăng dầu Cù Lao Tào đưa vào hoạt động ,là một kho tiếp nhận

đầu mối liên hoàn với hệ thống kho xăng dầu cảng xuất nhập hiện có của
Tổng kho. Kho Cù Lao Tào được đầu tư qui mô lớn , tổng sức chứa 150.000
m3 với 6 bể chứa dung tích 25.000 m3. Cầu cảng có thể tiếp nhận tàu tải trọng
50.000 tấn và cảng xuất 6.000 tấn.
GVHD: Ths. NGUYỄN QUANG THÁI

Trang


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà máy Lọc Dầu Cát Lái

2.2. Tìm hiểu chi tiết hệ thống bồn chứa.
2.2.1. Khái quát về hệ thống bồn chứa


Bồn chứa dược sử dụng ở đây là dạng bồn đứng.

Hình 2.1: Bồn chứa dạng đứng
Bồn chứa trong ngành dầu khí chủ yếu dùng để chứa các sản phẩm
nhiên liệu như: khí, xăng, D.O, xăng sinh học, v.v…
Các sản phẩm dầu khí có khả năng sinh ra cháy nổ cao, mức độ độc hại

nhiều nên địi hỏi việc thiết kế cũng như tính tốn phải hết sức cẩn thận. Các
hệ thống phụ trợ kèm theo phải được bố trí cẩn thận, tính tốn tỉ mỉ, nhất là hệ
thống phịng cháy chữa cháy, bố trí mặt bằng nhằm hạn chế tối thiểu khả năng
xảy ra cháy nổ cũng như khắc phục khi xảy ra sự cố.
Trong thi cơng, việc tính tốn cơ khí cho bồn cao áp là quan trọng nhất
vì khi xảy ra sự cố thì việc khắc phục chỉ mang tính chất hình thức, thiệt hại
gây ra cho sự cố là khó lường.


Vật liệu làm bồn:
Các sản phẩm dầu khí chứa trong bồn thường có áp suất hơi bão hồ

lớn, nhiệt độ hố hơi thấp và có tính độc hại.

GVHD: Ths. NGUYỄN QUANG THÁI

Trang


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà máy Lọc Dầu Cát Lái

Mức độ ăn mịn của các sản phẩm dầu khí này thuộc dạng trung bình, tùy
thuộc vào loại vật liệu làm bồn, nhiệt độ môi trường mà mức độ ăn mịn các
sản
phẩm này có sự khác nhau.
Việc chọn lựa vật liệu cịn phụ thuộc vào yếu tố kinh tế, vì đối với thép
hợp kim có giá thành đắt hơn nhiều so với loại thép cacbon thường, công
nghệ chế tạo phức tạp hơn, giá thành gia cơng đắt hơn nhiều, địi hỏi trình độ

tay nghề của thợ hàn cao.
Sau khi lựa chọn được vật liệu làm bồn, ta sẽ xác định được ứng suất
tương ứng của nó, đây là một thơng số quan trọng để tính tốn chiều dày bồn.
Đối với các loại vật liệu khác nhau thì ứng suất khác nhau, tuy nhiên các giá
trị này không chênh lệch nhau nhiều.


Các yếu tố bên ngồi ảnh hưởng tới bồn chứa
Tác động của gió, tác động của đất, các hoạt động có thể gây ra va đập

với bồn, các hoạt động mang tính chất phá hoại. Chính các yếu tố đó địi hỏi
ta phải có các phương án bảo vệ thích hợp như thường xuyên kiểm tra, xây
tường bảo vệ, có các ký hiệu cho biết đây là khu vực nguy hiểm, có thể gây ra
cháy nổ lớn và ảnh hưởng đến các vùng lân cận, đồng thời phải có những quy
định, chế tài cụ thể đối với người vi phạm.

-

Các ảnh hưởng thủy lực đến bồn chứa
Áp suất làm việc cực đại:
Là áp suất lớn nhất cho phép tại đỉnh của bồn chứa ở vị trí hoạt động

bình thường tại nhiệt độ xác định đối với áp suất đó. Đó là giá trị nhỏ nhất
thường được tìm thấy trong tất cả các giá trị áp suất làm việc cho phép lớn
nhất ở tất cả các phần của bồn chứa theo nguyên tắc sau và được hiểu chỉnh
cho bất kỳ sự khác biệt nào của áp thủy tĩnh có thể tồn tại giữa phần được
xem xét và đỉnh của bồn chứa.

