Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Bài tập dân sự về thừa kế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.08 KB, 31 trang )

Bài tập dân sự về thừa kế

MÔN LUẬT DÂN SỰ
______
* Bài tập về thừa kế:
* Một số v/đ cần lưu ý khi làm 1 bài tập về thừa kế:
1/ Khi người chết không để lại di chúc:
- Về ngtắc khi người chết không để lại di chúc thì di sản thừa kế được chia theo
PL.
- Xác định di sản thừa kế: Di sản thừa kế bao gồm:
+ Tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng. Về nguyên tắc khi 1 bên chết
trước thì tài sản được đem chia đôi.
+ Tài sản riêng của người để lại di sản
+ Tài sản góp vốn.
- Xác định hàng thừa kế.

Bài 1: Ông Minh và bà Thanh kết hôn hợp pháp, trong quá trình chung sống sinh
được 2 người con gái là Hòa (1975) và Hà (1977), ông bà cũng tạo lập được ngôi nhà ở
số 49, đường H. Năm 1980 được sự đồng ý của bà Thanh, ông minh lấy bà Khánh và
sinh được 2 người con chung là chị Hằng (1981) và Thái (1986). Ông Thanh và bà Khánh
cũng mua ngôi nhà số 14, đường T với giá 120 triệu đồng vào năm 1998 để 3 mẹ con bà
Khánh ở.
Năm 1990 bà Thanh chết không để lại di chúc. Năm 2000 ông Minh chết để lại di
chúc cho bà Khánh hưởng 2/3 di sản.
Tháng 8/2002, do >< nên các con của ông Minh đã khởi kiện xin chia di sản thừa
kế của ông Minh và bà Thanh. Được biết:
- Ngôi nhà ở là tài sản chung hợp I của ông minh và bà Thanh trị giá 540 triệu
đồng (trong giấy tờ sở hữu nhà đứng tên ông Minh).
- Ngôi nhà ở là tài sản chung của ông Minh và bà Khánh trị giá 490 triệu đồng.
- Sau khi bà Thanh chết, ông minh và bà Khánh tiếp tục chung sống không
có đăng ký kết hôn.


Hãy xác định:
- Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế của ông Minh và bà Thanh.
- Xác định di sản và chia di sản thừa kế trong trường hợp trên.
Bài làm:
1/ Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế khi bà Thanh chết 1990 là 10 năm. Vì
thế thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này vẫn còn.
* Thời điểm mở thừa kế 1: khi bà Thanh chết năm 1990.
- Ông Minh và bà Thanh có ngôi nhà là tài sản chung hợp I trị giá 540 triệu, về
nguyên tắc khi 1 bên chết trước thì tài sản được chia đôi. Phần ông Minh là 270 triệu
đồng, phần của Thanh là 270 triệu đồng. Vậy di sản thừa kế mà bà Thanh để lại là 270
triệu đồng.
- Do bà Thanh chết không để lại di chúc cho nên di sản thừa kế được chia theo
PL.
- Hàng thừa kế thứ 1: Ông Minh, Hòa và Hà mỗi người được hưởng 1 suất ngang
nhau là 90 triệu đồng.
2/ Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế khi ông Minh chết 2000 là 10 năm. Vì
thế thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này vẫn còn.
* Thời điểm mở thừa kế 2: khi ông Minh chết năm 2000
- Ông Minh và bà Khánh có ngôi nhà là tài sản chung trị giá 490 triệu, về nguyên
tắc khi 1 bên chết trước thì tài sản được chia đôi. Phần ông Minh là 245 triệu đồng, phần
của Khánh là 245 triệu đồng. Vậy di sản thừa kế mà ông Minh để lại là 605 triệu đồng
(Sở hữu riêng từ ngôi nhà với bà Thanh là 270 triệu, được chia thừa kế 90 triệu và tài sản
sở hữu riêng từ ngôi nhà với bà Khánh 245 triệu đồng)
- Di sản được chia theo PL là 1/3 vì ông minh không định đoạt là: 202 triệu đồng.
- Hàng thừa kế thứ 1: Hòa, Hà, Hằng và Thái (còn bà Khánh không được thừa kế
vì hôn nhân trái PL vi phạm chế độ 1 vợ 1 chồng) mỗi người được hưởng 1 suất ngang
nhau là 50,5 triệu đồng.
- Chia theo di chúc, bà khánh được hưởng 2/3: 403 triệu đồng.
- Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc là Thái phải được hưởng
2/3 của suất nếu di sản chia theo PL.

- Xác định 2/3 suất. giả sử nếu không có di chúc thì 2/3 của suất được chia theo
PL là: 605/4 x 2/3 = 101 triệu đồng.
- Vậy thái phải được hưởng 101 triệu, nhưng đã được hưởng theo PL là 50,5 triệu
nên còn thiếu 50,5 triệu lấy từ di chúc. Do vậy bà khánh chỉ được hưởng: 403 – 50,5 =
352,5 triệu.
- Vậy bà Khánh hưởng theo di chúc là: 352,5 triệu đồng.
- Thái được hưởng không phụ thuộc vào nội dung di chúc là 101 triệu đồng.
- Hòa, Hà được hưởng theo PL là 50,5.

Bài 2: Ông An và bà Tâm kết hôn hợp pháp tại Huế, trong quá trình chung sống
sinh được 2 người con gái là Thanh (1975) và Bình (1977), ông bà cũng tạo lập được
ngôi nhà ở số 49, đường H, TP Huế. Năm 1980 được sự đồng ý của bà Tâm, ông An lấy
bà Thống và sinh được người con chung là chị Mong (1981). Năm 1997 bà Tâm chết
không để lại di chúc. Năm 2000 ông An chết không để lại di chúc.
Tháng 6/2002, do >< nên các con của ông An đã khởi kiện xin chia di sản thừa kế
của ông An và bà Tâm. Được biết:
- Ngôi nhà ở là tài sản chung hợp I của ông An và bà Tâm trị giá 580 triệu đồng,
tài sản riêng của ông An là 9 triệu đồng.
- Sau khi bà Tâm chết, ông An và bà Thống tiếp tục chung sống không có đăng ký
kết hôn.
Hãy xác định di sản và chia di sản thừa kế trong trường hợp trên.
Bài làm:
1/ Thời điểm mở thừa kế 1: khi bà Tâm chết năm 1997.
- Ông An và bà Tâm có ngôi nhà là tài sản chung hợp I trị giá 580 triệu, về
nguyên tắc khi 1 bên chết trước thì tài sản được chia đôi. Phần ông An là 290 triệu đồng,
phần của Tâm là 290 triệu đồng. Vậy di sản thừa kế mà bà Tâm để lại là 290 triệu đồng.
- Do bà Tâm chết không để lại di chúc cho nên toàn bộ di sản thừa kế được chia
theo PL.
- Hàng thừa kế thứ 1: Ông An, Bình và Thanh mỗi người được hưởng 1 suất
ngang nhau là 96,7 triệu đồng.

2/ Thời điểm mở thừa kế 2: khi ông An chết năm 2000
- Di sản thừa kế của ông An để lại là:
+ Tài sản riêng của ông An: 9 triệu đồng.
+ Tài sản thuộc sở hữu của ông An trong khối tài sản chung của vợ chồng là 290
triệu đồng.
+ Tài sản được thừa kế theo PL là 96,7 triệu đồng. Vậy di sản thừa kế mà ông An
để lại là 395,7 triệu đồng.
- Do ông An chết không để lại di chúc nên di sản được chia theo PL
- Hàng thừa kế thứ 1: Thanh, Bình và Mong (còn bà Thống không được thừa kế vì
hôn nhân trái PL vi phạm chế độ 1 vợ 1 chồng) mỗi người được hưởng 1 suất ngang nhau
là 131,9 triệu đồng.
- Sau khi chia di sản thừa kế mỗi người được hưởng là:
+ Mong: 131,9 triệu đồng
+ Thanh và Bình: 228,6 triệu đồng.

Bài 3: Ông A và bà B kết hôn hợp pháp vào năm 1953. Trong quá trình chung
sống ông bà sinh được 3 người con là C (1954), D (1957) và E (1960). Tháng 12/1996,
ông A lập di chúc hợp pháp cho anh C hưởng toàn bộ di sản. Tháng 10/2003, ông A chết,
năm 2004 các con của ông A đã khởi kiện xin chia di sản thừa kế của ông A. Qua các
chứng cứ và các bên thỏa thuận giá tài sản được biết:
- A và B có ngôi nhà ở thuộc sở hữu chung hợp I trị giá 300 triệu đồng.
Hãy xác định di sản và chia di sản thừa kế trong trường hợp trên.
Bài làm:
1/ Thời điểm mở thừa kế : khi ông A chết tháng 10/2003.
- Ông A và bà B có ngôi nhà là tài sản chung hợp I trị giá 300 triệu, về nguyên tắc
khi 1 bên chết trước thì tài sản được chia đôi. Phần ông A là 150 triệu đồng, phần của B
là 150 triệu đồng. Vậy di sản thừa kế mà ông A để lại là 150 triệu đồng.
- Ông A chết để lại di chúc cho C hưởng toàn bộ di sản thừa kế là 150 triệu đồng.
- Theo PL B là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc nên phải
được hưởng ít I là 2/3 của suất nếu di sản thừa kế được chia theo PL.

