Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Báo cáo tốt nghiệp kế toán chuyên đề tiền lương tại công ty cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.12 KB, 84 trang )

Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
 ĐỀ ÁN MÔN HỌC 
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TỰ ĐỘNG HÓA CƠ KHÍ VÀ
ỨNG DỤNG
Lời nói đầu
Trong quá trình đổi mới của đất nước và sự hội nhập với nền kinh tế của
quốc tế đang từng bước phát triển đã tạo nhiều sự chuyển biến trên thị trường.
Chính vì nguyên nhân đó đã đòi hỏi mỗi chúng ta phải đáp ứng nhu cầu xã hội để
đưa đất nước ta thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo một khuôn khổ của
pháp luật nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển hơn. Do đó trong quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty thì công việc hạch toán, kế toán không thể thiếu đối với các
Công ty, doanh nghiệp. Nó luôn tồn tại và là công cụ trong quá trình tái sản xuất
của các Công ty, doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của kinh tế quốc dân. Nhân tố
quan trọng nhất trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó chính là nhân tố
con người. Một trong những biện pháp nhằm phát huy nhân tố này là tiền lương.
Một doanh nghiệp khi đã tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên
thị trường thì mục tiêu hàng đầu của họ là lợi nhuận, sản phẩm của họ phải đạt chất
lượng tốt với số lượng lớn được tung ra trên thị trường, thu hút được sự quan tâm
của người tiêu dùng. Điều đó đồng nghĩa với việc năng suất lao động của công
nhân cũng phải ở mức cao. Một trong những yếu tố góp phần thúc đẩy năng suất
lao động của công nhân viên đó chính là tiền lương. Doanh nghiệp phải xác định
chế độ tiền lương và tiền thưởng của cán bộ công nhân viên để phần nào động viên
GVHD: Nguyễn Thị Hương
1
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
khuyến khích họ tích cực lao động, nâng cao năng suất lao động cũng như chất
lượng sản phẩm.


Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Tự động hóa cơ khí và ứng
dụng, em càng thấy rõ vị trí, vai trò của tiền lương và các khoản trích theo tiền
lương. Vì vậy em đã chọn đề tài “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TỰ
ĐỘNG HÓA CƠ KHÍ VÀ ỨNG DỤNG” làm đề tài cho bài báo cáo chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề báo cáo của em gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty TNHH Tự động hóa cơ khí và ứng dụng.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tự động hóa cơ khí và ứng
dụng.
GVHD: Nguyễn Thị Hương
2
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
CHƯƠNG I
 
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Những vấn đề chung.
1.1.1 Khái niệm, bản chất của tiền lương và nguyên tắc kế toán lao động,
tiền lương, các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
1.1.1.1 Khái niệm bản chất tiền lương.
* Tiền lương ( tiền công) là: biểu hiện bằng tiền của phần thù lao lao động
àm doamnh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc của họ đã cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương (tiền công)
chính là một phần chi phí nhân công mà doanh nghiệp trả cho người lao động.

Về bản chất, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần
hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả
công việc của họ. Đối với các doanh nghiệp,tiền lương phải trả cho nguwoif lao
động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất và cung cấp.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tronng các trường hợp
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, Như vậy, tiền lương (tiền công), bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp là thu nhập chủ yếu của người lao dộngđồng
thời cũng là những yếu tố chi phí sản xuất quan trọng, là một bộ phận cấu thành
nên giá thành sản phẩm, dịch vụ.
* Quỹ Bảo hiểm xã hội.
GVHD: Nguyễn Thị Hương
3
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
Quỹ BHXh là khoản tiền được trích theo quy định là 26% trên tổng quỹ lương
cơ bản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh
thần lẫn vật chất trong các trường hợp CNV bị tai nạn, mất sức lao động …
Quỹ BHXH được trích nhằm trợ cấp CNV có tham gia đóng góp quỹ trong các
trường hợp họ bị mất khả năng lao động,cụ thể :
- Trợ cấp CNV ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp CNV khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp CNV khi về hưu, mất sức lao động.
* Quỹ bảo hiểm y tế:
Quỹ BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm
giúp họ một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh, tiên viện phí, tiền thuốc thang…
cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng
cách trích theo tỷ lệ quy đinh là 4,5 % trên tổng số tiền lương cơ bản.
* Kinh phí công đoàn:

