Tải bản đầy đủ (.pdf) (198 trang)

Văn hoá lãnh đạo, quản lý vấn đề và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.75 KB, 198 trang )

Học viện chính trị - Hành chính quốc gia hồ chí minh



Báo cáo Tổng kết khoa học
đề tài cấp bộ tuyển thầu năm 2006
Mã số: B.06-52

Văn hóa lãnh đạo, quản lý
vấn đề và giải pháp


Cơ quan chủ trì: Viện Văn hóa và phát triển
Chủ nhiệm đề tài: PGS,TS. Lê Quý Đức
Th ký đề tài:
ThS. Bùi Thị Kim Chi






6972
28/8/2008

Hà Nội 2008


1
Danh sách
cộng tác viên tham gia nghiên cứu đề tài




1. ThS. Đoàn Tuấn Anh Học viện Chính trị Hành chính Khu vực III.
2. GS,TS. Hoàng Chí Bảo Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.
3. PGS,TS. Nguyễn Duy Bắc Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.
4. GS,TS. Trần Văn Bính Hà Nội.
5. ThS. Bùi Kim Chi Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.
6. ThS. Trần Kim Cúc Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.
7. PGS,TS. Phạm Duy Đức Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
8. PGS, TS. Lê Quý Đức Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.
9. ThS. Vũ Phơng Hậu Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.
10. GS,TS. Trần Ngọc Hiên Hội Liên hiệp Khoa học kỹ thuật Việt Nam.
11. TS. Nguyễn Ngọc Hoà Học viện Chính trị Hành chính Khu vực III.
12. CN. Tô Thị Hoà Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.
13. ThS. Nguyễn Dơng Hùng - Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.
14. PGS,TS. Lê Ngọc Hùng Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.
15. GS,TS. Nguyễn Văn Huyên Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.
16. TS.
Phan Công Khanh Học viện Chính trị - Hành chính Khu vực II.
17. GS. Vũ Khiêu Hà Nội
18. PGS,TS. Trần Ngọc Khuê Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.
19. ThS. Lê Trung Kiên Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.
20. ThS. Lê Xuân Kiêu Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.
21. ThS. Lê Văn Liêm Học viện Chính trị Hành chính Khu vực III.
22. TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.
23. PGS,TS. Bùi Đình Phong Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.
24. PGS, TS. Vũ Văn Phúc Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.

2
25. Nhà nghiên cứu Việt Phơng Hà Nội.

26. GS,TS. Phạm Ngọc Quang Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.
27. TS. Nguyễn Hồng Sơn Học viện Chính trị Hành chính Khu vực III.
28. GS,TS. Mạch Quang Thắng Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh
29. ThS. Nguyễn Văn Thắng Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.
30. TS. Đặng Quang Thành - Học viện Chính trị Hành chính Khu vực II.
31. PGS,TS. Lê Ngọc Tòng Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.
32. TS. Lâm Quốc Tuấn Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.
33. GS,TS. Hoàng Vinh Hà Nội.
34. PGS,TS. Nguyễn Văn Vĩnh Học viện CT - HC quốc gia Hồ Chí Minh.

3
Mục lục

Trang
mở đầu
4
Chơng 1
: Một số vấn đề lý luận về văn hoá lnh đạo, quản lý
14
1.1. Quan niệm về lãnh đạo, quản lý 14
1.2. Văn hoá và văn hoá lãnh đạo, quản lý 25
1.3. Những nhân tố tác động đến văn hoá lãnh đạo, quản lý hiện nay 42
Chơng 2:
Những vấn đề đặt ra trong văn hoá lnh đạo, quản
lý ở nớc ta hiện nay

53
2.1. Vấn đề định hớng giá trị trong văn hoá lãnh đạo, quản lý hiện nay 54
2.2. Vấn đề thể chế hoá vai trò/chức năng và mối quan hệ giữa chủ thể
lãnh đạo, chủ thể quản lý trong văn hoá lãnh đạo, quản lý hiện nay

64
2.3. Vấn đề trình độ, năng lực của chủ thể lãnh đạo, quản lý hiện nay 74
2.4. Phẩm chất chính trị và đạo đức của chủ thể lãnh đạo, quản lý hiện nay 85
Chơng 3:
Các giải pháp nâng cao văn hoá lnh đạo, quản lý ở
nớc ta trong giai đoạn hiện nay

98
3.1. Về giải pháp xây dựng và chỉnh đốn Đảng
99
3.2. Về giải pháp học tập và làm theo tấm gơng đạo đức của Chủ tịch Hồ
Chí Minh
104
3.3. Về giải pháp xây dựng, hoàn thiện đờng lối, chính sách và pháp luật 108
3.4. Về giải pháp công tác tổ chức, cán bộ 112
3.5. Về giải pháp phát huy vai trò của nhân dân, của các cơ quan thông tin
đại chúng
116
3.6. Về giải pháp chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và các biểu hiện
tiêu cực khác trong bộ máy Đảng và Nhà nớc
121
Kết luận 125
Phụ lục 128
Danh mục tài liệu tham khảo 163


4
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề ti
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng Cộng sản Việt

Nam đã nhấn mạnh vai trò to lớn của văn hoá đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội ở nớc ta: Bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm,
xây dựng Đảng là then chốt với phát triển văn hoá - nền tảng tinh thần của xã
hội. Đặc biệt coi trọng nâng cao văn hoá lãnh đạo và quản lý
1
.
Văn hoá hiện diện và thẩm thấu vào mọi khía cạnh của cuộc sống con
ngời nh một yếu tố không thể thiếu của xã hội tổng thể. Tuy vậy, điều đó
không có nghĩa là chúng ta nhận thức đợc rõ ràng cấu trúc của văn hoá trong
mỗi hoạt động, hoặc có thể định liệu đợc những liên hệ mật thiết có tính chất
văn hoá trớc khi đi đến những quyết định. Nhng ngày nay, sẽ là không thực tế
nếu nghĩ có một hoạt động nào đó của con ngời và xã hội không cần tới văn
hoá, hoặc đứng ngoài nền cảnh văn hoá. Trong nhận thức, vấn đề ngày càng trở
nên rõ ràng: văn hoá là phơng thức tồn tại và phát triển lịch sử nhân loại. Trên
các phơng diện của đời sống, văn hoá là yếu tố nội sinh tạo nên động lực và
cũng chính là mục tiêu của sự phát triển.
Chúng ta đang sống trong một thời đại, mà trớc đó lịch sử cha bao giờ
đợc chứng kiến một không gian năng động và phức tạp của các quốc gia, các tổ
chức xã hội. Để lãnh đạo, quản lý các quốc gia cũng nh các tổ chức đó, con
ngời đang dựa vào những phơng tiện khoa học kỹ thuật hiện đại, nhng chính
yếu tố con ngời vẫn là quan trọng hàng đầu và không thể nào thay thế đợc. Vì
các thành viên xã hội trong các cơ cấu tổ chức đều là những cá nhân, nhân cách
cụ thể khác biệt với nhau bởi trí tuệ, tình cảm, mục đích và nhu cầu. Trong bối
cảnh đó, văn hoá đang đợc kỳ vọng là chìa khoá cho sự khám phá và giải đáp
những vấn đề nan giải của công việc lãnh đạo và quản lý.


1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, H.2006,
tr.213.


