1
ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO ĐỀ TÀI
KHÁI QUÁT
CÁC CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
MÔN HỌC: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
GIÃNG VIÊN: DIỆU THẢO
NHÓM 04
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 02 THÁNG 11 NĂM 2009
7. NGUYỄN THỊ KIM NGÔN
8. NGUYỄN THỊ MỸ LINH
9. NGUYỄN SONG HÀ MINH
10. TRẦN THANH TÙNG
11. BÙI QUỐC MINH
12. HỒ THẾ PHƯƠNG
1. TĂNG THI RÍT (C)
2. NGUYỄN VĂN ĐIỆP
3. TRẦN ĐỨC TRÍ
4. TRẦN ĐỨC LUẬT
5. BÙI QUỐC MINH
6. NGUYỄN PHẠM KHANG
2
MỤC LỤC
1. CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THÀNH VIÊN WTO
1.1. Định nghĩa 03
1.2. Thuận lợi 03
1.3. Thách thức 04
2. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VỚI THẾ GIỚI
2.1. VIỆT NAM VỚI TỔ CHỨC ASEAN 06
2.1.1. SINGAPO 07
2.1.2. THÁI LAN 09
2.1.3. INDONEXIA 11
2.2. TRUNG QUỐC 13
2.3. CỘNG HÒA LIÊN BANG HOA KỲ 16
2.3.1. Các hiệp định đã ký kết 16
2.3.2. Kết quả hợp tác 16
2.3.3. Khó khăn và thách thức 19
3. YẾU TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC CÂN THƯƠNG MẠI
3.1. Nhân tố lạm phát 22
3.2. Giá thế giới của hàng hóa xuất khẩu tăng 22
3.3. Thu nhập của người không cư trú 22
3.4. Thuế và hạn ngạch thuế quan 22
3.5. Tỷ giá hối đoái 22
4. PHÁ GIÁ ĐỒNG NỘI TỆ
4.1. Phương pháp tiếp cận Marshall – Lerner 23
4.2. Thí dụ (chứng minh điều kiện Marshall – Lerner) 23
4.3. Phân tích 24
4.4. Cán cân thương mại qua hiệu ứng tuyến J 26
5. GIẢI PHÁPNGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
5.1. Thực tiễn 27
5.2. Thực hiện chính sách gia tăng xuất khẩu
5.3. Biện pháp để hạn chế nhập khẩu
5.4. Cần thực hiện thêm
5.4.1. Chính phủ
5.4.2. Doanh nghiệp
5.4.3. Người tiêu dùng
6. KẾT LUẬN 28
7. TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
1. CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THÀNH VIÊN WTO
1.1. Định nghĩa
- Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân
thanh toán quốc tế.
- Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập
khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng
như mức chênh lệch (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu) giữa chúng. Khi mức chênh lệch
là lớn hơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch
nhỏ hơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng 0,
cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng.
1.2. Thuận lợi
Với các thủ tục được chuẩn hoá và minh bạch hơn, quyền lợi của nhà đầu
tư được đảm bảo hơn và sự phát triển được thúc đẩy thông qua thương mại, đầu tư
và các cơ hội rộng mở hơn.
- Việc đơn giản hoá ba thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
cấp mã số thuế và cấp giấy phép khắc dấu có tác động tích cực đối với các doanh
nghiệp mới.
- Việc mở rộng hệ thống tài chính cạnh tranh sẽ tạo cơ hội tiếp cận tài
chính tốt và có tính cạnh tranh hơn cho các doanh nghiệp nhỏ với các dịch vụ tài
chính mới trong các lĩnh vực cho thuê tài chính, giải chấp thanh toán, tư vấn tài
chính và dịch vụ thông tin.
- Viêc mở cửa dịch vụ bưu chính viễn thông sẽ có tác động rất tích cực
đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Việt Nam, cho phép các doanh
nghiệp từ nhỏ nhất cạnh tranh toàn cầu nhờ Internet và thương mại trực tuyến.
- Tiếp cận với thị trường Hoa Kỳ đem lại sự tăng trưởng trong xuất khẩu
các sản phẩm sử dụng nhiều lao động như hàng may mặc, da giầy, sản phẩm gỗ và
đồ dùng gia đình. Chính phủ Việt Nam đã cam kết đưa ra sản phẩm, đầu tư và dịch
vụ để giúp hỗ trợ các hoạt động kinh doanh và đổi mới doanh nghiệp trong nước,
FDI năm 2007 đã tăng lên gấp đôi tới 20 tỷ đôla và xuất khẩu đã tăng 21,5% so
với năm 2006.
- Mạng liên kết và các hiệp hội rất quan trọng đối với sự phát triển và
tăng trưởng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đóng vai trò quan trọng trong giáo
dục, tiếp cận thông tin và thị trường, đồng thời là tiếng nói tới các cơ quan chức
năng.
- Mặc dù tạo ra cạnh tranh nhiều hơn cho các doanh nghiệp trong nước tại
Việt Nam, FDI cũng mang lại cơ hội lớn và giá trị tăng thêm.
- Việc Việt Nam giảm thuế và các nghĩa vụ nhập khẩu đối với các sản
phẩm như máy móc, thiết bị, ôtô sẽ tạo điều kiện cho nhiều hàng hoá đến với
người tiêu dùng và doanh nghiệp trong nước với mức giá hợp lý, giúp DNVVN
hướng tới nâng cao hiệu quả nhờ được cung cấp nguồn lực tốt hơn.
4
1.3. Thách thức
Từ năm 2000, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra hàng loạt những cải cách
mà nhờ đó đã cải thiện đáng kể môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp. Với
việc trở thành thành viên của WTO và áp lực cạnh tranh ngày càng tăng, những
cải cách này thậm chí càng trở nên quan trọng hơn. Gia nhập WTO mở ra những
cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng cũng đi kèm với sự cạnh tranh và đe doạ nhiều
hơn.
- Thị trường mở dẫn đến cạnh tranh tăng lên.
- Sản xuất các sản phẩm có tiêu chuẩn cao và canh tranh về giá và chất
lượng và những sản phẩm này có thể được bán cả ở thị trường trong nước và quốc
tế.
- Quy mô của doanh nghiệp vừa và nhỏ khó thích ứng.
- Thiếu kỹ năng và kiến thức chuyên sâu về quản lý.
- Thiếu hợp tác giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Các chính sách kinh tế vĩ mô không thuận lợi.
- Thiếu khả năng cạnh tranh.
- Đối mặt với những rào cản thương mại phi thuế quan.
- Vấn đề ngôn ngữ.
- Phát triển kết cấu hạ tầng trợ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ và thực
hiện nghĩa vụ với WTO.
- Tiêu chuẩn hoá, tuân htủ các quy định về nhãn mác và xuất xứ.
- Khuôn khổ luật pháp minh bạch để bảo vệ và trợ giúp hợp lý
- Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ kiến thức truyền thống.
- Giảm thuế gây ra cạnh tranh nhiều hơn, vừa là đe doạ với một số doanh
nghiệp, vừa là cơ hội với các doanh nghiệp khác.
- Hiểu biết về thực tiễn kinh doanh quốc tế.
