Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Tác động của tâm lý xã hội đối với sự phát triển thị trường sức lao động ở nước ta hiện nay vấn đề và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 168 trang )




Học viện chính trị-hành chính quốc gia hồ chí minh








Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ

Tác động của tâm lý x hội
đối với sự phát triển thị trờng sức lao động
ở nớc ta hiện nay Vấn đề và giải pháp


Chủ nhiệm đề tài: nguyễn thị kim phơng














6968
28/8/2008

hà nội - 2008








Học viện chính trị hành chính quốc gia hồ chí minh
==============






Báo cáo tổng hợp kết quả
nghiên cứu khoa học

đề tài khoa học cấp bộ năm 2007
Mã số đề tài: B.07-23


Tác động của tâm lý x hội đối với sự phát

triển thị trờng sức lao động ở nớc ta
hiện nay vấn đề và giải pháp
(Qua khảo sát thị trờng sức lao động ở Hà Nội)



Cơ quan chủ trì : Học viện Chính trị hành chính khu vực I
Chủ nhiệm đề tài : TS Nguyễn Thị Kim Phơng
Th ký đề tài : TS Trần Tú Quyên







Hà nội 1/2008
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong suốt mấy chục năm tồn tại nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung ở nớc ta, thị trờng lao động với t cách là một bộ phận cấu thành
của thị trờng, các yếu tố sản xuất đã không đợc công nhận. Điều này có
nguồn gốc từ các thành kiến mang tính nhận thức về hàng hoá sức lao động,
về việc làm, về thất nghiệp. Trong đó, quan điểm về sức lao động là hàng
hoá, có thể mua bán, trao đổi đợc coi là một điều cấm kỵ. Phân bổ lao
động đợc thực hiện chủ yếu bằng sự điều động của Nhà nớc, thông qua
các biện pháp hành chính, mệnh lệnh, rất ít khi đợc tính đến các nhu cầu
của thị trờng. Các quyết định liên quan đến nguồn lao động, nhất là các
quyết định về phân bố lực lợng lao động, về luân chuyển lao động chủ yếu
đợc thực hiện nhằm mục tiêu giải quyết các vấn đề công bằng xã hội hơn
là chú trọng đến hiệu quả kinh tế. Toàn cảnh về tình hình sử dụng lao động

nớc ta thời kỳ này không phản ánh đúng sự thật về cân bằng cung cầu
lao động.
Hơn thế nữa, quan điểm cho rằng chỉ có các hoạt động trong khu vực
kinh tế Nhà nớc và khu vực kinh tế tập thể (HTX) mới đợc coi là có lao
động, là có việc làm, trong một thời gian dài đã làm đóng băng thị trờng
lao động của khu vực phi Nhà nớc. Những ngời làm việc ngoài hệ thống
các cơ quan, đơn vị kinh tế Nhà nớc hay tập thể đợc coi là không có việc
làm, thậm chí những việc họ làm còn bị coi là bất hợp pháp. Những ngời
đi làm thuê hoặc những ngời đứng ra thuê mớn nhân công tạo công ăn
việc làm cho những ngời lao động ngoài khu vực quốc doanh và tập thể bị
coi là bóc lột, bị hạn chế và phân biệt đối xử nặng nề.
Trong một thời gian dài, rất khó xác định đợc số l
ợng ngời thất
nghiệp qua các nguồn thống kê chính thức vì khái niệm thất nghiệp không
đợc công nhận. Mặc dù hiện tợng thất nghiệp xảy ra tràn lan từ thành thị
đến nông thôn. Hầu nh không có công nhân bị sa thải (trừ các trờng hợp
đặc biệt nh bị kỷ luật), mà chỉ bị cắt giảm thời gian làm việc hoặc nghỉ có
lơng, nghỉ không lơng trong một thời gian nhất định. Lao động ở nông
thôn thờng xuyên thiếu việc làm.
1.2. Cải cách kinh tế ở nớc ta 20 năm qua đã mang lại những thay
đổi về chất liên quan đến các vấn đề thị trờng lao động nh:
Thứ nhất, đổi mới t duy, đổi mới nhận thức: Sức lao động là hàng
hoá, có thể mua bán trao đổi hàng hoá sức lao động. Có tạo lập đợc thị
trờng lao động lớn, đa dạng thì mới đảm bảo đợc quyền lợi chính đáng
cho cả ngời lao động (ngời bán sức lao động) và cho cả ngời sử dụng
lao động, cũng nh doanh nghiệp môi giới, kinh doanh sức lao động.
Thứ hai, tất nhiên thị trờng lao động hoạt động theo quy luật giá trị
nhng vai trò của nhà nớc là hết sức quan trọng và thực tế đờng lối chính
sách về thị trờng lao động của Nhà nớc sau khi Đại hội IX đã thay đổi về
chất: thông qua chính sách và cơ chế quản lý của mình, Nhà nớc thực hiện

mục đích thúc đẩy sự hình thành và hoạt động của thị trờng lao động ngày
càng đẩy đủ, phát triển, thông suốt cả nớc và gắn với thị trờng thế giới.
Cũng thông qua chính sách và cơ chế quản lý, Nhà nớc can thiệp, điều tiết
cho thị trờng này hoạt động đúng hớng, tránh độc quyền, đảm bảo cho thị
trờng cạnh tranh lành mạnh, nhân đạo mang lại bản chất thị trờng lao
động định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.3. Những thay đổi trên đợc thể hiện ngày càng rõ hơn trong các
nghị quyết của Đảng, bắt đầu từ nghị quyết đại hội VI, nghị quyết đại hội
VII, nghị quyết đại hội VIII. Đặc biệt đến đại hội Đảng IX vấn đề phát triển
thị trờng lao động đợc đặt ra cụ thể nhất. Mở rộng thị trờng lao động,
tạo cơ hội bình đẳng và trực tiếp về đào tạo và việc làm cho mỗi công
nhân khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, hoạt
động dịch vụ giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động. Có chính sách thích
hợp thu hút nhân tài Khuyến khích ngời sử dụng lao động tạo thêm việc
làm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc dịch chuyển lao động, tìm việc trong
nớc và nớc ngoài. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, nhất là lao động có
đào tạo. Thu hút mọi nguồn lực để phát triển mạnh mẽ và hiện đại hoá hệ
thống đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của thị trờng và phát triển của
khoa học công nghệ. Cải cách hệ thống bảo hiểm xã hội, tạo sự bình đẳng
về cơ hội, bảo đảm về mặt xã hội cho ngời lao động trong các thành
phần kinh tế, giải quyết thoả đáng quyền lợi của ngời sử dụng lao động và
ngời lao động
1
.
Đặc biệt sau nghị quyết IX, các chính sách về phát triển thị trờng
sức lao động cũng nhiều hơn, đồng bộ hơn, cụ thể hơn, lại gặp thực tế: kiinh
tế phát triển đòi hỏi sử dụng sức lao động, sự phát triển dân số, phát triển
nguồn lao động đòi hỏi tìm việc làmv.v Kết quả là đã tạo nên một thị
trờng lao động khá sôi động.
Với sự phát triển và đổi mới do Nghị quyết đại hội Đảng X đem lại,