GVHD: Ths. NGUYỄN QUANG THÁI


Trang


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà máy Lọc Dầu Cát Lái

Nguyên tắc: áp suất làm việc cho phép lớn nhất của một phần của bồn
chứa là áp suất trong hoặc ngoài lớn nhất bao gồm cả áp suất thủy tĩnh đã nêu
trên cùng những ảnh hưởng của tất cả các tải trọng kết hợp có thể xuất hiện
cho việc thiết kế đồng thời với nhiệt độ làm việc kể cả bề dày kim loại thêm
vào để bảo đảm ăn mòn .
Những bồn thiết kế cho áp suất trong phải được thử áp thủy tĩnh tại
những điểm của bồn có giá trị nhỏ nhất bằng 1,5 lần áp suất làm việc lớn nhất
cho phép (áp suất làm việc lớn nhất cho phép coi như giống áp suất thiết kế),
khi tính tốn không dùng để xác định áp suất làm việc lớn nhất cho phép nhân
với tỷ số thấp nhất ứng suất S ở nhiệt ñộ thử nghiệm và ứng suất S ở nhiệt độ
thiết kế.
Buồng áp suất của những thiết kế kết hợp được thiết kế hoạt động độc
lập phải được thử như một bồn chứa riêng biệt nghĩa là tiến hành thử với bồn
bên cạnh khơng có áp.
-

Tải trọng gió
Tải trọng gió bắt buộc phải được xác định theo những tiêu chuẩn, tuy

nhiên những điều luật của quốc gia hoặc địa phương có thể có những yêu cầu
khắc khe hơn. Nhà thầu nên xem xét một cách kỹ lưỡng để xác định yêu cầu
nghiêm ngặt nhất và sự kết hợp u cầu này có được chấp nhận về mặt an
tồn, kinh tế, pháp luật hay khơng. Gió thổi bất kỳ hướng nào trong bất kỳ

trường hợp bất lợi nào đều cần phải xem xét.


Dung tích chứa lớn nhất cho bồn mái nổi
Đối với bồn mái nổi, chọn chiều cao bồn để đạt sức chứa lớn nhất.

Khoảng chết trên và chết dưới chịu ảnh hưởng nhiều bởi chiều cao hơn là
đường kính, do đó cùng với một thể tích thì bồn cao chứa nhiều hơn bồn thấp.
Chiều cao lớn nhất đạt được được xác định bởi điều kiện đất đai nơi đặt
bồn. Do đó, khi chọn vị trí đặt bồn chứa phải điều tra về lãnh thổ nơi đặt bồn.
GVHD: Ths. NGUYỄN QUANG THÁI

Trang


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà máy Lọc Dầu Cát Lái

Do khoảng chết trên nên bể không được chứa đầy, nếu quá định mức thì sẽ
được báo động bởi đèn báo động ở mức high level.
2.2.2. Các phương pháp thi cơng bồn chứa
a) Phương pháp hàn hồn thiện và ghép dần (Progressive Assemply
and Welding)
Trong phương pháp này, trước tiên các tấm thép dùng để gia công mặt
đáy được lắp ghép và hàn lại với nhau. Theo sau đó là quá trình gia cơng thân
bồn. Quy trình được tiến hành từng tầng một, các tấm thép được uốn cong,
đặt đúng vị trí, kẹp chặt với tầng bên dưới bằng các đinh ghim sau đó thì tiến
hành q trình hàn các tấm thép lại với nhau cho đến khi hoàn chỉnh hoàn
toàn mối ghép ở tầng đang gia công. Cứ thế các tầng thép lần lượt được chồng

lên cao cho đến đỉnh. Cuối cùng là công đoạn lắp khung mái và mái bên trên.
b) Phương pháp hàn gián đoạn và lắp ghép tổng thể (Complete
Assembly followed by Welding of Horizontal Seams)
Phương pháp này tương tự như phương pháp trên, trước tiên các tấm
thép được tập hợp để gia công đáy. Tiếp theo là q trình gia cơng thân bồn.
Các tấm ghép được uốn cong, đặt đúng vị trí và kẹp chặt, nhưng ở đây chỉ hàn
trước các mối ghép dọc, vẫn giữ nguyên các mối ghép ngang. Cứ thế sau khi
hoàn thiện tầng thép ban đầu tiếp tục đến các tầng thép bên trên và cho đến
tầng thép cuối cùng.
Tiếp theo là quá trình lắp ghép khung mái và mái bồn.
Sau cùng các mối ghép ngang ở thân bồn mới được hàn để hoàn thiện
hoàn toàn các mối ghép ở thân bồn. Quy trình này có thể thực hiện từ trên
xuống hay từ dưới lên

c) Phương pháp nâng kích bồn (Jacking-up Method)