- Khó khăn trong tiếp cân vốn từ khu vực tài chính chính thức – theo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, chỉ có 32,4% doanh nghiệp vừa và nhỏ đủ điều kiện để vay từ
các ngân hàng chính thức – do vậy họ phải có được tài chính từ các nguồn khác để
cạnh tranh.
- Thách thức lớn và rõ ràng nhất là phát triển cơ chế và phương tiện để hỗ
trợ các doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ trở thành các doanh nghiệp mạnh, có khả
năng cạnh tranh. Trong việc thúc đẩy tăng trưởng của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, điều quan trọng là đảm bảo rằng họ thực sự tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có
thể bán được và chỉ dừng lại ở việc lập dự án. 97% doanh nghiệp Việt Nam là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây không phải là một tỷ lệ khác thường, nhưng tại Việt
Nam, khác biệt giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thường là quy mô nhỏ, với các
doanh nghiệp lớn hơn là đáng kể.
5
- Bởi nhanh chóng tự do hoá thị trường trong nước, bao gồm cả những
lĩnh vực nhạy cảm và còn non trẻ, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt với
sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
- Phạm vi giảm thuế rộng ảnh hưởng đáng kể đến nguồn thu thuế hiện
đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách của Chính phủ.
- Dòng vốn đổ vào có thể mang theo những rủi ro và làm trầm trọng thêm
những yếu kém nội tại về cơ cấu và kinh tế vĩ mô, đặc biệt là những với dòng vốn
chảy vào do đầu cơ có thể dễ dàng chảy ra nếu có những thay đổi về tình hình kinh
doanh hay kỳ vọng của các nhà đầu tư.
- Đối với các dịch vụ phân phối, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ được
phép tham gia trong lĩnh vực bán lẻ đối với tất cả các sản phẩm nhập khẩu hợp
pháp và sản xuất trong nước. Do đó, đa số các hình thức phân phối hàng hoá và
dịch vụ được thực hiện thông qua các cơ sở thương mại cá thể nhỏ của Việt Nam
sẽ khó cạnh tranh được với các trung tâm phân phối, bán hàng hoá với giá cả hấp
dẫn và kinh doanh thương mại hiệu quả hơn nhờ vào kinh tế quy mô.
- Hàng tỷ đôla FDI đã được đăng ký vào Việt Nam trong 5 năm qua
nhưng rất nhiều trong số đó vẫn chưa được giải ngân.
- Khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đất nước trở nên dễ bị
tổn thương hơn trước các biến động kinh tế quốc tế. Thương mại với các nước
phát triển tăng, trong khi tiếp tục cải thiện thị trường và kinh doanh thương mại,
với thị trường mở hơn và giảm bớt các hạn ngạch do việc thực hiện cam kết gia
nhập WTO đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt Nam sẽ cần phải bảo vệ
chính họ trước những tác động tiêu cực.
- Khi Việt Nam tham gia nhiều hơn vào quá trình toàn cầu hoá sau khi trở
thành thành viên WTO, nền kinh tế sẽ chịu ảnh hưonửg nhiều hơn từ các biến cố
của kinh tế thế giới. Theo truyền thống, đồng Việt Nam được gắn chặt với đôla
Mỹ, nhưng sự giảm giá gần đây của đôla đang khiến chính phủ phải mở rộng sự
kiềm toả để tạo điều kiện cho sự giao dịch giữa đồng và đôla. Các nhà nhập khẩu
ViệtNam đang nhận thấy những áp lực khiến thu nhập thấp hơn do đôla giảm giá.
Nỗi lo sợ về lạm phát cũng đe doạ sự phát triển vững chắc của khu vực doanh
nghiệp.
6
2. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VỚI THẾ GIỚI
2.1. VIỆT NAM VỚI TỔ CHỨC ASEAN
- ASEAN được thành lập vào ngày 8 tháng 8 năm 1967 với các thành viên:
Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore,
Thái Lan, Việt Nam.
- Việt Nam gia nhập ASEAN vào 28/07/1995.
Quan hệ thương mại Việt Nam và tổ chức ASEAN:
- ASEAN hiện là một đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam,
thường xuyên chiếm khoảng 25% kim ngạch trao đổi giữa Việt Nam với thế giới.
Năm 2000, ASEAN chiếm 18% kim ngạch xuất khẩu và 28% kim ngạch nhập
khẩu của Việt Nam. Việt Nam chủ yếu nhập các sản phẩm xăng dầu từ Singapore.
Năm 2001, Việt Nam đã nhập 1,18 tỷ USD các sản phẩm xăng dầu từ Singapore.
- Từ 1/1/2003, 6 nước thành viên cũ của ASEAN là Singapore,
Indonesia, Thái Lan, Brunei, Malaysia, Philippines sẽ hạ thuế nhập khẩu xuống 0-
5%, riêng Singapore thuế suất 0%. Riêng Việt Nam còn có 3 năm nữa trước khi
tham gia hoàn toàn vào AFTA nên một số mặt hàng như dầu thực vật, bánh kẹo,
rau quả, cà phê hòa tan, bia, rượu, xi măng, lốp xe, giấy, gốm sứ vệ sinh, còn được
bảo hộ ở mức tối đa có thể được. Do đó, cán cân thương mại Việt Nam- ASEAN
trong tương lai gần chưa có biến động nhiều.
- Khi các biện pháp bảo hộ không còn, hàng hóa ASEAN có nhiều khả
năng xâm nhập thị trường Việt Nam. Tất nhiên, hàng hóa của Việt Nam cũng có
những cơ hội tương đương. Vấn đề là bên nào có thể tận dụng tốt cơ hội đem lại,
lấy cơ hội để hạn chế thách thức. Cơ hội lớn nhất trước mắt là 6 nước thành viên
cũ hạ thuế suất xuống 0-5% từ 1/1/2003. Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội
đẩy mạnh xuất khẩu vào các nước này trong 3 năm tới. Cơ hội thứ hai là các nước
phát triển cao của ASEAN như Singapore, Malaysia đều thiếu lao động phổ thông.
Malaysia mỗi năm phải nhập khẩu 2 triệu lao động, Singapore phải nhập gần 1
triệu lao động là cơ hội tốt cho Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Thứ ba,
Việt Nam là nước có nền chính trị ổn định và an toàn nhất trong khu vực, chi phí
lương nhân công của Việt Nam cạnh tranh, thị trường lớn có hơn 80 triệu dân và
còn nhiều lĩnh vực chưa phát triển sẽ là những thế mạnh thu hút các nhà đầu tư,
nhất là các nhà đầu tư đến từ các nước ASEAN.
Thách thức lớn nhất đối với Việt Nam là nâng cao năng lực cạnh tranh bằng
cách đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, tiết kiệm hạ giá thành, tăng tiếp thị.
Mỗi sản phẩm mới ra đời hoặc định sản xuất phải nghĩ rằng sẽ bán cả trong nước
và xuất khẩu, coi là sản phẩm của ASEAN.
7
2.1.1. SINGAPO
Singapore là một trong những thị trường quen thuộc nhất của Việt Nam từ
nhiều thập kỷ qua. Điều này cũng dễ hiểu vì cả hai quốc gia cùng nằm trong vùng
Đông Nam Á; mặt khác, do sự hiện diện đông đảo của đồng bào gốc Hoa sinh
sống trên cả hai đất nước, tập quán thương mại có nhiều nét tương đồng với nhau.
