QUỸ TIỀN TỆ QUỐC TẾ
(IMF-INTERNATIONAL MONETARY FUND)
NỘI DUNG
1.SƠ LƯỢC
2.CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ
3.MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG
4.CƠ CẤU TỔ CHỨC
5.HOẠT ĐỘNG CỦA IMF
5.1. TRÊN THẾ GIỚI
5.2. TẠI VIỆT NAM
1. SƠ LƯỢC
• Cuối chiến tranh thế giới thứ hai, các nước đồng minh
bắt đầu nghiên cứu việc trợ giúp các nước phục hồi
kinh tế sau chiến tranh, 44 nước (trong đó có Liên xô
cũ) đã tham dự Hội nghị tiền tệ và tài chính của Liên
Hiệp Quốc được triệu tập ở Bretton Woods, New
Hampshire (Mỹ) từ 1-22/7/1944 nhằm triển khai một
hệ thống cấu trúc tiền tệ quốc tế.
• Kết quả của hội nghị là Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)
được thành lập. Ngày 27/12/1945, điều lệ thành lập
IMF đã được 29 nước ký kết. Ngày 1/3/1947 IMF bắt
đầu hoạt động và tiến hành cho vay khoản đầu tiên
ngày 8/5/1947.
2. CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ
2.1. CHỨC NĂNG:
- Giám sát là hình thức cố vấn chính sách
thường xuyên của IMF đối với các nước
thành viên. Mỗi năm, IMF đưa ra đánh giá
chi tiết về tình hình kinh tế mỗi nước. Quỹ
sau đó bàn luận với chính phủ các nước về
các chính sách có lợi nhất trong việc duy
trì tỷ giá ổn định và một nền kinh tế tăng
trưởng và thịnh vượng.
2.1. CHỨC NĂNG (TT)
- Hỗ trợ và đào tạo kỹ thuật cho các nước thành viên
thường được IMF cung cấp miễn phí nhằm giúp
những nước này củng cố khả năng thiết lập và thực
hiện các chính sách hiệu quả (bao gồm: chính sách tài
khoá, chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái, giám sát
và điều hành hệ thống tài chính ngân hàng và cuối
cùng là số liệu thống kê)
- Các hỗ trợ tài chính nhằm tạo ra cho các nước thành
viên một khoảng an toàn cần thiết để tái ổn định cán
cân thanh toán
2.2. NHIỆM VỤ
- Xúc tiến hoạt động hợp tác tiền tệ quốc tế
- Tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển cân
đối thương mại quốc tế;
- Duy trì ổn định hối đoái;
- Hỗ trợ thiết lập hệ thống thanh toán đa phương;
- Cung cấp nguồn lực (với độ an toàn cần thiết)
cho các thành viên gặp khó khăn trong cán cân
thanh toán.
3. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG
- Khuyến khích hợp tác giữa các quốc gia về các vấn đề
tiền tệ quốc tế
- Khuyến khích ổn định tỷ giá hối đoái
- Cung cấp ngân quỹ tạm thời cho các nước thành viên
nhằm cải thiện các mất cân đối trong thanh toán quốc
tế
- Khuyến khích sự chu chuyển tự do của nguồn vốn qua
các quốc gia
- Khuyến khích tự do mậu dịch.