5
Lãnh đạo, quản lý là làm việc với con ngời, với những tầng lớp và tổ
chức xã hội, có quyền lợi, nguyện vọng, tâm lý, tình cảm, nhu cầu khác nhau,
đôi khi đối lập nhau. Điều đó đòi hỏi các chủ thể lãnh đạo, quản lý phải hiểu biết
tinh tế về con ngời và từng cộng đồng ngời, phải có năng lực giao tiếp, truyền
thông và đối thoại công cộng, có sáng kiến và khả năng đa ra những quyết định
chính xác đáp ứng đúng với mỗi tình thế xã hội. Văn hoá lãnh đạo, quản lý là
yếu tố góp phần hình thành nên những chủ thể có phẩm chất nh thế.
C.Mác và Ph.Ăngghen quan niệm: "Lãnh đạo là thờng xuyên khám phá
và giải thích cho quần chúng hiểu đợc ý nghĩa của quy luật tự nhiên", "Lãnh
đạo phải là những ngời cao quý, sáng suốt và hiểu biết". Để trở thành những
nhà lãnh đạo, quản lý đúng nghĩa nh vậy, tất yếu đòi hỏi phải có nguồn lực văn
hoá thật dồi dào.
V.I.Lênin quan niệm: Chính trị bắt đầu ở nơi nào có hàng triệu ngời
và chính trị vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Chính lĩnh vực chính
trị (lĩnh vực đặc trng của hoạt động lãnh đạo, quản lý) đòi hỏi sự huy động rất
cao các năng lực bản chất của con ngời. Không ở đâu khác, mà chính ở trong
lĩnh vực chính trị, đời sống, thân phận, diện mạo của cá nhân và cộng đồng đợc
đợc quyết định hết sức sâu sắc và trực tiếp. Do vậy, hoạt động lãnh đạo và quản
lý trong lĩnh vực chính trị đòi hỏi phải luôn đợc đặt trên một nền tảng vững
chắc là văn hoá; nếu không, chính trị sẽ trở thành một công cụ cỡng bức và làm
tha hoá con ngời.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Văn hoá phải soi đờng cho quốc dân
đi, Phải đem văn hoá lãnh đạo quốc dân để thực hiện độc lập, tự cờng, tự
chủ, phải xúc tiến công tác văn hoá để đào tạo con ngời mới và cán bộ mới
cho công cuộc kháng chiến, kiến quốc. Văn hoá phải có tác dụng sửa đổi tham
nhũng, lời biếng, phù hoa, xa xỉ, sửa xã hội cũ, xây xã hội mới; văn hoá nghệ
thuật cũng nh mọi hoạt động khác, không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh
tế và chính trị. Văn hoá phải tạo ra sức mạnh vật chất và khả năng chiến thắng

giặc ngoại xâm theo tinh thần văn minh thắng bạo tàn. Điều đó cho thấy văn

6
hoá đã đợc lồng ghép, thấm sâu vào hoạt động lãnh đạo chính trị của Hồ Chí
Minh. Và chính Ngời, với tầm viễn kiến, đã thực sự khẳng định t tởng văn
hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng.
Đất nớc ta đang tiến vào thế kỷ XXI, thế kỷ đợc nhận định là sẽ tiếp tục
có nhiều biến đổi: khoa học và công nghệ có bớc tiến nhảy vọt; kinh tế tri thức
có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lợng sản xuất; toàn cầu
hoá là một xu thế khách quan Trớc mắt, chúng ta có cả cơ hội lớn và những
thách thức lớn. Thuận lợi và thách thức đều đòi hỏi Đảng Cộng sản phải luôn có
quan điểm, đờng lối đúng đắn, sáng suốt. Trong đó, vấn đề cốt lõi liên quan đến
sự thành bại của cách mạng là việc xây dựng đội ngũ cán bộ, trớc hết là cán bộ
lãnh đạo, quản lý vững vàng về chính trị, gơng mẫu về đạo đức, trong sạch về lối
sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân.
Do vậy, việc nghiên cứu, học tập và vận dụng những thành quả của khoa học, văn
hoá lãnh đạo, quản lý là một nhu cầu cấp thiết đối với đội ngũ cán bộ, nhất là
cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị nớc ta hiện nay.
Mặt khác, việc xây dựng văn hoá lãnh đạo, quản lý ở nớc ta hiện nay
ngày càng trở nên cấp bách khi thực trạng hoạt động lãnh đạo, quản lý đang bộc
lộ nhiều hạn chế, yếu kém và bất cập mà các văn kiện của Đảng trong thời gian
qua đã chỉ ra nh:
- Việc đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng còn lúng túng, cha đi sâu
làm rõ đặc điểm và yêu cầu về sự lãnh đạo của Đảng trong điều kiện Đảng cầm
quyền, cha phát huy đầy đủ hiệu lực quản lý của các cơ quan nhà nớc, tính
tích cực của các cơ quan đoàn thể và quyền làm chủ của nhân dân. Tổ chức chỉ
đạo thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của Đảng và pháp luật
của nhà nớc còn yếu.
- Cán bộ lãnh đạo nớc ta xét về văn hoá chính trị, văn hoá lãnh đạo, quản
lý có nhiều mặt ch

a ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Thậm chí ở một bộ phận không nhỏ đã xuất hiện sự
suy thoái làm biến dạng hệ thống giá trị và những tiêu chuẩn đích thực của ngời

7
cán bộ. Tình trạng đó có thể tìm thấy ở cả trong phẩm chất chính trị, trình độ,
năng lực và đạo đức, lối sống.
Biểu hiện của sự yếu kém về năng lực, trình độ của cán bộ lãnh đạo là sự
lúng túng trong việc hoạch định các chủ trơng, các chơng trình hành động, trong
việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Đảng và chính sách Nhà
nớc. Năng lực tổ chức để đảng viên và quần chúng hoạt động thực tiễn còn hạn
chế. Rất nhiều sự kiện, tình huống xảy ra không đợc xử lý dẫn đến tình trạng đùn
đẩy, chậm trễ Trong chuyển đổi cơ chế kinh tế, đặc biệt là mở rộng hợp tác với
nớc ngoài, đội ngũ cán bộ lãnh đạo thể hiện sự thiếu hụt trầm trọng những kiến
thức về quản lý kinh tế, quản lý Nhà nớc. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo thiếu ngời có
kiến thức quản lý kinh doanh giỏi, thông thạo về kinh tế đối ngoại, luật pháp quốc
gia và quốc tế; thiếu các chuyên gia đầu đàn, nhất là về khoa học, lý luận Hơn
nữa, rất nhiều cán bộ thờ ơ, lời học tập lý luận chính trị, kiến thức văn hoá và khoa
học chuyên môn, từ đó làm giảm vai trò lãnh đạo, quản lý. Đảng Cộng sản Việt
Nam ta đã khẳng định: Lời học, lời suy nghĩ, không thờng xuyên tiếp nhận
những thông tin mới, những hiểu biết mới cũng là biểu hiện của suy thoái.
Về đạo đức, lối sống hiện nay, có thể nói không ít cán bộ lãnh đạo, quản
lý không đủ uy tín trớc quần chúng. Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung
ơng khoá VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã kết luận: Một bộ phận cán bộ
thoái hoá, biến chất về đạo đức, lối sống, lợi dụng chức quyền để tham nhũng,
buôn lậu, làm giàu bất chính, lãng phí của công, quan liêu, ức hiếp dân, gia
trởng độc đoán, có tham vọng cá nhân, cục bộ, kèn cựa địa vị, cơ hội, kém ý
thức tổ chức kỷ luật, phát ngôn bừa bãi và làm việc tuỳ tiện, gây mất đoàn kết
nội bộ nghiêm trọng.
- Công tác tổ chức cán bộ của Đảng tuy đã có những chuyển biến tích cực

nhng vẫn cha có một chiến lợc cơ bản và lâu dài trong việc xây dựng đội ngũ
cán bộ phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng thời kỳ mới. Quan điểm, chính sách,
phơng thức, qui trình vẫn cha có nhiều thay đổi lớn và còn nhiều lạc hậu tr
ớc
sự chuyển biến của tình hình. Việc đào tạo, bồi dỡng cán bộ hiệu quả còn thấp,

