GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 1
Tiểu luận
Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh
nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ
thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng
với các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả được nợ
gốc trong tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hoá trên thị trường,
còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được giá trị thặng
dư trên thị trường. Do đó, có thể xem rủi ro tín dụng cũng là rủi ro kinh doanh
nhưng được xem xét dưới góc độ của ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng ngày nay thì hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận
cao nhất nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro lớn nhất. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với
ngân hàng rất nặng nề có thể dẫn đến phá sản như những vụ phá sản của một số
ngân hàng thương mại trong những năm 90 như vụ đổ bể của Ngân hàng Nam Đô,
hay vụ Ngân hàng Việt Hoa…
Hậu quả của rủi ro tín dụng không chỉ tác động đến hoạt động của một ngân
hàng nói riêng mà nó còn ảnh hưởng đến hoạt động của ngành và của cả nền kinh
tế xã hội nói chung. Do đó, việc xác định rủi ro tín dụng và có những biện pháp
phòng ngừa rủi ro tín dụng là một công tác không thể thiếu đối với hoạt động của
một ngân hàng hiện nay. Nhận thức được vấn đề, Nhóm 1, lớp Ngân hàng đêm 5
đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Phương Đông” làm tiểu luận để thuyết trình cho môn học
Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại do PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn phụ trách
giảng.
2. Mục đích của đề tài:
– Tập trung nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
– Phân tích thực trạng hoạt động, rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín
dụng của Ngân hàng TMCP Phương Đông.
– Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP
Phương Đông.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Đông trong
năm: 2007, 2008, và quí 1 năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập và phân tích.
5. Kết cấu và nội dung của đề tài:
Đề tài gồm 3 phần:
– Phần mở đầu.
– Phần nội dung
+ Chương I: LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG
+ Chương II: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
PHƯƠNG ĐÔNG
+ Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG
– Phần kết luận
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 4
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG
1. RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng,
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng
hạn cho ngân hàng.
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng (Ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết.”
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ
trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc
không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Rủi ro tín dụng diễn ra
trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho
thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng.
1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng chính là rủi ro khi khách hàng vay vốn mất khả năng trả nợ vay.
Loại rủi ro này có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan,
tức là từ phía khách hàng và từ phía ngân hàng:
1.2.1. Về phía khách hàng:
Rủi ro xảy ra khi khách hàng vay vốn không trả được nợ gốc hoặc nợ lãi đến hạn
do chủ quan từ phía khách hàng. Các nguyên nhân gây ra rủi ro thường gặp là:
+ Phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư không hiệu quả, nguồn trả nợ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 5
không còn
+ Khách hàng vay vốn không cung cấp đầy đủ và thiếu trung thực các thông tin,
tài liệu liên quan đến việc vay vốn như báo cáo tài chính, kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, hồ sơ pháp lý của dự án…
+ Do sản phẩm hàng hóa thiếu đa dạng, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng khiến
giá thành sản phẩm cao làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường
+ Do khách hàng không có thiện chí trả nợ, sử dụng vốn không đúng mục đích
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc có hành vi cố tình lừa đảo để chiếm
đoạt vốn…
1.2.2. Về phía ngân hàng:
– Rủi ro giao dịch (Transaction risk)
Rủi ro liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi ngân hàng ra quyết định cấp một
khoản tín dụng mới cho khách hàng. Đây có thể xem là rủi ro cá biệt của từng khoản
tín dụng, nó phát sinh do sai sót ở các khâu đánh giá, thẩm định và xét duyệt cho vay,
hoặc phát sinh do thiếu chặt chẽ ở khâu theo dõi kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay,
hoặc phát sinh do sở hở ở khẩu bảo đảm và những cam kết trong hợp đồng tín dụng.
– Rủi ro danh mục (Porfolio risk).
Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai
loại là: rủi ro nội tại (Intrinsic rish) và rủi ro tập trung (Concentration rish).
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay
vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng.
1.3.1. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 6
cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này sẽ làm ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng
giảm, kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng
các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy,
ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, dẫn đến nguy rủi ro thanh
khoản. Kết quả quy mô kinh doanh bị thu hẹp, năng lực tài chính giảm sút, uy tín,
sức cạnh tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các
nước, kết quả kinh doanh ngày càng xấu dẫn đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá
sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
1.3.2. Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội.
Ngân hàng với bản chất và chức năng tổ chức trung gian tài chính chuyên huy
động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, cho các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân
có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là quyền sở
hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không
những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản người gửi tiền ở các
ngân hàng khác hoang mang lo sợ thực hiện rút tiền đồng loạt, làm cho toàn bộ hệ
thống ngân hàng gặp phải khó khăn.
Ngân hàng phá sản ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn
nữa, sự khủng hoảng của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế.
Sản xuất trì trệ, nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng,
xã hội mất ổn định.
Tóm lại:
Rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là
ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân
hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất
vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây
hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những
biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 7
2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
2.1. Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là:
2.1.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép
và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ.
2.1.2. Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay.
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi,…)
là khoản nợ mang các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã hết hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có
khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
+ Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát
mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
+ Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
2.1.3. Hệ số rủi ro tín dụng:
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro
tín dụng cũng rất cao.
2.1.4. Tỷ lệ xóa nợ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 8
2.2. Các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng
2.2.1. Mô hình chất lượng 6C
- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin
vay của khách hàng; xem xét lịch sử tín dụng; ngòai ra cần thu thập thêm
thông tin từ nhiều nguồn khác như từ: từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan
thông tin đại chúng,…
- Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định pháp luật của
quốc gia. Đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự.
- Thu nhập của người đi vay (Cash): phải xác định được nguồn trả nợ của
người vay như từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, từ bán thanh lý tài sản,
hoặc tiền từ phát hành chứng khoán,…
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và
là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
- Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính
sách tín dụng từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thâu
ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng
Trung ương theo từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật
pháp có liên quan và quy chế hoạt động mới.