Sau ngày giải phóng, vào đầu thập niên 1980, quan hệ giao thương giữa Việt Nam
và Singapore được nối lại qua những thương vụ giản đơn, chủ yếu là trao đổi hàng
hoá. Đến nay, sau gần 20 năm củng cố và không ngừng cải thiện quan hệ thương
mại giữa hai nước, Singapore đã trở thành một trong những khách hàng chủ lực
của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam.
Trong các nước ASEAN, Singapore luôn là thị trường buôn bán số 1 của
Việt Nam. Từ nhiều năm nay, Singapore duy trì chính sách thương mại, mậu dịch
tự do thông thoáng, 96% hàng hoá xuất nhập khẩu ra vào thị trường Singapore
không phải chịu thuế. Vì vậy, nhiều năm qua Singapore được coi như thị trường
truyền thống trung gian cho hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam với thế giới vì
đây là cảng biển vận chuyển và chuyển tải hàng hoá hết sức thuận lợi của khu vực
ASEAN.
Dưới đây là những số liệu diễn tả cụ thể mối quan hệ thương mại Việt
Nam - Singapore trong thời kỳ 2004-2007 (đơn vị tính 1.000 USD)
Năm
Việt Nam
xuất
Việt Nam
nhập
Tổng kim ngạch hai
chiều
2004
1.485.257 3.618.375 5.103.632
2005
1.916.973 4.482.305 6.399.278
2006
1.811.740 6.273.866 8.085.606
2007
2.202.005 7.608.599 9.810.604
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Singapore dầu thô, máy vi tính và linh
kiện, hải sản, gạo, hàng dệt may, giầy dép, cà phê, rau quả ; nhập khẩu từ
Singapore xăng dầu, máy vi tính và linh kiện, máy móc thiết bị, chất dẻo, kim loại,
hóa chất
8
Kim ngạch xuất nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Việt Nam sang
Singapore năm 2007 (đơn vị tính 1.000 USD )
STT
Mặt hàng Kim ngạch
I Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
1 Dầu thô 1.573.956
2 Máy vi tính và linh kiện 132.677
3 Hải sản 54.162
4 Gạo 25.912
5 Hàng dệt may 24.228
6 Cà phê 17.557
7 Hạt tiêu 10.545
8 Giầy dép các loại 10.224
9 Hàng rau quả 10.127
10 Sản phẩm nhựa 8.418
II Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
1 Xăng dầu các loại 3.755.239
2 Máy vi tính và linh kiện 800.626
3 Máy móc thiết bị phụ tùng 719.788
4 Chất dẻo nguyên liệu 399.821
5 Kim loại thường khác 227.612
6 Hoá chất 178.449
7 Các sản phẩm hoá chất 154.204
8 Giấy các loại 90.977
9 Thuốc trừ sâu và nguyên liệu 71.263
10 Sắt thép các loại 62.820
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Trong 5 tháng đầu năm 2008, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
sang thị trường Singapore đạt 948.501.383 USD. Riêng tháng 5/2008, Việt Nam
đã xuất khẩu hàng hoá sang Singapore đạt trị giá 240.666.277 USD. Dầu thô; máy
vi tính, sp điện tử và linh kiện; cà phê; dây điện và cáp điện; hàng hải sản; hàng
dệt may là những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang thị trường
Singapore trong 5 tháng đầu năm.
9
Trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam, kim ngạch những mặt hàng
trên chưa lớn lắm, nhưng hướng lâu dài sẽ trở thành nhóm mặt hàng tiềm năng
có thể làm tăng kim ngạch, khối lượng xuất khẩu với mức trung bình khoảng 1 tỷ
USD/năm.
Mặc dù chỉ chiếm 10,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
châu Á, nhưng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tới Singapore năm 2007 tăng rất
mạnh so với năm 2006 với mức tăng 37,5%, đạt 2,2 tỷ USD. Doanh nghiệp cần
khai thác triệt để nhu cầu đa dạng và vai trò trung chuyển hàng hoá sang các nước
khác của Singapore, tập trung xuất khẩu các mặt hàng: thuỷ sản, nông sản, rau
quả, dệt may, giày da, đồ gỗ, dây cáp điện, linh kiện điện tử là các mặt hàng mà
Singapore có nhu cầu cao.
2.1.2. THÁI LAN
Từ năm 1995 đến nay, Thái Lan luôn là bạn hàng lớn thứ hai của Việt Nam
trong ASEAN, trong đó Thái Lan luôn xuất siêu sang Việt Nam.
Quan hệ thương mại hai chiều Việt Nam - Thái Lan giai đoạn 2004-2007
(đơn vị tính 1000USD)
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Những mặt hàng chính Việt Nam xuất sang Thái Lan gồm: linh kiện vi tính,
dầu thô, hải sản, than đá và nhiều mặt hàng khác như hàng điện tử, lạc nhân, sản
phẩm nhựa, máy móc và thiết bị điện, mỹ phẩm, sản phẩm sắt thép, da thuộc Việt
Nam nhập của Thái Lan: xăng, xe máy, hàng tiêu dùng, hàng điện tử, dụng cụ thể
thao, các nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp: dệt may, sắt thép, chế
biến gỗ
Năm Việt Nam
xuất
Việt Nam
nhập
T
ổng kim ngạch hai
chiều
2004 518.050 1.858.636 2.376.686
2005 862.978 2.374.110 3.237.088
2006 930.233 3.034.381 3.964.614
2007 1.033.917 3.737.220 4.771.137
10
Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Việt Nam sang Thái Lan năm
2007 (đơn vị tính 1.000 USD)
STT
Mặt hàng Kim ngạch
I Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
1 Máy vi tính và linh kiện 370.003
2 Dầu thô 179.518
3 Hải sản 50.054
4 Xe đạp và phụ tùng xe đạp 20.471
5 Than đá 17.734
6 Hàng dệt may 16.425
7 Lạc nhân 13.972
8 Sản phẩm nhựa 11.700
9 Dây điện và dây cáp điện 10.697
10 Sản phẩm gốm sứ 8.457
II Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
1 Xăng dầu các loại 423.980
2 Linh kiện và phụ tùng xe máy 335.298
3 Chất dẻo nguyên liệu 321.698
4 Máy móc thiết bị phụ tùng 274.362
5 Sắt thép các loại 200.185
6 Linh kiện vô tô 152.432
7 Clinker 106.287
8 Sợi các loại 104.323
9 Giấy các loại 100.786
10 NPL dệt may da giày 93.517
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Do tính tương đồng về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của hai nước cho nên các
mặt hàng của Việt Nam nói chung và nông sản nói riêng khó thâm nhập vào thị
trường này. Dự báo đến năm 2010, Việt Nam cũng chỉ đạt mức 1,85 tỷ USD về
xuất khẩu sang Thái. Tuy nhiên, Việt Nam-Thái Lan đang tiếp tục duy trì cơ chế
hợp tác xuất khẩu gạo để tránh việc cạnh tranh gây thiệt hại của hai nước trên thị
trường thế giới. Hai bên cũng tích cực thực hiện thỏa thuận thúc đẩy hợp tác khai
thác tuyến đường hành lang Đông-Tây và hợp tác trong các khuôn khổ khu vực
ASEAN, ACMECS, GMS
Việt Nam đã đề nghị Thái Lan tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam sang Thái Lan, như dành ưu đãi thuế quan - đặc biệt với một
số mặt hàng nông sản đang bị áp dụng hạn ngạch thuế quan - nhằm giảm cán cân
thương mại, do Việt Nam nhập siêu từ Thái Lan lớn.