8
chất lợng cha cao, đào tạo cha gắn với qui hoạch sử dụng. Tiêu chuẩn quy
hoạch cán bộ còn chung chung dẫn đến việc đánh giá không cụ thể, thiếu chuẩn
xác và công bằng. Việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác
cán bộ, đặc biệt trong công tác bố trí, sử dụng mang tính dân chủ hình thức; luân
chuyển cán bộ cha thành nền nếp và có qui trình chặt chẽ. Bộ máy chức năng
về công tác cán bộ còn chồng chéo, trùng lắp, năng lực còn yếu kém. Chính sách
cán bộ thiếu nhất quán, cha khuyến khích đợc ngời tài, cha thể hiện đợc
vai trò là động lực, đòn bẩy phát triển.
Những tồn tại nêu trên đang gây tác hại không nhỏ cho việc thực hiện sự
lãnh đạo của Đảng; quản lý của Nhà nớc và quyền làm chủ của nhân dân lao
động. Trong bối cảnh đó, thiết nghĩ việc triển khai đề tài nghiên cứu khoa học:
Văn hoá lãnh đạo, quản lý - Vấn đề và giải pháp thực sự có ý nghĩa to lớn cả
về phơng diện lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Văn hoá lãnh đạo, quản lý là một vấn đề mới mẻ. Nhng từ khi ra đời, nó
đã thu hút đợc mối quan tâm mạnh mẽ của các học giả, các nhà hoạt động lãnh
đạo, quản lý thực tiễn ở nhiều nớc trên thế giới và ngày càng trở thành một chủ
đề đợc tranh luận sôi nổi.
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nớc ngoài
Hoạt động lãnh đạo, quản lý với t cách là một dạng hoạt động đặc thù
của văn hoá; hoạt động lãnh đạo, quản lý với t cách là một khoa học và nghệ
thuật đã đợc các học giả nớc ngoài quan tâm từ những năm 70 của thế kỷ XX.
- Đầu tiên phải kể đến trờng phái Đông âu. Các công trình của họ tập

trung nghiên cứu những vận động của mâu thuẫn nội tại trong hoạt động lãnh
đạo và chỉ ra tính quy luật chung trong nó, tổng hợp những kinh nghiệm lãnh đạo
thành những nguyên tắc lãnh đạo, giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý có những
kiến thức và phẩm chất cần thiết trong hoạt động lãnh đạo, quản lý có hiệu suất
cao. Mục đích cuối cùng của lãnh đạo, quản lý là làm thế nào để phân phối, điều

9
tiết và sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực, tài lực. Tiêu biểu là các công
trình: E.X Cudơmin, J.P.Vôncốp (1978), Ngời lãnh đạo và tập thể, Nxb Sự
thật; V.G.Aphanaxép, Đ.M.Gvisiani (1980), Lao động của ngời lãnh đạo:
giáo trình dành cho các cán bộ lãnh đạo, Nxb Lao động; X.Kôvalépxki (1983),
Ngời lãnh đạo và cấp dới, Nxb Lao động
- ở Thuỵ Điển, các công trình nghiên cứu về lãnh đạo và quản lý luôn luôn
đợc xem xét trong mối tơng quan với quá trình dân chủ hoá xã hội. Nổi tiếng
nhất phải kể đến công trình của nhóm tác giả; O.Petersson, J.Hermansson,
M.Micheletti, A.Westholm (1995), Dân chủ và lãnh đạo: Báo cáo của tổ chức
đánh giá dân chủ Thụy Điển 1996, Nxb Chính trị quốc gia. Nội dung sách tập
trung trình bày những ý tởng khác nhau ở Thuỵ Điển về dân chủ và lãnh đạo,
quản lý; mối quan hệ giữa hiến pháp và lãnh đạo; vai trò và trách nhiệm của các
nhà lãnh đạo Thuỵ Điển Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất các biện pháp nhằm
giải quyết tình trạng thất nghiệp, tạo điều kiện cho khu vực tài chính công phát
triển, xã hội hoàn thiện, hớng tới sự lãnh đạo dân chủ hơn ở Thuỵ Điển.
- ở các nớc Phơng Tây, vấn đề này đợc quan tâm chủ yếu dới khía cạnh
xây dựng hình tợng về các thủ lĩnh trong hoạt động lãnh đạo, quản lý cùng với
những vấn đề về tâm lý, phong cách, nghệ thuật và kỹ năng chỉ đạo, điều hành của
họ. Thủ lĩnh là ngời vừa có tài, có uy, có sức thuyết phục để ra lệnh cho ngời
khác. Họ là ngời có tầm nhìn và sự thu phục cá nhân, năng động để tạo nên sự
thay đổi toàn diện về tổ chức. Các công trình tiêu biểu là: D.Chalvin (1993), Các
phong cách quản lý, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật; A.Uris (1996), Nghệ thuật
lãnh đạo, Nxb Hà Nội; F.Hesselbein, M.Goldsmith (1997), Nhà lãnh đạo tơng

lai
, Nxb Thống kê; G.Courtois (2000), Lãnh đạo và quản lý, một nghệ thuật, Nxb
Lao động; Th.Gordon (2001), Đào tạo ngời lãnh đạo hiệu quả, Nxb Trẻ; R.Gibson
(chủ biên)(2002), T duy lại tơng lai, Nxb Trẻ
- Theo hớng tiếp cận này, gần đây ở Trung Quốc xuất hiện các công trình
đáng quan tâm nh: Vơng Lạc Phu, Tởng Nguyệt Thần (2000), Khoa học lãnh