KPCĐ là khoản tiền được trích lập theo kinh phí quy định là 2% trên tổng quỹ
lương thực tế phỉ trả cho toàn bộ cán bộ CNV của doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo
vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động của công
đoàn trong doanh ngiệp.
* Đối với BHTN: kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số
tiền lương (tiền công) tháng của công nhân, viên chức, lao động tham gia BHTN.
1.1.1.2 Nguyên tắc kế toán lao động, tiền lương, các khoản trích theo tiền
lương trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp có nhiều loại lao động khác nhau. Để thuận tiện cho
công tác hoạch toán kiểm tra và phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh thì
lao động được phân loại theo tiêu thức phù hợp.
GVHD: Nguyễn Thị Hương
4
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
Trong doanh nghiệp sản xuất lao động được phân loại theo tiêu thức sau:
* Phân loại lao động theo thời gian lao động.
Căn cứ vào thời gian lao động thì lao động được chia thành:
- Lao động thường xuyên trong danh sách: là toàn bộ công nhân viên đã làm
việc lâu dài trong doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý.
- Lao động tạm thời mang tính chất thời vụ: là những lao động tạm thời, thời
gian làm việc không cố định thường theo mùa vụ.
* Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất.
Theo cách phân loại này lao động được chia thành 2 loại sau:
- Lao động trực tiếp sản xuất: là những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất tạo nên sản phẩm cho doanh nghiệp như công nhân ở các phân xưởng
các tổ sản xuất…
- Lao động gián tiếp sản xuất: là những người không trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất ra sản phẩm mà tham gia vào công tác quản lý, văn phòng của
doanh nghiệp như nhân viên kế toán…

* Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Theo tiêu thức này lao động được chia thành các loại sau:
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất: là toàn bộ những người trực.
tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp như công nhân
tại các bộ phận phân xưởng,các tổ sản xuất.
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng là những người tham gia trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp như nhân viên tiếp thị, nhân viên quảng
cáo…
GVHD: Nguyễn Thị Hương
5
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những người tham gia vào công tác
quản lý và điều hành Công ty như BGĐ, trưởng phó phòng ban các bộ phận trong
doanh nghiệp.
* Phân loại tiền lương một cách phù hợp
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối
tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp, như phân loại
tiền lương theo cách trả lương, phân theo đối tượng trả lương.
1.1.2 Các hình thức tiền lương và quỹ tiền lương của doanh nghiệp
1.1.2.1 Tiền lương theo thời gian.
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
thang lương của người lao động. Do tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành
nghề cụ thể có bảng lương riêng, mỗi bảng lương được chia thành nhiều bậc lương
theo trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn.
- Tiền lương tháng là tiền lương được trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động (đối với lao động hợp đồng) hoặc căn cứ vào tiền lương
cấp bậc và thời gian làm việc thực tế trong tháng.
- Tiền lương thuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định

trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
- Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định
bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
- Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định
bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số tiêu chuẩn theo quy định của
Luật Lao động (không quá 8 giờ/ngày).
 Ưu điểm: đơn giản, dễ tính.
GVHD: Nguyễn Thị Hương
6
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
 Nhược điểm: mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản
xuất.
1.1.2.2 Tiền lương theo sản phẩm
Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được
tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc
đã làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây
dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm,
công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm trả, nghiệm thu sản
phẩm chặt chẽ.
* Phương pháp xác định định mức lao động và đơn giá tiền lương sản
phẩm.
Theo hình thức này tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào kết
quả lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành và
đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ đó.
Tiền lương SP =
Khối lượng SP, công
việc hoàn thành
X Đơn giá tiền lương
Để xác định đơn giá tiền lương cho từng sản phẩm thì người ta căn cứ vào