11
2.1.3. INDONEXIA
Inđônêxia có cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu tương tự với Việt Nam, trong
đó sản phẩm thế mạnh của Việt Nam xuất sang Inđônêxia là gạo và dầu thô; sản
phẩm thế mạnh của Inđônêxia xuất sang Việt Nam gồm một số mặt hàng phục vụ
sản xuất công nghiệp như hóa chất, bột giấy, nguyên phụ liệu dệt may,da
Quan hệ thương mại hai chiều Việt Nam - Inđônêxia giai đoạn 2004-2007
(đơn vị tính 1.000 USD )
Năm
Việt Nam
xuất
Việt Nam
nhập
Tổng kim ngạch hai
chiều
2004 452.861 663.324 1.116.185
2005 468.848 699.991 1.168.839
2006 957.926 1.012.810 1.970.736
2007 1.105.326 1.353.939 2.459.265
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Trong 6 tháng đầu năm 2008, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Inđônêxia 6
tháng đầu năm 2008 lên đến 903.130.000,00 USD, tăng 49,10 % so với mức
605,731 triệu USD của cùng kỳ năm 2007. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
sang Inđônêxia đạt 372.646.000,00 USD, giảm 51,38 % so với 6 tháng đầu năm
2007. Các mặt hàng có trị giá xuất khẩu giảm gồm: Sản phẩm gốm sứ, lạc nhân, cà
phê, gạo, dầu thô, chè, đường. Trong đó, hai mặt hàng dầu thô và gạo (chiếm tỷ
trọng trên dưới 70 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường
Inđônêxia năm 2007) có kim ngạch giảm mạnh.
Theo Cơ quan Hậu cần quốc gia Inđônêxia, trong năm 2007, Inđônêxia đã phải
nhập khẩu khoảng 7,3 triệu tấn gạo. Tuy nhiên, trong năm 2008 Inđônêxia đã có
thể đáp ứng được nhu cầu gạo cho thị trường trong nước và có thể xuất khẩu gạo
trong năm 2009 khi mà sản lượng gạo tăng 5%. Do vậy, tiềm năng xuất khẩu gạo
của Việt Nam vào Inđônêxia trong năm 2009 và các năm tiếp theo dự kiến sẽ
giảm.
12
Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Việt Nam sang Inđônêxia năm
2007, đơn vị tính: triệu USD. (Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
STT
Mặt hàng Năm
2007
I
M
ặt hàng xuất khẩu chủ yếu
1 Gạo 378.980
2 Dầu thô 375.870
3 Cà phê 60.692
4 Hàng dệt may 25.082
5 Cao su 8.700
6 Sản phẩm nhựa 7.919
7 Lạc nhân 5.365
8 Chè 3.938
9 Than đá 3.572
10 Máy vi tính và linh kiện 3.233
11 Đường 2.506
12 Hải sản 2.364
13 Giầy dép các loại 2.175
II
M
ặt hàng nhập khẩu chủ yếu
1 Dầu mỡ động thực vật 127.342
2 Giấy các loại 116.416
3 Máy vi tính và linh kiện 101.831
4 Linh kiện vô tô 93.925
5 Máy móc thiết bị phụ tùng 73.220
6 Kim loại thường khác 70.646
7 Sắt thép các loại 70.378
8 Hoá chất 56.855
9 Thức ăn gia súc và
NPL
chế biến
43.146
10 Sợi các loại 42.432
11 Chất dẻo nguyên liệu 34.558
12 Vải các loại 33.484
13 Các sản phẩm hoá chất 30.961
14 Cao su tổng hợp 27.065
13
2.2. TRUNG QUỐC
Hiện nay Trung Quốc đã trở thành bạn hàng thương mại hàng đầu của Việt
Nam. Năm 2007, tổng kim ngạch thương mại hai chiều là 15,85 tỷ USD, tăng
52,18% so với cùng kỳ năm 2006; ta xuất 3,35 tỷ USD, tăng 10,78%, nhập khẩu
12,5 tỷ USD, tăng 69,15% (nhập siêu 9,15 tỷ USD). Tính đến hết tháng 4/2008,
kim ngạch song phương đạt 5,15 tỷ USD, tăng 72% so với cùng kỳ năm ngoái
nhưng nhập siêu tiếp tục tăng, đạt 3,3 tỷ USD, tăng 112%.
Tháng 11/2006, hai bên đã ký Hiệp định về phát triển sâu rộng quan hệ kinh
tế thương mại. Để triển khai thực hiện Hiệp định này, hiện nay hai bên đang tích
cực hoàn tất Dự thảo "Quy hoạch phát triển 5 năm hợp tác kinh tế thương mại Việt
- Trung" giai đoạn 2009 - 2013, xác định các lĩnh vực và dự án hợp tác trọng
điểm, nâng cao hơn nữa quy mô và mức độ hợp tác kinh tế thương mại, đồng thời
đưa ra một số giải pháp cụ thể, trong đó có các biện pháp hướng tới giải quyết vấn
đề nhập siêu.
14
Xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc năm 2007
Stt
Mặt hàng Số lượng Giá trị (USD)
1
Hàng hải sản 67.741.913
2
Hàng rau quả 27.229.697
3
Hạt điều 26.484 103.907.368
4
Cà Phê 16.033 25.219.245
5
Chè 16.873 17.302.710
6
Hạt tiêu 1.021 2.859.095
7
Gạo 42.720 15.936.649
8
Lạc nhân 3.045 3.138.303
9
Dầu mỡ động thực vật 18.421.655
10
Đường 1.534 642.781
11
Than đá 26.443.281
650.599.129
12
Dầu thô 521.076 281.385.666
13
Sản phẩm chất dẻo 8.672.706
14
Cao su 427.586 838.845.164
15
Túi sách, ví, vali, mũ, ô dù 4.551.497
16
Sản phẩm mây, tre, cói, thảm 1.137.738
17
Gỗ và sản phẩm gỗ 167.702.663
18
Sản phẩm gỗm, sứ 2.067.748
19
Sản phẩm đá quý, kim loại quý 252.070
20
Hàng dệt may 43.605.694
21
Giầy dép các loại 66.021.900
22
Máy vi tính, sp đi
ện tử& linh
kiện
119.573.902
23
Dây điện & Dây cáp điện 9.980.656
24
Xe đạp & Phụ tùng 607.811
25
Đồ chơi trẻ em 731.918
26
Tổng 3.356.676.319
15
Nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc năm 2007 (Nguồn Hải Quan Việt Nam)
Stt
Mặt hàng Số lượng
Giá trị (USD)
1
Sữa và các sản phẩm sữa 3.805.219
2
Lúa mỳ 198.291 61.657.154
3
Bột mỳ 48.886 15.421.905
4
Dầu mỡ động thực vật 4.254.597
5
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 69.246.142
6
Nguyên phụ liệu thuốc lá 20.395.724
7
Clinker 39.632 1.743.452
8
Xăng dầu các loại 725.272 464.620.205
9
Hóa chất 303.468.196
10
Các sản phẩm hóa chất 219.759.050
11
Bột ngọt 330 294.135
12
Nguyên phụ liệu dược phẩm 48.289.646
13
Tân dược 14.586.565
14
Phân bón các loại 2.028.287
588.439.860
15
Thuốc trừ sâu & Nguyên liệu 169.492.427
16
Chất dẻo nguyên liệu 65.178 97.178.409
17
Cao su 16.550 29.314.452
18
Gỗ & Sản phẩm gỗ 124.863.312
19
Bột giấy 342 204.148
20
Giấy các loại 71.020 49.596.247
21
Bông các loại 3.247 3.634.690
22
Sợi các loại 44.503 94.641.298
23
Vải các loại 1.346.794.207
24
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 339.321.048
25
Kính xây dựng 7.731.076
26
Sắt thép các loại 4.105.663
2.335.260.363
27
Kim loại thường khác 49.062 160.432.560
28
Máy vi tính, sp điện tử & linh kiện 517.729.318
29
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng 2.394.098.124
30
Ô tô nguyên chiếc các loại 5.319 164.517.407
31
Linh kiện ô tô 29.949 187.940.837
32
Xe máy nguyên chiếc 94.092 53.913.314
33
Linh kiện & phụ tùng xe máy 103.686.257
34
Tổng 12.502.003.882
16
2.3. CỘNG HÒA LIÊN BANG HOA KỲ (MỸ)
Song song với quan hệ ngoại giao, quan hệ kinh tế và thương mại giữa
Việt Nam và Hoa Kỳ cũng không ngừng phát triển.