10
đạo hiện đại, Nxb Chính trị quốc gia; Trần Thành (2003), Để trở thành ngời
lãnh đạo giỏi, Nxb Văn hoá - Thông tin Các tác giả khẳng định sự nghiệp cách
mạng thành công hay thất bại chủ yếu do con ngời quyết định. Vì vậy, bất cứ
ngời lãnh đạo hoặc quản lý nào muốn trở thành nhà lãnh đạo giỏi, quản lý đều
cần tìm hiểu phơng pháp và nghệ thuật lãnh đạo. Đồng thời, các nhà lãnh đạo
Trung Quốc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, đặc
biệt quan tâm tổng kết, tìm kiếm phơng pháp lãnh đạo, thể chế lãnh đạo, khảo
sát và đánh giá hiệu quả lãnh đạo, giải quyết công tác chính trị t tởng trong
lãnh đạo để đa đất nớc đổi mới và phát triển.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nớc
Tình hình nghiên cứu ở trong nớc về vấn đề này có thể nói là khá mới
mẻ, nội dung tri thức cha mang tính hệ thống và thờng đan xen trong hệ các
vấn đề nghiên cứu khác. Có thể nêu ra ở đây một số công trình có liên quan:
+ Nguyễn Hồng Phong (1998), Văn hoá chính trị Việt Nam - Truyền
thống và hiện đại, Nxb Văn hoá - Thông tin. Phần cuối tác phẩm, tác giả có đề
xuất một số giải pháp về một sự kết hợp mới giữa truyền thống với hiện đại hoá
và chủ nghĩa xã hội để phục vụ cho công cuộc hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay.
Tác giả khẳng định, trong những di sản văn hoá cha ông ta để lại, có những di
sản quan trọng về điều hành nhà nớc và quản lý xã hội. Những di sản đó cần
phải đợc tiếp thu để xây dựng một nhà nớc Việt Nam mới đủ mạnh. Đó là
nhân tố mang tính quyết định cho sự mở cửa và phát triển hiện nay.
+ Phạm Ngọc Quang (chủ biên) (1995), Văn hoá chính trị và việc bồi

dỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nớc ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia.
Trong đó, các tác giả tập trung làm sáng tỏ nội dung khoa học của phạm trù văn
hoá chính trị và vai trò của nó trong hoạt động chính trị, trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội, trong việc nâng cao năng lực và bản lĩnh lãnh đạo của đội
ngũ cán bộ; từ đó, đề ra phơng hớng bồi d
ỡng văn hoá chính trị cho các chủ
thể này.

11
+ Trần Văn Bính (chủ biên) (2000), Vai trò văn hoá trong hoạt động
chính trị của Đảng ta hiện nay, Nxb Lao động. Các tác giả khẳng định việc giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của con
ngời, vơn lên theo mục tiêu Chân, Thiện, Mỹ phụ thuộc vào trình độ phát triển
của văn hoá. Đặc biệt, văn hoá trong hoạt động chính trị của Đảng cầm quyền
giữ vai trò to lớn và có ý nghĩa quyết định.
+ Chu Văn Thành, Lê Thanh Bình (2004), Bàn về khoa học và nghệ thuật
lãnh đạo, Nxb Chính trị quốc gia. Nội dung cuốn sách tập trung giới thiệu những
tri thức cơ bản ban đầu về khoa họ và nghệ thuật lãnh đạo nh: các khái niệm cơ
bản của khoa học lãnh đạo; sự hình thành và phát triển khoa học lãnh đạo trong
lịch sử loài ngời; quyết sách lãnh đạo, môi trờng lãnh đạo là gì, nó có tác dụng
nh thế nào đối với hoạt động lãnh đạo; các phơng pháp và nghệ thuật lãnh đạo;
rèn luyện phẩm chất, tác phong của đội ngũ cán bộ lãnh đạo; bình xét, đánh giá
hiệu quả lãnh đạo
+ Ngày 29/11/2004, Ban T tởng - Văn hoá Trung ơng và Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh đã tổ chức cuộc Toạ đàm về Văn hoá Đảng và xây dựng
văn hoá trong Đảng với sự tham dự của nhiều nhà khoa học và các nhà lãnh đạo,
quản lý. Nội dung của cuộc Toạ đàm đã đợc lợc thuật và công bố trên Tạp chí T
tởng - Văn hoá các số (12-2004; 1,2-2005). Các ý kiến trong buổi Toạ đàm đã
nhấn mạnh văn hoá Đảng là một bộ phận, đồng thời là bộ phận cao nhất trong văn
hoá chính trị. Văn hoá Đảng thuộc về phạm trù văn hoá lãnh đạo, đã và đang là

nhân tố mang tính quyết định đến sự thành bại của cách mạng Việt Nam. Xây dựng
Văn hoá Đảng thực chất là giữ gìn và phát huy vai trò, tác dụng gơng mẫu của
Đảng và cán bộ, đảng viên trớc toàn dân về t tởng, đạo đức và lối sống.
+ Liên quan đến vấn đề này, có nhiều tài liệu nghiên cứu, nhất là các
công trình trực tiếp hớng đến việc xây dựng, bồi dỡng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý (dù rằng trong đó có những công trình tiếp cận vấn đề dới giác
độ văn hoá lãnh đạo, quản lý cha thật rõ nét và nhất quán): Đức Vợng

12
(1995), Hồ Chí Minh với vấn đề đào tạo cán bộ, Nxb Chính trị quốc gia;
Nguyễn Xuân Đáng, Vũ Xuân Hng (1996), Văn hoá và nguyên lý quản trị;
Nguyễn Trọng Bảo (chủ biên) (1998), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và
đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc, Nxb Giáo dục; Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm
(đồng chủ biên) (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lợng đội
ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc,
Nxb Chính trị quốc gia; Tô Huy Rứa, Trần Khắc Việt (đồng chủ biên) (2003),
Làm ngời cộng sản trong giai đoạn hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia; Ban Tổ
chức Trung ơng (2004), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá, luân
chuyển cán bộ ở nớc ta hiện nay;
Các công trình khoa học trên là những tài liệu tham khảo quý giá cho việc
nghiên cứu những vấn đề của văn hoá lãnh đạo, quản lý. Tuy nhiên, đến nay vẫn
thiếu một công trình chuyên sâu nghiên cứu toàn diện và nhất quán những vấn đề
về văn hoá lãnh đạo, quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của sự lãnh đạo, quản lý,
cũng nh nâng cao phẩm chất, năng lực và vai trò của các chủ thể lãnh đạo, quản
lý. Đề tài này đợc lựa chọn để thực hiện với mong muốn đóng góp một phần
công sức vào hớng nghiên cứu đó.
3. Mục tiêu của đề tài
- Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa to lớn của hoạt động lãnh đạo, quản
lý và văn hoá lãnh đạo, quản lý.

- Đa ra cái nhìn tơng đối chính xác về thực trạng và nguyên nhân của
văn hoá lãnh đạo, quản lý ở nớc ta hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao văn hoá lãnh đạo,
quản lý ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
4. Phạm vi và đối tợng nghiên cứu của đề tài
Đề ti tập trung khảo sát, đánh giá thực trạng văn hoá lãnh đạo, quản lý ở
Việt Nam từ 1986 đến nay.