- Để xác định 2/3 của suất. Giả sử ông A không lập di chúc thì B được hưởng 1
suất là 37,5 triệu đồng.
- Do ông A lập di chúc cho C hưởng toàn bộ di sản thừa kế nên B phải được
hưởng 2/3 của suất 37,5 triệu là 25 triệu.
- Do vậy, C chỉ được hưởng là: 150 triệu đồng – 25 triệu đồng = 125 triệu đồng.
* Những khẳng định sau đây đúng hay sai? Vì sao?
1. Mọi công dân có quyền bình đẵng trong TK QSD đất.
Đúng. Vì quyền của người TK được quy định ở điều 645 BLDS, theo ngtắc chung
thì mọi cá nhân đều có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc or theo PL. Tuy nhiên
TK QSD đất là 1 hình thức chuyển quyền đặc biệt. Do vậy, bình đẵng ở đây o có nghĩa là
bằng nhau, điều này cũng có nghĩa là o phải bất cứ ai được hưởng TK đều có quyền nhận
TK QSD đất mà phải căn cứ vào vai trò, vị trí và ý nghĩa của các loại đất, cũng như ĐK
của những người TK mà chế độ pháp lý đ/v việc TK các loại đất này khác nhau. Đ/v đất
nông nghiệp trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản thì việc để lại TK được quy định khắt
khe hơn so với việc để lại TK đ/v đất nông nghiệp, trồng cây lâu năm để trồng rừng.
Theo đó những người TK QSD đất NN để trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản
theo di chúc or theo PL phải là người nằm trong diện TK được quy định tại điều 679, 680
BLDS, đồng thời phải có đủ các ĐK sau: Phải là người có nhu cầu use đất; phải làm ăn
và sinh sống tại nơi có đất NN đó, có ngành nghề đúng với ngành nghề use đất; Phải
có ĐK để use đất 1 cách trực tiếp và đúng mục đích use; Người đó chưa có đất or đã có
nhưng dưới mức hạn điền.
2. Căn cứ làm chấm dứt hợp đồng cũng là căn cứ làm chấm dứt nghĩa vụ.
Sai. Vì trong các căn cứ làm chấm dứt hợp đồng thì có 2 căn cứ: đó là hợp đồng
bị hủy bỏ và đơn phương đình chỉ hợp đồng. 2 căn cứ này sẽ làm chấm dứt nghĩa vụ.
Trong trường hợp hợp đồng bị hủy bỏ do 1 bên tự ý hủy bỏ hợp đồng o có sự
đồng ý của bên kia. Việc hủy bỏ hợp đồng xảy ra trong những trường hợp do bên kia vi
phạm nghĩa vụ là ĐK hủy bỏ hợp đồng mà 2 bên đã thỏa thuận or do PL quy định. Bên
hủy bỏ hợp đồng phải thông báo cho bên kia biết, nếu o thông báo mà gây thiệt hại thì
phải bồi thường thiệt hại (Điều 419 BLDS).
Trong trường hợp 1 bên đơn phương đình chỉ hợp đồng thì hợp đồng sẽ chấm dứt

từ thời điểm bên kia nhận được thông báo đình chỉ và bên vi phạm hợp đồng có trách
nhiệm phải bồi thường thiệt hại.
Ngoài ra trong quy định về từng loại hợp đồng cụ thể thì BLDS cũng cho phép 1
bên đơn phương đình chỉ hợp đồng khi o có sự đình chỉ of bên kia nếu như việc tiếp tục
thực hiện hợp đồng không có lợi cho mình và phải chịu bồi thường thiệt hại cho phía bên
kia (k1điều528 BLDS).
3. Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, use không có căn cứ PL là trách nhiệm DS
ngoài hợp đồng.
Đúng. Vì cơ sở của TNDS ngoài hợp đồng là những quy định của PL về những
hậu quả pháp lý ngoài mong muốn của chủ thể mà không có sự thỏa thuận trước của các
bên, các quyền và nghĩa vụ pháp lý của TNDS ngoài hợp đồng hoàn toàn do PL quy định
và trước thời điểm phát sinh TNDS ngoài hợp đồng các bên trong quan hệ PL này không
có quan hệ với nhau (tức là không có sự thống I ý chí và bày tỏ ý chí) trong việc thực
hiện chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản.
Từ căn cứ trên ta thấy rằng trong trường hợp chiếm hữu, use tài sản không có căn
cứ PL thì bên có nghĩa vụ hoàn trả vật (kể cả hoa lợi, lợi tức thu được) và bên là chủ sở
hữu vật đó hoàn toàn o hề có sự thỏa thuận nào, không hề có 1 sự giao kết hợp đồng nào
trong việc chuyển quyền chiếm hữu, use tài sản đó. Hay nói cách #, nghĩa vụ hoàn trả do
chiếm hữu, use tài sản o có căn cứ PL phát sinh không phải từ 1 HĐDS, vì thế nó phải là
TNDS ngoài hợp đồng.
4. TNDS về thiệt hại do súc vật gây ra là TNDS do nguồn nguy hiểm cao độ gây
ra.
Sai. Vì xét về mặt hình thức thì TNDS do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra được
quy định tại đ627 BLDS, còn TNDS về thiệt hại do súc vật gây ra được quy định tại điều
629 BLDS.
Xét về mặt nội dung thì nguồn nguy hiểm cao độ là các sự vật, hiện tượng mà quá
trình chiếm hữu, use nó luôn chứa đựng sự tiềm ẩn nguy hiểm ở 1 mức độ lớn được quy
định tại điều 627 BLDS. Còn súc vật không phải là nguồn nguy hiểm cao độ, o chứa
đựng sự tiềm ẩn nguy hiểm lớn. Bởi súc vật là 1 loài vật được phổ biến và được thuần
hóa rộng rãi, đem lại lợi ích cho người dân trong quá trình SX…

5. NV of người TK DS giống như Nvof người được chuyển giao NVDS.
Sai. Vì NV of người TK DS nó # so với NV of người được chuyển giao NVDS ở
1 số điểm sau: Trong quan hệ chuyển giao NV thì việc chuyển giao NV có sự thỏa thuận
giữa người có NV với người # trên cơ sở đồng ý của người có quyền nhằm chuyển Nv
cho người #. Còn trong quan hệ NV thừa kế, việc chuyển giao quyền (hưởng di sản thừa
kế) or chuyển giao NV (thực hiện NV TS do người chết để lại) cho người TK được thực
hiện đơn phương thông qua hành vi của người để lại di sản không cần có sự thỏa thuận;
Trong quan hệ chuyển giao NV, người có NV khi đã chuyển giao NV cho người thế NV
thì người mang NV mới này phải thực hiện toàn bộ phần NV của người có NV trước
đó đã chuyển giao cho mình. Hay nói cách khác, người đã chuyển giao NV hoàn toàn
không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện NV của người thế nghĩa vụ. # với
người thế NV, người TK DS chỉ thực hiện NV TS do người chết để lại tương ứng với
phần tài sản mà mình đã nhận, không phải thực hiện NV khi người lập di chúc không cho
người TK hưởng di sản.
6. Khi người bảo lãnh được miễn trách nhiệm NV thì Nv chấm dứt đ/v người
được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh.
Sai. Vì nếu người bảo lãnh được người nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện NV thì
người được bảo lãnh vẫn phải thực hiện NV đ/v người có quyền. Trong trường hợp người
nhận bảo lãnh chỉ miễn cho 1 người trong số những người bảo lãnh liên đới việc thực
hiện phần NV bảo lãnh của người đó thì những người bảo lãnh # vẫn phải thực hiện NV
trong phạm vi mà họ đã bảo lãnh.
7. Người bảo lãnh phải chịu trách nhiệm liên đới cùng người được bảo lãnh.
Sai. Vì trong các trường hợp dưới đây người bảo lãnh o phải chịu trách nhiệm liên
đới cùng người được bảo lãnh: Bên bảo lãnh phải dùng tài sản thuộc sở hữu of mình or tự
mình thực hiện 1 công việc để chịu trách nhiệm thay cho người được bảo lãnh nếu người
này o thực hiện NV or gây ra thiệt hại cho bên nhận bảo lãnh. Ngược lại, người bảo lãnh
o phải chịu trách nhiệm liên đới cùng người được bảo lãnh nếu NV chưa đến hạn or đến
hạn mà người có NV trong qhệ chính (người được bảo lãnh) thực hiện đúng và đầy đủ
NV of họ đ/v người có quyền; Ngoài ra, người bảo lãnh o phải chịu trách nhiệm liên đới
trong trường hợp người nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện NV cho người bảo lãnh or

người bảo lãnh trước đó nhận bảo lãnh là người có đầy đủ NLHV, nhưng sau đó lại hoàn
toàn bị mất khả năng này thì cũng o phải chịu trách nhiệm liên đới cùng người được bảo
lãnh.
I. Giao dịch dân sự (GDDS):
1/ ĐN: Theo quy định tại điều 130 of BLDS thì GDDS là hvi fáp lý đơn fương
hoặc hợp đồng dân sự of cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác làm phát sinh, thay đổi or
chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự. Như vậy GDDS bao gồm:
- Hvi fáp lý đơn fương: là hvi thể hiện ý chí of 1 bên chủ thể o cần sự thỏa thuận
đồng ý of bên kia cũng làm fát sinh, thay đổi or chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Ví dụ: Vào ngày 16/9/1999 A lập di chúc chia cho B và C mỗi người 50% di sản.
Đến ngày 20/2/2005 ông A đến UBND xã hủy bỏ (sửa chửa 1 phần) bản di chúc lập ngày
16/9/1999.
2 hành vi trên của ông A là hành vi pháp lý đơn phương.
- Hợp đồng dân sự # với hvi pháp lý đơn phương. Hợp đồng dân sự là sự thỏa
thuận giữa ít I là 2 bên chủ thể nhắm làm phát sinh, thay đổi or chấm dứt các quyền và
nghĩa vụ dân sự nếu o có sự thỏa thuận của các bên chủ thể thì o làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ các bên hợp đồng. Bên chủ thể có thể là cá nhân or pháp nhân hay những chủ
thể khác.
Ví dụ: A và B có 500m2 đất thỏa thuận chuyển nhượng cho K với số tiền là 300
triệu đồng. A đứng tên chủ đất, K là bên nhận đất. A thỏa thuận bán cho K có chứng thực
of UBND xã (công chứng).
Hợp đồng trên can tuyên bố vô hiệu bất cứ lúc nào bởi vì chưa có ý kiến of B.
2/ Đặc điểm of GDDS:
GDDS luôn mang tính chất ý chí đó là mong muốn, là nguyện vọng của các chủ
thể tham gia dưới 1 hình thức I định. Tuy nhiên, hình thức đó phải phù hợp với những
quy định của pháp luật.
Di chúc miệng được lập khi người đó sắp chết không thể lập di chúc. Di chúc
miệng phải có 2 người làm chứng và 2 người làm chứng này phải ghi lại toàn bộ nội dung
di chúc miệng đó.
Mục đích of GDDS fải là những lợi ích hợp pháp mà các bên hướng tới khi xác