2.2.2. Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor.
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng
trái phiếu và khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch vụ
xếp hạng tư nhân trong đó có Moody và Standard & Poor là những dịch vụ tốt nhất.
Đối với Moody xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor thì cao nhất
là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody) và AA (Standard & Poor) sau đó
thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó, chứng khoán
(khoản cho vay) trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán (cho vay) mà ngân
hàng nên đầu tư, còn các loại chứng khoán (khoản cho vay) bên dưới được xếp hạng
thấp hơn thì ngân hàng không đầu tư (không cho vay). Nhưng thực tế vì phải xem xét
mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận nên những chứng khoán (khoản cho
vay) tuy được xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng lại co lợi nhuận cao
nên đôi lúc ngân hàng vẫn chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán (cho vay) này.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 9
Mô hình xếp hạng của công ty Moody và Standard & Poor
N
g
u
ồ
n
X
ế
p
h
ạ
n
g
T
ình
t
r
ạ
ng
Standard & Poor 500
Aaa Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất*
Aa Chất lượng cao*
A Chất lượng trên trung bình*
Baa Chất lượng trung bình*
Ba
Ch
ấ
t
l
ư
ợ
ng
trung
b
ình
m
a
ng
y
ế
u
t
ố
đ
ầ
u
B Chất lượng dưới trung bình
Caa Chất lượng kém
Ca Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
Moody
AAA Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất*
AA Chất lượng cao*
A Chất lượng trên trung bình*
BBB Chất lượng trung bình*
BB
Ch
ấ
t
l
ư
ợ
ng
trung
b
ình
m
a
ng
y
ế
u
t
ố
đ
ầ
u
B Chất lượng dưới trung bình
CCC Chất lượng kém
CC Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
2.2.3. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho điểm tín
dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở
hữu nhà, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác.
Bảng dưới đây là những hạn mục và điểm thường được sử dụng ở các ngân
hàng của Hoa Kỳ.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 10
S
T
T
C
ác
h
ạng
m
ục
x
ác
đ
ị
n
h
c
h
ất
l
ư
ợ
n
g
tín
d
ụng
Đi
ể
m
1
N
g
h
ề
n
g
hi
ệ
p
c
ủa
n
g
ư
ờ
i
v
ay
- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh
- Công nhân có kinh nghiệm
- Nhân viên văn phòng
- Sinh viên
- Công nhân không có kinh nghiệm
- Công nhân bán thất nghiệp
10
8
7
5
4
2
2
T
r
ạng
t
h
ái
nhà
ở
- Nhà riêng
- Nhà thuê hay căn hộ
- Sống cùng bạn hay người thân
6
4
2
3
X
ế
p h
ạ
n
g tín
d
ụ n g
- Tốt
- Trung bình
- Không có hồ sơ
- Tồi
10
5
2
0
4
K
inh
n
g
h
i
ệ
m
ngh
ề
nghi
ệ
p
- Nhiều hơn 1 năm
- Từ 1 năm trở xuống
5
2
5
Th
ờ
i
gian
s
ống
t
ại
đ
ịa
c
h
ỉ
hi
ệ
n
h
ành
- Nhiều hơn 1 năm
- Từ một năm trở xuống
2
1
6
Đi
ệ
n
tho
ạ
i
c
ố
đ
ị
n h
- Có
- Không có
2
0
7
S
ố
n
gư
ờ
i
s
ống
cù
ng
(
p
h
ụ
thu
ộ
c
)
- Không
- Một
- Hai
- Ba
- Nhiều hơn ba
3
3
4
4
2
8
C
ác
tài
k
h
o
ản
t
ạ
i
ngân
h
àng
- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Sec.
- Chỉ tài khoản tiết kiệm.
- Chỉ tài khoản phát hành Sec
- Không có
4
3
2
0
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 11
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục tiêu trên là 43
điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa
khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình
thành
khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số như sau:
T
ổ
ng
s
ố
đi
ể
m
c
ủ
a
k
h
á
c
h
h
àng
Q
u
y
ế
t
đ
ị
nh
tín
d
ụ
ng
T
ừ
28
đi
ể
m
t
r
ở
xu
ố
n
g
T
ừ
c
h
ố
i
tín
d
ụ
ng
29
-
30
đ
i
ể
m
C
ho
v
a
y
đ
ế
n
500
U
SD
31
-
33
đ
i
ể
m
C
ho
v
a
y
đ
ế
n
1.000
U
S
D
34
–
36
đ
i
ể
m
C
ho
v
a
y
đ
ế
n
2.500
U
S
D
37
–
38
đ
i
ể
m
C
ho
v
a
y
đ
ế
n
3.500
U
S
D
39
–
40
đ
i
ể
m
C
ho
v
a
y
đ
ế
n
5.000
U
S
D
41
–
43
đ
i
ể
m
C
ho
v
a
y
đ
ế
n
5.000
U
S
D
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 12
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
PHƯƠNG ĐÔNG
1. VÀI NÉT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP PHƯƠNG ĐÔNG (OCB)
Trong những năm đầu thập niên 80, nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng suy
thoái nghiêm trọng, chỉ số lạm phát ở mức cao, đồng tiền mất giá liên tục đã kéo theo
sự sụp đổ hàng loạt các tổ chức tiền tệ – tín dụng (lúc đó đang ở hình thức Quỹ tín
dụng nhân dân). Đây là hệ quả tất yếu của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã thực
sự lỗi thời và không còn phù hợp với xu thế. Đánh giá được tình hình đó, Đại hội
Đảng VI (12/1986) đã khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện về chính sách, cơ chế
quản lý kinh tế và lĩnh vực Ngân Hàng được đặc biệt quan tâm với “bước đột phá”
trong sự nghiệp đổi mới, đó là hình thành hệ thống Ngân Hàng hai cấp: một cấp là
ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước về tài chính – tín dụng và cấp còn lại là Ngân
Hàng chuyên doanh trực tiếp kinh doanh tiền tệ - tín dụng, dịch vụ Ngân Hàng.