2.3.1. Các hiệp định đã ký kết
- Hiệp định về thiết lập quan hệ quyền tác giả (ngày 27/6/1997).
- Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ (ký ngày
13/7/2000, có hiệu lực ngày 10/12/2001).
- Hiệp định Hợp tác về khoa học và công nghệ (có hiệu lực từ ngày
26/3/2001).
- Hiệp định Dệt may (có hiệu lực từ 1/5/2003).Hiệp định Hàng không (có
hiệu lực từ 14/1/2004).
- Hiệp định khung hợp tác về kinh tế và kỹ thuật (2005).
- Bản Ghi nhớ hợp tác về Nông nghiệp (ký tháng 6/2005).
Việc thông qua Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa
Kỳ (BTA) đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình bình thường hoá quan
hệ giữa hai nước. Nhờ đó, kim ngạch thương mại hàng hóa hai chiều đã tăng.
Đáng chú ý, ngày 31/5/2006 hai nước đã ký Thỏa thuận chính thức kết thúc đàm
phán song phương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ về việc Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), mở ra một giai đoạn mới trong quan hệ kinh tế -
thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ.
2.3.2. Kết quả hợp tác
Kể từ khi Hiệp định Thương mại có hiệu lực đến nay, quan hệ buôn bán
giữa hai nước tăng nhanh: kim ngạch buôn bán 2 chiều năm 2005 đạt 7,8 tỉ USD,
tăng gấp hơn 5 lần năm 2001 (1,5 tỉ USD). Đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam tính
đến tháng 5/2006 đạt khoảng 2 tỷ USD (nếu tính cả qua nước thứ 3 đạt khoảng 4
tỷ USD). Hiện có hơn 1.000 doanh nghiệp Hoa Kỳ đang hoạt động tại Việt Nam.
Tuy nhiên trong quá trình mở rộng quan hệ kinh tế, thương mại đã nảy sinh một số
tranh chấp do chính sách bảo hộ của Hoa Kỳ như vấn đề cá basa, tôm, hàng dệt
may
Hoa kỳ và Việt Nam sẽ tiếp tục làm sâu sắc thêm quan hệ kinh tế thông qua
viẹc mở rộng thương mại và đầu tư giữa hai nước.
Cải cách kinh tế của Việt Nam đang mang lại mức tăng trưởng kinh tế hàng
năm là 7,5% trong suốt thập kỷ qua. Năm 2007, kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng ở
mức 8,5%. Hoa Kỳ là đối tác thương mại lớn thứ ba và là thị trường xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam. Cả hai ben đã được hưởng lợi từ mối quan hệ thương mại
vững mạnh. Năm 2007, tổng giá trị thương mại hai chiều về hàng hóa giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ là 12,53 tỷ đô la, tăng 29%so với năm 2006. Con số này thể hiện
mức tăng 73% trong xuất khẩu của Hoa Kỳ sang Việt Nam. Trên mọi phương
diện, Hoa Kỳ là đối tác kinh tế quan trọng của Việt Nam.
17
Nếu tính riêng về xuất khẩu, hiện nay, Việt Nam là nước xuất khẩu lớn
thứ 38 vào Hoa Kỳ. Những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hoa
Kỳ gồm hàng may mặc, giầy dép, đồ gỗ, thủy sản, nông sản thô, dầu khí
Xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ năm 2007
Stt
Mặt hàng Số lượng
(tấn)
Giá trị (USD)
1
Hàng hải sản 728.522.811
2
Hàng rau quả 20.304.684
3
Hạt điều 51.924 227.851.118
4
Cà Phê 134.966 212.665.924
5
Chè 3.628 2.425.508
6
Hạt tiêu 6.735 20.742.367
7 Quế 927 1.035.600
8 Gạo 1.316 522.963
9
Mỳ ăn liền 3.507.719
10
Dầu thô 1.474.237 782.205.373
11
Sản phẩm chất dẻo 137.863.239
12
Cao su 22.883 39.119.807
13
Túi xách, ví, va li, mỹ, ô dù 204.724.095
14
Sản phẩm mây tre, cói & thảm 27.177.741
15
Gỗ & sản phẩm gỗ 948.472.718
16
Sản phẩm gốm, sứ 39.540.315
17
Sản phẩm đá quý & kim loại quý 20.798.959
18
Hàng dệt may 4.465.193.007
19
Giầy dép các loại 885.147.126
20
Máy vi tinhd, sp điện tử& linh kiện
273.383.228
21
Dây điện & dây cáp điện 82.620.146
22
Đồ chơi trẻ em 27.423.995
23
Tổng 10.089.127.533
18
Nhập khẩu của Việt Nam từ Hoa Kỳ năm 2007 (Nguồn: Hải quan Việt Nam)
Stt
Mặt hàng Số lư
ợng
( tấn)
Giá
trị (USD)
1
Sữa và các sản phẩm sữa 39.270.832
2
Lúa mỳ 130.164 39.104.363
3
Dầu mỡ động thực vật 1.804.547
4
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 63.992.500
5
Nguyên phụ liệu thuốc lá 22.208.206
6
Hóa chất 26.080.367
7
Các sản phẩm hóa chất 36.214.447
8
Nguyên phụ liệu dược phẩm 1.253.674
9
Tân dược 6.201.324
10
Phân bón các loại 10.325 4.768.967
11
Thuốc trừ sâu & Nguyên liệu 6.179.569
12
Chất dẻo nguyên liệu 92.323 124.728.896
13
Cao su 2.833 5.748.511
14
Gỗ & Sản phẩm gỗ 97.170.127
15
Bột giấy 25.517 18.256.155
16
Giấy các loại 12.443 11.324.886
1
7
Bông các loại 63.974 81.483.637
18
Sợi các loại 525 500.741
19
Vải các loại 17.740.798
20
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 119.643.925
21
Kính xây dựng 1.037.672
22
Sắt thép các loại 49.162 30.849.288
23
Kim loại thường khác 1.097 6.008.635
24
Máy vi tính, sp điện tử & linh kiện 96.576.013
25
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng 330.619.717
26
Ô tô nguyên chiếc các loại 5.509 142.059.303
27
Xe máy nguyên chiếc 242 401.765
28
Tổng 75.429.874
19
Hiện tại, nông nghiệp và công nghiệp chỉ chiếm khoảng 20% tổng GDP của
Hoa Kỳ. Tỷ trọng này vẫn đang có xu hướng giảm để nhường chỗ cho các ngành
dịch vụ. Mặt khác, chi phí sản xuất ở Hoa Kỳ ngày càng tăng, nên ngày càng
nhiều các nhà sản xuất Hoa Kỳ đặt gia công sản phẩm bán thành phẩm ở nước
ngoài, hoặc thay vì cho trực tiếp sản xuất, họ trở thành các công ty thương mại đặt
hàng sản xuất ở nước ngoài nhập về cung ứng cho hệ thống khách hàng truyền
thống của mình tại Hoa Kỳ. Nhu cầu nhập khẩu hàng hóa, nhất là hàng tiêu dùng
của Hoa Kỳ chắc chắn sẽ tiếp tục tăng.