chắc chắn thị trờng lao động ở nớc ta sẽ phát triển mạnh mẽ, đa dạng hơn
nữa.
1.4. Phát triển thị trờng lao động ở nớc ta hiện nay là một đòi hỏi
rất bức xúc cả về kinh tế, cả về xã hội. Nhng trên thực tế thị trờng này chỉ
mới hình thành và phát triển mặc dù đã đem lại những thành công nhất
định, song thị trờng này vẫn phát triển cha thông suốt, cha đầy đủ, cha
đợc kiểm soát chặt chẽ nên đã dẫn đến nhiều thiệt hại cho ngời lao động,
ngời sử dụng lao động, doanh nghiệp môi giới dẫn đến phơng hại về
kinh tế, nhất là về xã hội.
Cần phải có nhiều đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn để chỉ ra:
trong những năm đổi mới, thị trờng sức lao động ở nớc ta đã phát triển
nh thế nào? Thành công, hạn chế? Chỉ ra nguyên nhân, bài học kinh
nghiệm, chỉ ra chính xác những nhân tố thúc đẩy thị trờng này phát triển
đúng hớng v.v từ đó đề xuất những giải pháp về đờng lối, chính sách,
cơ chế quản lý, về giáo dục đào tạo, về môi trờng, về tâm lý xã hội cho


1
Đảng Cộng sản Việt Nam Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB CTQG, H 2004, tr
323.
thịt trờng này phát triển một cách đúng hớng và sôi động trong những
năm tới.
1.5. Có nhiều yếu tố tác động đến sự phát triển của thị trờng sức lao
động, trong đó tâm lý xã hội cũng đóng vai trò khá lớn. Chẳng hạn:
- Chính nhận thức về hàng hoá sức lao động, thị trờng lao động
tác động đến việc đề ra đờng lối, chính sách, tác động đến giáo dục đào
tạo
- Phẩm chất và kỹ năng của ngời lao động tác động đến quan hệ
cung cầu trên thị trờng lao động Trình độ học vấn trình độ chuyên môn,
nhận thức, nhu cầu, mong muốn, tâm lý của công nhân trong nớc và lực

lợng xuất khẩu lao động.
- Phẩm chất nhân cách của ngời sử dụng lao động, của doanh
nghiệp môi giới
Những yếu tố tâm lý xã hội tác động đến hoạt động giao dịch trên thị
trờng lao động
1.6. Xuất phát từ yêu cầu của lý luận và thực tiễn nh trên, chúng tôi
chọn đề tại nghiên cứu sau đây: Tác động của tâm lý x hội đối với sự
phát triển thị trờng sức lao động ở nớc ta hiện nay vấn đề và giải
pháp.
(Qua khảo sát thị trờng sức lao động ở Hà Nội).
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề:
Các tác giả trong các công trình nghiên cứu về thị trờng sức lao
động dới góc độ chính trị học, kinh tế học rải rác cũng có đề cập đến các
yếu tố tâm lý nh là nguyên nhân, nh là kết quả của các hiện tợng xã
hội, hiện tợng kinh tế.
Chẳng hạn tác giả Tôn Thiện Chiếu trong bài ảnh hởng của nguồn
bổ sung lực lợng đến chất lợng đội ngũ công nhân, Tạp chí XHH, số
4/2003 đã phân tích về: Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn của công
nhân, nhận thức của ngời công nhân về vai trò đội ngũ của mình.
Vũ Minh Xuyên trong bài Nhìn lại một năm đa lao động sang làm
việc tại Malaysia LĐ & XH 1 2/2003 viết một bộ phận ngời lao động
còn kém ý thức tổ chức kỷ luật cha biết cách xử sự trong môi trờng công
nghiệp một bộ phận không tôn trọng phong tục tập quán của nớc bạn một
số khác vẫn nuôi ảo tởng đi xuất khẩu lao động, không hài lòng với mức
thu nhập thực tế không thông cảm với chủ sở hữu lao động.
Các tác giả, trong các công trình nghiên cứu về tâm lý học, tuykhông
trực tiếp đề cập đến thị trờng sức lao động nhng trong các công trình
nghiên cứu của họ, chúng tôi cũng thu nhận đợc một số vấn đề có liên
quan có thể định hớng cho việc nghiên cứu tác động của tâm lý xã hội
đến với sự phát triển thị trờng sức lao động của mình:

Giáo s Viện sĩ Phạm Minh Hạc
2
khi đi tìm quy luật hình thành và
phát triển nhân cách của con ngời Việt Nam và nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp CNH, HĐH, ông đề nghị: Phải đổi mới nội dung, chơng trình,
phơng pháp đào tạo gắn với thị trờng lao động, với sản xuất, kinh
doanh
Giáo s Vũ Khiêu
3
trong khi bàn về đạo đức của con ngời Việt Nam
hiện nay, đã đa ra những nghiên cứu về đạo đức của đội ngũ lao động, mặt
tốt, mặt suy thoái và những giải pháp để chống suy thoái về đạo đức của
con ngời Việt Nam hiện nay, trong đó có đội ngũ lao động.
Giáo s Tiến sĩ Đỗ Long
4
đề nghị: Bằng các phơng pháp đặc thù,
các nhà tâm lý học cần xác định đúng năng lực, khí chất, tính cách, các
kiểu loại thần kinh, nhu cầu, thị hiếu, tình cảm, xu hớng, trình độ trí tuệ
của ngời lao động để có ứng xử phù hợp trong những tình huống nhất định


2
GS VS Phạm Minh Hạc Nghiên cứu nguồn nhân lực Nxb CTQG, H 2001.
3
GS-VS Vũ Khiêu Sự suy thoái về đạo đức và giải pháp của chúng ta TC Tâm lý học số 9, 10/2003.
4

để xác lập tốt các quan hệ tơng giao, quan hệ xã hội giữa ngời lao động
và ngời sử dụng lao động.
Viết về nhân cách ngời giám đốc DNNN, nhân cách giám đốc