Cũng trong giai đoạn này, Ngân Hàng chuyên doanh được thiết lập dưới hai hình
thức: Ngân Hàng thương mại quốc doanh và Ngân Hàng TMCP. Đây chính là bước
ngoặt về cơ chế trong hệ thống tài chính – tín dụng, đánh dấu bước phát triển mới cho
hoạt động Ngân Hàng, đi đúng vào quỹ đạo mà cả thế giới đã và đang thực hiện.
Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) là ngân hàng thương mại với chức năng
kinh doanh tiền tệ, được thành lập và đi vào họat động ngày 10/06/1996. Ngay từ khi
thành lập, OCB đã xây dựng cho mình một văn hóa doanh nghiệp với triết lý:
– Văn hóa doanh nghiệp là tổng thể các truyền thống, các cấu trúc và bí quyết kinh
doanh xác lập quy tắc ứng xử của một doanh nghiệp.
– Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ phương thức kinh doanh, quản lý điều hành kinh
doanh, phong cách ứng xử trong quan hệ với đối tác và trong nội bộ doanh nghiệp.
– Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ những quy tắc ứng xử bất thành văn, là lực lượng
vô hình trở thành quy định của pháp luật, nhưng được các chủ thể tham gia thị
trường hiểu và chấp nhận.
Với triết lý kinh doanh trên, vượt qua bao khó khăn thử thách, OCB đã tạo được
cho mình một thế đứng vững vàng và trở thành là một trong những ngân hàng bán lẻ
hàng đầu tại Việt Nam, có tốc độ phát triển nhanh, an toàn và bền vững.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 13
Hiện nay vốn điều lệ của Ngân hàng Phương Đông là 1.474.477.000.000 đồng.
Tính đến 30/12/2008, mạng lưới của OCB đã có mặt tại 17 tỉnh, thành trên cả
nước, bao gồm:
Hội sở chính.
Sở Giao dịch
22 Chi nhánh.
41 Phòng Giao dịch.
1 điểm giao dịch.
3 quỹ tiết kiệm.
Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp trải dài từ Bắc tới Nam, vừa qua OCB cũng
được người tiêu dùng bình chọn là một trong 10 ngân hàng thương mại Việt Nam
được hài lòng nhất năm 2008
1
.
2. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG OCB
Trước khi đi sâu phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương
Đông, chúng ta sẽ xem xét phân tích về cơ cấu cho vay và chất lượng tín dụng trong
thời gian qua.
2.1. Tổng quan về tình hình tín dụng
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Quý 1/2009
Giá trị
So
với
tổng
dư
nợ (%)
Giá trị
So
với
tổng
dư
nợ
(%)
So với
2007
(%)
Giá trị
So
với
tổng
dư
nợ (%)
So với
2008(%)
TỔ NG DƯ NỢ 7,515,306 100 8,638,388
100 114.94 8,100,060 100 93.77
N
ợ
quá h
ạ
n
:
152,499 2.03 193,261
2.24 126.73 209,989 2.59 108.66
NQ
H
đ
ế
n
18
0
n
g
à
y
79,275 1.05 94,706 1.10 119.47 101,328 1.25
106.99
NQ
H
đ
ế
n
36
0
n
g
à
y
30,097 0.40 44,074 0.51 146.44 51,075 0.63
115.88
NQ
H
t
rê
n
36
0
ng
à
y
43,127 0.57 54,481 0.63 126.33 57,586 0.71
105.70
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Phương Đông)
1
C
hương trình khảo sát của trung tâm nghiên cứu người tiêu dùng và doanh nghiệp thực hiện
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 14
Qua bảng số liệu, nhìn chung hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phương Đông
trong thời gian qua tăng trưởng nhanh và khá cao đặc biệt là vào những tháng cuối
năm 2007 và đầu năm 2008. Tổng dư nợ tín dụng cuối năm 2008 tăng 15% so với
năm 2007 và đến cuối Quý 1/2009 đạt 8.100 tỷ đồng
Nếu phân tích theo thời hạn cho vay, thì tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn cao,
chủ yếu là tập trung vào cho vay lĩnh vực bất động sản, năm 2007 chiếm 55% và đến
cuối Quý 1/2009 có giảm đi so với tổng dư nợ cho vay.
Cơ cấu dư nợ nếu phân loại theo thành phần kinh tế thì đến cuối Quý 1/2009 cho
thấy: chiếm tỷ lệ cao nhất là khách hàng thể nhân, kế đến là các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, và phần còn lại là dư nợ cho vay các doanh nghiệp Nhà nước.
Danh mục cho vay theo nhóm khách hàng của Ngân hàng Phương Đông tiếp tục
thay đổi tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp Nhà nước,
tăng dần tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế phi Nhà nước nhằm hỗ trợ mạnh
nhu cầu về vốn cho sự phát triển. Khách hàng của ngân hàng mở rộng và phát triển
đến mọi thành phần kinh tế. Với chính sách hợp lý, Ngân hàng Phương Đông đã và
đang xây dựng cho mình một đội ngũ khách hàng đa dạng, đông đảo, vững mạnh và
gắn bó với ngân hàng.
Tình hình dư nợ nhìn chung qua các năm đều tăng cao, sự tăng trưởng này là có
cơ sở và gắn liền với các yếu tố thúc đẩy như: nhu cầu vốn từ khách hàng, từ nền
kinh tế nói chung và kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Phần phân tích chỉ tiêu dư nợ tín dụng ở trên cho thấy sự tăng trưởng khá cao của
chỉ tiêu này trong thời gian qua. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng có hiệu quả hay không
lại phụ thuộc rất lớn vào chất lượng tín dụng. Và chất lượng tín dụng thì quan trọng
hơn việc mở rộng tín dụng.
