Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tiểu luận văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp triết lý kinh doanh của tập đoàn vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 22 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
----------------

VĂN HÓA KINH DOANH VÀ TINH THẦN KHỞI NGHIỆP

ĐỀ TÀI: Triết lý kinh doanh của Tập đoàn VINAMILK
Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Quang Chƣơng
Nhóm sinh viên thực hiện (nhóm 34) :
Họ và tên

MSSV

Mã lớp

Phùng Quốc Tuấn

20192149

125504

Hà Nội, 2021
0


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRIẾT LÝ KINH DOANH
1.1. Khái niệm triết lý kinh doanh ..............................................................................................3
1.2. Nội dung triết lý kinh doanh của doanh nghiệp .................................................................3


1.2.1. Sứ mệnh của doanh nghiệp ..................................................................................................3
1.2.2. Các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp.................................................................................4
1.2.3. Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp..................................................................................4
1.3. Cách thức xây dựng triết lý kinh doanh của doanh nghiệp .............................................5
1.3.1. Những điều kiện cơ bản cho sự ra đời của triết lý doanh nghiệp..........................................5
1.3.2. Cách thức xây dựng triết lý doanh nghiệp.............................................................................7
1.4. Các hình thức thể hiện của triết lý doanh nghiệp ..............................................................8
1.5. Vai trò của triết lý doanh nghiệp trong quản lý và phát triển doanh nghiệp ..................9
CHƢƠNG 2. TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN VINAMILK
PHẦN I: GIỚI THIỆU C NG TY C PHẦN S A VINAMILK
1. Khái quát về c ng ty s a vinamilk..........................................................................................10
2.Một số đặc điểm chính của c ng ty..........................................................................................11
2.1 Quá tr nh h nh th nh v phát tri n của c ng ty N m................................................................11
2.2 T m nh n – sứ mệnh – giá trị cốt l i của c ng ty.....................................................................11
2.3 Lĩnh vực kính doanh.................................................................................................................11
2.4 Mục tiêu của công ty................................................................................................................12
PHẦN II: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC CỦA DOANH NGHIỆP
1. Phân tích m i trƣờng kinh doanh bên ngoài của doanh nghiệp..........................................12
1.1. M i trường vĩ m quốc gia v to n c u 2.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy.......................................12
1.2. Chính sách về xuất nhập khẩu sữa v thuế..............................................................................13
1.3 Thói quên uống sữa của người dân...........................................................................................13
1.4 Phân tích ng nh sữa..................................................................................................................14
2. Phân tích m i trƣờng nội bộ doanh nghiệp............................................................................15
3.Định hƣớng kinh doanh và mục tiêu của doanh nghiệp........................................................16
4. Phân tích ma trận SWOT và hình thành các chiến lƣợc kinh doanh..................................16
PHẦN III :CÁC VẤN ĐỀ THỰC HIỆN CHIẾN LƢỢC
1. Hoạt động marketing của doanh nghiệp................................................................................18
2.Kiến nghị của doanh nghiệp.....................................................................................................18
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1


LỜI NĨI ĐẦU
1.Do chọn đề tài Trong thời kì mở cửa của nền kinh tế hiện nay,đặc biệt là sau khi Việt Nam
gia nhập WTO,chúng ta không thể không nhắc đến tầm quan trọng của các chiến lược
marketing giúp các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước
ngồi.Vì marketing khơng chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh,nó là một triết lí dẫn
dắt tồn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra,đáp ứng và làm thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng. Nhiều công ty và doanh nghiệp Việt Nam,đặc biệt là các công ty và doanh
nghiệp nhỏ và vừa,họ thường bị cuốn theo vịng xốy của cơng việc phát sinh hằng ngày(sản
xuất,bán hàng,tìm kiếm khách hàng,giao hàng,thu tiền,…)hầu hết những cơng việc này được
giải quyết theo yêu cầu phát sinh,xảy ra đến đâu giải quyết đến đó chứ khơng hề được hoạch
định hay đưa ra chiến lược một cách bài bản,quản lí một cánh có hệ thống và đánh giá hiệu quả
một cách có khoa học.Các cấp quản lí họ bị các công việc “dẫn dắt” đến mức “lạc đường” lúc
nào không biết,không định hướng rõ ràng mà chỉ thấy ở đâu có lối thì đi,mà càng đi lại càng lạc
đường.Đó là cái mà các công ty và doanh nghiệp Viện Nam cần phải thay đổi trong xu hướng
tồn cầu hóa hiện nay,bởi hiện nay chúng ta đang ngày càng cạnh tranh với các công ty,doanh
nghiệp hùng mạnh trên thế giới và các công ty,doanh nghiệp phải xác định rõ ràng được mục
tiêu,hướng đi,vạch ra một con đường hợp lí và phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu để đảm
bảo đi đến mục tiêu đã định trong quỹ thời gian cho phép. Nắm bắt xu thế đó,trong những năm
qua,mặc dù phải cạnh tranh với các sản phẩm sữa trong và ngồi nước,song bằng nhiều nỗ
lực,Vinamilk đã duy trì được vai trị chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh
có hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngồi.Theo kết quả bình chọn 100 thương hiệu
mạnh nhất Việt Nam(do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức),Vinamilk là thương hiệu thực phẩm số 1
của VN chiếm thị phần hàng đầu,đạt tốc đô tang trưởng 30%/năm,được người tiêu dùng tín
nhiệm và liên tiếp được bình chọn là sản phẩm đứng đầu Top Ten hàng Việt Nam chất lượng
cao 8 năm liền 1997- 2014.Để đạt được những thành tựu trên,không phải bất cứ 1 doanh
nghiệp Viện Nam nào cũng dễ dàng đạt được.Chắc chắn các nhà lãnh đạo của thương hiệu nổi
tiếng Vinamilk đã thực hiện khâu marketing hết sức thành công.Vậy nhưng chiến lược mà

Vinamilk đã sử dụng là gì để khiến thương hiệu của mình trở nên thành cơng đến vậy?Chính vì
thế nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài “triết lý kinh doanh của cơng ty sữa Vinamilk” là
đề tài tiểu luận của nhóm.
2.Mục đích và nhiệm vụ của đề tài: Kinh doanh là một bài học và không phải ai cũng hiểu rõ
được bài học ấy.Chính vì vậy,khi nghiên cứu đè tài này giúp chúng ta có một cái nhìn sâu sắc
và chi tiết nhất về cách “hành nghề” kinh doanh của công ty sữa Vinamilk.Để có được cơ hội
cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường,chắc hẳn,Vinamilk đã bỏ rất nhiều mới có được như ngày
hơm nay.Do vậy, chúng ta có thể học hỏi, đồng thời cũng rút ra được kinh nghiệm quý báu cho
riêng mình trong việc kinh doanh. Chính vì thế mà địi hỏi phải có một chiến lược kinh doanh
thật khôn khéo kết hợp với những người điều khiển chiến lược ấy phải uyển chuyển mới tạo ra
được sức mạnh cạnh tranh trên thị trường khó tính như hiện nay.Tóm lại, mục đích của đề tài là
làm sao thấy được triết kinh doanh của Vinamilk, đồng thời nhiệm vụ của chúng ta là rút bài
học và làm sao vận dụng bài học đó như thế nào cho cuộc sống.

2


-

-

-

PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRIẾT LÝ KINH DOANH
1.1. Khái niệm triết lý kinh doanh
-Định nghĩa theo vai trò: Triết lý kinh doanh là những tư tưởng chỉ đạo, định hướng, dẫn dắt hoạt
động kinh doanh.
-Định nghĩa theo các yếu tố cấu thành: Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp (triết lý doanh nghiệp)
là lý tưởng, là phương châm hành động, là hệ giá trị và mục tiêu chung của doanh nghiệp chỉ dẫn
cho hoạt động kinh doanh.

-Định nghĩa theo cách thức hình thành: Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh
thực tiễn kinh doanh qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm và khái quát hóa của các chủ thể kinh
do
doanh là sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để đi đến các tư tưởng triết học về kinh doanh bằng triết
lý kinh doanh; tác giả của triết lý kinh doanh thường là những người hoạt động kinh doanh – doanh
nhân từng trải.
+Triết lý kinh doanh là một trong những biểu hiện của văn hóa trong hoạt động kinh doanh. Mỗi
doanh nhân, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng triết lý kinh doanh cho riêng mình như là kim chỉ nam
định hướng cho hoạt động kinh doanh đạt được mục đích đã theo đuổi.
+Triết lý kinh doanh rất phong phú và nhiều loại khác nhau. Dựa vào quy mô của các chủ thể kinh
doanh – quy mơ tổ chức người – có thể chia các triết lý kinh doanh làm ba loại cơ bản:
(1) Triết lý áp dụng cho các cá nhân kinh doanh.
(2) Triết lý cho các tổ chức kinh doanh, chủ yếu là triêt lý về quản lý của doanh nghiệp.
(3) Triết lý vừa có thể áp dụng cho các cá nhân lại vừa có thể áp dụng cho các tổ chức kinh doanh.
1.2. Nội dung triết lý kinh doanh của doanh nghiệp
Thông thường, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp gồm ba nội dung chính sau: sứ mệnh, mục tiêu
của doanh nghiệp và hệ thống các giá trị của doanh nghiệp.
1.2.1. Sứ mệnh của doanh nghiệp
Thế nào là bản tuyên bố sứ mệnh (sứ mệnh) hay bản tuyên bố nhiệm vụ của doanh nghiệp?
Một văn bản triết lý doanh nghiệp thường bắt đầu bằng việc nêu ra sứ mệnh của doanh nghiệp hay
cịn gọi là tơn chỉ, mục đích của nó. Đây là phần nội dung có tính khái qt cao, giàu tính triết học.
Sứ mệnh kinh doanh là một bản tuyên bố “lý do tồn tại” của doanh nghiệp, còn gọi là quan điểm,
tơn chỉ, tín điều, ngun tắc, mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Sứ mệnh là phát biểu của
doanh nghiệp mô tả doanh nghiệp là ai, doanh nghiệp làm những gì, làm vì ai và làm như thế nào.
Bản tuyên bố sứ mệnh hay còn gọi là bản tuyên bố nhiệm vụ phải xác định những gì mà doanh
nghiệp (tổ chức) đang phấn đấu vươn tới trong thời gian lâu dài. Về cơ bản, bản tuyên bố nhiệm vụ
xác định phương hướng chỉ đạo của tổ chức và những mục đích độc đáo làm cho doanh nghiệp đó
khác biệt với các doanh nghiệp tương tự khác.
Sứ mệnh thể hiện vai trị quan trọng của nó ở việc xác định phương hướng của doanh nghiệp một
cách quán triệt và truyền tải ý nghĩa đó tới tất cả các thành viên của tổ chức ở mọi cấp, từ đó giúp

cho các thành viên có định hướng rõ ràng và gắn kết công việc của họ với phương hướng của tổ
chức. Thông thường, bản tuyên bố sứ mệnh xác định lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, nêu rõ
tầm nhìn và thể hiện các giá trị pháp lý, đạo đức kinh doanh cơ bản.
Các yếu tố cơ bản khi xây dựng sứ mệnh
3