DNTN, nhân cách về cán bộ chính trị cấp phân đội, nhân cách ngời lao
động có TS Lê Hơng, TS Nguyễn Công Khanh, TS Nguyễn Thị Kim
Phơng, TS Lê Văn Thái, THS Phan Thanh Giản.
Viết về các yếu tố tâm lý tác động đến quá trình phát triển kinh tế
xã hội có TS Đức Uy, TS Nguyễn Thị Kim Phơng, TS Lê Văn Thái, TS
Nguyễn Thị Phơng Anh
Cho đến nay, cha có một công trình nào về phơng diện tâm lý học
phân tích một cách đầy đủ, toàn diện tác động của tâm lý xã hội đến phát
triển thị trờng sức lao động ở nớc ta hiện nay.
Các công trình nghiên cứu của tác giả, đặc biệt các văn kiện của
Đảng và Nhà nớc kể trên là những tài liệu rất quý giúp cho chủ nhiệm đề
tài tìm ý tởng và hớng đi cho đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Điều tra và phân tích tác động của tâm lý xã hội đối với sự phát triển
thị trờng sức lao động ở nớc ta hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp về
mặt tâm lý xã hội để phát triển thị trờng này trong những năm tới theo
hớng tích cực.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài có các nhiệm vụ sau:
+ Làm rõ vai trò, cơ chế và nội dung tác động của tâm lý xã hội đối
với sự phát triển của thị trờng sức lao động.
+ Điều tra và phân tích thực trạng tác động của tâm lý xã hội đến sự
phát triển thị trờng sức lao động nớc ta hiện nay (qua điều tra ở Hà Nội)
+ Đề xuất các giải pháp về mặt tâm lý xã hội để phát triển thị trờng
này trong những năm tới.
4. Phơng pháp nghiên cứu
4.1. Phơng pháp tiếp cận
Đây là đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực tâm lý học lãnh đạo quản lý
và tâm lý học kinh tế, vì thế chúng tôi sử dụng phơng pháp tiếp cận kinh tế

tâm lý để nghiên cứu đối tợng của mình: thông qua các hành vi kinh tế,
các hiện tợng kinh tế để phân tích các hiện tợng tâm lý và thông qua các
hiện tợng tâm lý để diễn giải một trong các nguyên nhân của hiện tợng
kinh tế
4.2. Phơng pháp nghiên cứu cụ thể.
+ Phơng pháp chủ đạo trong đề tài này là: điều tra, khảo sát và tổng
kết thực tiễn.
+ Phơng pháp quan sát
+ Phơng pháp phân tích văn bản
+ Phơng pháp tổ chức hội thảo nhóm, phỏng vấn chuyên sâu
+ Phơng pháp thống kê toán học để xử lý số liệu điều tra đợc
+ Phơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đợc sử dụng trong
suốt quá trình nghiên cứu và phân tích để thực hiện mục đích đề tài đã đề
ra.
Chơng I
Vai trò, nội dung và cơ chế Tác động của tâm lý x
hội đối với sự phát triển thị trờng sức lao động

I. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1. Thị trờng sức lao động
Để có thể nghiên cứu đề tài này, trớc hết chúng ta cần thống nhất về
cách hiểu khái niệm Thị trờng sức lao động và thị trờng lao động.
Thị trờng lao động là một loại thị trờng trong nền kinh tế thị
trờng. Đây là loại thị trờng đặc biệt vì nó liên quan trực tiếp đến con
ngời. Khái niệm về thị trờng lao động thay đổi và hoàn thiện cùng với
quá trình phát triển của kinh tế thị trờng. Trong các quốc gia phát triển
theo quỹ đạo thị trờng có những xuất phát điểm khác nhau, có những đặc
điểm về kinh tế, chính trị, xã hội và tự nhiên khác nhau, và tất nhiên khác
nhau về trình độ phát triển kinh tế xã hội, thị trờng lao động có những biểu
hiện đa dạng khác nhau. Chính vì vậy nhận thức về thị trờng lao động

không thể đồng nhất, bất biến, và việc tồn tại những giải thích khác nhau là
lẽ đơng nhiên trong quá trình khám phá các quy luật vận động của thị
trờng lao động. Từ nhận thức đến thực tiễn luôn có khoảng cách, và việc
vận dụng hiểu biết về thị trờng lao động trong những điều kiện cụ thể đòi
hỏi có những nghiên cứu thích hợp sao cho khoảng cách nêu trên càng ngắn
càng tốt và xây dựng đợc các cơ chế, chính sách đúng đắn phát triển thị
trờng lao động.
Thị trờng lao động là nơi thực hiện việc làm đợc trả công qua các
quan hệ mua và bán giữa ngời cung ứng lao động (bán việc làm) và ngời
sử dụng (mua việc làm) qua quan hệ cung cầu lao động. Định nghĩa này
nhấn mạnh đến đối tợng trao đổi trên thị trờng lao động là nơi mua, bán
việc làm. Việc làm một mặt, đợc hiểu là hoạt động có ích mang lại thu
nhập cho ngời lao động và không bị luật pháp ngăn cấm, mặt khác, việc
làm biểu thị kết quả của giao dịch giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao
động. Nh vậy việc làm nói chung, theo nghĩa rộng, phản ánh sự kết hợp
giữa sức lao động một yếu tố của sản xuất kinh doanh, với t liệu sản
xuất, sự kết hợp này mang lại lợi ích cho cả ngời có t liệu sản xuất và
ngời lao động, trớc hết là lợi ích kinh tế, đối với ngời lao động biểu hiện
qua tiền công và đối với ngời sở hữu t liệu sản xuất là lợi nhuận. Tất
nhiên, khi bản thân ngời lao động làm việc với t liệu sản xuất của mình
thì họ sẽ hởng thu nhập với điều kiện hàng hoá họ tạo ra đợc tiêu thụ trên
thị trờng. Trờng hợp này khá phổ biến trong giai đoạn đầu của quá trình
hình thành và phát triển thị trờng lao động trong các nớc đang phát triển,
đặc biệt quan trọng và cần thiết đối với các nớc đang chuyển đổi nền kinh
tế từ kế hoạch hoá tập trung sang thị trờng có xuất phát điểm thấp về kinh
tế và xã hội nh nớc ta.
Khi nghiên cứu về thị trờng lao động, chúng ta thờng gặp hai thuật
ngữ thị trờng lao động và thị trờng sức lao động. Một số nhà nghiên
cứu sử dụng thuật ngữ thị trờng lao động, nhng một số nhà nghiên cứu
khác lại sử dụng thuật ngữ thị trờng sức lao động. Do có những quan niệm