2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông
Dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động tín dụng, nhưng trên
thực tế, vấn đề nợ quá hạn cũng là một vấn đề mà Ngân hàng Phương Đông cần phải
quan tâm vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Theo bảng số liệu trên, ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn chiếm một tỷ lệ khá cao so với
tổng dư nợ cho vay. Năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 2,24% và đến cuối Quý 1/2009
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 15
chiếm 2,59% so với tổng dư nợ cho vay.
Nhìn chung trong giai đoạn vừa qua, chất lượng tín dụng của Ngân hàng Phương
Đông chưa thật sự tốt, dư nợ tín dụng tăng nhanh nhưng không đi cùng với tăng
trưởng quy mô. Tỷ lệ nợ quá hạn cao, dư nợ cho vay tập trung nhiều vào lĩnh vực cho
vay bất động sản vì vậy mà rủi ro cao đặc biệt hiện nay thị trường bất động sản không
ổn định. Chính vì lý do trên mà việc xử lý nợ xấu, thu hồi lãi và gốc còn gặp nhiều
khó khăn, nguy cơ gia hạn nợ và phát sinh nợ quá hạn vẫn lớn, ngay cả đối với những
món nợ chưa đến hạn nhưng chất lượng không cao. Trong tương lai sắp tới, để có thể
xử lý nợ xấu tốt hơn thì việc tìm hiểu những nguyên nhân và đề ra những giải pháp
quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả hơn là điều rất cần thiết.
3. CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
3.1 Nguyên nhân khách quan.
3.1.1 Rủi ro do điều kiện tự nhiên không thuận lợi
Việt Nam hàng năm vẫn phải chịu thiên tai, lũ lụt thường xuyên ảnh hưởng đến
sản xuất kinh doanh, đời sống của nhân dân làm sức mua bị giảm sút, việc thu mua
nguyên liệu, luân chuyển hàng hóa bị ảnh hưởng, việc thanh toán tiền hàng chậm, nợ
tồn đọng… khiến doanh nghiệp không trả được nợ cho ngân hàng
3.1.2 Rủi ro do môi trường kinh doanh không thuận lợi
Ngày nay cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam hòa mình
vào dòng chảy của kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp – một lĩnh vực rất nhạy cảm với những rủi ro về thời tiết, khí hậu.
Ngoài ra, đây cũng là lĩnh vực rất dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới gặp phải
những biến động xấu
3.1.3 Rủi ro do môi trường pháp lý chưa đồng bộ
Môi trường pháp lý của Việt Nam chưa ổn định và đồng bộ, còn chồng chéo, bất
cập ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hành lang pháp lý cho các
ngành nghề kinh doanh trong đó có ngân hàng còn chưa thống nhất, xuyên suốt.
Trong điều kiện pháp luật vừa thiếu, vừa không đồng bộ, quy định không rõ ràng,
công tác phổ biến còn nhiều bất cập gây nhiều khó khăn trong việc vận dụng và thực
hiện. Cơ chế chính sách quản lý chưa theo kịp sự phát triển của nền kinh tế dẫn đến
các chính sách thay đổi thường xuyên đôi khi lại mâu thuẫn nhau làm nền kinh tế
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 16
thiếu ổn định. Nhiều chủ trương, chính sách đã ban hành nhưng việc triển khai thực
hiện rất chậm. Những điều ấy đã ảnh hưởng không nhỏ đến họat động kinh doanh của
khách hàng vay vốn lẫn ngân hàng. Trong nhiều trường hợp đã làm mất đi cơ hội
kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến kinh doanh thua lỗ và khó khăn tài chính
3.1.4 Hệ thống thông tin tín dụng chưa phát triển
Thông tin về khách hàng khi xét duyệt cho vay thường được ngân hàng tham khảo
từ Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN. Tuy nhiên, nguồn cung cấp thông tin này
vẫn còn những hạn chế như sau:
Hệ thống cung cấp thông tin của CIC mới chỉ cung cấp số liệu dư nợ vay, phân
loại nợ vay tại các TCTD, chưa có thông tin phi tài chính, năng lực quản trị điều hành
của lãnh đạo doanh nghiệp. Việc cung cấp thông tin còn chậm và chưa kịp thời làm
ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của các TCTD. CIC chưa chủ động thông báo
những dự báo về rủi ro tín dụng mà chỉ cung cấp thông tin về khách hàng khi TCTD
yêu cầu. Thông tin về khách hàng chưa được CIC cập nhật kịp thời. Đối với khách
hàng chưa từng có quan hệ tín dụng tại các TCTD thì CIC không có thông tin về
khách hàng.
3.2 Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của Ngân hàng
3.2.1 Thông tin tín dụng không đầy đủ và chính xác
Thông tin tín dụng đầy đủ và chính xác là yếu tố quyết định để đánh giá khả
năng trả nợ và thiện chí trả nợ của người vay, đồng thời là cơ sở để mở rộng tín
dụng.
Trong quá trình cấp tín dụng, rủi ro phát sinh phần lớn là do thiếu thông tin khi
thẩm định và khi ra quyết định cho vay nguyên nhân là do một số Cán bộ kinh doanh
tại OCB năng lực thẩm định còn thấp, ngại thu thập thông tin về khách hàng và đôi
khi hoàn toàn dựa trên tài liệu do khách hàng cung cấp, thiếu sự xác minh lại thông
tin; từ đó dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm.
3.2.2 Lạm dụng tài sản thế chấp
Do thiếu thông tin trung thực về khách hàng nên ngân hàng luôn xem nặng phần
tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. Tuy nhiên,
dần dần OCB trở nên dựa dẫm quá nhiều vào tài sản thế chấp thay vì đánh giá tính
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 17
khả thi của phương án kinh doanh nên dẫn đến tâm lý ỷ lại và mắc phải những sai
lầm chủ quan, nhất là thời điểm thị trường bất động sản tăng nóng vào cuối năm 2007.