lập các GDDS. Trong nhiều tr/hợp I là các giao dịch liên quan đến tài sản. Mục đích of
các bên trái với những quy định of PL or nhằm trốn tránh PL thì o được PL thừa nhận.
3/ Các ĐK có hiệu lực của GDDS:
Theo quyđịnh tại điều 131 BLDS GDDS có hiệu lực PL khi đảm bảo các ĐK như
sau:
a/ ĐK về nội dung:
Người tham gia GDDS phải có năng lực hvi dân sự. Do đó cá nhân phải từ 18 tuổi
trở lên có khả năng nhận thức và làm chủ hvi của mình đ/v những trường hợp # như mất
năng lực hvi dân sự, bị hạn chế năng lực hvi dân sự or chưa thành niên phải do người đại
diện or người giám hộ or đồng ý.
Đ/v pháp nhân : Người tham gia GDDS phải là người đại diện hợp pháp nhân
danh pháp nhân nếu là đại diện theo ủy quyền thì chỉ được xác lập GDDS trong phạm vi
thẩm quyền đại diện.
Mục đích và nội dung of GDDS o được trái với những quy định of PL và đạo đức
XH. Mục đích of GDDS mà các bên hướng tới o được vi phạm điều cấm of PL hoặc
nhằm trốn tránh PL, còn nội dung of GDDS là tổng hợp các điều khoản như: đối tượng,
giá cả, về quyền và nghĩa vụ các bên cũng o được trái với những quy định of PL. Do đó
khi xác định có trái PL hay o phải căn cứ vào các quy định của PL nói chung chứ o phải
của riêng luật dân sự trong trường hợp này.
Ví dụ: A cho B vay 3.000USD (đối tượng hợp đồng) với lãi suất 300.000đ/tháng.
A nhận trước 3 tháng là 900.000đ. Đến ngày 20/02/05 là hạn cuối cùng trả nợ nhưng B o
có khả năng trả, A kiện ra tòa.
Tòa xác định GDDS này vi phạm ĐK2 do nội dung GDDS trái 9ạo đức XH (NĐ
63/CP về quản lý ngoại hối).
* Xử lý:
- Buộc B trả lại cho A = tiền VN là : 3.000 USD x 16.000 = ? o tính lại.
- Khoản tiền lãi thu được là 900.000đ buộc A phải sung vào công quỹ nhà nước
(GDDS trái PL (vô hiệu).
Người tham gia GDDS phải hoàn toàn tự nguyện trong trường hợp các bên xác
lập GDDS phải thể hiện ý chí đích thực of mình khi tham gia mới làm phát sinh quyền và

nghĩa vụ trong trường hợp thiếu sự tự nguyện của các chủ thể thì GDDS bị xác định là vô
hiệu. Thiếu sự tự nguyện thông thường được thể hiện dưới các dạng như sau:
- GDDS do giả tạo : là trường hợp các bên xác lập giao dịch về mặt fáp lý nhưng
thực chất o làm fát sinh quyền và nghĩa vụ of các bên như: mua bán tài sản nhằm trốn
tránh PL, trốn tránh nghĩa vụ trả nợ.
- GDDS do nhầm lẫn : là trường hợp cả 2 bên tham gia giao dịch có sự nhầm lẫn
về chủ thể, về nội dung (đối tượng, giá cả, phương thức thanh toán) dẫn đến việc xác lập
GDDS gây thiệt hại cho 1 or cả 2 bên, chính sự nhầm lẫn này đã làm mất đi tính chất tự
nguyện trong GDDS.
- GDDS do bị lừa dối or đe dọa: Đây là hvi cố ý of 1 bên nhằm làm cho bên kia
tin tưởng dẫn tới xác lập GDDS thông thường để thực hiện việc lừa dối, 1 bên thường
đưa ra những lợi ích để dẫn tới việc xác lập GDDS.
Trong trường hợp do bị đe dọa or lừa dối đã làm mất đi tính chất tự nguyện của
các chủ thể tham gia giao dịch (nhiều trường hợp o chỉ đơn thuần là GDDS mà còn bao
hàm cả qhệ hình sự như lừa đảo để nhằm chiếm đoạt tài sản).
b/ ĐK về hình thức:
ĐK này chỉ là ĐK bắt buộc trong trường hợp PL có quy định fải tuân theo các quy
định về hình thức như hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, góp vốn = QSD đất, hợp đồng cầm cố or thế chấp. Về hình thức của GDDS có
thể được thể hiện dưới các dạng :
- Hình thức = lời nói hay còn gọi là hợp đồng miệng, di chúc miệng được xác lập
trong những trường hợp I định như tài sản có giá trị không lớn giữa các bên có mối quan
hệ thân thiết với nhau. Tuy nhiên đ/v hình thức này khi có tranh chấp xảy ra thì thông
thường không có cơ sở pháp lý để công nhận quyền và nghĩa vụ của các bên do đó
thường không được chấp nhận y/c.
- GDDS = văn bản là 2 bên xác lập giao dịch = văn bản trong đó thỏa thuận đầy
đủ các điều khoản (if là hợp đồng). Đây là cơ sở pháp lý để cơ quan có thẩm quyền xem
xét quyền và nghĩa vụ các bên theo hợp đồng. Thông thường hợp đồng được lập thành
nhiều bản có giá trị pháp lý ngang nhau, mỗi bên giữ 1 bản làm căn cứ. Tuy nhiên khi
thực hiện xong hợp đồng các bên phải hủy bỏ hợp đồng or xác lập thành văn bản là đã

thực hiện xong hợp đồng.
- Hợp đồng = văn bản có chứng thực, chứng nhận of cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong những trường hợp PL có quy định or các bên có thỏa thuận việc chứng nhận,
chứng thực GDDS theo các thủ tục, trình tự được quy định tại nghị định 75/2000/CP về
công chứng, chứng thực. Ngoài ra đ/v tài sản chung of nhiều người (như nhà ở, QSD đất .
. .) khi xác lập các GDDS fải được sự đồng ý = văn bản of các chủ ở hữu dưới các hình
thức ký vào văn bản đó or thông qua hợp đồng ủy quyền cho fép chuyển quyền sở hữu,
quyền use tài sản.
* Lưu ý: Đ/v hợp đồng chuyển nhượng QSD đất ngoài các quy định tại điều 131
thì căn cứ vào luật đất đai năm 1993, 2003 thì đất chuyển nhượng đã được cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSD đất theo luật đất đai 1987, 1993, 2003. Ngoài ra
người đang sử dụng đất có 1 trong các loại giấy tờ được quy định tại khoản 1 và khoản 2
điều 50 của luật đất đai năm 2003 xác lập hợp đồng trước ngày 01/7/2004 cũng được xác
định là hợp pháp.
Bên chuyển nhượng QSD đất và bên nhận chuyển nhượng fải có đầy đủ các ĐK
theo quy định of PL.
Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất phải lập thành văn bản có chứng nhận của cơ
quan công chứng or chứng thực of cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có hiệu lực
pháp lý. Tuy nhiên, đ/v các tài sản PL quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu o phải khi hợp đồng có hiệu lực mà từ khi đăng ký quyền sở
hữu theo quy định của PL.
II. GDDS VÔ HIỆU VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ:
1/ K/n GDDS vô hiệu: Theo quy định tại điều 136 BLDS thì GDDS vô hiệu là
giao dịch vi phạm 1 trong các ĐK có hiệu lực được quy định tại điều 131 của BLDS o
làm fát sinh các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, o được nhà nước thừa nhận. Cơ quan
có thẩm quyền tuyên bố GDDS vô hiệu là tòa án, khi xem xét căn cứ vào các quy định
của PL để tuyên bố GDDS vô hiệu.
2/ Các loại GDDS vô hiệu:
- GDDS vô hiệu do vi phạm về hình thức (Đ139): khi 1 GDDS vi phạm về hình
thức y/c tòa án g/q thì tòa án QĐ gia hạn cho các bên trong thời hạn 1 tháng kể từ thời