13
Đối tợng nghiên cứu là sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nớc,
sự vận hành của hệ thống chính trị và quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng và chính quyền.
5. Phơng pháp nghiên cứu
- Dựa trên cơ sở lý luận và phơng pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin,
t tởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam để nghiên cứu
đề tài. Kết hợp phơng pháp liên ngành, đa ngành (Văn hoá học - Chính trị học -
Tâm lý học - Xã hội học - Quản lý học) với phơng pháp điều tra xã hội học,
lôgíc và lịch sử, đối chiếu và so sánh, phân tích và tổng hợp để luận giải những
vấn đề của Đề tài.
- Kết hợp chặt chẽ việc nghiên cứu t tởng kinh điển, văn kiện, nghị
quyết của Đảng, các công trình chuyên khảo liên quan đến đề tài với việc điều
tra, khảo sát thực tiễn, hội thảo khoa học nhằm làm rõ thực trạng văn hoá lãnh
đạo, quản lý ở nớc ta hiện nay, trên cơ sở đó đề ra phơng hớng và các giải
pháp khả thi.
6. Đóng góp khoa học của đề tài
- Làm rõ khái niệm văn hoá lãnh đạo, văn hoá quản lý từ các cách tiếp cận
khác nhau.
- Chỉ rõ những vấn đề đặt ra trong văn hoá lãnh đạo, quản lý ở nớc ta
hiện nay. Đó là những hạn chế, yếu kém, bất cập trớc yêu cầu phát triển của đất
nớc và xã hội.

- Đa ra các giải pháp để nâng cao văn hoá lãnh đạo, quản lý, các giải
pháp của giải pháp đã đợc Đảng và Nhà nớc nêu ra.
7. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của Đề tài đợc thể hiện ở 3 chơng và 13 tiết.

14
Chơng 1
Một số vấn đề lý luận về văn hoá lnh đạo, quản lý
Để nhận diện những vấn đề đặt ra và tìm các giải pháp nâng cao văn hoá
lãnh đạo, quản lý ở nớc ta hiện nay, trớc hết cần làm rõ quan niệm về văn hoá
lãnh đạo, văn hóa quản lý. Nghĩa là phải trả lời câu hỏi: văn hoá lãnh đạo là gì?
văn hoá quản lý là gì? vai trò của chúng trong đời sống xã hội ra sao?
Khái niệm văn hoá lãnh đạo, văn hoá quản lý đợc tạo ra bởi sự kết hợp
giữa khái niệm văn hoá với các khái niệm lãnh đạo, quản lý. Do vậy, để
hiểu rõ khái niệm văn hoá lãnh đạo, văn hoá quản lý, ngoài việc làm rõ khái
niệm văn hoá, cần phải làm rõ khái niệm lãnh đạo, quản lý và mối liên hệ
giữa chúng.
1.1. Quan niệm về lãnh đạo, quản lý
1.1.1. Quan niệm về lnh đạo
Khi nhân loại bớc vào đời sống xã hội ngời thì cũng xuất hiện sự tổ
chức, chỉ huy các nhóm, các cộng đồng ngời. Xã hội phát triển lên một trình độ
cao hơn cần đến sự lãnh đạo, ngời lãnh đạo. ý niệm về sự lãnh đạo, ngời lãnh
đạo đã xuất hiện từ lâu trong đời sống nhân loại.
ở phơng Đông, ý niệm đó đợc thể hiện trong các khái niệm tu, tề, trị,
bình (tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ) từ thời nhà Chu (thế kỷ XI - IV
trớc công nguyên) tại Trung Quốc. Nhng khái niệm lãnh đạo (sự lãnh đạo,
ngời lãnh đạo) mới chỉ xuất hiện một hai thế kỷ gần đây.
ở phơng Tây, cụ thể là ở nớc Anh, từ leader (ngời lãnh đạo) xuất
hiện vào khoảng những năm 1.300 (theo từ điển Oxford). Từ leadership (sự

lãnh đạo) ra đời vào nửa sau thế kỷ XIX, đến nay đã trở thành thuật ngữ chính trị
- xã hội mang tính quốc tế.
Song, hiểu về khái niệm lãnh đạo lại rất khác nhau. Trên trang Google có
1.240.000 tài liệu nói về lãnh đạo. Do vậy, có rất nhiều định nghĩa về khái niệm
này. Năm 1974, học giả Strogodill có viết: Có bao nhiêu ngời đa ra cách

15
hiểu về sự lãnh đạo, thì có bấy nhiêu định nghĩa về sự lãnh đạo. Chúng tôi tập
hợp đợc mấy chục định nghĩa về lãnh đạo (xem hộp 1 ở cuối chơng 1).
Không thể thống kê hết đợc các định nghĩa về lãnh đạo, căn cứ vào các
định nghĩa đã đợc tập hợp, chúng tôi phân loại và giới thiệu các định nghĩa tiêu
biểu thành các nhóm. Trong mỗi nhóm gồm những định nghĩa có nội dung gần
giống với nhau, nhấn mạnh vào một nghĩa nào đó.
1- Định nghĩa nhấn mạnh vào quá trình tác động x hội:
Lãnh đạo là một quá trình tác động xã hội, theo đó cá nhân dẫn dắt các
thành viên của nhóm hớng đến một mục tiêu nào đó
(Brymen, Leadership anh Organization, London: Routledge, 1986, P.2)
Lãnh đạo là quan hệ tác động giữa những ngời lãnh đạo và ngời đợc
lãnh đạo - những ngời thực sự muốn thay đổi vì mục đích chung
(Rost, Leadership for the 21
th
century. Westport, CT: Praeger, 1994, P.102)
2- Định nghĩa nhấn mạnh vào chức năng x hội:
Ngời lãnh đạo phải lãnh đạo chứ không chỉ quản lý điều hành. Có
nghĩa là ngời lãnh đạo giữ vai trò hớng dẫn lựa chọn mục tiêu, xác định tầm
nhìn, dẫn dắt, tạo động lực cho tổ chức phát triển
( Theo Unicom/ B.Wportal)
Lãnh đạo là đề ra chủ trơng, đờng lối chiến lợc và sách lợc để phát
triển đơn vị, một ngành, một địa phơng, một đất nớc và dẫn dắt, cổ vũ đơn vị,
ngành, địa phơng thực hiện đúng đờng lối chủ trơng đã vạch ra

(Đại Từ điển tiếng Việt, Nguyễn Nh ý chủ biên)
3- Định nghĩa nhấn mạnh vào năng lực ngời lnh đạo:
Lãnh đạo là khả năng và ý chí để tập hợp mọi ngời nhằm tiến tới một
mục đích chung và là tìm cách truyền sự tin tởng cho ngời khác
(Field Marshall Montgomery)
Lãnh đạo là ngời nhìn xa trông rộng, tiếp sức mạnh cho ngời khác.
Định nghĩa này về lãnh đạo có hai khía cạnh quan trọng: a, tạo ra một tầm nhìn