Điều này rất nguy hiểm vì khoản vay cần được trả nợ bằng dòng tiền tạo ra bởi
phương án sản xuất kinh doanh chứ không phải bằng tiền bán tài sản thế chấp. Tài
sản thế chấp chỉ là sự đảm bảo cuối cùng khi phương án kinh doanh của khách hàng
gặp rủi ro ngoài dự kiến.
3.2.3 Thiếu kiểm tra giám sát vốn vay
Trong thời gian cho vay, Tổ chức tín dụng cần thực hiện đầy đủ việc kiểm tra
giám sát khoản vay để có thể nắm được những thay đổi trong hoạt động kinh doanh
của khách hàng, việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích hay không,
tài sản đảm bảo có được quản lý tốt hay không để bảo đảm được khả năng hoàn trả nợ
vay của khách hàng.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, Ngân hàng OCB chưa thực hiện tốt công tác này
xuất phát từ một số nguyên nhân:
– Do chạy theo thành tích “chỉ tiêu dư nợ” nên cán bộ kinh doanh chỉ ưu tiên giải
quyết các hồ sơ mới.
– Mặc dù Ngân hàng Phương Đông có quy định rõ về việc kiểm tra giám sát sau khi
cho vay nhưng vẫn còn lỏng lẻo trong việc kiểm soát sự tuân thủ của cán bộ kinh
doanh chỉ mang tính hình thức.
– Hoạt động kiểm soát nội bộ của ngân hàng Phương Đông trong thời gian qua
chưa theo kịp với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Công tác này chưa thực hiện đúng
nhiệm vụ của nó mà mang nặng tính hình thức. Các báo cáo kiểm soát nội bộ
thường chỉ là tổng hợp, phân tích, thống kê các số liệu từ báo cáo của bộ phận
kinh doanh nên chưa thể hiện được tính độc lập, tính kiểm tra và cảnh báo theo
đúng chức năng của Kiểm soát nội bộ.
3.2.4 Năng lực của đội ngũ cán bộ kinh doanh còn hạn chế
Hiện nay, hàng loạt các ngân hàng cổ phần ra đời, cạnh tranh giữa các ngân hàng
ngày càng gia tăng kéo theo là cạnh tranh nguồn nhân lực. Để mở rộng mạng lưới
hoạt động phục vụ cho tốc độ tăng trưởng nhanh, ngân hàng Phương Đông cũng đã
có chính sách thu hút lao động.
Tuy nhiên, việc tuyển dụng lao động đa phần là từ nguồn cán bộ mới ra trường
nên chưa đủ kinh nghiệm để thực hiện việc thẩm định cho vay, chưa nhận thức được
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 18
đầy đủ về yêu cầu và tính phức tạp của công tác tín dụng trong môi trường mới.
Không nhận biết được những dấu hiệu rủi ro đôi khi xuất hiện ngay từ giai đoạn tiếp
xúc khách hàng. Chưa chấp hành đầy đủ quy trình, quy chế nghiệp vụ tín dụng đã ban
hành, công tác thẩm định không kỹ về các mặt.
Ngoài nguyên nhân về năng lực chuyên môn thì vấn đề đạo đức của cán bộ kinh
doanh cũng là nguyên nhân gây rủi ro cho hoạt động tín dụng.
3.2.5 Rủi ro do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh,
việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan
tâm đến chất lượng khoản vay
Tâm lý sợ mất khách hàng dẫn đến không ít trường hợp các chi nhánh Ngân
hàng Phương Đông sử dụng nhiều biện pháp như là đánh giá sơ sài về hiệu quả đầu tư
dự án, phương án sản xuất kinh doanh, không thường xuyên giám sát vốn vay đặc
biệt là những khách hàng có trụ sở giao dịch ngoài địa bàn hoạt động,… đối với
những khách hàng có khả năng tài chính yếu kém, kết quả kinh doanh có lãi thấp
hoặc lỗ, khả năng cạnh tranh trên thị trường yếu. Và điều này đã ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng.
3.3 Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng.
Do năng lực tài chính của khách hàng yếu kém, quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ,
tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao. Với năng lực tài chính như vậy nên để hoạt động được
thì họ phải dựa vào số vốn vay ngân hàng, tỷ trọng vốn tự có tham gia vào dự án kinh
doanh không đáng kể. Cho nên mọi thua lỗ, rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp
sẽ tác động ngay tới ngân hàng.
Do năng lực quản trị điều hành kinh doanh của khách hàng còn yếu. Khi các
doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập
trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung
cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng
chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân
dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành
công trên thực tế.
Việc sử dụng vốn vay sai mục đích, sự chây ì, không có thiện chí trả nợ cho khách
hàng cũng là một trong những nguyên nhân gây rủi ro cho OCB.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 19
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG
1. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC:
1.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ ngành
1.1.1 Hoàn thiện những văn bản pháp lý của ngành ngân hàng
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình
hội nhập quốc tế ngành ngân hàng. Các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động
ngân hàng cần được ban hành một cách đồng bộ, đầy đủ và hướng dẫn cụ thể để pháp
luật thực sự đi vào thực tiễn hoạt động ngân hàng.
Chính phủ cần có những biện pháp nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý, giúp cho
các hoạt động của nền kinh tế đặc biệt là hoạt động của ngành ngân hàng được vận
hành một cách thuận lợi trong một môi trường kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh
bình đẳng trong khuôn khổ pháp luật.