GVHD: Ths. NGUYỄN QUANG THÁI

Trang


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà máy Lọc Dầu Cát Lái

Trong phương pháp này, sau khi đáy bồn được gia công xong, tiến hành
gia công tấm thép trên cùng, sau đó lắp ráp giàn mái và hàn mái và nắp với
nhau. Qui trình hàn được thực hiện trên đáy bồn, các bộ phận được đỡ thông
qua các con đội. Sau khi tầng thép trên cùng nối với nắp được hoàn thiện
xong, người ta kích các con đội nâng chúng lên một độ cao vừa đủ và chèn

vào các tầng thép bên dưới, tiến hành qui trình hàn hồn thiện. Sau khi tầng
thép được hoàn tất xong, các tầng thép bên dưới tiếp tục lần lượt cho đến khi
hoàn thiện xong tầng thép dưới cùng. Cuối cùng là công đoạn hàn nó với đáy.
Ưu điểm của phương pháp này là khắc phục các kết quả xấu khi vừa thi
công xong, đặc biệt là hiện tượng móp bồn.
d) Phương pháp nổi ( Floation method)
Phương pháp này áp dụng cho các loại bể nổi. Trong giai đoạn đầu, quá
trình được tiến hành tương tự như “phương pháp hàn hoàn thiện và ghép dần”
cho đến khi hai tầng thép ban đầu được gia công xong. Dùng thiết bị nâng để
đưa mái nổi đã gia cơng xong vào bên trong. Sau đó, nước được bơm vào
bồn, mái nổi dâng lên đến một vị trí cần thiết. Người ta dùng nó như một sàn
nâng cơng tác hữu hiệu cho q trình thi cơng. Ngồi ra, một cần trục nhỏ di
động cũng được dựng trên mái nổ để cẩu vào đúng vị trí cho q trình hàn.
Cứ mỗi khi một tầng thép được hoàn thiện xong, người ta lại bơm nước vào
bồn dể thao tác cho các tầng thép bên trên.
Phương pháp này chỉ có khả năng áp dụng tại các các khu đất có khả
năng chống lún cao và tiên đoán được khả năng chống lún của nó.

**Tổng quan các phương pháp trên ta có:

GVHD: Ths. NGUYỄN QUANG THÁI

Trang


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà máy Lọc Dầu Cát Lái

Phương pháp


Ưu điểm

Nhược điểm

Hoàn thiện và gép dần

Khắc phục được sự cố một cách
kịp thời sau khi thi công.

Thời gian thi công kéo dài, phần
thi công phần mái và phần nắp
bồn gặp nhiều khó khăn.

Gián đoạn và lắp ghép tổng thể

Giảm được thời gian thi công,
việc thi công dể dàng, việc kiểm
tra các thông số kỹ thuật chi tiết
dễ dàng.

Việc khắc phục sư cố gặp khó
khăn; việc nâng kích, lắp ghép
phần mái khó khăn.

Nâng kích bồn

Khắc phục được sự cố khi thi
cơng bồn, đặc biệt là hiện tượng
móp bồn.


Chỉ thi cơng bồn có dung tích nhỏ,
q trình nâng kích phức tạp.

Phương pháp nổi

Thuận tiện cho q trình thi cơng
do lợi dụng được sự nâng lên của
dàn đở, giảm chi phi nhân cơng.

Phương pháp chỉ áp dụng cho các
khu đất có khả năng chống lún cao
và tiên đoán được khả năng chống
lún của nó.

Nhận xét: Do đặc thù điều kiện địa lý, con người và khoa học kỹ thuật nên phương pháp hoàn thiện ghép dần
rất phù hợp với nước ta và được ứng dụng rộng rãi.

2.3. Các thiết bị phụ trợ bồn chứa
2.3.1 Hệ thống bơm
Bơm li tâm
Ưu điểm của bơm ly tâm:
- Tạo được lưu lượng đều đặn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, đồ thị cung
cấp đều đặn khơng tạo hình sin.
- Số vịng quay lớn, có thể truyền ñộng trực tiếp từ động cơ điện.
- Cấu tạo đơn giản, gọn, chiếm ít diện tích xây dựng mà khơng cần kết
cấu nền móng q vững chắc. Do đó giá thành chế tạo, lắp đặt, vận hành thấp.
- Có thể dùng để bơm nhưng chất lỏng bẩn vì khe hở giữa cánh guồng
và thân bơm tương đối lớn, không có van là bộ phận dễ bị hư hỏng và tắcdo
bẩn gây ra.

- Có năng suất lớn và áp suất tương đối nhỏ nên phù hợp với phần lớn
các quá trình.
GVHD: Ths. NGUYỄN QUANG THÁI

Trang



×