16
về tơng lai và b, truyền cảm hứng để mọi ngời có thể biến viễn cảnh thành
hiện thực
(Peter - Senge, Tác giả cuốn sách Phơng pháp rèn luyện thứ năm)
4- Định nghĩa nhấn mạnh vào nghệ thuật của ngời lnh đạo:
Lãnh đạo là nghệ thuật huy động ngời khác khiến họ muốn đấu tranh vì
những khát vọng chung
(Kouyess& Poswer, The leadership Challonge, Sanfransisco: Jossey - Bass, P.30)
Lãnh đạo dờng nh là nghệ thuật khiến ngời khác muốn làm đợc
những điều thực sự nên làm.
(Hiệp hội Lãnh đạo quốc tế - Internationnal Leadership Associates)
5- Định nghĩa nhấn mạnh vào phẩm chất ngời lnh đạo:
Sự lãnh đạo và sự học tập đi đôi gắn bó với nhau, không thể thiếu đợc nhau
(Jonh Kennedy - Tổng thống Mỹ)
Quá trình trở thành lãnh đạo cũng giống nh quá trình trở thành một con
ngời hoàn thiện. Sự phát triển lãnh đạo là sự phát triển cá nhân. Cho dù cuối cùng
lãnh đạo là những hoạt động bên ngoài nhng nó phải đợc bắt đầu từ bên trong
(Theo Jim Clemmer - Leadership Developement)
6- Định nghĩa mang tính mô tả:
Nhà lãnh đạo có thể đợc so sánh với chất xúc tác, chất tạo ra phản ứng
hoá học khi đợc trộn với hỗn hợp khác. Lãnh đạo cũng đợc ví nh ngời chỉ
huy dàn nhạc, ngời khiến cho các nhạc công của mình thể hiện tốt nhất và tạo

ra một bản giao hởng hay. Thiếu đi nhạc trởng, dàn nhạc sẽ chơi không đồng
đều và không kết hợp đợc với nhau
Lãnh đạo là hớng dẫn hoặc chỉ đạo một quá trình hoạt động. Lãnh đạo
là gây ảnh h
ởng đến hành vi hoặc quan điểm của ngời khác. Tất cả chúng ta
cần trở thành lãnh đạo mà không cần quan tâm đến chức danh hay vai trò của
chúng ta. Điều này sẽ bắt đầu bằng việc tự lãnh đạo chính mình và dần dần gây
ảnh hởng, hớng dẫn, hỗ trợ và dẫn dắt ngời khác
(Theo Jim Clemmer - Leadership Developement)

17
Qua các định nghĩa (nhóm định nghĩa) trên, chúng tôi thấy nội hàm của
các khái niệm lãnh đạo gồm các nội dung sau đây:
1/ Lãnh đạo (leader) là khái niệm chỉ một chủ thể (cá nhân hay nhóm) có
vai trò dẫn dắt, lựa chọn mục tiêu, tập hợp, động viên một nhóm, cộng động (tổ
chức) nhất định phấn đấu cho mục đích chung.
2/ Lãnh đạo (leadership) là khái niệm chỉ sự lãnh đạo của một chủ thể lựa
chọn mục tiêu, tập hợp, động viên một nhóm, cộng đồng (tổ chức) nhất định
phấn đấu cho mục đích chung.
3/ Lãnh đạo xuất hiện khi xã hội hay nhóm xã hội đạt đến một trình độ
phát triển nhất định, vợt qua trình độ tổ chức bầy đàn, hay đám đông ô hợp, tức
là xã hội đã bớc vào giai đoạn văn minh.
4/ Lãnh đạo xuất hiện do nhu cầu của xã hội, nh trình độ, phẩm chất
ngời của con ngời đợc thể hiện ở một chủ thể nhất định (đó là năng lực, kỹ
năng, nghệ thuật, khoa học, đạo đức của một cá nhân hay nhóm) có vai trò dẫn
dắt ngời khác.
Từ đó có thể đa ra một quan niệm về lãnh đạo nh sau:
Lãnh đạo (sự lãnh đạo) là khái niệm chỉ việc xác định mục tiêu chiến
lợc, sách lợc và tác động, thúc đẩy, tạo động lực cho ngời khác phấn đấu
đạt mục đích chung của nhóm, cộng đồng (tổ chức) xã hội.

Hay nh V.I.Lênin khái quát lãnh đạo là chỉ dẫn, là điều khiển, là ra lệnh
và đi trớc
1
.
Để hiểu rõ khái niệm lãnh đạo theo cách t duy phơng Đông, cần
phải giải nghĩa Hán - Việt của từ lãnh đạo:
Lãnh: nghĩa gốc chỉ cái cổ áo, muốn cho chiếc áo đợc ngay thẳng thì
phải cầm lấy cổ áo mà sóc toàn bộ chiếc áo. Sau này, lãnh đợc chuyển nghĩa
dùng để chỉ một hoạt động tổ chức, điều hành, định hớng.


1
V.I.Lênin: Toàn tập, Tập 4, Nxb Tiến bộ, M.1974, tr.596.

18
Đạo: nghĩa gốc chỉ con đờng, cùng với nghĩa cụ thể là đờng đi, nó còn
có nghĩa là đờng lối, nguyên tắc (trừu tợng) mà ngời ta có bổn phận giữ gìn
và tuân theo trong cuộc sống xã hội.
Vậy, lãnh đạo theo nghĩa Hán - Việt cũng là vạch ra đờng lối, chủ trơng
và tổ chức, động viên thực hiện đờng lối, chủ trơng đó.
1.1.2. Quan niệm về quản lý
Cũng giống nh khái niệm lãnh đạo, khái niệm quản lý mới xuất hiện
trong những thế kỷ gần đây, tuy ý niệm về quản lý đã ra đời từ khi nhân loại
bớc vào trạng thái xã hội ngời.
Hiện nay trên trang Google, tài liệu nói về quản lý rất phong phú:
1- Mục Menager - management có trên 1.340.000 tài liệu.
2- Mục Director có 46.000.000 tài liệu.
3- Mục Administration có 21.500.000 tài liệu.
4- Mục Governance có 1.180.000 tài liệu.
Khái niệm Menager - management quản lý có mặt trong rất nhiều

nhóm, cộng đồng (tổ chức): chính quyền, doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trung
tâm t vấn, tôn giáo, xã hội, dịch vụ tóm lại là trong các tổ chức chính trị, kinh
tế, xã hội của nhà nớc và xã hội dân sự. Do vậy, cũng có rất nhiều định nghĩa
khác nhau về quản lý. Chúng tôi đã thống kê đợc hàng chục quan niệm khác
nhau ấy. Sau đây, chúng tôi cũng phân loại các định nghĩa quản lý theo nhóm
với các nội dung chính mà các định nghĩa đó nhấn mạnh:
1- Định nghĩa nhấn mạnh đến chức năng:
Quản lý là việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả và
hiệu suất tốt, thông qua lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo (động từ) và kiểm soát
nguồn lực của tổ chức (danh từ)
(Daft, 2000, tr.7)
Quản lý nói đến quá trình phối hợp các hoạt động làm việc để chúng đợc
triển khai một cách có hiệu quả và hiệu suất tốt với và thông qua những ngời khác
(Pobbins và cộng sự, 2003, tr.8)

19
Quản lý đợc định nghĩa là quá trình hợp tác và sử dụng các nhóm nguồn
lực theo định hớng mục tiêu để thực hiện các nhiệm vụ trong bối cảnh tổ chức
(Hitt và cộng sự, 2007, tr.8)
2- Định nghĩa nhấn mạnh vào sự tác động:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hớng đích của chủ thể quản lý tới
đối tợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
(Viện Quản lý kinh tế - Học viện CTQG Hồ Chí Minh)
Quản lý là dựa trên chủ trơng, đờng lối để đề ra sự tác động có kế
hoạch, có tổ chức, có định hớng của chủ thể quản lý tới đối tợng quản lý nhằm
đạt mục tiêu đề ra.
(Đại Từ điển tiếng Việt, Nguyễn Nh ý chủ biên)
3- Định nghĩa nhấn mạnh quản lý nh một nghề nghiệp:
Ngời quản lý suy cho cùng là ngời có trách nhiệm và chịu trách nhiệm
về thành quả/kết quả làm việc của ngời khác