(1) Lịch sử: Mọi tổ chức cho dù lớn hay nhỏ đều có một lịch sử về các mục tiêu, thành tích, sai lầm và
chính sách. Vì vậy, nghiên cứu lịch sử của tổ chức trước khi xây dựng bản tuyên bố sứ mệnh sẽ cho
phép thấy được những đặc điểm và sự kiện quan trọng trong quá khứ cần lưu ý khi xây dựng định
hướng chiến lược tương lai.
(2) Những năng lực đặc biệt: Một tổ chức có thể làm được nhiều việc, tuy nhiên nó phải nhận diện
được điểm mạnh nổi trội của mình làm việc gì tốt nhất. Những năng lực đặc biệt là những gì mà một
tổ chức làm tốt đến mức trên thực tế chúng tạo ra một lợi thế hơn các tổ chức tương tự.
(3) Môi trƣờng: Môi trường của tổ chức quyết định những cơ hội, những hạn chế và những mối đe
dọa, do vậy cần nhận dạng trước khi xây dựng bản tuyên bố sứ mệnh.
- Đặc điểm của một bản tuyên bố sứ mệnh (bản tuyên bố nhiệm vụ)
(1) Tập trung vào thị trƣờng chứ không phải sản phẩm cụ thể: Những doanh nghiệp xác định nhiệm
vụ theo sản phẩm họ làm ra gặp trở ngại khi sản phẩm và công nghệ bị lạc hậu, nhiệm vụ đã đặt ra
khơng cịn thích hợp và tên của những tổ chức đó khơng cịn mơ tả được những gì họ làm ra nữa. Vì
vậy, một đặc trưng cơ bản của bản tuyên bố sứ mệnh tập trung vào một lớp rất rộng các nhu cầu mà
tổ chức đang tìm cách thỏa mãn, chứ không phải vào sản phẩm vật chất hay dịch vụ mà tổ chức đó
hiện đang cung cấp.
(2) Khả thi: Bản tun bố sứ mệnh địi hỏi doanh nghiệp phải ln nỗ lực và phấn đấu để đạt được
nhiệm vụ đã đặt ra, tuy nhiên những nhiệm vụ này cũng phải mang tính hiện thực và khả thi. Nói
cách khác, nó phải mở ra một tầm nhìn tới những cơ hội mới, nhưng không được dẫn dắt doanh
nghiệp vào những cuộc phiêu lưu không hiện thực vượt quá năng lực của nó.
(3) Cụ thể: Bản tuyến bố sứ mệnh phải cụ thể và xác định phương hướng, phương châm chỉ đạo để
ban lãnh đạo lựa chọn các phương án hành động, không được quá rộng và chung chung. Đồng thời,
sứ mệnh của doanh nghiệp cũng không nên xác định quá hẹp. Điều đó có thể kìm chế sự phát triển

của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.2. Các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp
Sứ mệnh của doanh nghiệp thường được cụ thể hóa bằng các mục tiêu chính, có tính chiến lược của
nó. Các mục tiêu là những điểm cuối của nhiệm vụ của doanh nghiệp; mang tính cụ thể và khả thi
cần thực hiện thông qua các hoạt động của doanh nghiệp. Việc xây dựng các mục tiêu cơ bản rất có
ý nghĩa đối với sự thành cơng và tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Những mục tiêu này thường tập
trung ở các vấn đề như: vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, những sự đổi mới, năng suất, các
nguồn tài nguyên vật chất và tài chính, khả năng sinh lời, thành tích và trách nhiệm của các nhà lãnh
đạo doanh nghiệp, thành tích và thái độ của cơng nhân và trách nhiệm xã hội.
- Đặc điểm của các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp:
(1) Có thể biến thành những biện pháp cụ thể.
(2) Định hướng: làm điểm xuất phát cho những mục tiêu cụ thể và chi tiết hơn ở các cấp thấp hon
trong doanh nghiệp đó. Khi đó các nhà quản trị đều biết rõ những mục tiêu của mình quan hệ như
thế nào với những mục tiêu của các cấp cao hơn.
(3) Thiết lập thứ tự ưu tiên lâu dài trong doanh nghiệp.
(4) Tạo thuận lợi cho việc kiểm tra quản trị, bởi những mục tiêu cơ bản chính là những tiêu chuẩn
để đánh giá thành tích chung của tồn tổ chức.
1.2.3. Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp

4


Giá trị của một doanh nghiệp là những niềm tin căn bản thường khơng được nói ra của những
người làm việc trong doanh nghiệp. Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp xác định thái độ của
doanh nghiệp với những người sở hữu, những nhà quản trị, đội ngũ những người lao động, khách
hàng và các đối tượng hữu quan. Những con người cụ thể dù là lãnh đạo hay người lao động đều có
nghĩa vụ thực hiện triệt để các giá trị đã được xậy dựng. Những giá trị này bao gồm:
- Những nguyên tắc của doanh nghiệp (ví dụ như chính sách xã hội, các chính sách đối với khách
hàng).
- Lòng trung thành và cam kết.

- Hướng dẫn những hành vi ứng xử mong đợi - một ý nghĩa to lớn của sứ mệnh giúp tạo ra một mơi
trường làm việc trong đó có những mục đích chung.
- Các nguyên tắc tạo ra một phong cách ứng xử, giao tiếp và hoạt động kinh doanh đặc thù của
doanh nghiệp; trong đó đề cập đến bổn phận, nghĩa vụ của mỗi thành viên doanh nghiệp đối với thị
trường, cộng đồng khu vực và xã hội bên ngồi.
Mỗi cơng ty thành đạt đều có các giá trị văn hóa của nó. Các giá trị này được sắp xếp theo một
thang bậc nhất định tùy thuộc vào tầm quan trọng của nó tạo nên một hệ thống các giá trị của công
ty. Khái niệm giá trị ở đây được hiểu là những phẩm chất, năng lực tốt đẹp có tính chuẩn mực mà
mỗi thành viên cũng như tồn cơng ty cần phấn đấu để đạt tới và phải bảo vệ, giữ gìn. Các giá trị
vừa có tính pháp quy vừa có tính giáo quy, song tính giáo quy – định hướng và giáo dục bằng văn
hóa có vai trị quan trọng hơn. Hệ thống giá trị là cơ sở để quy định, xác lập nên các tiêu chuẩn về
đạo đức trong hoạt động của cơng ty. Nói đơn giản hơn, nó là một bảng các tiêu chuẩn đạo đức
trong kinh doanh của cơng ty.
Trong một nền văn hóa thì hệ thống các giá trị là thành phần cốt lõi của nó và là cái rất ít biến
đổi. Các doanh nghiệp kinh doanh có văn hóa đều có đặc điểm chung là đề cao nguồn lực con người,
coi trọng các đức tính trung thực, kinh doanh chính đáng, chất lượng,... như là những mục tiêu cao
cả, cần vươn tới. Đó chính là những giá trị chung của lối kinh doanh có văn hóa phù hợp với đạo lý
xã hội. Đó cũng chính là những chuẩn mực chung định hướng cho các hoạt động của tất cả các
thành viên trong một doanh nghiệp.
1.3. Cách thức xây dựng triết lý kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Những điều kiện cơ bản cho sự ra đời của triết lý doanh nghiệp
- Điều kiện về cơ chế pháp luật
Triết lý kinh doanh là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa, thậm trí có từ nền kinh tế tự sản tự
tiêu.Triết lý doanh nghiệp là sản phẩm của nền kinh tế thị trường; nó ra đời khi nền kinh tế thị
trường đã trải qua giai đoạn sơ khai, đến giai đoạn phát triển, xuất hiện tính chất cạnh tranh cơng
bằng thì cũng xuất hiện nhu cầu về lối kinh doanh hợp đạo lý, có văn hóa đối với các doanh nghiệp.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, các hoạt động kinh tế thiếu tính kinh doanh nên khơng có
nhu cầu hoạt động kinh doanh và quản lý doanh nghiệp, do vậy triết lý kinh doanh và triết lý doanh
nghiệp không xuất hiện trong giai đoạn này.
Thể chế kinh tế thị trường được xây dựng tương đối hồn thiện tạo ra điều kiện cạnh tranh cơng

bằng, minh bạch sẽ khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh có văn hóa, có triết lý tốt đẹp, cao
cả.
- Điều kiện về thời gian hoạt động của doanh nghiệp và kinh nghiệm của người lãnh đạo

5


Các doanh nghiệp độc lập (khác với công ty con của các tập đoàn lớn) trong những tháng năm
đầu tiên chưa đặt ra vấn đề về triết lý kinh doanh. Thời gian đó, do mới thành lập, doanh nghiệp
thường xuyên phải đối mặt với thách thức có tồn tại được hay khơng và gặp phải những khó khăn
chồng chất.
Một số doanh nghiệp sau khi qua giai đoạn đầu buộc phải tìm cách phát huy mọi nguồn lực của
mình để phát triển; cùng với việc đẩy mạnh, mở rộng đầu tư, phát triển cơng nghệ và nâng cao hiệu
suất, nó cũng cần xác định bản sắc văn hóa của mình, trong đó có vấn đề triết lý doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp tồn tại, phát triển lâu dài, số nhân viên của nó càng nhiều hơn thì vấn đề văn hóa kinh
doanh và triết lý kinh doanh của nó càng trở nên cấp bách hơn.
Các nhà sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp có vai trị quyết định đối với việc tạo lập một triết lý
doanh nghiệp cụ thể. Bản thân những người này cũng cần có kinh nghiệm và thời gian để phát hiện
các tư tưởng về quản trị doanh nghiệp và cần thêm nhiều thời gian nữa để kiểm nghiệm, đánh giá
về giá trị của các tư tưởng này trước khi có thể cơng bố trước nhâ viên. Kinh nghệm, “độ chín” của
các tư tưởng kinh doanh và quản lý doanh nghiệp là yếu tố chủ quan song không thể thiếu đối với
việc tạo lập một triết lý doanh nghiệp.
- Điều kiện về bản lĩnh và năng lực của người lãnh đạo doanh nghiệp
Triết lý doanh nghiệp là sản phẩm của một doanh nghiệp nhưng các ý tưởng cơ bản của nó bao
giờ cũng xuất phát từ người sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp. Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp địi
hỏi phải thực sự có văn hóa, trí tuệ, lòng dũng cảm và tài năng bởi bản chất của văn hóa kinh doanh
nói chung và triết lý kinh doanh nói riêng là làm cho cái lợi gắn với cái đúng, cái tốt và cái đẹp. Nhân
cách và phong thái của nhà sáng lập doanh nghiệp thường được in đậm trong sắc thái của triết lý
doanh nghiệp.
Trong nhân cách của nhà doanh nghiệp thì các yếu tố bản lĩnh và phẩm chất đạo đức có tác