khác nhau về thực chất của loại thị trrờng này, nên các nhà nghiên cứu đã
sử dụng một trong hai thuật ngữ nói trên. Đây cũng là những khái niệm,
những tranh luận trong các nhà kinh tế, các nhà nghiên cứu ở một số nớc
kinh tế thị trờng đang phát triển.
Sở dĩ có sự khác nhau nói trên, xuất phát từ vấn đề là trên thị tr
ờng
lao động có việc mua, bán sức lao động hay là mua, bán lao động. Có hai
loại ý kiến khác nhau. Một là, các nhà nghiên cứu theo lý thuyết kinh tế thị
trờng của chủ nghĩa Mác, thì cho rằng trên thị trờng lao động chỉ có mua,
bán sức lao động. Hai là, các nhà kinh tế theo lý thuyết kinh tế thị trờng
hiện đại thì cho rằng trên thị trờng lao động chỉ có việc mua, bán dịch vụ
lao động.
Các nhà kinh tế theo lý thuyết kinh tế thị trờng của chủ nghĩa Mác
đã dựa vào lý luận C. Mác về sức lao động là hàng hoá và mối quan hệ giữa
sức lao động và lao động để giải thích lập luận của mình về thị trờng sức
lao động. Nh đã biết, C.Mác đã đa ra hai điều kiện cơ bản để sức lao
động trở thành hàng hoá là:
- Ngời lao động phải đợc tự do về thân thể, sức lao động thuộc về
sở hữu của ngời lao động, họ có đủ t cách pháp nhân ký hợp đồng bán
sức lao động của mình.
- Ngời lao động không có t liệu sản xuất hay vốn. Do đó muốn tồn
tại phải bán sức lao động.
Nh vậy, sức lao động đợc mua, bán trên thị trờng, đó là thị
trờng sức lao động.
Nhng giữa sức lao động và lao động có mối quan hệ với nhau và lao
động có phải là hàng hoá hay không? C. Mác cũng đã đề cập đến mối quan
hệ giữa hai khái niệm Sức lao động và Lao động. Theo C.Mác cho
rằng, sức lao động đợc hiểu là tổng hợp toàn bộ thể lực, trí lực ở con
ngời, nó nói lên khả năng để có lao động, còn lao động là hoạt động có
mục đích của con ngời, là tiêu dùng sức lao động trong quá trình lao động.

Các khái niệm này khác nhau, nhng có mối quan hệ với nhau. Vì lao động
không thể trở thành hiện thực, nếu không có sức lao động và muốn sức lao
động đợc thực hiện, thì phải có lao động.
C.Mác cho rằng lao động chỉ xuất hiện sau khi tiến hành mua, bán
sức lao động trên thị trờng thông qua hợp đồng mua, bán sức lao động. Do
đó, cái mà ngời lao động bán cho ngời sử dụng lao động là sức lao động
chứ không phải là lao động. Ngời công nhân không bán cái gì mà anh ta
không có. Vì trên thị trờng tiến hành mua, bán sức lao động cho nên sử
dụng thuật ngữ thị trờng sức lao động. Cần nhắc lại rằng sự phân tích trên
của Mác nhằm mục đích cuối cùng là phơi trần sự bóc lột sức lao động qua
chiếm đoạt giá trị thặng d. Đây là một trong những lý do chủ yếu để thuật
ngữ này tồn tại, nhấn mạnh bản chất của vấn đề.
Một số nhà kinh tế theo lý thuyết kinh tế thị trờng hiện đại cũng
đồng tình với quan điểm nói trên của các nhà kinh tế theo lý thuyết kinh tế
thị trờng của chủ nghĩa Mác, nhng cho rằng quan điểm đó đúng với thời
bình minh của nền kinh tế hàng hoá t bản chủ nghĩa. Đến nay, sự phát
triển kinh tế thị trờng đã làm thay đổi các mối quan hệ giữa một bên là
những ngời làm thuê và một bên là những ngời sử dụng lao động làm
thuê. Chẳng hạn, ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển có hơn
80% dân c là những ngời thuộc tầng lớp trung lu. Nhiều công nhân đã
mua cổ phiếu, trở thành cổ đông của các công ty cổ phần, mặc dù lợng cổ
phần ở mỗi ngời có thể khác nhau. Họ vừa là chủ nhỏ về sở hữu lại vừa là
công nhân làm thuê. Vì điều kiện sản xuất lớn, không cho phép họ tiến
hành sản xuất kinh doanh độc lập bằng số vốn và tài sản không lớn của
mình.
Trên thị trờng lao động hiện nay, ở các nớc đang phát triển có
nhiều loại lao động làm thuê khác nhau. Trong đó có những ngời làm thuê,
thực sự họ không có t liệu sản xuất, chỉ có sức lao động. Nhng cũng có
những ngời lao động làm thuê, vừa là chủ sở hữu, vừa là ngời làm thuê
đợc chủ sở hữu giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng lao động làm thuê, họ có

những địa vị kinh tế (có thu nhập khá cao) và có địa vị xã hội nhất định (có
chức vụ, quyền hạn trong công tác quản lý). Đặc biệt từ khi xuất hiện cuộc
cải cách quản lý mang tính cách mạng ở các nớc Phơng Tây thì chủ sở
hữu và ngời quản lý (ngời sử dụng lao động làm thuê) không thuộc về
một phạm trù xã hội đồng nhất. Ngời chủ sở hữu có khi không tự mình
trực tiếp quản lý doanh nghiệp, mà thuê ng
ời quản lý điều hành. Ngời lao
động này vừa là ngời lao động làm thuê đối với chủ sở hữu doanh nghiệp,
nhng đồng thời lại là ngời đại diện cho chủ sở hữu để thuê những ngời
lao động làm thuê khác, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nh vậy, có một bộ phận những ngời lao động làm thuê trên thị
trờng lao động hiện này đã có những đặc trng khác với trớc đây, họ
không phải là những ngời không có t liệu sản xuất, có một ít vốn cổ
phần, cổ đông. Họ vừa là ngời làm thuê vừa là chủ sở hữu; họ vừa là ngời
làm thuê, vừa là ngời đại diện cho chủ sở hữu để thuê ngời lao động làm
thuê và sử dụng họ.
Hiện nay, một số nhà kinh tế, nhà nghiên cứu đa ra lập luận của
mình là - ngôn ngữ kinh tế học đôi khi có nhiều nghĩa. Thuật ngữ lao
động không phải chỉ có nghĩa công việc hay là việc làm. Việc làm là một
thứ có thể mua, bán đợc. Do đó nêu ra định nghĩa việc làm là công việc
đợc đổi lấy tiền công và vì vậy việc sử dụng thuật ngữ thị trờng lao
động là phù hợp.
Theo suy nghĩ của chúng tôi, giữa sức lao động và lao động có mối
quan hệ nh đã nêu ở trên, nhng sức lao động đợc mua, bán trên thị
trờng, không phải là lao động trừu tợng, mà là biểu hiện của nó lao
động cụ thể, và đợc thể hiện thành việc làm. Lao động ở đây đợc hiểu là
việc làm, trong thực tế, thuật ngữ dịch vụ lao động và thuật ngữ thị
trờng lao động đã trở thành tên gọi thông dụng trong các văn bản, sách
báo và các diễn đàn hiện nay ở nhiều nớc và nớc ta.