Việc ngời quản lý làm là cái tạo nên ngời quản lý
4- Định nghĩa nhấn mạnh khía cạnh lnh đạo:
Ngời quản lý là ngời làm việc với con ngời và thông qua con ngời bằng
cách điều phối hoạt động công việc của họ nhằm đạt tới mục tiêu của tổ chức
(Pobbins và cộng sự, 2003, tr.8)
Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy
mô tơng đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn cơ thể
sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một ngời độc tấu
vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần có một nhạc tr
ởng.
(C.Mác - Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb CTQG, H.1993, Tập 23, tr.480)
5- Định nghĩa nhấn mạnh quyền lực chỉ huy:
Không một hoạt động chung nào có thể có đợc nếu không áp đặt cho
một số ngời ý chí của ngời khác, nghĩa là nếu không có uy quyền. Dù đó là

20
của một ngời - thì đó luôn luôn sẽ là của một uỷ ban lãnh đạo, hay của một
ngời - thì đó luôn luôn sẽ là ý chí áp đặt cho những ngời có t tởng khác,
nhng nếu không có ý chí, thống nhất và chỉ đạo đó thì sẽ không có bất cứ lao
động chung nào. Thử bắt một công xởng ở Bác-xê-lô-na làm việc mà không có
sự chỉ huy, nghĩa là không có quyền uy xem sao.
(C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Tập 33, Nxb CTQG, H. 1997, tr.446)
Qua các định nghĩa (nhóm định nghĩa) trên, nội hàm của khái niệm quản
lý gồm những nội dung sau:
1/ Quản lý Manager là khái niệm chỉ một chủ thể (cá nhân hay nhóm)
có vai trò tổ chức, điều hành một nhóm, cộng đồng (tổ chức) thực hiện mục tiêu,
kế hoạch đợc giao phó.
2/ Quản lý Managerment là khái niệm chỉ sự quản lý của một chủ thể có
vai trò tổ chức, điều hành một nhóm, cộng đồng (tổ chức) thực hiện mục tiêu, kế

hoạch đợc giao phó.
3/ Quản lý xuất hiện khi xã hội đạt đến một trình độ nhất định và các tổ
chức (chính trị, xã hội, kinh tế, tôn giáo) xã hội ra đời.
4/ Quản lý xuất hiện do nhu cầu xã hội và là một biểu hiện của năng lực,
phẩm chất ngời của con ngời.
Từ sự phân tích trên có thể đa ra một quan niệm về quản lý nh sau:
Quản lý (sự quản lý) là khái niệm chỉ việc tổ chức, điều hành một nhóm,
cộng đồng (tổ chức) thực hiện mục tiêu, kế hoạch đợc đề ra.
Để hiểu rõ khái niệm quản lý theo t duy phơng Đông, cũng cần
phải giải nghĩa Hán - Việt của từ quản lý:
Quản: là hoạt động trông coi, điều khiển để duy trì trạng thái vận động và
phát triển của một sự vật, hiện tợng, nhóm, cộng đồng (tổ chức) xã hội.
Lý: chỉ quy luật tự nhiên của một sự vật, hiện tợng; là quan niệm, nguyên
tắc, quy phạm của luân lý. Bên cạnh đó, lý còn là điều đợc coi là hợp lẽ phải,
là pháp luật, là quy định chung mà mọi ngời phải tuân theo.

21
Vậy, quản lý là hoạt động trông coi, điều khiển để sự vật, hiện tợng vận
động và phát triển theo đúng quy luật của nó. Cũng có thể hiểu quản lý là hoạt
động trông coi, điều khiển và tổ chức hoạt động của một nhóm, cộng đồng (tổ
chức) thực hiện đúng quy định (mục tiêu, kế hoạch, pháp luật) đã đề ra.
Nhìn chung, quản lý có tầm quan trọng nh sau:
- Quản lý giúp xác định mục tiêu, hoạch định kế hoạch hành động và tổ
chức thực hiện.
- Quản lý giúp cá nhân, nhóm, tổ chức đạt đợc mục đích đã xác định.
- Quản lý giúp các thành viên của tổ chức thoả mãn đợc nhu cầu phát
triển cá nhân và xã hội.
- Quản lý giúp xây dựng, phát triển và thể hiện hệ giá trị, niềm tin, động
cơ, chuẩn mực văn hoá của tổ chức và của các thành viên.
- Quản lý giúp các thành viên của tổ chức này tiếp xúc và quan hệ với các

tổ chức khác.
- Quản lý giúp giải quyết các mâu thuẫn, xung đột có thể xảy ra giữa các
cá nhân, giữa các nhóm xã hội và các tổ chức các cộng đồng
1
.
Gắn với khái niệm quản lý là khái niệm quản trị (Governance, ngời ta cũng
dịch là quản lý). Governance có nghĩa là: tập hợp các cơ chế cho phép một nhóm,
cộng đồng (tổ chức) ra những quyết định tốt nhất và thực hiện quyết định có hiệu quả
giúp cho tổ chức đó phát triển bền vững. Từ nguyên Hán - Việt, quản trị là quản lý
làm cho sự vật, hiện tợng tồn tại ổn định, phát triển bền vững (trị quốc là vậy).
1.1.3. Mối quan hệ giữa lnh đạo với quản lý
Phân tích nội hàm khái niệm lãnh đạo và quản lý, chúng ta thấy có
những nội dung trùng nhau, nên đôi khi, ngời ta không phân biệt rõ hai khái
niệm này trong nhận thức và cả trong đời sống thực tiễn. Do vậy, cần phải làm rõ
mối quan hệ giữa hai khái niệm lãnh đạo và quản lý.
1.1.3.1. Sự gắn kết giữa lãnh đạo và quản lý (sự tơng liên)


1
Lê Ngọc Hùng: Xã hội học kinh tế. Nxb Lý luận chính trị. H. 2004.

22
- Nh phần trên đã trình bày, lãnh đạo, quản lý đều xuất hiện khi xã hội
đạt đến một trình độ nhất định (thời đại văn minh). Khi đó, hoạt động sống của
con ngời và nhóm, cộng đồng ngời trở nên phức tạp hơn nên cần có sự tổ chức,
điều khiển hớng tới và đạt đến một mục đích nhất định.
- Giai đoạn đầu của thời đại văn minh, ngời lãnh đạo đồng thời là ngời
quản lý và hoạt động lãnh đạo đồng thời là hoạt động quản lý. Chủ nghĩa t bản
ra đời, trớc cuộc cách mạng công nghiệp ở châu Âu thế kỷ XVIII, một ông chủ
t bản (chủ doanh nghiệp) là ngời lãnh đạo doanh nghiệp cũng đồng thời là nhà