động trực tiếp tới sự ra đời và nội dung của triết lý kinh doanh do họ đề xuất. Nếu một nhà kinh
doanh kém năng lực thì sẽ khơng có cơ hội rút ra các triết lý kinh doanh. Trường hợp khác, nếu nhà
doanh nghiệp có năng lực kinh doanh, thậm chí giỏi cả về quản lý, song nếu khơng dám hoặc khơng
muốn nói lên quan điểm cá nhân, chủ kiến của bản thân về cơng việc kinh doanh của cơng ty thì
cũng khơng có được triết lý của công ty.
Trường hợp lý tưởng nhất cho triết lý doanh nghiệp ra đời, về phía chủ thể kinh doanh, là người
lãnh đạo vừa có năng lực vừa có đủ bản lĩnh và nhiệt tình truyền bá những nguyên tắc, giá trị của
mình tới mọi nhân viên. Trong thực tế, những nhà quản trị doanh nghiệp này có phong thái như một
nhà truyền giáo, rất say sưa với sứ mệnh và có niềm tự hào về truyền thống thành đạt của công ty
theo một triết lý đặc thù của doanh nghiệp đó.
Tuy nhiên, khi nói về năng lực của người lãnh đạo cũng cần kể đến năng lực khái qt hóa và
năng lực trình bày tư tưởng kinh doanh của họ. Bên cạnh những người “nói được nhưng khơng làm
được” cịn có số người “làm được nhưng khơng nói được”, trong trường hợp này, sự trình bày của
triết lý doanh nghiệp ln địi hỏi sự ngắn gọn, khúc triết và dễ hiểu. Triết lý doanh nghiệp là sản
phẩm của những người làm (kinh doanh) giỏi và nói, viết giỏi.
- Điều kiện về sự chấp nhận tự giác của đội ngũ cán bộ, công nhân viên

6


Tuy tác giả của triết lý doanh nghiệp thuộc về tầng lớp lãnh đạo, quản lý, nhưng nó chỉ thực sự là
triết lý kinh doanh chung của doanh nghiệp khi được tồn thể nhân sự (cán bộ, cơng nhân viên)
trong doanh nghiệp đó tự nguyện, tự giác chấp nhận.
Muốn vậy các cấp lãnh đạo phải thực hiện nguyên tắc nói đi đơi với làm, phải gương mẫu và kiên
trì trong việc thực hiện triết lý trước nhân viên. Mọi triết lý doanh nghiệp do bộ phận lãnh đạo ban
hành một cách cưỡng bức hoặc q vội vàng sẽ khơng có giá trị, nó chỉ tồn tại về mựt hình thức.
Muốn làm được điều này thì nội dung của bản triết lý, trong phần mục tiêu, các giá trị và phương
thức hoạt động của nó, phải đảm bảo được lợi ích của tầng lớp người lao động, chứ không chỉ lợi ích
của tầng lớp quản lý và các nhà đầu tư; nó phải khẳng định được rằng các lợi ích mà nhân viên thu
được sẽ tỷ lệ thuận với sự đóng góp của họ và nhờ vậy, cơng ty sẽ có một tương lai lâu dài, tươi

sáng.
Tính đồng thuận của đội ngũ cán bộ, công nhân viên đối với sự ra đời và nội dung của triết lý
doanh nghiệp sẽ cao hơn nếu mọi người có quyền thảo luận, tham gia vào việc xây dựng văn bản
này. Nói khác đi, quá trình hồn thiện văn bản triết lý doanh nghiệp phải diễn ra công khai, dân chủ
mở rộng. Yêu cầu này có liên quan tới điều kiện 3 đã nói trên: Muốn có sự đồng thuận của nhân viên
đối với triết lý thì những tác giả đầu tiên của nó – bộ phận lãnh đạo, quản lý donah nghiệp – phải có
đủ uy tín và chiến được lịng tin, tình cảm q trọng của những người cịn lại trong cơng ty. Như vậy,
doanh nghiệp cần có một mơi trường bên trong lành mạnh và nền văn hóa doanh nghiệp tốt đẹp.
1.3.2. Cách thức xây dựng triết lý doanh nghiệp
Việc xây dựng triết lý kinh doanh, với tư cách là tài sản tinh thần của doanh nghiệp không phải là
một điều dễ dàng mà nó phải là sự nỗ lực của người lãnh đạo và các thành viên của doanh nghiệp.
Thông thường, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp có thể hình thành theo ba cách:
(1) Triết lý kinh doanh được hình thành dần từ kinh nghiệm kinh doanh
Đây là con đường hình thành triết lý của hầu hết các doanh nghiệp lớn có truyền thống lâu đời
và tiếp tục thành đạt cho đến hôm nay. Đây là triết lý kinh doanh do những người sáng lập (hoặc
lãnh đạo) doanh nghiệp sau một thời gian dài làm kinh doanh và quản lý đã từ kinh nghiệm, từ thực
tiễn thành công nhất định của doanh nghiệp đã rút ra triết lý kinh doanh cho doanh nghiệp. Họ đã
kiểm nghiệm rồi đi đến một sự tin tưởng rằng doanh nghiệp của họ cần có một cương lĩnh, một cách
thức kinh doanh riêng và việc truyền bá, phát triển cương lĩnh, cách thức này là yếu tố rất quan
trọng để tiếp tục thành công; cần phải có một triết học quản lý được thể hiện bằng văn bản, gửi đến
tất cả các nhân viên như một văn bản đạo lý giáo dục cho tất cả cán bộ nhân viên trong doanh
nghiệp.
(2) Triết lý kinh doanh được tạo lập theo kế hoạch của Ban lãnh đạo
Ở một số doanh nghiệp, do nhận thức được vai trò của văn hóa kinh doanh, có nhu cầu cấp thiết
phải xây dựng triết lý kinh doanh, người chủ doanh nghiệp hoặc bộ phận chuyên trách sẽ soạn thảo
triết lý kinh doanh của doanh nghiệp, sau đó lấy ý kiến đóng góp của tập thể thành viên của doanh
nghiệp để hồn thiện.
Theo cách này, người chủ doanh nghiệp hoặc bộ phận soạn thảo sẽ nghiên cứu toàn diện các
đặc trưng nổi bật của doanh nghiệp, các giá tị cốt lõi mà doanh nghiệp theo đuổi, các quan niệm về
đạo đức, các nguyên tắc kinh doanh, mục tiêu của doanh nghiệp... Sau đó, họ có thể tập hợp thành

văn bản và gửi xuống các phòng ban, các đơn vị trực thuộc để khuyến khích mọi người thảo luận,

7


góp ý hồn chỉnh. Những vấn đề thống nhất sẽ được phê chuẩn và ban hành để mọi người thực
hiện. Thơng qua thảo luận, góp ý kiến của mọi người, triết lý kinh doanh sẽ trở nên hoàn thiện dần
và tạo được sự nhất trí cao, dễ được mọi người chấp nhận và hoàn thiện. Tuy nhiên, triết lý kinh
doanh được soạn thảo theo số đơng có thể sẽ thiếu tính độc đáo, sâu sắc. Phương pháp này thường
áp dụng ở các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Tây, rút ngắn được thời gian xây
dựng.
(3) Xây dựng triết lý kinh doanh bằng cách mời chuyên gia tư vấn, là những người am hiểu và có
kinh nghiệm xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Để có thể tư vấn xây dựng triết lý kinh doanh cho doanh nghiệp, các chuyên gia sẽ đến tìm hiểu
về các hoạt động của doanh nghiệp, tìm hiểu phong cách lãnh đạo, định hướng giá trị của doanh
nghiệp, lắng nghe tâm tư, tình cảm của lãnh đạo doanh nghiệp và của cả các thành viên của doanh
nghiệp...
Sau đó, dựa trên kiến thức và kinh nghiệm đã có, các chuyên gia sẽ đưa ra một số phương án để
doanh nghiệp lựa chọn bằng cách thảo luận giữa những người trong ban lãnh đạo của doanh nghiệp
hoặc tham khảo ý kiến rộng rãi của các thành viên trong doanh nghiệp.
1.4. Các hình thức thể hiện của triết lý doanh nghiệp
Hình thức tồn tại của văn bản triết lý kinh doanh rất phong phú đa dạng. Triết lý kinh doanh
được thể hiện bằng nhiều hình thức và mức độ khác nhau:
- Có nhiều văn bản triết lý doanh nghiệp được in ra trong các cuốn sách nhỏ phát cho nhân viên; có
thể là một văn bản nêu rõ thành từng mục; một số doanh nghiệp chỉ có triết lý kinh doanh dưới
dạng một vài câu khẩu hiệu chứ khơng thành văn bản. Thậm chí có cơng ty cịn rút gọn triết lý của
mình trong một chữ. Có khi là một bài hát hoặc bộ luật đạo lý, có khi là một cơng thức, có khi thể
hiện qua những chiến lược chính của doanh nghiệp, có khi được trình bày qua các quy tắc của công
ty.
Một văn bản triết lý doanh nghiệp đầy đủ thường bao gồm cả sứ mệnh, hệ thống mục tiêu, hệ thống

giá trị của doanh nghiệp, ngồi ra, nó cịn thêm phần nội dung giải đáp những thắc mắc của nhân
viên liên quan tới việc thực hiện các hành vi phù hợp với giá trị và chuẩn mực (đạo đức) của doanh
nghiệp. Văn bản triết lý doanh nghiệp như trên được in thành một cuốn sách riêng; trong khi đó,
một số doanh nghiệp chỉ nêu một số nội dung triết lý của nó như phần sứ mệnh, mục tiêu, các giá trị
và in liền các nội dung này trong cuốn Sổ tay nhân viên.
- Tính chất triết học của văn bản triết lý doanh nghiệp khơng chỉ khác nhau giữa các cơng ty mà cịn
khác nhau giữa các phần nội dung của một bản triết lý. Thơng thường, phần nội dung sứ mệnh –
mục đích và các giá trị là những phần có độ đậm đặc về triết lý nhiều nhất, song cũng có những văn
bản có tính triết học nhiều ở phần phương thức thực hiện.
- Độ dài của văn bản triết lý cũng rất khác nhau giữa các chủ thể công ty và điều này cong phụ thuộc
vào nền văn hóa dân tộc của họ.
- Văn phong của các bản triết lý doanh nghiệp thường giản dị mà hùng hồn, ngắn gọn mà sâu lắng,
dễ hiểu và dễ nhớ. Để tạo ấn tượng, có cơng ty nêu triết lý kinh doanh nhấn mạnh vào tính độc đáo,
khác thường của mình. Triết lý cơng ty như vậy giống như các thông điệp quảng cáo.