điểm QĐ để các bên thực hiện các quy định về hình thức theo PL, các bên thực hiện đúng
thì GDDS có giá trị pháp lý, trong trường hợp các bên o thực hiện đúng thì tòa án mới áp
dụng PL dân sự tuyên bố GDDS vô hiệu.
- GDDS vi phạm điều cấm of PL, trái đạo đức XH vô hiệu ngay thời điểm xác lập
vì loại giao dịch này xâm phạm tới lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng o phụ thuộc vào
các bên có biết hay o trong trường hợp có thiệt hại cho các bên thì mỗi bên phải tự chịu
phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình.
- GDDS giả tạo được xác lập giữa các bên vô hiệu ngay từ thời điểm mà các bên
xác lập (Đ138) vì bản chất của loại giao dịch này o làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của
các bên.
- GDDS vô hiệu do bị nhầm lẫn, đe dọa. lừa dối thì có thể vô hiệu nghĩa là khi
bên bị thiệt hại y/c thì mới áp dụng PL để tuyên bố vô hiệu. Nếu bên bị thiệt hại y/c thì
GDDS đó vẫn có giá trị pháp lý buộc các bên phải thực hiện đúng cam kết.
- GDDS vô hiệu toàn bộ và GDDS vô hiệu từng phần: GDDS vô hiệu toàn bộ
nghĩa là toàn bộ nội dung của GDDS đó VPPL o được thừa nhận. Tuy nhiên đ/v 1 số
trường hợp chỉ 1 phần của GDDS vô hiệu mà không ảnh hưởng đến phần khác thì được
xác định là GDDS vô hiệu 1 phần.
3/ Hậu quả pháp lý của GDDS vô hiệu:
Theo quy định tại điều 146 BLDS khi GDDS vô hiệu thì tòa án sẽ tuyên bố hủy
bỏ giao dịch đó và buộc các bên phải trả lại cho nhau tình trạng ban đầu. Tuy nhiên khi
g/q GDDS vô hiệu không chỉ đơn thuần là tuyên bố hủy bỏ giao dịch đó mà phải g/q hậu
quả pháp lý của giao dịch vì chúng liên quan đến tài sản khi g/q hậu quả pháp lý cần xác
định các yếu tố sau:
- Xác định lỗi: Có thể là lỗi của 1 bên or lỗi của cả 2 bên.
+ Lỗi của 1 bên là trường hợp bên có hành vi làm cho bên kia nhầm tưởng là tài
sản đủ ĐK để chuyển dịch or là tài sản thuộc sở hữu duy I của mình.
+ Trong trường hợp cả 2 bên đều có lỗi thì xác định mức độ lỗi theo tỷ lệ %
(trong thực tế chỉ mang tính chất tương đối).
- Xác định thiệt hại: Khi GDDS vô hiệu thì cơ quan có thẩm quyền phải xác định
thiệt hại. Thiệt hại bao gồm các khoản tiền đã bỏ ra để sửa chữa, khôi phục lại tình trạng

ban đầu do bên kia đã làm hư hỏng or tháo dỡ or khoản tiền mà 1 bên đã bỏ ra để cải tạo,
sửa chữa, xây dựng làm tăng giá trị của tài sản; thiệt hại còn bao gồm 1 khoản tiền chênh
lệch tăng or giảm tính từ thời điểm xác lập giao dịch đến thời điểm xét xử, để xác định
chính xác thiệt hại này thông thường cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng định giá,
nếu không thành lập hội đồng định giá thì căn cứ vào giá được niêm yết tại địa phương
thông qua các cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng này.
- Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại: Theo khoản 2 điều 146 quy định bên
có lỗi làm cho GDDS vô hiệu phải bồi thường thiệt hại. Do vậy xác định trách nhiệm bồi
thường như sau:
+ If các bên đều có lỗi tương đương với nhau làm cho giao dịch vô hiệu thì mỗi
bên phải chịu ½ giá trị thiệt hại. if xác định mức độ lỗi nhiều hơn thì fải tính theo tỷ lệ %.
+ Trường hợp 1 bên có lỗi thì fải bồi thường toàn bộ thiệt hại (tuy nhiên khi bồi
thường tính theo tỷ lệ % nghĩa vụ mà bên kia đã thực hiện) chẳng hạn trong hợp đồng
mua bán nhà, bên bán có lỗi toàn bộ thì fải bồi thường toàn bộ thiệt hại nhưng bên mua
mới trả được ½ số tiền thì bên bán chỉ bồi thường ½ số tiền tương ứng với fần bên mua
đã thực hiện. Trong trường hợp hoa lợi, lợi tức thu được từ GDDS vô hiệu tùy theo từng
trường hợp mà tuyên bố tịch thu sung công quỹ nhà nước (như khoản tiền lãi đã trả cho
nhau trong hợp đồng vay ngoại tệ sẽ tuyên bố sung công quỹ N2).
4/ Hậu quả fáp lý trong trường hợp GDDS bị vô hiệu đ/v người thứ 3 ngay tình:
Ngay tình được hiểu là người thứ 3 o biết và o thể biết GDDS được thiết lập trước
đó bị vô hiệu. Hậu quả đã được quy định tại điều 147 BLDS, về ngtắc xử lý như sau:
- Trường hợp GDDS bị vô hiệu nhưng tài sản là động sản o fải đăng ký QSH
đã được chuyển cho người thứ 3 ngay tình = 1 GDDS thì GDDS đó vẫn có giá trị pháp lý.
- Đ/v bất động sản (nhà, đất) or là động sản (ô tô, mô tô, tàu biển . . .) hiện nay
trong dự thảo của BLDS sửa đổi quy định theo hướng 2 phương án khác nhau:
+ Phương án 1: Trong trường hợp GDDS bị vô hiệu tài sản đã được chuyển cho
người thứ 3 ngay tình thì GDDS với người thứ 3 bị vô hiệu trừ trường hợp người thứ 3
ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá or giao dịch với người mà theo
bản án or QĐ of cơ quan có thẩm quyền xác định họ là chủ sở hữu nhưng sau đó bản án
bị hủy or bị sửa.

+ Phương án 2: Trong mọi trường hợp người thứ 3 ngay tình tự mua or mua thông
qua bán đấu giá của các cơ quan có thẩm quyền khác đều bị xác định là vô hiệu nhưng
người thứ 3 ngay tình có quyền y/c bồi thường thiệt hại (cơ quan thi hành án kê biên bán
đấu giá sai thì thi hành án phải bồi thường cho người thứ 3 ngay tình).


I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP:
1/ Đối tượng điều chỉnh: Là những quan hệ về tài sản và quan hệ nhân thân phát
sinh giữ các chủ thể trong quá trình phân phối lưu thông, tiêu thụ sản phẩm hành hóa
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của các thành viên trong
XH. Như vậy đối tượng điều chỉnh của luật dân sự bao gồm 2 nhóm đối tượng:
a/ Quan hệ tài sản: là những quan hệ giữa người với người liên quan đến 1 tài sản
I định. Đây là nhóm quan hệ chủ yếu thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự.
* Đặc điểm của qhệ tài sản như sau:
- Quan hệ tài sản là đối tượng điều chỉnh của luật dân sự phát sinh trong những
quan hệ KT cụ thể của quá trình SX phân phối, lưu thông dịch vụ giữa các chủ thể.
- Quan hệ tài sản mang tính chất hành hóa tiền tệ đền bù ngang giá giữa các chủ
thể tham gia. (Ban hành bảng khung giá đất nhằm để tính thuế, đền bù, giải tỏa ngang
giá…).
- Về cơ bản các quan hệ tài sản trong luật dân sự mang tính chất đền bù ngang giá
nhưng trong 1 số trường hợp I định các quan hệ tài sản phát sinh giữa các chủ thể không
mang tính chất đền bù ngang giá giữa các chủ thể như: Thừa kế trong di chúc hoặc hợp
đồng tặng, cho tài sản.
b/ Quan hệ nhân thân: Là quan hệ giữa người với người về những lợi ích phi vật
chất không mang tính chất hàng hóa tiền tệ, không mang tính chất đền bù ngang giá như:
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, họ tên, hình ảnh, bí mật đời tư.
* Các quan hệ nhân thân được PL dân sự bảo vệ thông qua những biện pháp như
sau:
- Tự mình y/c người vi phạm phải chấm dứt hành vi vi phạm.
- Y/c tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người vi phạm phải

chấm dứt hành vi vi phạm : xin lỗi công khai, cải chính công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Buộc người vi phạm phải bồi thường vật chất, tinh thần = khoản tiền I định.
* Đặc điểm của quan hệ nhân thân:
- Quan hệ nhân thân luôn gắn liền với các chủ thể, o thể chuyển giao cho người
khác.
- Quan hệ nhân thân do luật dân sự điều chỉnh o mang tính chất đền bù ngang giá.
Tuy nhiên BLDS 1995 quy định bồi thường tổn hại về tinh thần bằng 1 khoản tiền I định
tại điều 27, điều 613, 614, 615 nhằm bảo vệ 1 cách đầy đủ triệt để quyền nhân thân.
2/ Phương pháp điều chỉnh: Là những cách thức, biện pháp mà nhà nước tác động
lên các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân làm cho các quan hệ này phát sinh thay
đổi hoặc chấm dứt phù hợp với ý chí nhà nước.
Xuất phát từ đối tượng điều chỉnh và các đặc điểm nên phương pháp điều chỉnh
của luật dân sự là bình đẳng, thỏa thuận và quyền định đoạt của các chủ thể tham gia. Tuy
nhiên, phải phù hợp với PL và đạo đức XH.
Các chủ thể tham gia vào quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân do luật dân sự điều
chỉnh có quyền lựa chọn, tham gia vào quan hệ nào, cách thức tham gia, phương thức
thực hiện các quyền và nghĩa vụ kể cả trách nhiệm dân sự trong trường hợp 1 bên o thực
hiện hoặc thực hiện o đúng cam kết thỏa thuận.
Xuất phát từ các đặc điểm của đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của
luật dân sự khi g/q các tranh chấp là các bên tự hòa giải với nhau. do vậy, hòa giải là 1
thủ tục bắt buộc khi g/q các tranh chấp dân sự, nếu hòa giải không thành thì mới đưa
vụ án ra xét xử trừ những trường hợp PL quy định không được phép hòa giải hoặc không
thể tiến hành hòa giải được.
II. ĐN LUẬT DÂN SỰ, FÂN BIỆT LUẬT DÂN SỰ VỚI 1 SỐ NGÀNH LUẬT
#:
1/ ĐN Luật dân sự: Luật dân sự là 1 ngành luật trong hệ thống PL VN bao gồm
tổng hợp các VPPL điều chỉnh các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa, tiền tệ và các
quan hệ nhân thân trên cơ sở độc lập, bình đẵng và quyền tự định đoạt của các chủ thể
khi tham gia vào quan hệ đó.