1.1.2 Xây dựng trung tâm thông tin thị trường
Một trong những khó khăn lớn nhất của cán bộ tín dụng hiện nay khi làm công tác
tín dụng là thiếu thông tin về ngành nghề khách hàng kinh doanh và khó kiểm chứng
các thông tin khách hàng cung cấp. Các doanh nghiệp của nước ta nhất là các doanh
nghiệp làm hàng xuất khẩu đã có nhiều bài học trên thương trường khi cà phê rớt giá,
gạo càng xuất khẩu càng lỗ… dẫn tới rủi ro cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Vì vậy
các Bộ ngành cần thành lập trung tin thông tin thị trường để cập nhật tình hình thị
trường quốc tế, thị trường trong nước để cung cấp thông tin nhằm hướng đạo thị
trường, nâng cao nhận thức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, hệ thống báo cáo tài chính của các khách hàng nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thiếu chính xác, đầy đủ và cập nhật. Do những thông tin tài chính
doanh nghiệp cung cấp có độ tin cậy rất thấp nên đã hạn chế tính hiệu quả trong việc
phân tích, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng và gây khó khăn trong quá trình
thẩm định, xem xét phê duyệt cho vay của các NHTM.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 20
Khách hàng của các NHTM chủ yếu là các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt
Nam có minh bạch tài chính, có sức mạnh tài chính thì các khoản tín dụng của ngân
hàng sẽ giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, Bộ tài chính cần ban hành chế độ kế toán thống nhất
thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế, ban hành chế độ
kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính doanh nghiệp và các công ty kiểm toán
phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với các kết luận kiểm toán
1.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
1.2.1 Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát đối với hệ thống NHTM
Hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN có vai trò quan trọng trong việc phát
hiện các dấu hiệu, ngăn chặn và xử lý rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng. Thanh
tra NHNN có cán bộ chuyên quản từng NHTM và có lịch kiểm tra định kì tại các
NHTM theo các chuyên đề kiểm tra. Sau khi kiểm tra phải có những phân tích cụ thể,
cảnh báo về rủi ro tín dụng của từng ngân hàng và cả hệ thống. Các ý kiến kiến nghị
của thanh tra không chỉ đơn thuần là yêu cầu các NHTM chỉnh sửa mà cần là kênh
luân chuyển thông tin độc lập, tập hợp các khó khăn của NHTM trong thực tế để kiến
nghị sửa đổi các chính sách quản lí phù hợp hơn với thực tiễn hoạt động kinh doanh.
Thanh tra NHNN khi phát hiện nguy cơ rủi ro tín dụng cần nhanh chóng thông báo
đến các NHTM để có những biện pháp xử lý kịp thời
1.2.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng của NHNN
Thông tin tín dụng ngày càng có vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng tín dụng
lành mạnh tại các NHTM. Hiện nay, nhu cầu thông tin không chỉ đảm báo các nguyên
tắc chính xác, cập nhật và đầy đủ mà thông tin còn phải mang tính phân tích, dự báo
và phòng ngừa rủi ro.
Vì vậy, NHNN cần đẩy mạnh định hướng và dự báo tổng quan chính xác về xu
hướng phát triển các hoạt động tiền tệ, tín dụng cho các NHTM. Với vai trò là cơ quan
quản lí vĩ mô của Nhà nước trong hoạt động tín dụng, NHNN cần có những phân tích,
dự báo diễn biến thị trường tín dụng trong từng thời kì và rủi ro tiềm tàng… thông qua
Trung tâm thông tin tín dụng.
Hiện nay chưa có qui định bắt buộc tất cả các NHTM phải cung cấp thông tin
khách hàng cho CIC, vì vậy lượng thông tin CIC thu thập chưa được đầy đủ và toàn
diện. NHNN cần có qui định bắt buộc đối với các NHTM trong việc cung cấp, cập
nhật thông tin, số liệu về khách hàng và việc sử dụng thông tin tín dụng phải trở thành
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 21
một nguyên tắc bắt buộc trong việc xét duyệt cho vay tại các NHTM nhằm góp phần
hạn chế và quản lí rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
2. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG:
2.1 Tiếp tục tăng cường các biện pháp quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng tín
dụng trong toàn hệ thống OCB:
Xây dựng và hoàn thiện chiến lược, chính sách quản trị rủi ro (trong đó, đặc biệt
nhấn mạnh đến rủi ro tín dụng) phù hợp. Thành lập bộ phận chuyên trách về quản lí rủi
ro, độc lập với kinh doanh. Nâng cao chất lượng các công cụ lượng hoá rủi ro và tiếp
tục áp dụng các công cụ đo lường mới, giúp các nhà lãnh đạo ngân hàng lượng hoá mức
độ rủi ro, phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, nhận biết chính xác các nguyên nhân chủ
yếu gây ra rủi ro để có giải pháp kịp thời và hữu hiệu. Vào thời điểm hiện nay, những
minh hoạ chính xác và chi tiết của công nghệ quản lí và hạn chế rủi ro tín dụng trong đa
số trường hợp là “know - how” của các ngân hàng và công ty tư vấn. Một ví dụ phổ
biến nhất đó là công nghệ Risk Management do các chuyên gia của Chase Manhattan
Bank xây dựng. Công nghệ dựa trên mô hình thống kê mô tả thị trường, cho phép đánh
giá biến động của rủi ro trong tương lai dựa trên mô hình phép tính gần đúng các đại
lượng thống kê - các mối tương quan và các độ lệch chuẩn của các đại lượng thị trường.
Thực hiện phân quyền phán quyết tín dụng dựa trên quy mô, năng lực và khả năng
chịu đựng rủi ro đối với từng chi nhánh cụ thể, khống chế mức dư nợ tối đa đối với các
chi nhánh có mức độ rủi ro cao, định kỳ xem xét lại để có những điều chỉnh thích hợp
tạo sự linh hoạt đối với chi nhánh.