8


1.5. Vai trò của triết lý doanh nghiệp trong quản lý và phát triển doanh nghiệp
- Triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, tạo ra phương thức phát triển bền vững
của nó
Văn hóa doanh nghiệp là cơ sở đảm bảo cho một doanh nghiệp kinh doanh có văn hóa và bằng
phương thức này, nó có thể phát triển một cách bền vững.
Văn hóa doanh nghiệp gồm nhiều yếu tố cấu thành, mỗi thành tố của văn hóa doanh nghiệp có một
vị trí, vai trị khác nhau trong một hệ thống chung. Trong đó, hạt nhân của nó là các triết lý và hệ giá
trị.
Do vạch ra sứ mệnh – mục tiêu, phương thức thực hiện mục tiêu, một hệ thống các giá trị có
tính pháp lý và đạo lý, chủ yếu là giá trị đạo đức của doanh nghiệp nên triết lý doanh nghiệp tạo nên
một phong thái văn hóa đặc thù của doanh nghiệp. Nói gọn hơn, triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của
phong cách – phong thái của doanh nghiệp đó.

Triết lý doanh nghiệp là cái ổn định, rất khó thay đổi, nó phản ánh cái tinh thần – ý thức của
doanh nghiệp ở trình độ bản chất, có tính khái qt, cô đọng và hệ thống hơn so với các yếu tố ý
thức đời thường và tâm lý xã hội. Một khi đã phát huy được tác dụng thì triết lý doanh nghiệp trở
thành ý thức luận và hệ tư tưởng chung của doanh nghiệp, bất kể có sự thay đổi về lãnh đạo. Dó đó,
triết lý doanh nghiệp là cơ sở bảo tồn phong thái và bản sắc văn hóa của doanh nghiệp.
Triết lý doanh nghiệp ít hiện hữu với xã hội bên ngồi; nó là tài sản tinh thần của doanh nghiệp,
là cái tinh thần “thấm sâu vào toàn thể doanh nghiệp, từ đó hình thành một sức mạnh thống nhất”,
tạo ra một hợp lực hướng tâm chung. Do vậy, triết lý doanh nghiệp là công cụ tốt nhất của doanh
nghiệp để thống nhất hành động của người lao động trong một sự hiểu biết chung về mục đích và
giá trị.
Tóm lại, triết lý doanh nghiệp góp phần tạo lập nên văn hóa doanh nghiệp, là yếu tố có vai trò
quyết định trong việc thúc đẩy và bảo tồn nền văn hóa này; qua đó, nó góp phần tạo nên một nguồn
nội lực mạnh mẽ từ doanh nghiệp. Triết lý doanh nghiệp có vị trí quan trọng nhất trong số các yếu tố
hợp thành văn hóa doanh nghiệp.
- Triết lý doanh nghiệp là công cụ định hướng và cơ sở để quản lý chiến lược của doanh nghiệp
Triết lý kinh doanh thể hiện quan điểm chủ đạo của những người sáng lập về sự tồn tại và phát triển
donah nghiệp. Đồng thời, triết lý doanh nghiệp cũng thể hiện vai trò như là kim chỉ nam định hướng
cho doanh nghiệp, các bộ phận cũng như các cá nhân trong doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh (thể
hiện rõ sứ mạng, tơn chỉ của cơng ty) có vai trị:
+ Thiết lập một tiếng nói chung hoặc mơi trường của doanh nghiệp. Đảm bảo nhất trí về mục đích
trong doanh nghiệp. Định rõ mục đích của doanh nghiệp và chuyển dịch các mục đích này thành các
mục tiêu cụ thể.
+ Nội dung triết lý kinh doanh rõ ràng là điều kiện hết sức cần thiết để thiết lập các mục tiêu và soạn
thảo các chiến lược một cách hiệu quả. Một kế hoạch mang tính chiến lược bắt đầu với một sứ
mệnh kinh doanh đã được xác định một cách rõ ràng. Triết lý kinh doanh (thể hiện rõ qua bản sứ
mệnh) được chuẩn bị kỹ được xem như bước đầu tiên trong quản trị chiến lược.
+ Triết lý kinh doanh cung cấp cơ sở hoặc tiêu chuẩn để phân phối nguồn lực của tổ chức. Sứ mệnh
hay mục đích của doanh nghiệp là một yếu tố mơi trường bên trong có ảnh hưởng đến các bộ phận
chuyên môn như sản xuất, kinh doanh, marketing, tài chính và quản trị nhân sự. Mỗi bộ phận


9


chuyên môn hay tài vụ này phải dựa vào mục đích hay sứ mệnh của cơng ty để đề ra mục tiêu của
bộ phận mình. Tính định tính, sự trừu tượng của triết lý kinh doanh cho phép doanh nghiệp có sự
linh hoạt nhiều hơn trong việc thích nghi với môi trường đang thay đổi và các hoạt động bên trong.
Nó tạo ra sự linh động trong việc thực hiện, sự mềm dẻo trong kinh doanh. Nó chính là một hệ
thống các nguyên tắc tạo nên cái “dĩ bất biến ứng vạn biến” của doanh nghiệp. Triết lý doanh
nghiệp có vai trị định hướng, là một cơng cụ để hướng dẫn cách thức kinh doanh phù hợp với văn
hóa của doanh nghiệp. Nếu thiếu một triết lý doanh nghiệp có giá trị thì chẳng những tương lai lâu
dài của doanh nghiệp có độ bất định cao mà ngay trong việc lập các kế hoạch chiến lược và dự án
kinh doanh của nó cũng rất khó khăn vì thiếu một quan điểm chung về phát triển giữa các tầng lớp,
bộ phận của tổ chức doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh là cơ sở để quản lý chiến lược của doanh
nghiệp. Đối với tầng lớp cán bộ quản trị, triết lý doanh nghiệp là một văn bản pháp lý và cơ sở văn
hóa để họ có thể đưa ra các quyết định quản lý quan trọng, có tính chiến lược, trong những tình
huống mà sự phân tích kinh tế lỗ - lãi vẫn chưa giải quyết được vấn đề. - Triết lý doanh nghiệp là
một phương tiện để giáo dục, phát triển nguồn nhân lực và tạo ra một phong cách làm việc đặc thù
của doanh nghiệp Triết lý doanh nghiệp cung cấp các giá trị, chuẩn mực hành vi nhằm tạo nên một
phong cách làm việc, sinh hoạt chung của doanh nghiệp, đậm đà bản sắc văn hóa của nó. Triết lý
doanh nghiệp là nội dung của bài học thứ nhất đối với mọi thành viên của doanh nghiệp. Với việc
vạch ra lý tưởng và mục tiêu kinh doanh (thể hiện rõ ở phần sứ mệnh), triết lý kinh doanh giáo dục
cho công nhân viên chức đầy đủ về lý tưởng, về cơng việc và trong một mơi trường vân hóa tốt,
nhân viên sẽ tự giác hoạt động, phấn đấu vươn lên, ở họ có lịng trung thành và tinh thần lao động
hết mình vì doanh nghiệp. Sự tơn trọng các giá trị chung và hành động phù hợp với các chuẩn mực
hành vi trong văn bản triết lý sẽ giúp nhân viên ni dưỡng lịng tự tin và tinh thần trung thành với
sự nghiệp của công ty – nơi mà phẩm giá và sựu nghiệp của họ được đảm bảo. Do triết lý kinh
doanh đề ra một hệ giá trị đạo đức chuẩn làm căn cứ đánh giá hành vi của mọi thành viên nên nó có
vai trị điều chỉnh hành vi của nhân viên qua việc xác định bổn phận, nghĩa vụ của mỗi thành viên đối
với doanh nghiệp, với thị trường khu vực và xã hội nói chung. Triết lý doanh nghiệp chứa đựng trong
nó những chuẩn mực đạo đức và nguyên tắc hành động để biểu dương những hành vi tốt và hạn

chế những hành vi xấu. Nhờ có hệ thống giá trị được tơn trọng, triết lý doanh nghiệp cịn có tác
dụng bảo vệ nhân viên của doanh nghiệp – những người dễ bị tổn thương, thiệt thòi khi người quản
lý của họ bị lạm dụng chức quyền hoặc ác ý tư thù.
CHƯƠNG 2: TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN VINAMILK
I
1.

Vinamilk l tên viết t t của c ng ty cổ ph n sữa Việt Nam đư c th nh lập trên quyết định số
155 2 3Q - CN ng y 1 n m 2 3 của bộ C ng Nghiệp về chuy n doanh nghiệp sữa Việt Nam
th nh c ng ty Cổ Ph n Sữa Việt Nam giấy ph p đ ng ký kinh doanh l n đ u số 41 3 1 32 do S
ế Ho ch v
u Tư th nh phố H Chí Minh cấp ng y 2 11 2 13 . L n số 3 5 56 cấp ng y
12/10/2009 . Tên giao dịch tiếng anh l V TN M
R PRO UCTS O NT STOC
COMP N M chứng khoán hose VNM Trụ s giao dịch số 36-3 Ng ức ế Quận 1 TP.
H Chí Minh Website www.vinamilk.com.vn ến n m 2
Vinamilk có nh máy d c theo đất
nư c Vốn điều lệ của c ng ty hiện nay l 1.5 . . .
đ ng một ngh n n m tr m chín mươi t
đ ng

10


1976 : Tiền thân là công ty Sữa , Café miền nam , trực thuộc tổng cục công nghiệp thực
phẩm , với 6 đơn vị là nhà máy sữa Thống Nhất , Nhà máy sữa Trường Thọ , Nhà máy sữa
Dielac , Nhà máy Café iên Hòa , Nhà máy bột ích Chi và Lubico .
1978 : Cơng ty được chuyển cho bộ Công Nghiệp Thực Phẩm quản lý và đổi tên thành Xí
Nghiệp Liên Hợp Sữa Café và ánh K o I Năm 1992 : Chính thức đổi tên thành Công Ty
Sữa Việt Nam và thuộc quyền quản lý của ộ Công Nghiệp Nh .