2/ Phân biệt giữa luật dân sự với 1 số ngành luật khác:
a/ Giữa luật dân sự với luật HNGĐ:
Hai ngành luật đều có đối tượng điều chỉnh giống nhau là các quan hệ tài sản và
quan hệ nhân thân nhưng điểm cơ bản để phân biệt hai ngành luật là:
- Luật dân sự chủ yếu điều chỉnh các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa, tiền
tệ ngược lại luật HNGĐ chủ yếu điều chỉnh các quan hệ nhân thân giữa vợ, chồng, cha,
mẹ và các con cũng như các thành viên khác trong gia đình.
- Trong quan hệ HNGĐ yếu tố tình cảm là nét đặc trưng gắn bó với các chủ thể
trong nhiều trường hợp nó QĐ tồn tại, thay đổi, chấm dứt quan hệ HNGĐ đồng thời yếu
tố tình cảm QĐ phải chi phối quan hệ tài sản do đó hoàn toàn # với luật dân sự là quan hệ
tài sản màng tính chất đền bù ngang giá.
- Quan hệ HNGĐ phát sinh dựa trên những sự kiện pháp lý đặc biệt nên mang
tính chất lâu dài, bền vững như việc kết hôn, sinh đẻ, nhận nuôi con nuôi nên hoàn toàn
khác với những căn cứ làm phát sinh quan hệ PL dân sự như: Hợp đồng, thừa kế, bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Tuy nhiên trong luật dân sự chỉ quy định những quyền về HNGĐ còn các ĐK, thủ
tục cụ thể được điều chỉnh bởi luật HNGĐ.
b/ Luật dân sự với luật KT: Giữa 2 ngành luật này đều có đối tượng điều chỉnh là
các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa, tiền tệ đền bù ngang giá nhưng điểm cơ bản
để phân biệt là quan hệ KT phát sinh giữa các chủ thể có đăng ký kinh doanh và nhằm
mục đích lợi nhuận còn đ/v luật dân sự chủ thể mở rộng hơn và nhằm mục đích sinh hoạt,
tiêu dùng.
III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT DÂN SỰ:
1/ Nhiệm vụ của luật dân sự:
- Xác lập và củng cố sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế thuộc các hình
thức sở hữu khác nhau: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân … trên cơ sở đó
tạo ĐK cho tất cả các chủ thể phát huy được vai trò của mình trong nền KT quốc dân.
Tuy nhiên sự bình đẵng giữa các chủ thể là bình đẳng về phương diện pháp lý.
- Tạo ra 1 hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia vào các quan hệ tài sản và
nhân thân thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự phải tuân theo trên cơ sở đó nhà

nước mới đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi có tranh chấp xảy ra. Đây
cũng là cơ sở để cho các đương sự thực hiện nghĩa vụ chứng minh của mình khi có y/c cơ
quan nhà nước có thẩm quyền g/q tranh chấp.
- Quy định các chủ thể tham gia quan hệ PL dân sự cũng như quyền và nghĩa vụ
của các chủ thể như: cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình để tạo cơ sở pháp lý g/q tranh chấp
phát sinh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2/ Những nguyên tắc cơ bản của luật dân sự: Là những tư tưởng chỉ đạo xuyên
suốt toàn bộ những quy định của luật dân sự. Những nguyên tắc cơ bản được phân thành
nhiều nhóm khác nhau, trong đó nhóm nguyên tắc thể hiện bản chất của quan hệ dân sự
mang tính chất quan trọng nhất.
a/ Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết thỏa thuận (Điều 7):
Là các chủ thể có quyền tự do cam kết thỏa thuận không được trái với PL và đạo
đức XH. Nguyên tắc này có tính chất quan trọng, hạn chế sự can thiệp tối đa của nhà
nước vào các quan hệ dân sự. Vì vậy, sự thể hiện của nguyên tắc này được thể hiện trong
các chế định cơ bản như sau:
- Trong chế định nghĩa vụ và hợp đồng dân sự: các chủ thể có quyền tự do cam
kết thỏa thuận về đối tượng, giá cả, về quyền và nghĩa vụ kể cả trách nhiệm dân sự. Do
đó trong hầu hết các điều luật điều có quy định "trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác". Khi có tranh chấp xảy ra sẽ g/q theo sự thỏa thuận của các bên trừ trường hợp thỏa
thuận đó trái với PL và đạo đức XH.
- Trong chế định thừa kế PL quy định người có tài sản có quyền lập di chúc cho
bất kỳ cá nhân, tổ chức nào được hưởng o phụ thuộc vào người đó có nằm trong hàng
thừa kế hay o, vợ chồng có quyền thỏa thuận lập di chúc chung và QĐ thời điểm có hiệu
lực của di chúc là người sau cùng chết.
b/ Nguyên tắc bình đẵng (điều 8):
Bình đẵng về địa vị pháp lý không phụ thuộc vào địa vị XH về giới tính, tôn giáo,
dân tộc các chủ thể đều có quyền tham gia vào các quan hệ dân sự. Nguyên tắc này nhằm
mục đích xóa bỏ sự ảnh hưởng của tư tưởng phong kiến tạo nên sự bất bình đẵng giữa
nam và nữ cũng như giữa các thành viên khác trong XH. Nguyên tắc bình đẵng trong luật
dân sự được thể hiện:

- Mọi cá nhân đều có năng lực PL dân sự như nhau đó là khả năng hưởng quyền
và gánh vác các nghĩa vụ.
- Bình đẵng về các hình thức sở hữu, tất cả các hình thức sở hữu đều được PL bảo
hộ không phụ thuộc vào sở hữu của nhà nước, của tập thể hay của tư nhân. Nhà nước tạo
ĐK cho tất cả các chủ thể thuộc các hình thức sở hữu khác nhau thực hiện các quyền của
mình trên cơ sở quy định của PL.
- PL quy định những người thừa kế cùng hàng được hưởng di sản ngang nhau
không phụ thuộc người đó là con trai hay con gái, con trong giá thú hay con ngoài giá
thú.
- Tất cả các chủ thể đều bình đẵng trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
không phụ thuộc vào các yếu tố nhân thân.
c/ Nguyên tắc áp dụng tập quán - áp dụng tương tự PL (Điều 14): Việc áp dụng
tập quán - áp dụng tương tự PL trong những ĐK như sau:
- PL chưa quy định và các bên không có thỏa thuận.
- Có tập quán tại địa phương hoặc 1 quy phạm PL tương tự có thể áp dụng để g/q
tranh chấp.
- Tập quán đó không được trái với những nguyên tắc cơ bản của BLDS. (VD: Tây
bắc: muốn cưới vợ phải bắt cóc 3 ngày; Tây Nguyên: tục nối dây )
IV. HIỆU LỰC CỦA BLDS:
1/ Hiệu lực của BLDS: BLDS năm 1995 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/96
do đó tất cả các GDDS phát sinh từ thời điểm này đều áp dụng các quy định của các văn
bản vào thời điểm xác lập giao dịch đó cụ thể như sau:
- Đ/v các GDDS về nhà ở (mua bán, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, thừa kế
nhà ở phát sinh trước ngày 01/7/1991) sẽ áp dụng NQ số 58/1998/UBTVQHK10 về
GDDS về nhà ở xác lập trước ngày 01/7/1991 để g/q.
- Đ/v các GDDS về nhà ở xác lập từ ngày 01/7/1991 - 30/6/1996 sẽ áp dụng fáp
lệnh về nhà ở để g/q. Các quy định này nhằm mục đích bvệ quyền và lợi ích giữa các bên
vào thời điểm xác lập dân sự.
2/ Thời hiệu:
Thời hiệu là 1 thời hạn do PL quy định mà khi kết thúc thời hạn đó chủ thể được

hưởng quyền dân sự được miễn trừ thực hiện nghĩa vụ dân sự or bị mất quyền khởi kiện
trước tòa án. Thời hiệu bao gồm 3 loại như sau:
a/ Thời hiệu khởi kiện: Là thời hạn do PL quy định mà khi kết thúc thời hạn này
thì những người có quyền mất quyền khởi kiện trước tòa án.
- Đ/v hợp đồng dân sự PL quy định thời hiệu khởi kiện các tranh chấp về hợp
đồng dân sự là 3 năm kể từ ngày quyền và nghĩa vụ hợp pháp bị xâm phạm. Tuy nhiên
trong từng thời điểm các văn bản PL quy định về thời hiệu khởi kiện khác nhau:
+ Theo điều 56 pháp lệnh hợp đồng dân sự thì thời hiệu khởi kiện là 3 năm kể từ
ngày xảy ra vi phạm (áp dụng đ/v các hợp đồng xác lập trước ngày 01/7/1996).
+ Từ ngày 01/7/1996 BLDS không quy định thời hiệu khởi kiện các tranh chấp về
hợp đồng dân sự, do đó về nguyên tắc luật không quy định thì thời hiệu khởi kiện được
xác định là vô hạn nghĩa là bất cứ thời điểm nào cũng có quyền thực hiện được khởi kiện.
+ Từ 01/01/2005 theo quy định tại điều 159 BLTTDS thì thời hiệu khởi kiện các
tranh chấp về dân sự (theo nghĩa rộng) bao gồm: tranh chấp về dân sự, KT, LĐ là 2 năm
kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
- Đ/v việc thừa kế tài sản: Thời hiệu khởi kiện được quy định kể từ thời điểm mở
thừa kế là thời điểm người có tài sản chết, việc y/c khởi kiện chia di sản thừa kế, xác
nhập quyền thừa kế của mình or tước bỏ quyền thừa kế của người # thì thời hiệu khởi
kiện là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên trong từng thời gian cụ thể như
sau:
+ Nếu người có tài sản chết trước ngày 10/9/1990 (ngày pháp lệnh thừa kế được
ban hành) thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế cho đến hết ngày 9/9/2000, nếu quá
thời hạn này thì mất quyền khởi kiện.
+ Theo quy định tại điều 36 pháp lệnh thừa kế nếu người có tài sản mở thừa kế từ
ngày 10/9/1990 cho đến ngày 30/6/1996 thì thời hiệu khởi kiện là 10 năm.
+ Từ ngày 01/7/1996 theo quy định của BLDS thì thời hiệu khởi kiện là 10 năm
kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Đ/v tài sản chung of vợ chồng thì khi 1 bên chết trước thì thời điểm mở thừa
kế được tính từ thời điểm người có tài sản chết chứ o phải thời điểm người sau cùng chết.
Khi đã hết thời hiệu khởi kiện thì TA o thụ lý g/q các tranh chấp phát sinh mà trả lại đơn