Chúng tôi thấy hai khái niệm này thống nhất với nhau từ các nhân tốt
cấu thành và những đặc điểm cơ bản của nó bởi vậy ở một chừng mực nào
đó chấp nhận một độ linh động tơng đối ta có thể dùng hai khái niệm này
nh nhau. Điều này cũng thấy rất rõ trong các văn bản của nhà nớc cũng
nh trong các sách báo và các diễn đàn hiện nay ở nhiều n
ớc và ở nớc ta.
Thị trờng lao động là nơi diễn ra quan hệ về việc làm giữa ngời
lao động (cung lao động) và ngời sử dụng lao động (cầu lao động) theo
nguyên tắc thoả thuận, thơng lợng về việc làm, về tiền công và về các
điều kiện làm việc khác bằng hợp đồng lao động theo luật lao động hiện
hành quy định.
Thị trờng sức lao động đợc cấu thành bởi các yếu tố sau:
- Cung lao động. Đề cập đến cung lao động tức là đề cập đến ngời
lao động (lao động chân tay hay lao động trí óc, lao động nông thôn hay lao
động thành thị) ngời ta còn có thể gọi là nguồn nhân lực, cũng tức là ngời
ta đề cập đến số lợng ngời lao động, đề cập đến giới tính, đến độ tuổi, thể
lực của ngời lao động, cũng nh trình độ học vấn, trình độ chuyên môn và
trình độ tay nghề của ngời lao động, nói cách khác là đề cập đến số lợng
và chất lợng ngời lao động có đáp ứng đợc những yêu cầu của ngời sử
dụng lao động nói riêng và yêu cầu của xã hội nói chung hay không.
+ Cầu lao động. Có thể nói một cách khái quát cầu lao động tức là
ngời sử dụng lao động (ngời sử dụng lao động có thể là một cá nhân, có
thể là một tổ chức, một doanh nghiệp nhà nớc, cũng có thể là một doanh
nghiệp t nhân, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp nớc ngoài ). Nếu
hiểu nh vậy, thì trong thời kỳ hội nhập nh ngày nay, không những thị
trờng trong nớc với sự phát triển mỗi năm hàng chục nghìn doanh nghiệp
đợc hình thành, ngoài ra còn phải kể đến hàng nghìn làng nghề, hàng trăm
nghìn trang trại, hàng triệu hộ kinh doanh cá thể, tiểu thơng, tiểu thủ công
nghiệp, mà còn thị trờng khu vực và trên thế giới đều cần đến một số
lợng ngời lao động hết sức lớn.

+ Các thể chế về quan hệ lao động. (Nhà nớc, chủ thể đại diện cho
các bên giao dịch nối cung cầu lao động). Nhà nớc thực hiện vai trò
quản lý và điều tiết thị trờng lao động thông qua tổ chức một thị trờng
thống nhất về cung cầu lao động trên nguyên tắc tuân thủ các quy phạm
pháp luật, xoá bỏ rào cản về hành chính, chia cắt thị trờng lao động. Nhà
nớc xây dựng hành lang pháp lý tạo môi trờng tự do thuê, mớn sức lao
động theo cơ chế thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao
động. Tạo công cụ để ngời lao động và ngời sử dụng lao động thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình (các quy định về hợp đồng lao động, thoả ớc
lao động tập thể); đồng thời tạo hành lang pháp lý cho các tổ chức môi giới
cung ứng lao động, việc làm hoạt động có hiệu quả, cân bằng cung cầu
lao động; hỗ trợ đầu t nào đang có nhu cầu lớn về lao động phục vụ cho
nhu cầu tìm việc làm của ngời lao động. Không những vậy mà còn giúp
cho công tác quản lý nhà nớc về lao động đợc tốt hơn.
+ Giá cả sức lao động. Giá cả sức lao động tức là tiền công, tiền
lơng mà ngời lao động đợc hởng, trên cơ sở thoả thuận (hợp đồng lao
động) giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động theo các quy luật
khách quan của thị trờng lao động. Tuy nhiên việc đảm bảo cho tiền công,
tiền lơng phải trở thành động lực khuyến khích ngời lao động nâng cao
tay nghề, năng suất lao động, kỷ luật lao động là hết sức cần thiết trong
thời đại mở cửa, hội nhập. Đồng thời qua tiền công, tiền lơng nhằm thực
hiện chính sách, chế độ đối với ngời lao động làm việc trong các loại hình
doanh nghiệp và các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, tạo ra sự bình đẳng
trong xã hội.
Nh vậy, khi đề cập đến thị trờng lao động việc đầu tiên chúng ta
phải làm là chỉ ra các yếu tố cấu thành nên nó.
Với các yếu tố nh chúng tôi đã chỉ ra ở trên thị trờng lao động có
một số đặc trng cơ bản sau:
Các đặc trng phân biệt thị tr
ờng lao động với các loại thị trờng

khác, chủ yếu dựa vào tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động. Trong
các nớc dù thể chế chính trị xã hội và trình độ phát triển có khác nhau, nếu
nền kinh tế vận hành theo thị trờng, thì thị trờng lao động vẫn có những
đặc trng cơ bản sau đây:
Một là, trớc hết, lao động không thể tách rời khỏi ngời cung cấp
(ngời lao động). Đối với các hàng hoá thông thờng, mối quan hệ giữa
ngời bán, ngời mua sẽ kết thúc khi thoả thuận xong việc mua bán, và
quyền của ngời bán đối với hàng hoá của mình chấm dứt sau khi đợc
thanh toán sòng phẳng. Nhng đối với hàng hoá sức lao động, thì ngời làm
thuê không hoàn toàn tách biệt với sức lao động của mình, mà ngời làm
thuê còn phải tham gia tích cực, và chủ động trong quá trình khai thác và
sử dụng sức lao động của mình, để tạo ra sản phẩm, hàng hoá - dịch vụ với
số lợng và chất lợng ngày càng tốt hơn. Đây là nét đặc trng cơ bản, khác
với các thị trờng khác của nền kinh tế thị trờng.
Hai là, do ngời lao động (ngời làm thuê) vẫn giữ quyền kiểm soát
số lợng và chất lợng sức lao động, cho nên mối quan hệ lao động là mối
quan hệ lâu dài. Việc duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động là rất cần
thiết, nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả của quá trình lao động. Ngời
sử dụng lao động (là một doanh nghiệp hay một cá thể) phải xây dựng một
cơ chế đãi ngộ, kích thích, tạo động lực đối với ngời lao động một cách
phù hợp. Trong đó, tiền lơng, tiền thởng, các loại phúc lợi khác v.v là
một trong những công cụ quan trọng, góp phần duy trì và phát triển, thúc
đẩy mối quan hệ trong quá trình lao động ngày càng phát triển.
Ba là, chất lợng lao động của ngời lao động không đồng nhất. Chất
lợng lao động ở mỗi ngời lao động khác nhau về giới tính, tuổi tác, thể
lực, trí thông minh, về trình độ chuyên môn, về kinh nghiệm công tác, khả
năng khéo léo, khả năng ứng xử, động lực làm việc. v.v Mỗi ngời lao
động là tổng hợp các năng lực bẩm sinh và sức lao động tự nó cộng với khả
năng chuyên biệt tiếp thu đợc thông qua giáo dục và đào tạo. Vì vậy, việc
đánh giá chất lợng lao động của ngời lao động trong khi tuyển dụng, trả