1996 : Liên hiệp với cơng ty cổ phần Đơng Lạnh Quy Nhơn lập xí nghiệp liên doanh sữa
ình Định .
2003 : Chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần vào tháng 11/2013 và đổi tên thành
công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam .
2004 : Mua cơng ty cổ phần sữa Sài Gịn , tăng vốn điều lệ lên 1590 t đồng .
2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong cơng ty cổ phần sữa ình Định .
Khánh thành nhà máy sữa Nghệ n vào ngày 30/06/2005 ( Đặt tại khu cơng nghiệp Cửa Lị
– Nghệ n ) . Liên doanh với công ty S miller sia .V để thành lập công ty TNHH liên
doanh S miller Việt Nam vào tháng 8/2005 . Sản phẩm đầu tiên của công ty liên doanh
mang thương hiệu Zorok tung ra thị trường vào giữa năm 2007 . Năm 2006 : Niêm yết trên
thị trường chứng khốn Tp. Hồ Chí Minh ngày 19/01/2006 . Vào tháng 11/2006 mở chương
trình trang trại bị sữa .
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9/2007 trụ sở đặt tại
khu cơng nghiệp Lễ Mơn – Thanh Hóa .


: Vinamilk tập trung mọi nguồn lực để xây dựng công ty sữa và thực phẩm có lợi
cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh , bền vững nhất tại Việt Nam bằng chiến lược xây
dựng các dịng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn .
Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dịng sản phẩm , mở rộng lãnh thổ
phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của cổ
đông công ty . Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm sữa được yêu thích nhất tại mọi
khu vực , lãnh thổ .
Vì thế Vinamilk tâm niệm rằng chất lượng , sáng tạo là người bạn đồng hành của công ty và
xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng . Chính
sách chất lượng : “ Ln ln thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa
dạng hóa sản phẩm và dịch vụ , đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm , với giá
cạnh tranh tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định “ ( Tổng giám đốc – à Mai
Kiều Liên ) .
+ Sản xuất kinh doanh bánh , sữa đậu nành , sữa , nước giải khát , sữa hộp , sữa bột , bột

dinh dư ng và các sản phẩm từ sữa
+ Kinh doanh thực phẩm công nghệ , thiết bị phụ tùng , vật tư hóa chất ( trừ hóa chất có
tính độc hại mạnh ) , ngun liệu.
+ Kinh doanh nhà , môi giới ,kinh doanh bất động sản
+ Kinh doanh kho bến bãi , kinh doanh vận tải bằng ơ tơ , bốc xếp hàng hóa .
11


+Sản xuất mua bán rượu , bia , đồ uống , thực phẩm chế biến , chè uống café xay –phinhịa tan .
+ Sản xuất và mua bán bao bì , in trên bao bì
+ Sản xuất mua bán sản phẩm nhựa Một số sản phẩm của công ty Vinamilk
Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất , thương mại và dịch vụ trong các lĩnh
vực hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận có thể được của công ty cho các cổ
đông , nâng cao giá trị của công ty và không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống , điều
kiện làm việc , thu nhập cho người lao động , đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách
cho nhà nước . ên cạnh đó cơng ty gắn kết cơng nghiệp chế biến với vùng nguyên liệu
nhằm tăng tính độc lập về nguồn nguyên liệu trong hiện tại và tương lai .
Với các nhà máy sản xuất chính là nơi cung cấp các sản phẩm sữa đặc có đường , sữa
chua …. Đến tay người tiêu dùng .
+ Nhà máy sữa Thống Nhất
+ Nhà máy sữa Trường Thọ
+ Nhà máy sữa Sài Gòn
+ Nhà máy sữa Dielac
+ Nhà máy sữa Hà Nội
+ Nhà máy sữa Cần Thơ
+ Nhà máy sữa Nghệ n
+ Nhà máy sữa ình Định
OẠ
ĐỊ


ƯỢ
Ủ DO

Kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng trong năm 2009 vẫn là thời khó
khăn hậu quả của cuộc suy thối kinh tế tồn cầu. Tuy nhiên, Chính Phủ Việt Nam đã có
chính sách hiệu quả để kiềm chế lạm phát và suy thoái đưa GDP nước ta tăng trưởng
+5.2% kiềm chế lạm phát ở mức 6.88%.
Kinh tế phát triển đời sống của người dân đang ngày càng nâng lên; nếu trước đây là
thành ngữ “ ăn no mặc ấm” thì sau hội nhập WTO là “ăn ngon mặc đ p”. Nhu cầu tiêu dùng
sữa của người Việt Nam ổn định, mức tiêu thụ bình qn hiện nay là 14 lít/người/nam, cịn
thấp hơn so với Thái Lan (23 lít/người/năm) và Trung Quốc (25 lít/người/năm) . Sữa và các
sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân , nếu trước đay những năm 90 chỉ có 1-2
nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và sữa bột (nhập ngoại) , hiện nay thị
trường sữa Việt Nam đã có gần 20 hãng nội địa và rất nhiều doan nghiệp phân phối sữa
chia nhau một thị trường tiềm năng. Tổng lượng tiêu thụ sữa Việt Nam liên tục tăng mạnh
từ mức 15-20% năm, theo dự báo đến 2010 mức tiêu thụ sữa taijthij trường sẽ tăng gấp đôi
và tiếp tục tăng gấp đơi vào năm 2010.
Hơn nữa, Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ ( trẻ em chiếm 36% cơ cấu dân số) và mức
tăng dân số 1%/năm. Thu nhập bình qn đầu người tăng thêm 6%/năm. Đây chính là tiềm
năng và cơ hội cho ngành công nghiệp sữa Việt Nam phát triển ổn định.

12


ềx






ế

♥ ề
x


Chính sách của Nhà Nước về xuất nhập khẩu sữa trong những năm qua chưa thúc đẩy
được phát triển sữa nội địa. Hơn một năm qua giá bán sữa bột trên thị trường thế giới tăng
gấp 2 lần và luôn biến động. Các công ty chế biến sữa như Vinamilk, Ductchlady đã quan
tâm hơn đến phát triển nguồn nguyên liệu tại chỗ. Tuy vậy vẫn chưa có gì đảm bảo chắc
chắn chương trình tăng tỉ lệ sữa nội địa của họ cho ngững năm tiếp theo.
→Dân số đông, t lệ sinh cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, thu nhập dần cải thiện,
đời sống vật chất ngày càng được nâng cao, vấn đề sức khỏe ngày càng được quan tâm,
với một môi trường được thiên nhiên ưa đãi, chính sáh hỗ trợ của nhà nước trong việc
khuyến khích chăn ni và chế biến bị sữa. Các chính sách hoạt động của Cính Phủ trong
việc chăm lo sức khỏe, chống suy dinh dư ng, khuyến khích người dân dùng sữa để cải
thiện vóc dáng, trí tuệ, xương cốt cho tất car mọi người đặc biệt là trẻ nhỏ và người già.
Các chiến dich uống, phát sữa miễn phí của các cơng ty sữa tất cả góp phần tạo nên một
thị trường tiềm năng cho ngành sữa Việt Nam. áo cáo tổng kết thị trường Việt Nam của
một công ty sữa đa quốc gia nêu rõ: GDP Việt Nam tăng khoảng 8%/năm và tỉ lệ tre suy
dinh dư ng vẫn còn khoảng trên 20%. Sân chơi của các doanh nghiệp sữa nằm ở khả
năng mua sắm ngày càng lớn của người tiêu dùng với các khoảng ngân sách quốc gia
dành cho chiến lược phòng chống, giảm tỉ lệ suy dinh dư ng của tre em còn 15% đến dưới
20% trong vịng 10 năm tới. Các chính sách chăn ni bị đang được đẩy mạnh góp phần
tăng cường nguồn ngun liệu cho các công ty sản xuất sữa trong nước thay vì nhập khẩu,
để tăng cường sức cạnh tranh. ên cạnh đó việc Việt Nam gia nhập WTO một cơ hội lớn
cho sữa Việt Nam gia nhập thị trường thế giới và học hỏi kinh nghiệm trong việc chế biến,
chăn ni và quản lý…. Để hồn thiện hơn tạo ra những sản phẩm sữa chất lượng tốt và
giá rẻ hơn. Qua đó chúng ta cũng thấy được mối đe dọa cho ngành sữa Việt Nam là việc
hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO sẽ khiến cho các nhà máy sản xuất sữa nhỏ tại

Việt Nam sẽ khơng có sức cạnh tranh với tập đoàn sữa lớn mạnh trên thế giới như Mead
Johnson, bbott. Thêm vào đó chúng ta lại chưa có một mơ hình chăn ni quản lý một
cách hiệu quả. Nguồn nguyên liệu của chúng ta còn thiếu rất nhiều buộc chúng ta luôn phải
nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngồi, chính điều ấy làm cho giá của các loại sữa tăng cao,
chúng ta đã không sử dụng tốt hiệu quả những tài nguyên quý giá mà thiên nhiên chúng ta
đã ban tặng, tâm lý ngoại cuarnguowif tiêu dùng Việt Nam còn rất cao( 70% trong tiêu
dùng).
♥ ề
ế
Theo cam kết gia nhập WTO, mức thuế xuất khẩu sữa bột thành phẩm đến năm 2012 là
25%, nhưng đến nay mức thuế nhập khẩu đang thấp hơn cam kết tạo điều kiện cho các sản
phẩm sữa bột nhập khẩu dễ dàng cạnh tranh hơn với các sản phẩm nội địa.
Thuế xuất khẩu nguyên liệu cũng thấp hơn cam kết với WTO. Hiện nay Việt Nam vẫn phải
nhập khẩu 70% nguyên liệu bột sữa để sản xuất do nguồn cung trong nước khơng đáp ứng
được nhu cầu.
ó
e
Việt Nam khơng phải là nước có truyền thống sản xuất sữa, vì vậy đại bộ phận dân
chúng chưa có thói quen tiêu thụ sữa. Trẻ em trong giai đoạn bú sữa m trong cơ thể có
men tiêu hóa đường sữa ( đường lactose) . Khi thôi bú m , nếu không được uống sữa tiếp