Đối với việc triển khai chính sách, nhà quản trị phải thấy được tầm quan trọng của
quản lí rủi ro tín dụng, nhận thức đầy đủ rằng: việc thiếu một phương hướng sẽ cản trở
nghiêm trọng việc đạt được các mục tiêu chiến lược. Cụ thể, giám đốc phụ trách quản lí
rủi ro tín dụng phải xem xét chính sách và các biện pháp cụ thể để triển khai và thiết lập
một hệ thống quản lí rủi ro tín dụng với hiểu biết về phạm vi, loại hình và bản chất rủi
ro, thủ thuật nhận biết, đánh giá, kiểm tra và kiểm soát liên quan đến rủi ro tín dụng…
Việc triển khai và phổ biến mục tiêu chiến lược của các đơn vị cũng cần nhất quán
với các mục tiêu chiến lược trong toàn hệ thống. Tính phù hợp của chính sách quản lí
rủi ro tín dụng có được đảm bảo bởi các nội dung như vai trò, trách nhiệm của giám đốc
phụ trách và ban giám đốc; chính sách về cơ cấu tổ chức; nhận biết, đánh giá, kiểm tra,
kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng …
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 22
2.2 Ứng dụng công nghệ hiện đại phục vụ quản lý rủi ro:
Xây dựng một nền tảng công nghệ hiện đại, đảm bảo các yêu cầu về quản lý nội bộ
của ngân hàng, thỏa mãn yêu cầu phát triển của các giao dịch kinh doanh ngày càng đa
dạng, yêu cầu quản lý rủi ro, quản lý thanh khoản, có khả năng kết nối với các ngân
hàng khác. Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại trên cơ sở đảm bảo phòng chống
được rủi ro, bảo mật và hoạt động an toàn.
Chú trọng hơn đến đầu tư công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc phân tích,
đánh giá, đo lường rủi ro.
Áp dụng công nghệ hiện đại ngoài việc giúp các ngân hàng rút ngắn thời gian, tăng
độ tin cậy tín dụng, giúp sàn lọc và phân tán rủi ro tốt, giám sát chặt chẽ hoạt động của
các doanh nghiệp và cuối cùng là vận hành hệ thống thanh toán một cách trôi chảy, tạo
cảm giác thỏa mãn cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng.
2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng:
Ngân hàng cần phối hợp với các chuyên gia tư vấn nhằm hỗ trợ việc phân tích các
thông tin mà cán bộ kinh doanh ít hiểu biết. Tuy nhiên, phải cân nhắc tới các chi phí
cho việc thẩm định, vì quản lý rủi ro chỉ hiệu quả khi mức rủi ro được hạn chế phải
trong phạm vi mức chi phí hợp lý và mức lợi nhuận tương xứng.
Trong công tác thẩm định, không nên lấy tài sản bảo đảm làm tiêu chí duy nhất để
cho vay, cần quan tâm đến các yếu tố khác như dòng tiền của dự án, thu nhập đối với
khách hàng cá nhân, hộ gia đình, tư cách khách hàng vay nhằm xác định thiện chí trả
nợ của khách hàng, đây là một yếu tố khá quan trọng khi ngân hàng cấp tín dụng.
Ngoài ra, nên có sự phối hợp giữa các phòng ban Quản lý rủi ro, Quản lý nợ và
Phòng kinh doanh, hỗ trợ nhau trong việc phát hiện và kiểm soát rủi ro.
2.4 Thiết lập các phương pháp phân tán rủi ro:
+ Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư:
Một trong những cách phân tán rủi ro là lựa chọn cho vay vốn vào các loại hình sản
xuất kinh doanh khác nhau, hạn chế rủi ro khi một loại hình nào đó gặp khó khăn mà
theo cách nói trong giới ngân hàng là “không bỏ tất cả trứng vào cùng một giỏ”. Trong
nền kinh tế, các lĩnh vực kinh doanh hầu hết đều có chu kỳ tăng trưởng, hưng thịnh và
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 23
suy thoái. Việc đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư giúp ngân hàng phân tán được rủi ro tín
dụng, nguồn tiền của ngân hàng được đầu tư vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau,
có định hướng phát triển đầu tư theo hướng mở rộng cho vay đối với lĩnh vực công
nghiệp, dịch vụ; tránh tập trung quá nhiều vốn cho các loại hình sản xuất, xuất khẩu
hàng nông sản như chè, hạt điều, cà phê… do các mặt hàng này dễ bị ảnh hưởng từ các
chính sách bảo hộ mậu dịch từ chính phủ nước nhập khẩu.
+ Đa dạng hóa phương thức cho vay và loại hình cho vay:
Trong hoạt động tín dụng có nhiều phương thức cho vay như cho vay hạn mức tín
dụng, cho vay thấu chi, cho vay từng lần, cho vay đồng tài trợ… Ngân hàng căn cứ vào
đặc điểm hoạt động của từng vùng, từng ngành nghề mà lựa chọn hình thức cho vay
phù hợp với từng nhu cầu của khách hàng, nhằm dàn trải rủi ro.
+ Đa dạng hóa khách hàng:
Để phân tán rủi ro và đạt được mục tiêu lợi nhuận, các tổ chức tín dụng có thể mở
rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế, cho vay nhiều đối tượng khách hàng thay
vì cho vay quá nhiều đối với một khách hàng.
Kiên quyết từ chối cho vay đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước có tình
hình kinh doanh và năng lực tài chính yếu kém
Để nhận biết được rủi ro đang tập trung vào những nhóm khách hàng, khu vực hay
ngành nghề nào, ngoài quản trị rủi ro đối với riêng từng khoảng tín dụng, cần có bộ
phận quản lý và giám sát rủi ro đối với toàn bộ danh mục tín dụng. Việc giám sát chất
lượng đối với toàn bộ danh mục tín dụng giúp ngân hàng có cái nhìn bao quát hơn về
rủi ro tín dụng, thấy được trong kỳ rủi ro tín dụng chủ yếu do nguyên nhân nào, do
khách hàng hay do ngân hàng, để từ đó nhà quản trị ngân hàng có những biện pháp
điều chỉnh thích hợp, kịp thời, tránh tiếp tục mắc cùng một sai sót, góp phần hạn chế
rủi ro cho ngân hàng.