quản lý doanh nghiệp. Có thể nói, tại những thời điểm đó cha có sự phân biệt
lãnh đạo với quản lý.
- Trong xã hội hiện đại, do sự phát triển của kinh tế, chính trị, xã hội, tuy
có sự tách biệt giữa vai trò/chức năng lãnh đạo với quản lý (ngời lãnh đạo với
ngời quản lý), song giữa hai vai trò/chức năng và hai con ngời (lãnh đạo và
quản lý) vẫn ít nhiều có những hoạt động giống nhau. Trong hoạt động lãnh đạo
có hoạt động quản lý, trong hoạt động quản lý có hoạt động lãnh đạo, tất nhiên
mức độ khác nhau.
- ở một số nhóm, cộng đồng (tổ chức) xã hội đặc thù, do cơ cấu tổ chức
của nó mà hai vai trò/chức năng lãnh đạo, quản lý không hoàn toàn tách bạch
một cách rõ ràng. Chẳng hạn, trong hệ thống chính trị, hành chính của chúng ta,
về mặt hữu thức, chúng ta phân biệt Đảng lãnh đạo, Nhà nớc quản lý, song
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng duy nhất cầm quyền, nên trong thực tế hai
vai trò/chức năng đó có sự lẫn lộn. Trong hệ thống hành chính quốc gia, ở cấp cơ
sở, chức năng quản lý rất rõ; nhng các cấp trên, từ huyện, quận đến tỉnh và
Trung ơng, ngoài chức năng quản lý còn thực hiện chức năng lãnh đạo. Hệ
thống các doanh nghiệp, các công ty sản xuất kinh doanh cũng có tình hình nh
hệ thống hành chính. Ngời đứng đầu các doanh nghiệp nhỏ trực thuộc hoặc các
công ty con, chức năng quản lý rất rõ; còn ngời đứng đầu tập đoàn, công ty mẹ
vừa có chức năng quản lý vừa có chức năng lãnh đạo.

23
- Sự giống nhau giữa lãnh đạo và quản lý còn ở chỗ đều tác động đến con
ngời, đều làm việc với con ngời và phát huy năng lực của con ngời để đạt đến
một mục tiêu chung. Nh trên đã trình bày, trong những nhóm cộng đồng (tổ
chức) xã hội và trong những quan hệ nhất định, sự lãnh đạo bao gồm sự quản lý và
sự quản lý bao gồm cả sự lãnh đạo; ngời lãnh đạo đồng thời là ngời quản lý và
ngợc lại, hay ngời quản lý làm cả công việc, một phần công việc quản lý và
ngời quản lý cũng phải làm công việc lãnh đạo hay một phần công việc lãnh đạo.
Lãnh đạo và quản lý là hai phơng diện hoạt động gắn kết và thống nhất

chặt chẽ với nhau, nhng không đồng nhất với nhau. Việc vạch ra ranh giới rạch
ròi giữa hai phơng diện này là không hề đơn giản. Nhng về tổng thể, có thể coi
lãnh đạo là lĩnh vực liên quan đến vĩ mô, đến bức tranh toàn cảnh, đến tầm nhìn
và những câu hỏi chiến lợc, liên quan đến những vấn đề chủ chốt, những giá trị
lâu bền và nhất quán. Lãnh đạo thiên về tầm nhìn chiến lợc, còn quản lý thiên
về tác nghiệp. Lãnh đạo là xác định vấn đề đâu là mục tiêu và sứ mệnh của
nhóm, cộng đồng (tổ chức), còn quản lý có trách nhiệm vận hành các bớc theo
những chu trình nhất định để đạt đợc các mục tiêu đó. Khi nói lãnh đạo là nhấn
mạnh quá trình định hớng cho khách thể, còn khi nói quản lý là nhấn mạnh đến
việc điều hành hoạt động, là quá trình tổ chức, sắp xếp, bố trí để thực hiện định
hớng của lãnh đạo. Quá trình lãnh đạo là quá trình làm thức tỉnh nhận thức,
hành vi của con ngời, định hớng hoạt động cho con ngời và xã hội thông qua
hệ thống cơ chế, đờng lối, chủ trơng, chính sách. Trong lãnh đạo, con ngời
vừa là khách thể, vừa là chủ thể của mọi tác động. Nhng đối tợng tác động của
quản lý vừa có thể là con ngời, vừa có thể là công cụ. Trong quản lý, ngời
quản lý tác động mang tính điều khiển, vận hành thông qua những thiết chế
mang tính pháp quy đã đợc định sẵn. Với ý nghĩa đó, vai trò/chức năng quản lý
là sự tiếp tục của vai trò/chức năng lãnh đạo, là bớc đi kế tiếp của lãnh đạo, là
yếu tố, là khâu tất yếu để mục tiêu do sự lãnh đạo đề ra đợc hiện thực hoá.
Tất nhiên, sự phân biệt giữa chủ thể lãnh đạo và chủ thể quản lý chỉ mang
tính tơng đối. Trong thực tế, lãnh đạo không tách rời quản lý. Ngời lãnh đạo

24
nào cũng vậy, khi thực hiện vai trò/chức năng của mình đồng thời cũng phải thực
hiện các thao tác quản lý nh: bố trí công việc, giao nhiệm vụ cho ngời dới
quyền và thờng xuyên đôn đốc kiểm tra việc thực hiện. Và ngợc lại, ngời có
năng lực quản lý giỏi phải là ngời có tầm lãnh đạo, chỉ đạo, chứ không phải chỉ
thuần tuý tác nghiệp, sự vụ.
Nhng dù sao lãnh đạo, quản lý cũng là hai vai trò/chức năng khác nhau,
chúng đòi hỏi ngời lãnh đạo, ngời quản lý có những năng lực, phẩm chất khác

nhau và cách thức tác động đến đối tợng cũng khác nhau. Dới đây, chúng tôi
đa ra một bảng so sánh giữa lãnh đạo với quản lý để làm rõ điều đó:
Bảng so sánh sự khác nhau giữa lãnh đạo với quản lý
Lãnh đạo (ngời lãnh đạo) Quản lý (ngời quản lý)
1. Vai trò khơi nguồn - thuyết phục, nêu
gơng, động viên ngời khác làm việc
1. Vai trò chỉ huy - ra lệnh, bắt buộc,
kiểm soát cấp dới làm việc
2. Quan hệ dẫn dắt để ngời khác nguyện
theo là vị trí xuất phát từ ý tởng, phục vụ
mọi ngời (đầy tớ của nhân dân) - ai
cũng có thể trở thành lãnh đạo
2. Quan hệ chỉ huy, cấp trên có cấp
dới phục tùng, là vị trí đợc đặt ra,
đợc sắp xếp để quản lý, điều hành
3. Truyền cảm hứng dựa vào ảnh hởng
và quan hệ giữa con ngời với con ngời
3. Sử dụng quyền lực yêu cầu cấp
dới hoàn thành nhiệm vụ
4. Khuyến khích con ngời thay đổi,
sáng tạo cái mới
4. Đòi hỏi cấp dới tuân thủ quy
định, tiêu chuẩn có sẵn
5. Tìm cách thay đổi (đổi mới) điều luật,
điều lệ, cơ chế, chính sách hiện có
5. Điều hành hoạt động của tổ chức
theo quy định, điều lệ, quy chế có sẵn.
6. Sáng tạo ý tởng mới - ngời sáng tạo
thứ nhất, làm cho đúng công việc (phát
triển tầm nhìn, xây dựng chiến lợc)

6. Quản trị và duy trì hoạt động -
ngời sáng tạo thứ hai, làm các việc
cho đúng (lập kế hoạch chi tiết, thực
hiện theo tiến độ)
7. Đa ra ý tởng và định hớng chiến 7. Đa ra kế hoạch thực hiện mang

×