13


thì cơ thể sẽ mất khả năng sản xuất men này. Khi đó đường sữa khơng được tiêu hóa gây
nên hiện tượng tiêu chảy nhất thời sau khi uống sữa. Chính vì vậy nhiều người lớn khơng
thể uống sữa tươi( sữa chua thì khơng xảy ra hiện tượng này, vì đường sữa đã chuyển
thành axit lactic). Tập cho trẻ uống sữa đều đặn từ nhỏ, giúp duy trì sự sinh sản men tiêu
hóa đường sữa, sẽ tránh được cac hiện tượng tiêu chảy nói trên. Thêm vào đó, so với các
thực phẩm khác và thu nhập của đại bộ phận gia đình Việt Nam ( nhất là ở các vùng nơng

thơn) thì giá cả của các sản phẩm sữa ở Việt Nam vẫn còn khá cao. Còn ở nhiều nước
khác, với mức thu nhập cao, việc uống sữa trở thành một việc không thể thiếu trong thực
đơn hàng ngày. Những nước có điều kiện kinh tế khá, đang xây dựng chương trình sữa
học đường, cung cấp miễn phí hoặc giá rất rẻ cho các cháu mẫu giáo và học sinh tiểu học.
điều này không chỉ giúp các cháu phát triển thể chất, cịn giúp các cháu có khả năng tiêu
thụ sữa khi lớn lên.
Sau vụ nhiễm sữa Melamime ở Trung Quốc, các nước lân cận và một số sản phẩm sữa
bột thành phẩm có hàm lượng đạm thấp hơn hàm lượng ghi trên bao bì tiếp tục được phát
hiện năm 2009 đã góp phần thúc đẩy người tiêu dùng chuyển sang dùng sản phẩm của
thương hiệu uy tín. Vinamilk xác định đây là thách thức lớn nhưng cũng là cơ hội lớn có một
khơng hai mà cơng ty phải biết nắm bắt để phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Ngành sữa là một trong những ngành có tính ổn định cao, ít bị ảnh hưởng của chu kỳ
kinh tế. Theo thống kê cho thấy: Khủng hoảng kinh tế thế giới trong 2 năm qua . Không ảnh
hưởng nhiều đến tiêu thụ sữa tại Việt Nam. Tổng doanh thu năm 2009 đạt hơn 18.500 t
đồng, tăng 14% so với năm 2008. Trên thị trường có 4 dịng sản phẩm chính: sữa bột, sữa
nước.
Sữa đặc, sữa chua. Phân khúc thị trường cao cấp chủ yếu nằm trong tay các hãng sữa
nước ngồi với các dịng sản phẩm sữa nhập khẩu…tiêu dùng chủ yếu tập trung ở các
thành phố lớn.
Sữa bột là dịng sản phẩm có cạnh tranh gay gắt nhất bởi lợi nhuận của nhà sản
xuất/giá bán lẻ đạt cao nhất (40%). Doanh thu sữa bột công thức năm 2009 đạt hơn 6.590
t đồng, chiếm 35,6% tổng doanh thu toàn ngành. Các sản phẩm nhập khẩu chiếm hơn
70% thị phần.
Với dòng sản phẩm sữa uống, Friesland Campina và Vinamilk chiếm ưu thế. Năm 2008,
thị phần sản phẩm sữa uống của Friesland Campina là 26,6% và Vinamilk là 25,2% (riêng
sản phẩm sữa tươi nguyên chất và sữa tiệt trùng, Vinamilk chiếm 55,4% thị phần sữa nước
toàn quốc). Tổng doanh thu sữa uống chiếm khoảng 43% doanh thu toàn ngành sữa.
Thị trường sữa đặc có đường đang có dấu hiệu bão hòa. Thị phần sản phẩm sữa đặc của
Vinamilk là 79%, Friesland Campina là 21% và nhu cầu ít thay đối trong những năm gần

đây. Thị trường tiêu thụ chủ yếu là khu vực nông thôn. Doanh thu sữa chua năm 2009 đạt
2.000 t đồng, tăng 11% so với năm 2008. Vinamilk chiếm khoảng 60% thị phần. Vinamilk
chiếm hơn 80% thị phần sữa chua tại Việt Nam năm 2009.
Thị phần sản xuất sữa tại Việt Nam, Vinamilk đang chiếm ưu thế với 35%, theo sau là
Dutch Lady chiếm 24%. Ts. Vũ Thị ạch Nga, trưởng ban ảo vệ người tiêu dùng, Cục
Quản lý cạnh tranh, ộ Công Thương, cho biết: “Thu nhập của người tiêu dùng tăng cùng
với việc hiểu biết hơn về lợi ích của việc uống sữa làm cho nhu cầu tiêu dùng sũa ngày

14


càng tăng cao (20-25%/năm, trong đó sữa nước tăng từ 8-10%/năm). Sản lượng sản xuất
và các sản phẩm từ sữa cũng tăng nhanh cả về số lượng và chủng loại. Cơ cấu tiêu dùng
sữa cũng đang thay đổi, trong đó tiêu dùng sữa nước tăng từ 11% năm 2000 lên 35% năm
2009”.
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa.
Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc. Hiện tại cơng ty có trên 240 NPP trên
hệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk và có trên 140.000 điểm bán hàng trên hệ thống toàn
quốc. án hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thị trong tồn quốc.
Vị trí đầu ngành được hỗ trợ và xây dựng tốt: Kể từ khi bắt đầu hoạt động vào năm 1976,
Vinamilk đã xây dựng một thương hiệu mạnh cho sản phẩm sữa tại thị trường Việt Nam.
Thương hiệu Vinamilk được sử dụng từ khi công ty mới bắt đầu thành lập và hiện nay là một
thương hiệu sữa được biết đến rộng rãi tại Việt Nam. Vinamilk đã thống lĩnh thị trường nhờ tập
trung quảng cáo, tiếp thị và không ngừng đổi mới sản phẩm và đảm bảo chất lượng. Với bề dày
lịch sử có mặt trên thị trường Việt Nam, chúng tơi có khả năng xác định và am hiểu xu hướng và
thị hiếu tiêu dùng, điều này giúp chúng tôi tập trung những nổ lực phát triển để xác định đặc tính
sản phẩm do người tiêu dùng đánh giá. Chẳng hạn, sự am hiểu sâu sắc và nổ lực của mình đã
giúp dịng sản phẩm Vinamilk Kid của chúng tơi trở thành một trong những sản phẩm sữa bán
chạy nhất dành cho khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi tại Việt Nam trong năm 2007.
Danh mục sản phẩm của công ty rất đa dạng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của

người tiêu dùng. Cơng ty có 4 thương hiệu lớn nhưng chủ lực là Vinamilk và Dielac, nhãn hiệu
Vfresh là nhãn hiệu mới rất có tiềm năng. Danh mục sản phẩm sữa là:
Sữa nước :
• Sữa nước cho gia đình: sữa tươi nguyên chất, sữa tươi tiệt trùng Flex
• Sữa nước cho trẻ em: sữa tiệt trùng Milk Kid
Sữa chua:
• Sữa chua uống
• Sữa chua ăn
• Sữa chua men sống Probi
Sữa bột:
• Sữa bột dành cho bà m mang thai và cho con bú: Dielac Mama
• Sữa bột dành cho trẻ em: Dielac lpha Step 1, Dielac lpha Step 2, Dielac lpha 123, Dielac
Alpha 456
• Sữa bột dành cho trẻ biến ăn và suy dinh dư ng: Dielac Pedia
• Sữa bột dành cho người lớn: Vinamilk Canxi, Dielac Sure, Dielac Diecerna
• ột ăn dặm: Ridielac Alpha
Sữa đặc có đường:
• Sữa đặc có đường ơng thọ
• Sữa đặc có đường ngơi sao Phương Nam
Ngồi ra cịn có các sản phẩm như: kem, phô mai, café , sữa và trái cây Vfresh.
Quy trình cơng nghệ: Sử dụng cơng nghệ sản xuất và đong gói hiện đại tại tất cả các nhà
máy, nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như: Đức, Ý và Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây
chuyền sản xuất. Là công ty duy nhất tại VN sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy
phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất.
Các công ty như Cô gái Hà Lan (công ty trực thuộc của Friesland Foods), Nestle và New
Zealand Milk cũng sử dụng cơng nghệ này và quy trình sản xuất. Ngồi ra, cơng ty cịn sử dụng

15



các dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế do Tera Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa
và các sản phẩm giá trị công thêm khác.
Về nguồn lực nhân sự: cho đến nay cơng ty có hơn 4000 cán bộ công nhân viên đông đảo.
Đ

Đ


Mặt hàng kinh doanh chính là sữa bột và sữa nước: từ năm 2002 đến 2012 công ty phấn
đấu chiếm lĩnh 35% thị phần sữa bột và chiếm 55,4% thị phần sữa nước.
Khách hàng và thị trường mục tiêu: hướng tới đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu
sữa bột dinh dư ng ra quốc tế, cơng ty ln đa dạng hóa các sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng.
Đối thủ cạnh tranh: đối thủ luôn theo sát Vinamilk là Dutchlady, không chỉ thế, thị phần sữa
bột trong nước đang bị thao túng, nắm giữ 70% bởi các sản phẩm sữa ngoại.
Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp đó là: “ giá trị cốt lõi” ( chính trực- ý chí- sáng tạohiệu quả- tơn trọng- hài hịa các lợi ích- cởi mở)
Phương châm: “ bốn thương hiệu tạo dưng một doanh nghiệp”
Nguồn lực chủ yếu để đạt được mục tiêu là:
*Mạng lưới phân phối rộng khắp: qua 240 nhà phân phối cùng với hơn 140000 điểm bán hàng
tại toàn bộ 64 tỉnh thành của cả nước. Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm gồm 1787 nhân
viên bán hàng trên khắp đất nước.
*Hệ thống tủ mát, tủ đông và quy trình kỹ thuật hiện đại được đầu tư lớn đã là rào cản cho đối
thủ cạnh tranh nhưng giúp cơng ty tạo ra sản phẩm uy tín chất lượng.
*Hạ tầng cơ sở, công nghệ thông tin giúp cho việc điều hành cơng ty thơng suốt.
*Uy tín và thương hiệu của công ty.
Đề

Mục tiêu của công ty là tối đa hóa giá trị của các cổ đơng. Và doanh thu 20000 t đồng(
tương đương 1 t USD) vào năm 2012, đồng thời dự kiến đứng vào top 50 công ty sữa có
doanh thu cao nhất thế giới vào năm 2017 với doanh số 3 t USD mỗi năm.