kiện cho người khởi kiện. Tuy nhiên if có 1 trong các căn cứ bắt đầu lại thời hiệu khởi
kiện thì thời hiệu khởi kiện được tính như sau : Theo điều 171 thời hiệu khởi kiện được
bắt đầu lại từ sau ngày xảy ra các sự kiện :
+ Bên có nghĩa vụ đã thực hiện 1 fần nghĩa vụ đ/v người khởi kiện.
+ Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận toàn bộ nghĩa vụ đ/v bên có quyền.
+ Các bên đã tự hòa giải với nhau nghĩa là các bên đã tự thỏa thuận về v/đ liên
quan đến tài sản thì thời hiệu khởi kiện được bắt đầu lại. Trường hợp này có thể xảy ra
khi còn thời hiệu khởi kiện or khi đã hết thời hiệu khởi kiện đều là căn cứ để bắt đầu lại
thời hiệu khởi kiện.
b/ Thời hiệu hưởng quyền dân sự và thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự:
- Thời hiệu hưởng quyền dân sự: là thời hạn do PL quy định. Khi kết thúc thời
hạn đó thì chủ thể được hưỡng quyền dân sự (thời hiệu này o áp dụng đ/v tài sản thuộc sở
hữu của toàn dân) trong trường hợp cụ thể PL quy định thời hiệu hưởng quyền dân sự #
nhau.
- Thời hiệu miễn trừ việc thực hiện nghĩa vụ dân sự: là thời hạn do PL quy định.
Khi kết thúc thời hạn đó người có nghĩa vụ được miễn trừ việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
(thời hiệu này không áp dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ đ/v nhà nước).
VD: A trộm xe của B è Tháng 2/2003 TA xử A phải bồi thường cho B là 20 triệu
đồng và án phạt tù là 5 năm.
* Thời hiệu khởi kiện:
- 3 năm đ/v cá nhân (kể từ ngày bản án có hiệu lực) B phải làm đơn y/c thi hành
án.
- 1 năm đ/v tổ chức.

I. KN QUAN HỆ PL DÂN SỰ:
1. KN đặc điểm:
Quan hệ PL dân sự là những quan hệ XH (quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân)
được các quy phạm PL dân sự điều chỉnh. Qyan hệ PL dân sự có các đặc điểm như sau:
+ Quan hệ PL dân sự luôn luôn mang tính chất ý chí đó là mong muốn, là nguyện
vọng của các chủ thể tham gia. Tuy nhiên, ý chí của các chủ thể tham gia phải phù hợp

với những quy định của PL.
+ Các quan hệ PL dân sự chủ yếu là quan hệ tài sản. Vì vậy, các chủ thể luôn luôn
lấy lợi ích làm tiền đề nên các tranh chấp dân sự thường phát sinh hết sức đa dạng và gay
gắt, nhiều trường hợp việc g/q rất khó khăn.
2. Các yếu tố của quan hệ PL dân sự:
a/ Chủ thể của quan hệ PL dân sự: Bao gồm cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình và tổ
hợp tác (tuy nhiên đ/v tổ hợp tác trong BLDS sửa đổi không đưa thành 1 chủ thể độc lập
của quan hệ PL dân sự.
- Đ/v cá nhân PL quy định : Phải có năng lực PL và năng lực hành vi.
- Đ/v pháp nhân: Phải đảm bảo các ĐK PL quy định đ/v pháp nhân và do người
đứng đầu pháp nhân thực hiện (Điều 94).
b/ Khách thể của quan hệ PL dân sự: Là những lợi ích mà chủ thể tham gia hướng
tới. Khách thể của quan hệ PL dân sự tùy theo từng quan hệ cụ thể được quy định khác
nhau như: QSH (khách thể là tài sản), nghĩa vụ và hợp đồng dân sự (khách thể là hành vi
- dịch vụ), quyền tác giả (khách thể là kết quả của sáng tạo tinh thần). Ngoài ra khách thể
của quan hệ PL dân sự là những lợi ích nhân thân #.
c/ Nội dung của quan hệ PL dân sự: Là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ mà các
chủ thể tham gia cam kết thỏa thuận hoặc do PL quy định.Tùy theo từng trường hợp cụ
thể mà các bên thỏa thuận hay PL quy định khác nhau.
II. CÁ NHÂN - CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PL DÂN SỰ:
1. Năng lực PL dân sự của cá nhân: Là khả năng của cá nhân được hưởng quyền
và gánh vác các nghĩa vụ dân sự. Năng lực PL dân sự của cá nhân bắt đầu từ thời điểm cá
nhân sinh ra và chấm dứt khi cá nhân chết hoặc bị tuyên bố là đã chết.
* Năng lực PL dân sự của cá nhân có các đặc điểm sau:
- Mọi cá nhân đều bình đẵng về Năng lực PL dân sự bao gồm cả khả năng hưởng
quyền và gánh vác các nghĩa vụ dân sự.
- Nhà nước tạo ĐK cho các quyền và nghĩa vụ dân sự trở thành các quyền và
nghĩa vụ cụ thể thông qua các quy định của PL như: quyền tự do kinh doanh, quyền khai
sinh, quyền kết hôn, quyền ly hôn, quyền thừa kế thông qua các cơ quan có thẩm quyền
và cách thức thực hiện các quyền năng.

* Nội dung năng lực PL dân sự của cá nhân: Bao gồm tổng hợp các quyền và
nghĩa vụ trong đó có quyền về nhân thân, quyền về tài sản được PL công nhận: quyền
thừa kế, quyền hợp đồng, QSD đất… Các quyền này được ghi nhận trong hiến pháp,
trong luật dân sự và trong các văn bản khác.
* Tuyên bố 1 người mất tích hoặc 1 người đã chết:
Nguyên tắc: Năng lực PL dân sự của cá nhân phát sinh từ khi sinh ra và chấm dứt
khi cá nhân đó chết. Tuy nhiên trong 1 số trường hợp cá nhân bị biệt tích lâu năm, không
có tin tức là người đó còn sống hay đã chết thì những người có quyền và nghĩa vụ liên
quan có quyền y/c tòa án tuyên bố người đó bị mất tích hay đã chết để g/q các quan hệ
nhân thân và tài sản của người đó.
- Tuyên bố mất tích: Trong trường hợp 1 người biệt tích đã 2 năm mà o có tin tức
là còn sống hay đã chết thì những người có quyền và nghĩa vụ liên quan (cha, mẹ, vợ,
chồng, con đã thành niên) có quyền y/c tuyên bố mất tích, tòa án sẽ g/q theo quy định của
BLTTDS nếu người vợ đồng thời y/c tòa án g/q cho ly hôn thì khi tòa án tuyên bố mất
tích cũng QĐ cho ly hôn.
Trong trường hợp người bị tuyên bố mất tích trở về thì có quyền y/c tòa án hủy bỏ
QĐ tuyên bố mất tích, tuy nhiên QĐ cho ly hôn vẫn có giá trị pháp lý. Nếu 2 người muốn
trở lại chung sống với nhau thì phải đăng ký kết hôn theo quy định của PL.
- Tuyên bố 1 người đã chết trong những trường hợp sau:
+ Sau 3 năm kể từ ngày QĐ tuyên bố người đã bị mất tích có hiệu lực PL vẫn
không có tin tức là người đó còn sống hay đã chết.
+ Sau 5 năm kể từ khi chiến tranh chấm dứt không có tin tức là người đó còn sống
hay đã chết.
+ Sau 1 năm kể từ ngày xảy ra các sự kiện do thảm họa thiên tai hoặc tai nạn mà
không tìm thấy thi thể của nạn nhân. Trên cơ sở đó tòa án ra QĐ tuyên bố người đó là đã
chết và quan hệ nhân thân cũng như quan hệ vợ chồng chấm dứt kể từ ngày QĐ có hiệu
lực. Tài sản của người tuyên bố là đã chết được g/q theo PL về thừa kế.
Trong trường hợp người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là
người đó đang còn sống thì chính người đó hoặc những người có liên quan có quyền y/c
tòa án hủy bỏ QĐ tuyên bố là đã chết và quan hệ nhân thân được g/q như sau: Phục hồi