Nhu cầu của thị trường Hoa Kỳ rất đa dạng. Chủng tộc và văn hóa đa dạng
dẫn đến nhu cầu và tập quán tiêu dùng cũng đa dạng. Thu nhập bình quân đầu
người cao, song chênh lệch thu nhập rất lớn. Số dân nhập cư vào Hoa Kỳ hiện nay
mỗi năm tới trên 1 triệu người và ngày ngày càng tăng, trong đó phần đông là
những người lao động chân tay có thu nhập thấp. Yếu tố thu nhập và dân số này
dẫn đến thị trường có nhu cầu cả về hàng cao cấp đắt tiền lẫn hàng bình dân rẻ
tiền.
Tiềm lực xuất khẩu và khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên
thị trường quốc tế đã được nâng cao một bước. Cơ cấu xuất khẩu cũng đang
có những chuyển dịch tích cực theo hướng đa dạng hóa chủng loại mặt hàng và
tăng tỷ trọng hàng chế biến và chế tạo. Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu
hàng đầu thế giới đối với một số mặt hàng. Nhiều mặt hàng xuất khẩu mới xuất
hiện với kim ngạch tăng nhanh.
Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) đã và đang phát huy
hiệu quả. Các doanh nghiệp Việt Nam đã quen và hiểu hơn thị trường Hoa Kỳ, từ
đó có cách tiếp cận phù hợp và có hiệu quả hơn với thị trường này. Nhiều doanh
nghiệp Hoa Kỳ, do nhiều nguyên nhân khác nhau, đang quan tâm hơn đến thị
trường Việt Nam và có xu hướng chuyển sang mua hàng từ Việt Nam thay vì từ
các thị trường khác trong khu vực.
Hơn một triệu người Việt Nam đang sống tại Hoa Kỳ là thị trường đáng
kể, nhất là đối với các mặt hàng thực phẩm, và là cầu nối rất tốt để đưa hàng hóa
Việt Nam thâm nhập thị trường này.
Quan hệ chính trị giữa hai nước tiếp tục được củng cố và đang phát triển
theo chiều hướng tích cực.
2.3.3. Khó khăn và thách thức
Năng lực cung ứng và tiếp thị xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam
nhìn chung còn yếu. Ngoài những yếu kém chung và truyền thống như chủng loại
hàng hóa nghèo nàn, chất lượng và mẫu mã chưa phù hợp, giá cả không cạnh
tranh, năng lực tiếp thị xuất khẩu yếu; điểm yếu nổi bật của các doanh nghiệp Việt
Nam tại thị trường Hoa Kỳ là qui mô sản xuất nhỏ và khả năng liên kết giữa các
doanh nghiệp trong sản xuất và xuất khẩu yếu, nên gặp khó khăn trong việc đáp
ứng các đơn hàng lớn và/hoặc có yêu cầu thời gian giao hàng nhanh của khách
hàng Hoa Kỳ. Hơn nữa, đại bộ phận các doanh nghiệp may mặc và giầy dép còn
hoạt động theo hình thức gia công. Hình thức này không phù hợp với tập quán
nhập khẩu của khách hàng Hoa Kỳ. Đây cũng chính là lý do nhiều doanh nghiệp
20
Hoa Kỳ phải nhập hàng từ Việt Nam thông qua các công ty trung gian ở nước thứ
ba.
Cạnh tranh xuất khẩu vào Hoa Kỳ gay gắt và quyết liệt. Hoa Kỳ là thị
trường lớn, do vậy, cả thế giới hướng vào thị trường này. Việt Nam mới chỉ thực
sự thâm nhập thị trường Hoa Kỳ kể từ năm 2002 sau khi BTA có hiệu lực, trong
khi đó các đối thủ cạnh tranh của ta đã có hệ thống bạn hàng nhập khẩu và phân
phối tại thị trường này từ rất lâu. Trung Quốc là một trong những đối thủ cạnh
tranh chính của Việt Nam trên thị trường này đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam hiện nay như: dệt may, giầy dép, v.v. Sự tăng trưởng nhanh kim
ngạch buôn bán giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc trong mấy năm qua và trong các năm
tới cũng đang đặt ra cho Việt Nam những thách thức lớn trong việc thâm nhập thị
trường Hoa Kỳ.
Tuy BTA đã và đang phát huy hiệu quả, song Việt Nam vẫn đang đứng
trước một số bất lợi về thâm nhập thị trường. Trước khi Hiệp định Thương mại
Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực tháng 12 năm 2001, hàng của Việt Nam xuất khẩu
vào Hoa Kỳ phải chịu mức thuế phân biệt đối xử (Non-MFN), cao hơn nhiều lần
so với mức thuế tối huệ quốc (MFN). Đến nay, mặc dù Việt Nam đã được hưởng
mức thuế MFN hiện nay gọi là điều kiện thương mại bình thường, song một số
mặt hàng của Việt Nam nhập khẩu vào Hoa Kỳ vẫn phải chịu mức thuế cao hơn so
với hàng cùng loại nhập từ một số nước khác do những nguyên nhân sau:
Một là, Việt Nam vẫn chưa được hưởng mức thuế ưu đãi GSP của Hoa Kỳ
dành cho các nước đang phát triển. Hiện nay, có khoảng 3.500 loại sản phẩm từ
trên 140 nước và vùng lãnh thổ được hưởng GSP của Hoa Kỳ - tức là được nhập
khẩu miễn thuế vào Hoa Kỳ. Đại đa số các mặt hàng được hưởng GSP là những
mặt hàng thuộc nhóm nông hải sản, thực phẩm và đồ uống, nhựa và sản phẩm
nhựa, cao su và sản phẩm cao su, đồ gỗ, đồ da, mây tre lá, đồ đạc trong nhà, đồ
chơi, dụng cụ thể thao, một số mặt hàng thuộc nhóm quần áo và giầy dép (trừ
những mặt hàng chịu sự điều tiết của hiệp định dệt may); trong đó có không ít mặt
hàng có thuế suất MFN ở mức từ 10% đến gần 35%. Mặt khác, những nước được
hưởng GSP là những nước đang phát triển. Phần lớn những nước này có cơ cấu
hàng xuất khẩu tương tự như Việt Nam, trong đó, nhiều nước có trình độ phát triển
kinh tế cao hơn Việt Nam như Thái Lan, Malaysia, Philipin, Indonesia v.v…
Hai là, hiện tại, có 24 nước trong khu vực Lòng chảo Caribê được hưởng
ưu đãi thương mại theo Luật Sáng kiến Khu vực Lòng chảo Caribê; 4 nước thuộc
khu vực Adean được hưởng ưu đãi thương mại theo Luật ưu đãi thương mại
Adean; gần 40 nước Châu Phi được hưởng ưu đãi thương mại theo Luật Cơ hội
cho Phát triển Châu Phi. Đại đa số các mặt hàng nhập khẩu từ những nước này vào
Hoa Kỳ được miễn thuế hoặc được hưởng mức thuế thấp hơn mức thuế MFN rất
nhiều. Những nước nói trên cũng là những nước đang phát triển và kém phát triển
có cơ cấu hàng xuất khẩu khá tương tự như Việt Nam.