WO

ế


WO
Những điểm mạnh(S)
• Quy mơ kinh doanh đang dẫn đầu thị
trường sữa Việt Nam
• Thương hiệu Vinamilk là thương hiệu quen
thuộc được người Việt Nam tin dùng trong
34 năm qua
• Hệ thống phân phối mở rộng ra cả nước và
liên tục được mở rộng qua các năm giúp
đưa sản phẩm của công ty nhanh chóng đến
với tay người tiêu dùng
• Sản phẩm đạt chất lượng tốt và được
người tiêu dùng ưa thích
• Chuỗi các nhà máy được bố trí dọc Việt
Nam giúp giảm chi phí vận chuyển, đầu tư
máy móc thiết bị hiện đại, được nâng cấp và

16



Vinamilk:
Những điểm yếu(W)

• Khâu marketing cịn yếu nên chưa tạo
được thơng điệp hiệu quả để quảng bá đến
người tiêu dùng điểm mạnh của công ty.
Công ty có các sản phẩm 70-99% sữa tươi
nhưng chưa có cách quảng bá nói lên sự
khác biệt đó
• Cơng ty có nhiều loại sản phẩm dành cho
các đối tượng khác nhau nhưng quy cách
đóng gói sản phẩm chưa tạo được sự khác
biệt để giúp cho khách hàng nhận diện
nhanh nhất
• Thu mua nguyên liệu chưa tận dụng hết
nguồn cung từ hộ nơng dân
• Đầu tư của cơng ty vào nhà máy sữa ở Đà


mở rộng mỗi năm, sản phẩm đảm bảo tiêu
chuẩn quốc tế
• Mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp
trong và ngồi nước giúp cho cơng ty có
nguồn cung cấp nguồn hàng hợp lý và giá cả
ổn định. Hiện nay, công ty đang thu mua
60% sữa tươi sản xuất tại Việt Nam
• an lãnh đạo giàu kinh nghiệm, trịn lĩnh
vực kinh doanh và sản xuất sữa. Hệ thống
quản trị nội bộ minh bạch, các quy trình cụ
thể và chặt chẽ. Ys thức tự thay đổi để nâng
cao chất lượng hoạt động xuyên suốt từ cấp
quản lý đến cấp nhân viên
Các cơ hội (O):

• Điều tiết giá nhất định khi thu mua sữa tươi
• Có nguồn ngun liệu tập trung hơn, giảm
chi phí nhập khẩu nguyên liệu nhờ thừa
hưởng chính sách phát triển chăn ni bị
sữa từ chính phủ
• Phát triển và tiêu thụ mạnh thêm được
dòng sản phẩm mới về kiểu cách mẫu mã và
chất lượng
• Thu nhập của người dân ngày càng tăng
lên, nhu cầu sản phẩm ngày càng cao và họ
quan tâm đến nhiều sản phẩm chăm sóc sức
khỏe nhiều hơn

Nẵng chưa hiệu quả
• Thị trường xuất khẩu cịn hạn chế và chưa
ổn định

Các nguy cơ(T):
• Thị trường sữa bột trong nước đang có
cạnh tranh gay gắt từ các sản phẩm nhập
ngoại
• Đối thủ ln có những sản phẩm mới và
cách marketing tốt hơn
• Các đối thủ nước ngồi có cách xâm nhập
thị trường và marketing tốt hơn

ế

ra là: chiến lược phát triển
- Cũng cố xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các

nhu cầu và tâm lý tiêu dung của người tiêu dùng việt nam
- Phát triển thương hiệu Vinamilk hành thương hiệu có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất với
mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh
dư ng đặc thù của người tiêu dùng Việt Nam
- Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải khát có lợi
cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực Vfresh nhằm đáp ứng xu
hướng tiêu dùng tang nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và có lợi
cho sức khỏe con người
- Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị trường mà
vinamilk có thị phần chưa cao,đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các đô thị nhỏ
- Đầu tư toàn diện về cả xây dựng thương hiệu mạnh, phát triển hệ thống sản phẩm mới và
nâng cao chất lượng hệ thống phân phối lạnh với mục tiêu đưa nghành hàng lạnh (sữa chua ăn,
kem, sữa thanh trùng các loại) thành một nghành hàng có đóng góp chủ lực nhất cho công ty cả
về doanh số và lợi nhuận

17


- Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là thương hiệu dinh dư ng có uy tín
khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam để chiếm lĩnh ít nhất có 35% thị phần của thị
trường sữa bột trong vòng 2 năm tới
- Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một lượng khách
hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm nhằm nâng cao
t suất lợi nhuận chung của tồn cơng ty
- Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống
phân phối chủ động, vững mạnh và phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung cấp
sữa tươi ổn định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy
II Á
Ấ ĐỀ



ƯỢ

e
Hình ảnh chú bị sữa Việt Nam trên bao bì sữa Vinamilk đang trở nên rất quen thuộc với
người Việt, đặc biệt với trẻ em. Gần như bất cứ em nhỏ nào cũng có thể ngân nga “Chúng tơi là
những con bị hạnh phúc” trong quảng cáo sữa của công ty.
Tham gia các hoạt động xã hội:
- Tài trợ quỹ học bổng :”ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam”
- Tham gia chương trình”đồ rê mí”
- Thành lập quỹ sữa cho trẻ em:từ 1 đến 3 triệu ly sữa cho trẻ em Việt Nam năm 2008 và 6 triệu
ly sữa năm 2009.
ế
.
So với tiềm lực của Vinamilk, thì cách làm thương hiệu lẫn nhau các chiến dịch tiếp thị của
công ty chưa xứng tầm của công ty sữa quốc gia, cũng như chưa đáng với số tiền phải
chi.Quan trọng là Vinamilk được coi là đầu đàn của nghành sản xuất sữa Việt Nam, nhưng bao
lâu nay các chương trình của vinamilk chưa kết hợp với các công ty trong nước, chưa tạo vị thế
dẫn dắt cho các công ty sản xuất sữa nhỏ khác.
=>Hội nhập ngày càng sâu, đối thủ ngày càng mạnh, một công ty với thương hiêu mạnh như
Vinamilk, với số vốn hơn một nửa là của nhà nước thì cơng ty phải dẫn dắt cho các công ty sữa
nhỏ Việt Nam cùng góp sức chung tay trong q trình hội nhập chứ không “phần ai nấy lo” và
trong tương lai một khi mà chúng ta hội nhập càng sâu công ty Vinamilk nên có những sự hợp
tác với các cơng ty nhỏ Việt Nam tạo một vòng liên kết để giữ thị trường sữa Việt Nam vốn có
nhiều tiềm năng này đúng vị thế của một “anh cả”.
Mặt dù Vinamilk có nhữn sản phẩm tốt, thậm chí có những thương hiệu mạnh, nhưng khâu
marketing yếu, dẫn đến chưa tạo được một thông điệp hiệu quả để quảng bá tới người tiêu
dùng Tuy trong các sản phẩm có lượng sữa tươi chiếm 70%-90%. Nhưng do chưa biết cách
khai thác thương hiệu nên Vinamilk chưa có một thơng điệp nào để người tiê dùng hiểu sự khác
biêt của sữa tươi hoàn nguyên,sữa tiệt trùng.Các cơng ty nước ngồi rất mạnh về vấn đề

marketing cho sản phẩm, phần lớn doanh thu của họ là đàu tư cho lĩnh vực này và cả lĩnh vực
nghiên cứu phát triển sản phẩm.Đặc biệt, người dân Việt Nam rất hay bị ảnh hưởng tâm lý và
các công ty nước ngoài họ đang thắng chúng ta ở những điểm ấy khi vào Viêt Nam họ đang có
những chiến lược marketing rất mạnh và tạo sự thu hút của người tiêu dùng việt nam khiến
người tiêu dùng việt nam mỗi khi mua hàng thì ấn tượng hàng của họ luôn thu hút, trong khi ấy
mặt hàng của chúng ta khơng thua kém gì hàng của họ nhưng cơng ty lại không thể hiện được
điều ấy cho người tiêu dùng, công ty muốn tạo được vị thế chiếm được thị phần hay mang lại
cho người tiêu duàng những ấn tượng mới thể hiện được thương hiệu chất lượng của hàng việt
khơng thua kém gì hàng nước ngồi hay đưa ra nững chiến lược marketing mạnh tạo ấn tượng
thay đổi tâm lý người tiêu dùng.

18


Chủ động trong nguồn nguyên liệu,giá thu mua sữa cao hơn các doanh nghiệp khác,hệ
thống xe đông lạnh vận chuyển tốt,dây chuyền chế biến hiện đại là 1 lợi thế của Vinamilk,nhưng
tất cả thế mạnh hơn hẳn này lại chưa được chuyền tải đế người tiêu dùng,vấn đề đặt ra là công
ty vinamilk nên gấp rút xây dựng lại bộ phận marketing,chiến lược marketing ngắn hạn,dài hạn
với các tiêu chí rõ ràng,đặt mục tiêu xây dựng hệ thống thương hiệu mạnh lên hàng đầu.
Cơng ty Vinamilk đã có những điều không minh bạch trong việc áp dụng giá thu mua sữa.Giá
mua cao nhất của Vinamilk là 7450 đồng/kg trước đây 7900 đồng/kg.Ngồi việc hạ giá
thấp,Vinamilk cịn cắt bỏ những khoản bổ trợ giao sữa,thức ăn,bảo quản sữa và khoản hỗ trợ
cho trại chăn ni quy mơ lớn,cơng ty cịn điều chỉnh mức khấu trừ chất lượng sữa theo hướng
tăng từ 2-14%,thực tế tuy công ty công bố giá thu mua là 7000 đồng/kg nhưng nông dân bán
sữa tại trạm thu mua của công ty chỉ được 5500 -5600 đồng/kg,mà nếu những người dân mà
bán cho những người vắt sữa thuê lại được giá 6000 đồng/kg thay vì bán tại trạm thu mau của
công ty hiện nay chúng ta thực tế chỉ sản xuất được 21,5% trong điều kiện khao học cơng
nghệ,đất đai đủ để sản xuất 40%. ộ tài chính lại hạ thuế nhập khẩu sữa xuống từ 20% còn 10%
thì điều này lại làm cho các doanh nghiệp lại ép giá trong nước và đổ xô đi nhập khẩu.
=>công ty Vinamilk cần phải có một chính sách rõ rang trong việc thu mua nguyên liệu của các