công phù hợp cho từng ngời gặp nhiều khó khăn và phức tạp.
Bốn là, lao động vừa là đầu vào của quá trình sản xuất, vừa quyết
định số lợng và chất lợng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra. Vì
vậy, các chính sách, các quy định về tuyển dụng, tiền lơng, bảo hiểm v.v
vừa ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của các đơn vị sản xuất kinh
doanh, vừa ảnh hởng đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô nh giá cả, việc làm.
Năm là, thị trờng lao động luôn có giới hạn về địa lý theo vùng, về
chuyên môn theo ngành, nghề. Vì vậy phải nghiên cứu sự chuyển dịch và sự
liên kết giữa các thị trờng đợc phân đoạn theo các dấu hiệu (tiêu thức)
khác nhau giữa các vùng giữa các ngành, nghề
Sáu là, bất kể thị trờng lao động nào, dù hoàn hảo hay không đều
chịu sự tác động của pháp luật. Các thể chế, quy chế đợc luật hoá và các
quy định không thành văn bản, có tác động đến hành vi và điều kiện của hai
chủ thể ngời lao động và ngời sử dụng lao động trong quá trình thoả
thuận các điều kiện giá cả của dịch vụ lao động.
Quan hệ giữa ngời lao động và sử dụng lao động là một trong những
vấn đền quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển thị trờng lao
động ở nớc ta. Trong thời kỳ đầu sau cách mạng giải phóng dân tộc thành
công và xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa ở nớc ta quan điểm và đờng
lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc là xoá bỏ sự bóc lột và bất công trong
xã hội cũng nh trong quan hệ lao động, đa vị trí ngời lao động lên vị trí
ngời làm chủ xã hội và làm chủ tập thể.
Cùng với quá trình đổi mới đất nớc, chuyển nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang kinh tế thị trờng định hớng XHCN sự hình thành và
phát triển thị trờng lao động ở nớc ta là một quá trình thay đổi cả về
lợng và chất, cả nội dung và các hình thức biểu hiện, qua đó xác minh tính
quy luật vận động của các mối quan hệ trong lao động, chủ động tạo ra một
cơ chế vận hành phù hợp hoàn cảnh và trình độ phát triển kinh tế xã hội ở
nớc ta. Quá trình này trong những năm đổi mới vừa qua có những đặc
trng chủ yếu sau:

Một là, sự hình thành và phát triển thị trờng lao động gắn liền với sự
thay đổi nhận thức về quan hệ lao động, sự vận dụng lý luận kinh điển của
chủ nghĩa Mác Lênin một cách sáng tạo và phù hợp với điều kiện chính
trị, kinh tế xã hội trên thế giới và trong nớc đã và đang làm thay đổi
tranh luận về bóc lột sức lao động chỉ tồn tại dới chủ nghĩa t bản hay
trong kinh tế thị trờng nói chung theo hớng hình thành quan niệm mới về
quan hệ giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động. Hơn thế nữa sự
thay đổi nêu trên đợc thể chế hoá bằng việc ban hành và thực hiện Bộ luật
Lao động năm 1994. Bộ luật Lao động đã thể chế hoá đờng lối đổi mới
của Đảng và Nhà nớc ta về lao động. Trong Lời nói đầu của Bộ luật Lao
động có nhấn mạnh: Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của
ngời lao động và của ngời sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các
nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy
có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của
quốc gia.
Hai là, quá trình hình thành và phát triển thị trờng lao động gắn liền
với sự thay đổi nhanh chóng về nội dung, hình thức biểu hiện và tính chất
của một bên tham gia quan hệ lao động ngời sử dụng lao động, thông
qua chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần với các hình thức sở hữu
khác nhau. Trớc thời kỳ đổi mới, khi sở hữu t nhân còn cha đợc chú
trọng, với các hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể thì
ngời sử dụng lao động là Nhà nớc thông qua các đại diện là những ngời
đứng đầu (thủ trởng, giám đốc ) các tổ chức, cơ quan và doanh nghiệp
với phơng thức quản lý lao động bằng chế độ biên chế. Trong giai đoạn
hiện nay nhiều thành phần kinh tế đang đợc hình thành và phát triển với
những hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp, và ngời sử
dụng lao động vì thế cũng mang những hình thức mới. Đối với các doanh
nghiệp nhà n
ớc, hội đồng quản trị doanh nghiệp có quyền đại diện trực
tiếp chủ sở hữu gắn với quyền tự chủ kinh doanh, chế độ biên chế hầu nh