Ba là, cho đến nay, Hoa Kỳ đã ký hiệp định thương mại tự do khu vực
NAFTA (Hoa Kỳ, Canada và Mehico) và hiệp định thương mại tự do song phương
với các nước: Israel, Jordan, Singapore, Chi Lê, Australia Ngoài ra, Hoa Kỳ
đang đàm phán nhiều hiệp định thương mại tự do khu vực và song phương khác,
21
trong đó có hiệp định thương mại tự do toàn Châu Mỹ và với một số nước ở châu
Á khác có cơ cấu hàng xuất khẩu tương tự như Việt Nam.
Các biện pháp bảo hộ sản xuất nội địa của Hoa Kỳ đang có chiều hướng gia
tăng. Một số mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ có tốc độ tăng
trưởng nhanh đã và đang vấp phải sự cản trở của những chính sách bảo hộ này.
Phi lê cá Tra và Basa đang phải chịu thuế chống bán phá giá từ 37% đến 64%.
Tôm đông lạnh và đóng hộp cũng đang bị kiện bán phá giá.
Cước phí và thời gian vận tải hàng từ Việt Nam sang Hoa Kỳ thường cao
hơn và lâu hơn so với từ các nước khác đến Hoa Kỳ (kể cả từ các nước xung
quanh Việt Nam) do khoảng cách địa lý xa và chưa có tuyến vận tải biển hoặc
hàng không trực tiếp giữa hai nước. Ví dụ, hiện nay, cước phí vận tải biển từ Việt
Nam sang Hoa Kỳ cao hơn từ Trung Quốc sang Hoa Kỳ khoảng 15-20%. Thời
gian vận tải từ Việt Nam sang bờ Tây Hoa Kỳ trung bình khoảng 30 - 45 ngày so
với từ Trung Quốc khoảng 12 - 18 ngày. Cước phí cao và thời gian vận tải dài là
bất lợi rất khó khắc phục đối với hàng cồng kềnh và/hoặc trị giá thấp (ví dụ như đồ
gỗ đã lắp ráp thành thành phẩm, hàng làm từ mây, tre, lá) hoặc các hàng tươi sống
(ví dụ như rau và hoa quả tươi) v.v.
Hàng rào kỹ thuật và an toàn thực phẩm cao và không ít trường hợp cao
quá mức cần thiết. Đối với một số loại thực phẩm (ví dụ thực phẩm có hàm lượng
axít thấp), các cơ sở sản xuất phải đăng ký cơ sở và qui trình sản xuất với Cơ quan
Quản lý An toàn Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA). Hàng thực phẩm phải
được FDA kiểm tra trước khi được phép nhập khẩu vào thị trường. Rất nhiều mặt
hàng nông sản và của Việt Nam phải xin giấy phép nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Ngoài
ra, các cơ sở sản xuất còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn về lao động và môi trường,
mà thực chất cũng là các hàng rào bảo hộ mậu dịch.
Các biện pháp chống khủng bố được ban hành sau vụ 11/9 cũng tạo thêm
những rào cản mới đối với xuất khẩu vào Hoa Kỳ nói chung, trong đó có hàng
xuất khẩu từ Việt Nam. Sáng kiến về an ninh container (Container Security
Initiatives); qui định đăng ký cơ sở sản xuất, chế biến và kho chứa thực phẩm, và
thông báo trước khi hàng đến với FDA làm phát sinh chi phí xuất khẩu vào nước
này.
Hệ thống pháp luật thương mại của Hoa Kỳ rất phức tạp và chồng chéo.
Hàng nhập khẩu vào Hoa Kỳ chịu sự điều tiết của nhiều luật khác nhau và cả luật
liên bang lẫn luật bang. Trong khi đó sự hiểu biết của các doanh nghiệp Việt Nam
về pháp luật Hoa Kỳ liên quan đến thương mại nói chung và nhập khẩu vào Hoa
Kỳ nói riêng còn rất hạn hẹp.
Quan hệ chính trị giữa hai nước, tuy đang được cải thiện, song vẫn còn
nhiều nhạy cảm. Nhiều doanh nghiệp Hoa Kỳ chưa thực sự quan tâm phát triển
quan hệ thương mại và đầu tư với Việt Nam. Do còn có sự chống đối quan hệ với
Việt Nam của một bộ phận người Việt tại Hoa Kỳ, nên nhiều Việt kiều ở Hoa Kỳ
muốn phát triển quan hệ buôn bán và đầu tư với Việt Nam còn e ngại và chưa
mạnh dạn làm ăn với trong nước.
22
Khó khăn trong thanh toán. Do mới có quan hệ kinh doanh với các doanh
nghiệp Hoa Kỳ nên các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thường yêu cầu thanh
toán theo phương thức L/C at sight không hủy ngang. Ngược lại, nhiều doanh
nghiệp Hoa Kỳ hoặc do không quen với phương thức thanh toán này hoặc do
muốn các phương thức thanh toán khác (D/A, D/P ) thuận tiện, đỡ tốn kém, và ít
rủi ro hơn cho họ. Ví dụ, theo phương thức L/C at sight, người nhập khẩu thường
phải thanh toán tiền hàng trước khi hàng đến, trong khi đó hàng thực phẩm phải
được FDA kiểm tra trước khi cho phép nhập vào thị trường. Do vậy, người nhập
hàng rất ngại thanh toán bằng L/C at sight vì sợ không đòi lại được tiền hàng trong
trường hợp hàng không được FDA cho phép nhập khẩu.
3. YẾU TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC CÂN THƯƠNG MẠI
3.1. Nhân tố lạm phát (giá hàng hóa xuất khẩu bằng nội tệ tăng)
Với các nhân tố khác không đổi, nếu tỷ lệ lạm phát của một nước cao
hơn ở nước ngoài, làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa của nước này trên
thị trường quốc tế, làm khối lượng xuất khẩu giảm, giá trị xuất khẩu bằng nội
ngoại tệ có thể tăng hoặc giảm.