hộ chăn nuôi,một phần bản chất của công ty là nhà nước phải làm sao để khích lệ người dân
chăn ni phát triển
Hệ thống nguồn nguyên liệu trong nước chứ không một khi người dân họ quay mặt tức bỏ
việc chăn ni thì việc phung phí tài nguyên vốn lẻ rất thuận lơi thì lại phải đi nhập khẩu gây cản
trở đến việc phát triển của ngành sữa nói riêng và kinh tế nói chung.
-Cơng ty đã khơng sử dụng tốt nguồn lực ưu đãi cho việc phát triển mở rộng mạng lưới phân
phối trong cả nước đi ngược với chiến lược của cơng ty đó là việc Vinamilk phải giao lại phần
đấtkhơng triển khai hết và phải nộp tiền đất cho khoảng thời gian công ty này chiếm giữ đất
nhưng không triển khai dự án,mặt dù số đất này được giao cho Vinamilk với chính sách ưu đãi
là để triển khai dự án.Nhiều năm qua Vinamilk chỉ chiếm đất mà không triển khai,không làm ra
của cải vật chất trên phần đất mà Đà Nẵng đã đổ xô rất nhiều tiền của để xây dựng cơ sở hạ
tầng,do vậy họ phải trả tiền th diện tích đất đó!Và trả lời cho vấn đề đó của cơng ty với lí do
mà cơng ty đưa ra là do”tình hình khủng hoảng kinh tế và lạm phát cao của Việt Nam từ cuối
năm 2007 đến nay gây rất nhiều khó khan cho nền kinh tế VN và cho các doanh
nghiệp.Vinamilk phải chấp hành chỉ đạo của Chính Phủ để kiềm chế lạm phát:giãn tiến độ và
ngừng đầu tư các dự án mới chưa thực sự cần thiết trong tình hình lạm phát dữ dội,giá vật liệu
xây dựng,nguyên vật liệu sản xuất tăng đột biến và sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn.Do
đó,Hội đồng quản trị Vinamilk đã quyết địng giãn tiến độ đầu tư nhà máy sữa Đà Nẵng cho tới
khi tình hình thế giới và VN phục hồi.”
=>Đó có phải là 1 lí do mà cho đến bây giờ khi mà nền kinh tế đã ổn định mà tiến độ của nhà
máy vẫn rơi vào tình trạng như vậy.Thị trường Đà Nẵng là 1 thị trường tiền năng trong tương
lai,thiết nghĩ công ty phải tiến hành đầu tư 1 cách có khoa học và hợp lí để chiếm giữ được thị
trường khi chưa quá muộn.
Người dân đổ sữa ra ngoài đường là 1 vấn đề mà các công ty thu mua sữa không nên để
xảy ra tình trạng như vậy,hơn nữa thì 1 cơng ty Vinamilk với sức mua nguyên liệu chiếm cao
nhất lại thờ ơ với vấn đề này và cách cư xử không phải là 1 công ty cổ phần với hơn nữa là số
vốn của nhà nước nó khơng đi theo chiến lược của công ty đề ra việc này đã là ảnh hưởng rất
lớn đến thương hiệu của công ty khi sự vơ tình của cơng ty trong việc này đã là ảnh hưởng rất
lớn đến thương hiệu của công ty khi sự vơ tình của cơng ty trong việc này.


19


Khi 1 đại diện của cơng ty nói rằng,cơng ty có thể bị lỗ nếu thu mua sữa của nơng dân với
giá hiện nay,vì giá sữa trên thế giới đang giảm. ởi Vinamilk cần đảm bảo đời sống cho công
nhân viên của mình trong thời buổi suy thối.Sự vơ tình nằm ở câu trả lời với đại diện cục Chăn
nuôi là giá có rẻ,họ mới mua,trong khi đó giá bán các sản phẩm vinamilk vẫn chưa giảm,khi giá
nguyên liệu nhập khẩu đã giảm nhiều.Sự vơ tình nằm trong cách cư xử với những đối tác truyền
thông(qua hàng thập kỉ nay) của mình,1 phần nhờ họ,Vinamilk mới thăng hoa như ngày nay.
Vinamilk có thể nghĩ rằng,việc mua sữa ế của người nơng dân có lẻ sẽ khơng dược giới
truyền thơng quan tâm.Nhưng ngay cả trong chuyện này,Vinamilk cũng thiếu khôn ngoan trong
hành xử.Lẽ ra,họ nên tiếp tục tìm kiếm sự chia sẽ từ cộng đồng để đ bớt gánh nặng cho người
ni bị sữa trong lúc khó khăn,thơng qua 1 chương trình nào đó,như họ đã thành cơng trong
chương trình “Một triệu li sữa cho trẻ em nghèo”,người tiêu dùng đã tham gia rất tích cực.
Tất nhiên đây khơng phải là trách nhiệm riêng của Vinamilk.Các cơng ty sữa khác,cũng như
gói kích cầu của chính phủ,cũng phải thể hiện vai trị ở đây.Nhưng,Vinamilk nếu khơng hành
động khác đi,người tiêu dùng có quyền nghi ngờ. “Một triệu li sữa cho trẻ em nghèo” rất
tốt.Nhưng ý nghĩ chân thực của nó sẽ bị mất đi,nếu nhiều trẻ em khác(của những gia đình ni
bị phải đỗ sữa đi) khơng có bát cơm ăn.và rất may là họ đã kịp sửa bằng việc công ty đã đứng
ra mua hết số lượng sữa mà các hộ chăn nuôi hiện chưa bán được.Nhưng bài học ứng xử này
chắc sẽ cịn có ích cho họ,cũng như nhiều doanh nghiệp khác,trong q trình khẳng định
thương hiệu đích thực.

Cạnh tranh trên thương trường ngày một quyết liệt, cùng với đó là các khái niệm kinh doanh
mới khơng ngừng được hồn thiện và luôn thay đổi. Trước đây, quan niệm “ rượu ngon không
ngại quán nhỏ: một thời rất được quan tâm thì nay cũng bị quá trình cạnh tranh trên thị trường
làm thay đổi. Sản phẩm có chất lượng tốt đến đâu nếu không được đưa ra giới thiệu, quảng cáo
thì kết quả cũng khơng mấy ai quan tâm, bởi những phạm vi của nó bị bó h p. Chính vì vậy các
chiến lược Marketing ra đời chính là để giúp các doanh nghiệp có thể quảng bá thương hiệu
của mình đến với người tiêu dùng.

Vinamilk đã nắm bắt được yếu tố trên và đã thực hiện nó một cách hết sức khôn ngoan.
Qua hoạt động Marketing của Vinamilk qua từng giai đoạn, thực tế cho thấy Vinamilk đã thực
hiện các chiến lược Marketing đúng thời cơ và đã rất thành công. Các doanh nghiệp khác nên
lấy trường hợp của Vinamilk làm bài học cho sự phát triển thương hiệu của mình. Tuy nhiên
cũng cần xem xét các điểm yếu của Vinamilk để qua đó rút kinh nghiệm cho bản thân doanh
nghiệp mình, tránh đi vào “ vết xe đổ” của họ.
Đặt ra chiến lược phát triển cho công ty là một chuyện và việc tìm kiếm áp dụng các nguồn
lực để thực hiện được chiến lược đó là cả một vấn đề. Điều mà bản thân các công ty tự hỏi là
chiến lược đó của cơng ty sẽ thực hiện như thế nào và trong bao lâu và chiến lược đó đã phù
hợp với cơng ty hay khơng, q ít hay quá khả năng.
Đề ra một chiến lược cho cơng ty khơng phải là một điều dễ dàng, đó là một quá trình
nghiên cứa của các nhà quản trị, khi đề ra một chiến lược cho công ty một nhà quản trị phải tìm
hiểu một cách rõ ràng những nhân tố bên ngồi tác động đến cơng ty và khả năng mà cơng ty
có thể cung ứng cho chiến lược ấy đạt được mục tiêu.
Một chiến lược tốt là một chiến lược rõ ràng cụ thể phù hợp với xu thế khả năng của công ty
khi đã đề ra chiến lược thì việc thực hiện chiến lược phải ln sát cánh bên những chiến lược
mà công ty đã đưa ra. Quan trọng là nguồn lực của công ty phải ln phù hợp, trong q trình
thực hiện việc nhà quản trị điều tiết như thế nào tạo được sự liên kết giữa hai vấn đề này thì
mục tiêu chiến lược mới có thể đạt được.

20


Vai trò của một nhà quản trị hết sức quan trọng trong quá trình đề ra cũng như hoạt động của
một cơng ty vì nếu như nhà quản trị khơng có một cái nhìn tốt, rộng thì sẽ làm cho công ty- một
là không dùng hết nguồn thực lực, hai là sử quá khả năng không phù hợp với một cơng ty có
quy mơ như vậy.
Chúng tơi những nhà quản trị tương lai hiện tại chúng tơi cịn ngồi trên ghế nhà trường
chúng tôi sẽ cố gắng trau dồi kiến thức để tạo cho bản thân một cái nhìn rộng, một cái nhìn mới
tạo sự riêng biệt tạo sự đột phá cho nền kinh tế nước nhà, tạo sự cạnh tranh với các công ty

bạn với quan niệm của chúng tơi “khơng ngừng học hỏi và tìm kiếm những sự khác biệt tạo ưu
thế cho bản thân”.
* Bài học rút ra từ triết lý kinh doanh của công ty VINAMILK
- Lu n n ng động sáng t o kh ng ngừng thay đổi đ tốt hơn.
- Tư duy nhanh h nh động nhanh.
- Lu n trung thực chính trực tận tụy nỗ lực hết m nh đ ho n th nh c ng việc một cách tốt nhất.
- ặt khách h ng lên h nh đ u phải thấu hi u v đáp ứng tốt nhất các yêu c u của khách h ng lấy khách
h ng l m trung tâm lu n giữ một trái tim hư ng khách h ng.
- h ng ngừng cải thiện đảm bảo chất lư ng sản phẩm phù h p v i nhu c u của thị trường v thị hiếu của
khách hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Dƣơng Thị Liễu, Giáo trình Văn hóa kinh doanh, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân, 2011.
2. Bộ m n Khoa học Quản lý và Luật, Bài giảng văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp, Viện
Kinh tế và Quản lý, ĐH Bách Khoa Hà Nội.
3. Website : />4.Website: />5. Website: />
21



×