các quan hệ nhân thân cho người đó; đ/v quan hệ hôn nhân: nếu người vợ hoặc người
chồng chưa kết hôn với người khác thì đương nhiên phục hồi quan hệ hôn nhân, nếu đã
kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân sau có giá trị pháp lý.
2. Năng lực hành vi (NLHV) : Là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình
xác lập thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể căn cứ vào độ tuổi và khả năng
nhận thức PL dân sự phân thành các mức độ năng lực hành vi dân sự khác nhau:
- NLHV dân sự đầy đủ là người từ đủ 18 tuổi trở lên có khả năng nhận thức và
làm chủ hành vi của mình thì có quyền tự mình tham gia các GDDS và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản khi gây thiệt hại cho người khác.
- Mất NLHV dân sự: Người bị bệnh tâm thần or mất các bệnh # mà o có khả năng
nhận thức và làm chủ hành vi của mình thì theo y/c của những người có quyền và lợi ích
liên quan, tòa án sẽ tuyên bố mất NLHV dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định
có thẩm quyền. Như vậy trong BLDS 1995 quy định chặt chẽ hơn các thủ tục tuyên bố 1
người mất NLHV dân sự để hạn chế sự lợi dụng về tài sản của những người này khi
tham gia vào các GDDS.
Khi 1 người bị tuyên bố mất NLHV dân sự thì tất cả những GDDS of những
người này (mua bán, trao đổi, chuyển nhượng…) đều do người đại diện theo PL xác lập
thực hiện vì những người này họ không có khả năng nhận thức và thể hiện ý chí của mình
khi tham gia các GDDS. Tuy nhiên nếu người bị tuyên bố mất NLHV dân sự trở lại có
khả năng nhận thức thì tòa án sẽ ra QĐ hủy bỏ QĐ tuyên bố mất NLHV dân sự theo y/c
của người đó or những người có liên quan, việc tuyên bố mất NLHV dân sự được xác
định là việc dân sự trong tố tụng nên theo 1 thủ tục riêng biệt.
- Hạn chế NLHV dân sự của cá nhân trong trường hợp 1 người bị nghiện ma túy
or các chất kích thích khác dẫn tới phá tán tài sản of gia đình thì theo y/c của những
người có quyền và lợi ích liên quan tòa án QĐ tuyên bố hạn chế NLHV dân sự của người
này và chỉ định người giám hộ tham gia các GDDS khi 1 người bị tuyên bố hạn chế
NLHV dân sự thì tất cả các GDDS phải được sự đồng ý của người giám hộ, mục đích của
việc này là nhằm ngăn chặn tình trạng dụ dỗ, mua chuộc vào việc nghiện hút sau đó lợi
dụng để mua bán các tài sản bất hợp pháp.
- o có NLHV dân sự theo quy định of BLDS thì người dưới 6t là người o có

NLHV dân sự nên all GDDS of người này đều do người đại diện theo PL xác lập thực
hiện.
III.PHÁP NHÂN - CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PL DÂN SỰ:
1/ KN và các ĐK của pháp nhân:
Khác với cá nhân, pháp nhân là 1 tổ chức bao gồm nhiều thành viên hợp lại, tuy
nhiên không phải tổ chức nào cũng có tư cách pháp nhân. Một tổ chức được công nhận là
pháp nhân khi đảm bảo các quy định tại điều 94 BLDS như sau:
- Được thành lập 1 cách hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền thực hiện thông qua
việc thành lập, đăng ký hoặc công nhận.
- Có cơ cấu, tổ chức chặt chẽ tùy theo số lượng, quy mô và mục đích hoạt động,
mỗi pháp nhân có 1 cơ cấu tổ chức khác nhau nhưng phải đảm bảo sự phân công, phân
nhiệm rõ ràng giữa các thành viên trong pháp nhân và thực hiện theo đúng các quy định
của PL.
- Có tài sản độc lập với tài sản của cá nhân, pháp nhân hoặc tổ chức khác và tự
chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.
- Nhân danh mình tham gia các quan hệ PL dân sự 1 cách độc lập khi tham gia
các quan hệ về dân sự, KT thì người đại diện hợp pháp của pháp nhân nhân danh pháp
nhân thực hiện. Do vậy khi xác lập các GDDS liên quan đến pháp nhân phải xác định rõ
ai là người đại diện hợp pháp, người đại diện hợp pháp có thể là :
+ Người đứng đầu pháp nhân theo QĐ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
theo điều lệ của pháp nhân đó.
+ Người đại diện theo ủy quyền là trường hợp được người đứng đầu pháp nhân ủy
quyền bằng văn bản thông qua các GDDS.
* Lưu ý: Khi tham gia xác lập các GDDS, đặc biệt là các fáp nhân kinh doanh thì
phải xem xét người đại diện theo PL của pháp nhân thông qua điều lệ của fáp nhân đó,
nếu người đại diện theo PL o thể trực tiếp tham gia được thì thực hiện việc ủy quyền hợp
pháp cho các thành viên tham gia. Chẳng hạn theo điều lệ của ngân hàng nông nghiệp,
ngân hành công thương Việt Nam thì tổng GĐ là người đại diện theo PL tham gia các
quan hệ tố tụng (các chi nhánh chỉ là đơn vị hạch toán phụ thuộc).
* KN: Từ các ĐK của pháp nhân có thể đưa ra khái niệm khái quát về pháp nhân

như sau: pháp nhân là 1 tổ chức độc lập được thành lập hợp pháp, có tài sản riêng và tự
chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình và nhân danh mình tham gia các quan hệ PL.
2/ Trách nhiệm dân sự và fáp nhân: fáp nhân chịu trách nhiệm = tài sản của mình
đ/v những thiệt hại theo hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng do các thành viên của pháp nhân
xác lập thực hiện nhân danh pháp nhân. Pháp nhân o chịu trách nhiệm thay cho các thành
viên của pháp nhân gây thiệt hại cho người # trong quá trình thực hiện là o nhân danh
pháp nhân hoặc vượt quá phạm vi pháp nhân giao.
3/ Văn phòng đại diện và chi nhánh của pháp nhân: Pháp nhân có thể đặt Văn
phòng đại diện hoặc chi nhánh ở nơi khác nơi đặt trụ sở của pháp nhân.
- Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc pháp nhân có nhiệm vụ đại diện theo ủy
quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó.
- Chi nhánh của pháp nhân cũng là đơn vị phụ thuộc pháp nhân có nhiệm vụ thực
hiện tòan bộ hoặc 1 phần của pháp nhân kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
Do vậy, pháp nhân phải chịu trách nhiệm về các quyền và nghĩa vụ do Văn phòng
đại diện và chi nhánh thực hiện kể cả trách nhiệm bồi thường thiệt hại do văn phòng đại
diện và chi nhánh gây ra.
IV. HỘ GIA ĐÌNH LÀ CHỦ THỂ HẠN CHẾ CỦA QUAN HỆ PL DÂN SỰ:
1/ KN hộ gia đình: Trong các văn bản luật chưa đưa ra khái niệm cụ thể về hộ gia
đình. Tuy nhiên, hộ gia đình là 1 chủ thể độc lập trong quan hệ PL dân sự I là liên quan
đến tài sản là QSD đất được giao cho hộ gia đình. Do vậy, hộ gia đình có thể được hiểu là
1 chủ thể theo đó các thành viên cùng đóng góp công sức, tài sản chung trong hoạt động
SX nông, lâm, ngư nghiệp hoặc 1 số lĩnh vực SX KD # do PL quy định kể cả trong lĩnh
vực liên quan đến quyền sử dụng đất giao cho hộ gia đình. Tuy nhiên, hộ gia đình là 1
chủ thể o có tư cách pháp nhân, o có cơ quan N2 nào QĐ thành lập. Do đó trong dự thảo
BLDS sửa đổi đã xác định là các thành viên của hộ gia đình cử ra chủ hộ bằng văn bản để
người này thực hiện các GDDS nhân danh hộ gia đình.
2/ Tài sản chung của hộ gia đình và trách nhiệm dân sự của hộ gia đình:
- Tài sản chung là do các thành viên cùng đóng góp hoặc được giao để sử dụng vì
những mục đích trong phạm vi PL quy định. Chính vì vậy mới xác định hộ gia đình là
chủ thể hạn chế vì không thể tham gia tất cả quan hệ PL dân sự.

- Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình là trách nhiệm vô hạn nếu tài sản chung của
hộ o đủ để bồi thường thì các thành viên phải liên đới bồi thường bằng tài sản của mình.
V. Đại diện:
1/ K/n và ý nghĩa:
Chế định đại diện là 1 chế định quan trọng trong BLDS nhằm đảm bảo cho pháp
nhân, cho cá nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thông qua người đại diện
theo PL or đại diện theo ủy quyền để xác lập thực hiện các GDDS nhân danh pháp nhân,
cá nhân đó.
2/ Các loại đại diện:
a/ Đại diện theo PL: Là trường hợp người đại diện, người được đại diện cũng như
quyền và nghĩa vụ của những người này do PL quy định (đại diện này còn được gọi là đại
diện đương nhiên) Bao gồm:
- Cha mẹ đại diện cho con chưa thành niên.
- Người đứng đầu pháp nhân theo điều lệ or theo QĐ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đại diện cho pháp nhân đó.
- Người giám hộ đại diện cho người được giám hộ.
- Người được tòa án chỉ định đại diện cho người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự.
- Trong trường hợp # theo quy định của PL: Giám hộ trong BLDS được áp dụng
đ/v những trường hợp:
+ Khi chưa thành niên o còn cha mẹ, cha mẹ bị mất NLHV dân sự or còn cha mẹ
nhưng o thực hiện việc đại diện (như do ĐK công tác or phải thi hành hình phạt tù…)
+ Người bị bệnh tâm thần o có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi. Việc giám
hộ bao gồm 2 loại:
. Giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên bao gồm: ông, bà, nội, ngoại or
anh, chị, em ruột, những người này phải lập biên bản để cử người giám hộ; đ/v người bị
bệnh tâm thần thì giám hộ đương nhiên là vơ or chồng, cha, mẹ of người đó.
. Giám hộ cử trong trường hợp nếu không có những người giám hộ đương nhiên
thì những người thân thích như cô, dì, chú, bác sẽ cử ra 1 người giám hộ cho họ, việc cử
người giám hộ được lập thành văn bản và tiến hành các thủ tục tại UBND cấp xã theo NĐ