đã mất đi vị trí vốn có. Đối với kinh tế tập thể thì hợp tác xã là nòng cốt,
ngời sử dụng lao động hoạt động theo Luật Hợp tác xã. Đối với kinh tế cá
thể, tiểu chủ, kinh tế t bản t nhân, kinh tế t bản nhà nớc và kinh tế vốn
có đầu t nớc ngoài, do xác định rõ chủ sở hữu nên tính chất quan hệ lao
động ở đây là quan hệ chủ thợ, đợc xác lập trên cơ sở Luật Doanh nghiệp,
Luật Khuyến khích đầu t nớc ngoài và Luật Lao động. Mấy năm gần đây
giới chủ doanh nghiệp đã tăng nhanh về số lợng doanh nhân và ngày càng
khẳng định vị trí quan trọng trong đổi mới kinh tế của đất nớc.
Ba là, quá trình hình thành và phát triển thị trờng lao động gắn liền
với sự thay đổi phía ngời lao động. Sự thay đổi này diễn ra cả về số lợng
và tính chất, đặc biệt sự thay đổi về nhận thức có ý nghĩa quan trọng trong
phát triển các quan hệ lao động. Quan niệm về chế độ làm chủ tập thể trong
các doanh nghiệp đang dần chuyển thành quan hệ chủ thợ. Bên cạnh sự mặc
cảm của ngời lao động còn có các yếu tố rủi ro, tiêu cực và sự thiếu ổn
định trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, trong điều kiện kinh tế thị trờng tác động đến nhận
thức, làm kéo dài quá trình thích nghi với sự thay đổi. Vấn đề đặt ra là làm
thế nào để đảm bảo chắc chắn rằng ngời sử dụng lao động đối xử với công
nhân viên một cách công bằng và với một thái độ tôn trọng, và làm thế nào
để xử lý những bất đồng không thể tránh khỏi trong bất kỳ một tổ chức nào.
2. Tâm lý xã hội
Khác với các hiện tợng vật lý, tự nhiên, các hiện tợng tâm lý xã hội
thuộc về đời sống tinh thần của mỗi con ngời và các nhóm xã hội. Các
hiện tợng tâm lý xã hội có mặt thờng xuyên và ảnh hởng trực tiếp đến
mọi hoạt động có con ngời tham gia.
Tâm lý xã hội là những cảm xúc, tình cảm, ý nghĩ, trí tởng tợng,
thói quen, phong tục, tập quán và các quá trình, trạng thái, thuộc tính tâm lý
của mỗi con ngời và các nhóm xã hội thể hiện trong công việc và cuộc
sống hằng ngày của họ.
Tợng tâm lý xã hội đều có bản chất xã hội và là tâm lý của con

ngời có ý thức xã hội, là thành viên của cộng đồng xã hội. Tâm lý của con
ngời dù là cá nhân hay cộng đồng đều mang tính bản chất xã hội. Từ luận
điểm nổi tiếng của C.Mác: Trong tính hiện thực của nó, bản chất con
ngời là tổng hoà những quan hệ xã hội
1
, ta có thể khẳng định tâm lý của
con ngời là sự phản ánh và thể hiện sinh động các mối quan hệ xã hội. Có
thể coi quá trình nhận thức và ý thức thông thờng trong đời sống hằng
ngày của mỗi con ngời và các nhóm xã hội là những hiện tợng tâm lý xã
hội. Đó là sự biểu hiện cụ thể, sinh động của ý thức t tởng, của trình độ
văn minh, tiến bộ của con ngời thông qua hành vi hoạt động và quan hệ
ứng xử của mỗi ngời hoặc mỗi nhóm ngời khác nhau. Tâm lý xã hội có
quan hệ hữu cơ và tác động qua lại thờng xuyên với hệ t tởng. Đó là
quan hệ giữa ý thức xã hội thông thờng hàng ngày của mỗi ngời với hệ t
tởng của một giai cấp, một tập đoàn xã hội. Hệ t tởng có tác động chỉ
đạo, hớng dẫn và điều chỉnh đời sống tinh thần hàng ngày của con ngời
và các nhóm xã hội và ngợc lại tâm lý xã hội góp phần thực hiện hoá hệ t
tởng, làm cho hệ t tởng đi vào cuộc sống sinh động và bền vững.
Các hiện tợng tâm lý xã hội rất phong phú, đa dạng; chúng biến đổi
phức tạp, thờng xuyên nh chính đời sống tinh thần hằng ngày của mỗi
con ngời và các nhóm xã hội khác nhau.
* Những tính quy luật quan trọng cần chú ý của các hiện tợng tâm
lý xã hội.
- Tính quy luật phổ biến và lan truyền
Các hiện tợng tâm lý xã hội rất phong phú đa dạng, phức tạp, biến
đổi thờng xuyên hàng ngày nh thời tiết, nh tính nết của từng con ng
ời
nhng vẫn có tính quy luật. Trớc hết, các hiện tợng tâm lý của con ngời
và các nhóm xã hội có tính quy luật phổ biến và lan truyền có thể liên kết
hoặc xung đột, đồng nhất đơn nhất nhng vẫn thể hiện mối quan hệ giữa cái

chung và cái riêng. Các hiện tợng tâm lý xã hội vừa có tính chung, sâu xa,
thầm kín, vừa có tính riêng, cụ thể, sinh động.


1
C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, NXB CTQG, ST, H, 1995, t.3, tr. 11.
- Các hiện tợng tâm lý của con ngời và các nhóm xã hội có tính
chất sâu xa, thầm kín, khó đo lờng đợc, nhng lại rất nhạy cảm, sinh
động và biểu hiện cụ thể ra bên ngoài qua hành vi hoạt động và quan hệ,
thái độ ứng xử. Đây là tính quy luật không thể giấu kín đợc, vừa sâu xa,
vừa dễ nhận biết của các hiện tợng tâm lý.
- Tính quy luật độc lập tơng đối và đen xen, tác động lẫn nhau.
Các hiện tợng tâm lý xã hội vừa có tính độc lập tơng đối, vừa có
tính đan xen, tác động qua lại và ảnh hởng lẫn nhau. Trong thực tế, những
cá nhân là thành viên của xã hội, là những con ngời mang ý thức xã hội
đều sống và hoạt động trong các nhóm xã hội, các tầng lớp, các cộng đồng
xã hội. Mỗi ngời vừa có biểu hiện đặc điểm tâm lý gia đình, giai cấp, dân
tộc, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp
Đây là tính quy luật quan trọng cần chú ý khi lựa chọn và phân tích
các hiện tợng tâm lý tác động đến thị trờng sức lao động.
- Tính tích cực vợt trớc hoặc bảo thủ, lạc hậu.
Các hiện tợng tâm lý xã hội vừa có tính tiên tiến, tích cực, vừa có
tính lạc hậu, tiêu cực, bảo thủ. Ngay trong cùng một hiện tợng tâm lý xã
hội cũng có thể có cả mặt tích cực và tiêu cực, lúc này có tính tích cực, lúc
khác lại tiêu cực Giữ gìn và bảo vệ truyền thống tốt đẹp hoặc đổi mới là
tích cực, nhng giữ truyền thống, thói quen lạc hậu là tiêu cực; theo cái mới
nhng không giữ cái tốt đẹp của dân tộc là tiêu cực
- Tính quy luật tự điều chỉnh, tự cân bằng.
Các biện pháp tâm lý xã hội có tính tự điều chỉnh, sự cân bằng. Biết
tự điều chỉnh và giữ vững sự cân bằng tâm lý của con ngời, giữ vững và

phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực để ổn định và phát triển, vợt
qua lạc hậu, trì trệ, bảo thủ là một trong những yêu cầu tiêu chuẩn và thể
hiện cuộc sống tốt đẹp của con ngời.
- Tính quy luật khái quát hoá và điển hình hoá, hình thành nhóm
không chính thức và xuất hiện những thủ lĩnh không chính thức.
Các hiện tợng tâm lý xã hội có tính khai quát yêu cầu chung, phổ
biến ở nhiều ngời, lại vừa có tính điển hình cụ thể. Tính khái quát, tính
chung càng sâu rộng, tính điển hình cụ thể càng sinh động và rõ nét cá biệt
bao nhiêu thì tính hấp dẫn thuyết phục mọi ngời càng mạnh mẽ và hiệu
quả bấy nhiều. Trong quá trình hoạt động, bao giờ cũng hình thành trong
nhóm không chính thức và xuất hiện những thủ lĩnh không chính thức. Đó
chính là yêu cầu rất cao và khách quan về đặc điểm tâm lý xã hội đối với
mỗi ngời, đối với các nhân vật đợc phản ánh trong tiểu thuyết và phim
tâm lý xã hội, trong các tác phẩm nghệ thuật đợc nhiều ngời yêu mến, ca
ngợi.
- Ngoài ra, các hiện tợng tâm lý xã hội còn có những tính quy luật
khác cần chú ý nh:
+ Tính quy luật chọn lọc, kế thừa và phát triển, cảm hoá, thuyết phục,
bắt chớc lẫn nhau, liên kết và xung đột giữa các nhóm không chính thức
và các thủ lĩnh không chính thức, thích nghi và thích ứng lẫn nhau
+ Nắm vững tính quy luật của các hiện tợng tâm lý xã hội, ngời ta
sẽ phân tích đợc sự tác động sâu sắc của tâm lý xã hội đến đời sống xã hội.
Các hiện tợng tâm lý xã hội rất phong phú, đa dạng và phức tạp. ở
đây chúng tôi chỉ lựa chọn những hiện tợng có tác động, có ảnh hởng
nhất đến sự phát triển thị trờng sức lao động hiện nay: Nhận thức xã hội
đối với sự phát triển thị trờng lao động, nhân cách của ngời lao động và
chủ sử dụng lao động, tâm lý truyền thống, d luận xã hội v.v
3. Tác động của tâm lý xã hội đối với sự phát triển thị trờng sức
lao động.
+ Chúng ta biết rằng, hoạt động chính là nhân tố quyết định trực tiếp

việc hình thành và phát triển tâm lý của con ngời.
Tâm lý đợc hình thành và phát triển bởi hoạt động và cũng đợc
bộc lộ trong hoạt động. Với t cách là một con ngời có ý thức, tâm lý của
mỗi ngời có vài trò định hớng, điều khiển và điều chỉnh các hành vi và
hoạt động của con ngời.
+ ở đề tài này, chúng tôi nghiên cứu sự tác động trở lại của tâm lý
đến thị trờng sức lao động.
Tác động của tâm lý xã hội đối với sự phát triển thị trờng sức lao
động là rất rộng bởi vì hoạt động của thị trờng sức lao động là hoạt động
rất rộng nên nó cũng hình thành nhiều phẩm chất tâm lý khác nhau. Trong
khuôn khổ thời gian cho phép, ở đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu
những yếu tố tâm lý sau đây, mà theo chúng tôi nó đóng vai trò lớn trong sự
tác động đến hoạt động của thị trờng lao động.
- Nhận thức xã hội và tác động của nó đến sự phát triển thị trờng lao
động.
- Tâm lý ngời lao động và tác động của nó đến sự phát triển triển thị
trờng lao động.
- Tâm lý ngời sử dụng lao động và tác động của nó đến sự phát triển
thị trờng lao động.
- Tác động của tâm lý truyền thống đến thị trờng sức lao động.
+ Nói đến sự tác động, tất nhiên có sự tác động tích cực và có sự tác
động cản trở. ở đây chúng tôi nghiên cứu sự tác động tích cực, thúc đẩy
của các yếu tố tâm lý trên đến thị trờng lao động, và nghiên cứu sự cản
trở, kìm hãm của các yếu tố tâm lý đó đối với hoạt động của thị trờng lao
động, tìm ra nguyên nhân và cơ chế của sự tác động để từ đó đề xuất các
giải pháp để phát huy những tác động tích cực và hạn chế những tác động
cản trở của chúng đến sự phát triển thị trờng lao động ở nớc ta hiện nay.

II. Vai trò của tâm lý học x hội trong nghiên cứu thị
trờng sức lao động.

1. Tâm lý học xã hội vũ trang những tri thức khoa học về sự phát
triển tâm lý của các nhóm, các cộng đồng, xã hội và những quy luật về sự
tác động của tâm lý xã hội đến sự phát triển của các cộng đồng vạch ra
nguồn gốc, cơ chế của các quá trình tác động đó.
2. Với nội dung và phơng pháp đặc thù của tâm lý xã hội, ở đề tài
này chúng tôi khảo sát và phân tích để chỉ ra những nhóm ngời tham gia
vào thị trờng lao động có những đặc điểm tâm lý gì. Những đặc điểm tâm
lý nào tác động nhất đề thôi thúc họ hành động thế này, hoặc hành động thế
khác trên thị trờng lao động. Chẳng hạn nh: nhu cầu, lợi ích, động cơ,
nhận thức, d luận, tâm trạng xã hội v.v thúc đẩy hành vi. Còn hành vi
của họ có đạt đợc điều họ mong muốn hay không, ngoài động cơ thúc đẩy
lại còn phụ thuộc vào nhân cách của họ nữa, đó là: cái tâm, cái tài, cái tầm
v.v hay nh tâm lý học vẫn nói đó là phẩm chất và năng lực của họ. Rồi
còn phải chỉ ra tâm lý của những nhóm ngời đó tác động đến hành vi của
họ theo có chế nào? Với đặc điểm tâm lý đó, cơ chế tác động đó thì trong
thực tế đã tác đó đã tác động theo hớng nào? Thúc đẩy hay cản trở, và
những tác động đó có theo quy luật hay không v.v khi vạch ra những quy
luật khách quan của những hiện tợng tâm lý xã hội và sự tác động của tâm
lý xã hội đến sự phát triển xã hội, tâm lý học xã hội, bằng cách đó đã tạo ra
các tiền đề để nhận thức những triển vọng phát triển hơn nữa của xã hội nói
chung cũng nh các mặt, các lĩch vực riêng lẻ của nó, trong đó chúng ta tập
trung nghiên cứu sự tác động của các yếu tố tâm lý xã hội đến thị trờng
sức lao động.
3. Nhiệm vụ của những nghiên cứu của tâm lý học xã hội đối với sự
phát triển thị trờng sức lao động là ở chỗ xác định xem những nhu cầu
phát triển của thị trờng sức lao động, nhu cầu phát triển của các yếu tố
tham gia vào thị trờng: nh ngời sử dụng lao động, ngời bán sức lao

×