4. CƠ CẤU TỔ CHỨC
- Cơ cấu hiện hành của IMF gồm có Hội đồng Thống
đốc, Ban Giám đốc Điều hành, Tổng Giám đốc, các
Phó Tổng Giám đốc và các cán bộ Quỹ
- Hội đồng Thống đốc: Bộ phận ra quyết định cao nhất
tại IMF
- Ủy ban Tài chính Tiền tệ Quốc tế: tư vấn cho các
Thống đốc về các vấn đề tiền tệ quốc tế
- Ban Giám đốc Điều hành: gồm 1 Tổng Giám đốc
điều hành và 24 Giám đốc điều hành, trong đó 5 Giám
đốc điều hành đại diện cho 5 nước có cổ phần lớn nhất
tại Quỹ (Mỹ, Nhật, Đức, Anh, Pháp)
4. CƠ CẤU TỔ CHỨC (TT)
- Tổng Giám đốc: do Ban Giám đốc Điều hành lựa
chọn, với nhiệm kỳ đầu tiên là 5 năm. Tổng Giám
đốc tham gia vào các buổi họp của Hội đồng Thống
đốc, Ủy ban Tài chính Tiền tệ Quốc tế và Ủy ban
Phát triển
- Cán bộ Quỹ: có khoảng 2600 cán bộ từ hơn 100
nước, được tổ chức thành 5 Vụ khu vực (Vụ Châu
Phi, Vụ Châu Âu, Vụ Trung đông và Trung Á, Vụ
Châu Á Thái Bình Dương và Vụ Tây Bán cầu);
4. CƠ CẤU TỔ CHỨC (TT)
- Ảnh hưởng của IMF trong kinh tế
toàn cầu được gia tăng nhờ sự tham
gia đông hơn của các quốc gia thành
viên. Hiện IMF có 184 thành viên,
nhiều hơn bốn lần so với con số 44
thành viên khi nó được thành lập
.
5. HOẠT ĐỘNG CỦA IMF
5.1. NỘI DUNG
5.2. VỐN HOẠT ĐỘNG
5.3. QUYỀN RÚT VỐN ĐẶC BIỆT
(SDR)
5.4. QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM
5.1. NỘI DUNG
Gồm ba chức năng chính:
- Yêu cầu các nước hội viên áp dụng chế độ ngoại hối
không bị hạn chế
- Giám sát các chính sách kinh tế vĩ mô của các nước
hội viên
- Cung cấp những hỗ trợ về tài chính ngắn và trung hạn
cho các nước hội viên hiện đang gặp phải những khó
khăn tạm thời về cán cân thanh toán và trợ giúp kỹ
thuật.
5.2. VỐN HOẠT ĐỘNG
- Khi gia nhập IMF, mỗi nước thành
viên đều phải đóng một khoản tiền
nhất định được coi là một khoản lệ
phí hội viên.
- Tuy nhiên khoản đóng này chỉ thực
hiện khi quỹ có nhu cầu
5.3. QUYỀN RÚT VỐN ĐẶC BIỆT (SDR)
Ðó là loại tiền đặc biệt mà IMF tạo ra để
bổ sung vào tài sản dự trữ mà hầu hết
các nước thành viên dùng để đảm bảo
nhu cầu thanh toán ngoại tệ và giao dịch
với nước ngoài. Việc này đã giải quyết
được nguy cơ khan hiếm những phương
tiện thanh toán quốc tế.
5.3. QUYỀN RÚT VỐN ĐẶC BIỆT (SDR)
- Quyền vay đặc biệt này có 2 điểm cần chú
ý:
- Vay đặc biệt không cần phải có phái
đoàn IMF tới nghiên cứu mới cho vay
- Vay thông thường chịu lãi suất 3% còn
vay đặc biệt chỉ chịu lãi suất 15%.
5.4. QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM
• Hiện nay cổ phần của Việt Nam tại Quỹ
bằng 329,1 triệu SDR, chiếm 0,155% tổng
khối lượng cổ phần và có tỷ lệ phiếu bầu là
0,17% tổng số quyền bỏ phiếu.
• Tại IMF, Việt Nam thuộc nhóm Đông Nam
Á gồm các nước sau đây: Brunây,
Campuchia, Fiji, Indonesia, Lào, Malaysia,
Myanmar, Nepal, Singapore, Thái Lan,
Tonga, và Việt Nam.
5.4. QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM (TT)
• BẢNG SỐ LIỆU TÓM TẮT VỀ CÁC KHOẢN CHO VAY CỦA
IMF GIAI ĐOẠN 1993 - 2003
(Đơn vị: Triệu USD)
TỔNG KẾT
IMF ra đời là một tất yếu khách
quan của quá trình vận động các
nền kinh tế trên thế giới theo xu
hướng hội nhập toàn cầu. Sự liên
hệ và ảnh hưởng lẫn nhau của các
nền kinh tế ngày càng lớn.