2.5 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra nội bộ trong hoạt động tín dụng là công cụ vô cùng quan trọng
trong việc phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình tác nghiệp
đồng thời cũng phát hiện ngăn chặn những rủi ro đạo đức. Nhằm đổi mới, nâng cao
hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ, Ngân hàng Phương Đông cần:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 24
Tăng cường những cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm trong nghiệp vụ tín dụng để
bổ sung cho công tác kiểm tra, kiểm soát rủi ro tín dụng.
OCB cần thiết kế những chương trình kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với
công tác trước, trong và sau khi cho vay nhằm đảm bảo tuân thủ đúng quy trình tín
dụng.
2.6 Quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng trước, trong và sau khi cho vay
Cần thu thập thông tin, thẩm định năng lực tài chính cũng như đánh giá khách
quan và toàn diện về khách hàng trước khi có những quyết định đặt quan hệ tín dụng.
Đây là khâu rất quan trọng trong quy trình cho vay.
Cán bộ kinh doanh cần tăng cường giám sát mục đích sử dụng vốn vay và các
luồng tiền thanh toán của khách hàng bằng cách hạn chế cho vay bằng tiền mặt, chỉ
cho vay những khỏan bắt buộc như tiền lương, vật tư nhỏ lẻ, đối với vật liệu chính
như xi măng, sắt thép… yêu cầu khách hàng chuyển khoản, trả thẳng cho người bán.
Bên cạnh việc kiểm tra vốn vay, cán bộ kinh doanh cần quan tâm đến nguồn tiền
thanh toán của khách hàng, yêu cầu đối tác chuyển doanh thu vào tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng Phương Đông. Cán bộ kinh doanh nên kiểm soát tiền gửi của khách
hàng, tránh trường hợp tiền về thanh toán khách hàng không trả nợ và sử dụng vào
việc khác, khi nợ đến hạn không có khả năng trả nợ.
Trong quá trình giám sát vốn vay, ngân hàng cần có những biện pháp cụ thể để hạn
chế tối đa những thiệt hại do khách hàng có khó khăn về tài chính và tình hình sản
xuất kinh doanh. Ngân hàng Phương Đông cần phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của
từng khách hàng, từ đó có những biện pháp hỗ trợ kịp thời. Đối với những khách hàng
có nợ quá hạn mang tính chất tạm thời, Ngân hàng cần xem xét khả năng trả nợ và
phương án sản xuất kinh doanh trong thời gian tới để quyết định cho vay, việc cho vay
đảm bảo thu hồi vốn, giúp khách hàng vượt qua khó khăn và có biện pháp trả nợ. Để
thực hiện được việc này, Ngân hàng Phương Đông cần thực hiện cơ cấu lại thời hạn
trả nợ. Căn cứ phương án sản xuất kinh doanh và ngành nghề kinh doanh, khách hàng
chứng minh được khả năng trả nợ thì ngân hàng sẽ gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kì hạn
nợ. Đồng thời, ngân hàng cần đưa khách hàng vào diện giám sát đặc biệt, cán bộ tín
dụng cần giám sát chặt chẽ các khỏan nợ và họat động của khách hàng sau khi cơ cấu.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB
NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 25
2.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động, đặc biệt trong hoạt động
tín dụng của Ngân hàng, yếu tố con người ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng.
Vì vậy, Ngân hàng cần đặc biệt chú trọng tới công tác tuyển chọn, đào tạo và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, không ngừng đào tạo đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ,
có đạo đức nghề nghiệp để đảm bảo thực hiện tốt các nghiệp vụ kinh doanh ngày
càng phát triển với yêu cầu cao hơn. Các biện pháp đề xuất gồm:
– Chú trọng công tác tuyển chọn cán bộ kinh doanh: Trong hoạt động tín dụng
của Ngân hàng, cho dù các quy định, các quy chế cho vay có chặt chẽ đến đâu mà
cán bộ tín dụng cố tình vi phạm, làm trái nguyên tắc, cấu kết với khách hàng thì
nguy cơ không thu hồi nợ được dẫn đến thất thoát tài sản của Ngân hàng là điều
tất yếu. Do vậy, công tác tuyển chọn cán bộ kinh doanh căn cứ trên đạo đức và
khả năng nhận thức cần được quan tâm đúng mức. Đạo đức tốt quyết định hành vi
và mục đích hành động. Khả năng nhận thức sẽ đáp ứng sự thích nghi với hoạt
động đa dạng và luôn phát triển của ngành ngân hàng, đây là điều kiện cần thiết
của một ngân hàng trong môi trường cạnh tranh.
– Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng: Cán bộ kinh doanh không những phải có đạo
đức tốt và khả năng nhận thức cao mà còn phải có đủ trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cần thiết để quản lý tài sản của ngân hàng. Muốn vay, ngoài việc khuyến khích
cán bộ tín dụng tự trau dồi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, Ngân hàng
cần phải nhận thức về trách nhiệm của mình trong việc đào tạo như:
+ Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, phổ biến kiến thức mới và kinh
nghiệm cho vay đến cán bộ tín dụng, tập trung các kỹ năng đánh giá phân tích
báo cáo tài chính, phân loại khách hàng, thẩm định dự án… Các kiến thức
mang tính chuyên sâu về tín dụng.
+ Rèn luyện và nâng cao khả năng ngoại ngữ của cán bộ để có thể tiếp cận với
những khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Tổ chức những buổi hội thảo trong nội bộ nhằm chia sẽ kinh nghiệm làm việc.
Đây là một việc làm thiết thực và mang lại hiệu quả cao. Thông qua sự trao
đổi, những vấn đề khó khăn, những vướng mắc trong công việc sẽ được giải
quyết một cách thỏa đáng.
– Chế độ lương, thưởng hợp lý, tạo cơ hội thăng tiến, đảm bảo cuộc sống cho
cán bộ tín dụng và yên tâm công tác: Một vấn đề mà không chỉ Ngân hàng
Phương Đông mà tất cả các ngân hàng khác cần lưu ý là việc giải quyết mối quan
hệ giữa trách nhiệm và quyền lợi, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích ngân hàng. Bởi vì