83 của chính phủ năm 1998.
b/ Đại diện theo ủy quyền: Trong trường hợp người đại diện theo PL of pháp nhân
or cá nhân o thể tự mình tham gia xác lập các GDDS thì lập văn bản ủy quyền cho thành
viên hay những người # tham gia. Văn bản ủy quyền được thể hiện dưới 2 dạng:
- Hợp đồng ủy quyền: Trong trường hợp việc ủy quyền có thù lao, có nghĩa vụ bồi
thường của bên được ủy quyền or ủy quyền để chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất
động sản.
- Giấy ủy quyền: Trong trường hợp o thể trực tiếp thực hiện or xác lập các GDDS
người ủy quyền sẽ lập giấy ủy quyền khi o thuộc 1 trong các trường hợp nêu trên.
* Hợp đồng ủy quyền và giấy ủy quyềnphải thể hiện rõ các nội dung sau:
- Thời gian, địa điểm xác lập văn bản ủy quyền.
- Bên ủy quyền và bên được ủy quyền phải nêu rõ nhân thân như ngày tháng năm
sinh, giấy CMND.
- Nội dung ủy quyền.
- Thời hạn ủy quyền.
- Phạm vi ủy quyền nếu có. Đồng thời các bên phải cam kết thực hiện đúng các
nội dung được ghi trong văn bản ủy quyền. Đây là cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm
dân sự nếu bên được ủy quyền có hành vi vượt quá phạm vi đã được ghi trong văn bản ủy
quyền.
3/ Hậu quả pháp lý of GDDS do người không có quyền đại diện xác lập thực hiện
or do người đại diện xác lập thực hiện vượt quá phạm vi đại diện:
- Trong trường hợp GDDS do người không có quyền đại diện xác lập thực hiện
thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đ/v người đại diện trừ trường hợp được người
đại diện chấp thuận mới làm phát sinh quyền và nghĩa vụ. Do đó khi xem xét người có
thẩm quyền đại diện xác lập GDDS hay không phải căn cứ vào các giấy tờ như QĐ, điều
lệ or giấy ủy quyền.
- Trong trường hợp GDDS do người đại diện xác lập thực hiện vượt quá phạm vi
đại diện (như vượt quá phạm vi ủy quyền) thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của
người được đại diện đ/v phần vượt quá mà đây là trách nhiệm của chính người đã có hành
vi vượt quá (trừ trường hợp được đại diện chấp thuận). Căn cứ để xác định hành vi vượt

quá là dựa vào các văn bản như giấy ủy quyền, hợp đồng ủy quyền hay điều lệ or pháp
nhân.
I. TÀI SẢN:
1/KN: Tài sản bao gồm vật, tiền, các giấy tờ có giá trị khác và các quyền về tài
sản.
- Vật: ô tô, xe máy, nhà.
- Tiền: VNĐ (không tính ngoại tệ).
- Các giấy tờ có giá trị khác : cổ phiếu, trái phiếu .
- Thời điểm chuyển QSH:
+ Đ/v bất động sản kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu theo quy định của
BLDS và PL về đăng ký bất động sản.
+ Đ/v động sản kể từ thời điểm tài sản được chuyển giao (trừ những trường hợp
PL có quy định khác: nghĩa là những tài sản mà PL bắt buộc phải đăng ký QSH).
Việc xác lập thời điểm chuyển QSH tài sản là căn cứ để xác định người phải chịu
rủi ro đ/v những tài sản của mình. Đây cũng là cơ sở để xem xét g/q khi có những tranh
chấp xảy ra.
2/ Phân loại tài sản: Căn cứ vào tính chất của các loại tài sản PL phân thành:
a/ Bất động sản và động sản:
- Bất động sản: gồm đất đai, nhà ở, công trình XD gắn liền với đất đai, kể cả
những tài sản gắn liền với nhà ở, công trình XD đó. Các tài sản khác gắn liền với đất đai
như: cây lâu năm hoặc những tài sản o thể chuyển dịch được gắn liền với đất đai.
- Động sản : là những tài sản o phải là bất động sản nêu trên (do tính chất đa dạng
của tài sản mà PL đã sử dụng phương pháp loại trừ chỉ liệt kê các loại bất động sản).
* Sự phân loại này có ý nghĩa như sau:
- Đ/v từng loại tài sản mà PL có những quy chế riêng:
+ Thế chấp đ/v bất động sản.
+ Cầm cố chỉ có thể với động sản.
- Đ/v từng loại tài sản PL quy định thời điểm chuyển giao QSH khác nhau cũng
như các thủ tục về mặt hình thức khi xác lập các GDDS liên quan đến tài sản là động sản
hay bất động sản.

- Sự phân biệt giữa bất động sản và động sản còn là cơ sở để xác định những tài
sản nào được tham gia vào thị trường bất động sản.
b/ Các sự phân loại #: Ngoại sự phân loại trên, PL còn phân tài sản thành các loại
như sau: Hoa lợi và lợi tức, vật chính và vật phụ, vật chia được và vật o chia được, vật
tiêu hao hoặc vật o tiêu hao…
II. QUYỀN SỞ HỮU:
1/ KN CHUNG:
* KN: QSH có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau: khách quan, chủ quan,
quan hệ PL dân sự.
- Khách quan: QSH là toàn bộ những quy định của nhà nước về v/đ sở hữu. Do
đó, được nhiều ngành luật điều chỉnh: HP, luật dân sự, hình sự, KT …những quy phạm
PL thuộc các ngành luật này điều chỉnh quan hệ sở hữu ở các mức độ khác nhau.
- Chủ quan: QSH là toàn bộ những hành vi mà chủ sở hữu được PL cho phép thực
hiện trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các tài sán thuộc sở hữu của mình.
QSH bao giờ cũng gắn với 1 tài sản I định do đó được xác định là quyền tuyệt đối
nghĩa là chủ thể quyền được xác định, còn chủ thể nghĩa vụ có thể là bất cứ cá nhân nào.
- QSH là 1 quan hệ PL dân sự bao gồm 3 yếu tố: chủ thể, khách thể và nội dung.
Khi nghiên cứu về QSH cần làm sáng tỏ 1 số v/đ lý luận như sau:
- Trước khi BLDS 1995 được ban hành với quan điểm về truyền thống thì sở hữu
được nhìn ở góc độ hẹp. Do vậy, các văn bản PL chỉ tập trung quy định địa vị pháp lý và
các quyền của chủ sở hữu nên chưa phù hợp với ĐK phát triển KT nhiều thành phần và
chưa phù hợp, điều chỉnh được hết các khả năng có thể xảy ra trong thực tế.
- Trong BLDS 1995 đã nhìn nhận quan hệ sở hữu theo nghĩa rộng để đáp ứng với
các y/c phát triển KT - XH trong giai đoạn mới, do đó QSH cũng được nhìn nhận ở thế
vận động.
- Theo truyền thống: Các quy định của PL vẫn giữ nguyên các nguyên tắc của chủ
sở hữu. Xác định chủ sở hữu là trung tâm có 3 quyền: chiếm hữu, sử dụng và định đoạt
tài sản.
- Ngoài ra, BLDS còn quy QSH từ góc độ tài sản để bao quát hết mọi khả năng có
thể xảy ra trong thực tiễn đời sống như quy định các nghĩa vụ của chủ sở hữu đ/v bất

động sản liền kề hoặc những trường hợp chiếm hữu tài sản có căn cứ PL.
3/ Nội dung của quyền sở hữu (QSH):
Theo quy định of PL nội dung of QSH gồm 3 quyền : chiếm hữu, use và định
đoạt.
a/ Quyền chiếm hữu (QCH):
Là quyền của chủ sở hữu tự mình nắm giữ, quản lý tài sản. Ngoài ra người không
phải là chủ sở hữu cũng có QCH tài sản trong trường hợp được chủ sở hữu chuyển giao
or do PL quy định. Tuy nhiên, đ/v người không phải là chủ sở hữu thực hiện QCH tài sản
PL phân thành 2 loại chiếm hữu:
- Chiếm hữu có căn cứ PL: Là trường hợp chiếm hữu tài sản khi có 1 trong các
căn cứ như sau:
+ Được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản.
+ Thông qua các GDDS phù hợp với ý chí of chủ sở hữu như cho thuê, cho mượn,
cho ở nhà dưới các hình thức PL quy định.
+ Các trường hợp # do PL quy định như fát hiện ra tài sản bị đánh rơi, bỏ quên,…
gia súc thất lạc đã thông báo công khai nhưng chưa có người đến nhận thì người fát hiện
là người chiếm hữu hợp pháp.
- Chiếm hữu o có căn cứ PL: Là trường hợp người chiếm hữu tài sản o có 1 trong
3 căn cứ nêu trên thì được xác định là chiếm hữu o có căn cứ PL. Trong thực tế có những
trường hợp người chiếm hữu o biết or o thể biết mình đang chiếm hữu tài sản o có căn cứ
PL. Vì vậy, để bvệ lợi ích của những người này khi g/q phải xác định người đó là chiếm
hữu o có căn cứ PL nhưng ngay tình hay o ngay tình.
+ Chiếm hữu o có căn cứ PL nhưng ngay tình or o ngay tình khi xác định phải
dựa vào nhiều yếu tố như trình độ nhận thức, thời gian, địa điểm, giá trị tài sản, về nhân
thân, việc xác định chiếm hữu o có căn cứ PL nhưng ngay tình về nguyên tắc phải trả lại

×