3.2. Giá thế giới của hàng hóa xuất khẩu tăng (giá hàng hóa xuất khẩu bằng
ngoại tệ tăng)
Với các nhân tố khác không đổi, khi giá thế giới của hàng hóa tăng, làm
tăng giá trị xuất khẩu bằng nội và ngoại tệ.
3.3. Thu nhập của người không cư trú
Với các nhân tố khác không đổi, khi thu nhập của người không cư trú tăng,
làm tăng cầu xuất khẩu, tức làm tăng giá trị xuất khẩu bằng nội và ngoại tệ.
3.4. Thuế và hạn ngạch thuế quan
- Thuế nhập khẩu cao
- Hạn ngạch thấp
- Hàn rào phi thuế quan
- Bảo hộ mậu dịch
3.5. Tỷ giá hối đoái
Với các nhân tố khác không đổi, giảm tỷ giá (nâng giá đồng nội tệ) làm
xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng. Khi tỷ giá tăng làm khối lương xuất khẩu tăng,
nhập khẩu giảm
23
4. PHÁ GIÁ ĐỒNG NỘI TỆ
Vấn đề đặt ra: Phá giá nội tệ ảnh hưởng như thế nào lên cán cân thương mại?
Nhận định, do giá cả hàng hóa không co giãn trong ngắn hạn, nên
phá giá tiền tệ làm cho tỷ giá thực tăng, kích thích tăng khối lượng xuất khẩu
và hạn chế khối lượng nhập khẩu, tức cải thiện sức cạnh tranh quốc tế.
Như thế thì giá trị thương mại chịu tác động như thế nào?
4.1. Phương pháp tiếp cận Marshall – Lerner:
Cán cân thương mại tính bằng:
TB = P.Qx – E. P
.Qm
Trong đó:
- P: Là giá hàng hóa xuất khẩu tính bằng nội tệ.
- Q
x
: Là khối lượng xuất khẩu.
- E: Là tỷ giá, bằng số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ.
- P
: Là giá hàng hóa tính bằng ngoại tệ
- Q
m
: Là khối lượng nhập khẩu.
Qua chứng minh thực tế , phương trình được viết lại như sau:
dTB/dE = M (
x
+
m
- 1)
Nếu trạng thái ban đầu của cán cân thương mại cân bằng, thì khi phá giá nội
tệ làm cho:
- Cải thiện cán cân thương mại, tức dTB/dE > 0, chỉ khi hệ số co giãn
xuất khẩu và hệ số co giãn nhập khẩu lớn hơn 1 (
x
+
m
>1).
- Cân cán cân thương mại, tức dTB/dE = 0, chỉ khi hệ số co giãn xuất
khẩu và hệ số co giãn nhập khẩu bằng 1 (
x
+
m
= 1).
- Thâm hụt cán cân thương mại, tức dTB/dE < 0, chỉ khi hệ số co giãn
xuất khẩu và hệ số co giãn nhập khẩu lớn hơn 1 (
x
+
m
<1).
24
4.2. Thí dụ (chứng minh điều kiện Marshall – Lerner)
Giả sử tỷ giá đồng Việt Nam trước là 15.000đ VND/USD và sau khi phá
giá là 18.000VND/USD. Giả thuyết, giá của một đơn vị hàng hóa xuất khẩu của
VN không đổi là 2.000VND, giá của một đơn vị hàng hóa nhập khẩu cũng không
đổi là 2USD.
Trước khi phá giá
Tiêu chí Số lượng Giá TB - VND TB - USD
VN Exports 150 2000 VNĐ
300.000 VNĐ 20 USD
VN Imports 10 2 USD 300.000 VNĐ 20 USD
Tình trạng CCTM 0 0
Phá giá làm thâm hụt cán cân thương mại
VN Exports 160 2000 VNĐ
320.000 VNĐ 17,78 USD
VN Imports 9 2 USD 324.000 VNĐ 18.00 USD
Tình trạng CCTM - 4.000 VNĐ - 0,22USD
Phá giá không ảnh hưởng đến cán cân thương mại
VN Exports 162 2000 VNĐ
324.000 VNĐ 18 USD
VN Imports 9 2 USD 324.000 VNĐ 18 USD
Tình trạng CCTM 0 0
Phá giá làm cải thiện cán cân thương mại
VN Exports 180 2000 VNĐ
260.000 VNĐ 20 USD
VN Imports 9 2 USD 388.000 VNĐ 16 USD
Tình trạng CCTM + 72.000 VNĐ + 4USD
25
4.3. Phân tích
Phá giá tiền tệ tạo ra hiệu ứng lên giá cả và hiệu ứng lên khối lượng, cụ thể:
- Đối với cán cân thương mại tính bằng VND
TB
VND
= P.Q
x
– E. P
.Q
m
+ Hiệu ứng khối lượng: Phá giá làm cho khối lượng xuất khẩu tăng,
(tức Q
x
tăng), khối lương nhập khẩu giảm (tức Q
m
giảm). Q
x
tăng, Qm giảm làm
cho TB
VND
được cải thiện.
+ Hiệu ứng giá cả: Phá giá, tức E tăng, làm cho giá cả hàng hóa nhập
khẩu tính bằng nội tệ tăng, tức E. P
tăng, làm cho TB
VND
xấu đi.
- Đối với cán cân thương mại tính bằng USD
TB
USD
= P/E.Qx – P
.Q
m
+ Hiệu ứng khối lượng: Phá giá làm cho khối lượng xuất khẩu tăng,
tức Q
x
tăng, khối lương nhập khẩu giảm, tức Q
m
giảm. Qx tăng, Qm giảm làm cho
TB
VND
được cải thiện.
+ Hiệu ứng giá cả: Phá giá, tức E tăng, làm cho giá cả hàng hóa nhập
khẩu tính bằng ngoại tệ giảm, tức P/E giảm, làm cho TB
USD
giảm.
Hiệu ứng ròng của cán cân thương mại phụ thuộc vào tính trội của hiệu ứng khối
lượng hay hiệu ứng giá cả:
x
+
m
<1 phản ánh tính trội của hiệu ứng giá cả: Cho dù khối lượng xuất
khẩu tăng và khối lượng nhập khẩu giảm cũng không đủ đề bù đắp cho giảm giá
trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ và tăng giá trị xuất khẩu tính bằng nội tệ, kết quả
là TB từ trạng thái cân bằng trở nên thâm hụt.
x
+
m
= 1 phản ánh tính trung hòa của hai hiệu ứng: khối lượng xuất khẩu
tăng và khối lượng nhập khẩu giảm vừa đủ đề bù đắp cho giảm giá trị xuất khẩu
tính bằng ngoại tệ và tăng giá trị xuất khẩu tính bằng nội tệ, kết quả là trạng thái
cân bằng của TB được duy trì.
x
+
m
>1 phản ánh tính trội của hiệu ứng khối lượng: sau khi phá giá, khối
lượng xuất khẩu tăng và khối lượng nhập khẩu giảm thừa đủ đề bù đắp cho giảm
giá trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ và tăng giá trị xuất khẩu tính bằng nội tệ, kết
quả là TB từ trạng thái cân bằng được cải thiện.
Như vậy, phá giá tiền tệ chắc chắn làm cho khối lượng xuất khẩu tăng
và khối lượng nhập khẩu giảm nhưng giá trị cán cân thương mại không phải vì
thế mà được cải thiện.