các yêu cầu kỹ thuật, quy trình công nghệ để hoàn thành nên sản phẩm đó.Và nó
phụ thuộc vào tính chất phức tạp của từng sản phẩm.
* Các phương pháp trả lương theo sản phẩm.
Chế độ trả lương cho sản phẩm gồm các hình thức sau:
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp.
- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp.
- Tiền lương sản phẩm có thưởng.
- Tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến.
GVHD: Nguyễn Thị Hương
7
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
- Tiền lương khoán khối lượng, khoán công việc.
- Tiền lương trả cho sản phẩm cuối cùng.
- Tiền lương trả theo sản phẩm tập thể.
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp : Hình thức này được áp dụng cho
công nhân sản xuất trực tiếp. Tiền lương được trả cho một công nhân được tính
bằng số lượng sản phẩm đã hoàn thành theo đúng quy cách, phẩm chất đã quy định.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này được áp dụng cho bộ
phận công nhân không trực tiếp sản xuất như vận chuyển nguyên vật liệu, vận
chuyển sản phẩm, công nhân bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của đơn vị …
lao động của những công nhân này không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng lại
gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân viên trực tiếp sản xuất
trực tiếp mà họ phục vụ, do vậy người ta căn cứ vào kết quả lao động của công
nhân trực tiếp sản xuất để tính trả lương cho những công nhân phục vụ.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lương theo sản
phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết
kiệm vật tư, thưởng tăng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm ).
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo

tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức này nên
áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản
xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định mức lao động.
+ Tiền lương khoán khối lượng, khoán công việc: Là hình thức tiền
lương trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, công việc
có tính chất đột xuất như: khoán bốc vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành
phẩm.
GVHD: Nguyễn Thị Hương
8
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
+ Tiền lương trả theo sản phẩm cuối cùng: Hình thức này thường được
áp dụng đối với đơn vị đã có biên chế lao động. Doanh nghiệp tính toán quỹ tiền
lương chế độ của tổng số lao động trong định mức biên chế và giao khoán cho từng
phòng, từng ban, từng bộ phận theo nguyên tắc phải hoàn thành công việc.
+ Trả lương theo sản phẩm tập thể: Theo cách trả lương này thì trước
hết lượng sản phẩm được tính chung cho cả tập thể sau đó tính và chia lương cho
từng người trong tập thể. Tùy theo tính chất công việc sử dụng lao động kế toán
phải chia lương cho từng công nhân theo một trong các phương pháp sau:
 Chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc kỹ
thuật của công việc.
 Chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc kỹ
thuật của công việc kết hợp với bình công chấm điểm.
 Chia lương theo bình quân chấm điểm.
1.1.2.3 Tiền lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng
và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
1.1.2.4 Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo lao động của doanh nghiệp
do doanh nghiệp quản lý và chi trả.

*Nội dung quỹ tiền lương.
Theo quy định hiện hành quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau:
- Tiền lương hàng tháng, ngày theo hệ số thang lương Nhà nước.
- Tiền lương trả theo sản phẩm.
- Tiền lương công nhật trả cho người lao động ngoài biên chế.
GVHD: Nguyễn Thị Hương
9
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
- Tiền lương trả cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong quy
định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc do những
nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác hoặc
đi làm nghĩa vụ của Nhà nước.
- Tiền lương trả cho người lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ phép theo chế
độ Nhà nước.
- Tiền lương trả cho người đi học việc nhưng vẫn thuộc biên chế.
- Các loaị tiền thưởng thường xuyên.
- Các loại phụ cấp theo chế độ quy định và các khoản phụ cấp khác được ghi
trong quỹ lương.
Lưu ý: Quỹ lương không bao gồm các khoản thưởng không thường xuyên
như thưởng phát minh sáng kiến… các khoản trợ cấp không thường xuyên như trọ
cấp khó khăn đột xuất…
* Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán.
Để thuận tiện cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, quỹ tiền
lương chi trả cho CNV trong doanh nghiệp được chia làm 2 loại: Tiền lương chính
và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện
nhiệm vụ chính của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp

kèm theo ( Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực…)
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho CNV trong thời gian họ thực hiện nhiệm
vụ ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian họ và thời gian CNV được nghỉ theo
GVHD: Nguyễn Thị Hương
10
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
đúng chế độ quy định( nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp). Ngoài ra tiền lương trả
cho công nhân sản xuất sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định cũng được
xếp vào lương phụ.
Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản xuất.
Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn với quá trình làm ra sản phẩm và
được hạch toán chi tiết vào chi phí sản.
1.1.3 Các khoản trích theo tiền lương
- Hàng tháng kế toán căn cứ vào tiền lương cơ bản thực tế phải trả cho CNV để
trích BHXH, BHYT, BHTN và tổng tiền thực lĩnh để trích KPCĐ theo tỷ lệ quy
định.
* Quỹ BHXH.
- Đối với BHXH kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 26% trên tổng
số lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân, viên chức lao động thuộc
đối tượng đóng BHXH thực tế phát sinh trong tháng. Trong đó người lao động
đóng góp 8% trừ vào thu nhập của từng người, doanh nghiệp đóng góp 18% hạch
toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả
các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV
bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng doanh
nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
* Quỹ BHYT.

Đối với BHYT, kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 4,5% trên tổng
số tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân, viên chức, lao động
thuộc đối tượng đóng BHYT thực tế phát sinh trong tháng. Trong đó người lao
GVHD: Nguyễn Thị Hương
11
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
động đóng góp 1,5% trừ vào thu nhập của từng người, doanh nghiệp đóng góp 3%
hạch toán vào chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế
độ khám chữa bệnh không mất tiền là người lao động phải có thẻ BHYT. Thẻ
BHYT được mua từ khoản trích BHYT. Đây là chế độ chăm sóc sức khoẻ cho
người lao động. Ngoài ra còn để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn
được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ bảo hiểm y tế cho cơ quan quản lý quỹ.
* Kinh phí công đoàn.(KPCĐ)
KPCĐ được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hàng tháng, theo tỷ lệ 2% trên tổng số lương thực tế phải
trả cho công nhân viên trong kỳ. Trong đó, doanh nghiệp phải nộp 50% kinh phí
Công đoàn thu được lên Công đoàn cấp trên, còn lại 50% để lại chi tiêu tại Công
đoàn cơ sở.
* Bảo hiểm thất nghiệp. (BHTN)
Đối với BHTN: kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 1% trên tổng số
tiền lương (tiền công) tháng của công nhân, viên chức, lao động tham gia BHTN.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
Hạch toán lao động,kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không
chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động,mà còn liên quan đến các chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan
đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước.

GVHD: Nguyễn Thị Hương
12
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
Để phục vụ cho nhu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số
lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương,
tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán
các khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành
chính sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn và việc sử dụng các quỹ này.
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra
các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao
động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, mở sổ, thẻ kế
toán và hạch toán lao động, tiền lương, và các khoản trích theo lương đúng chế độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản
trích theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động,
tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính
sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2 Kế toán tiền lương và các khoản thanh toán với người lao động.
1.2.1 Thủ tục, chứng từ kế toán.
- Đối với Quỹ BHXH, kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 26%
trên tổng số tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân, viên chức, lao
động. Trong đó 18% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng góp, được tính vào
chi phí kinh doanh, 8% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương
tháng. Toàn bộ số trích BHXH (26%) doanh nghiệp phải nộp về cơ quan quản lý
quỹ. Sau đó cơ quan quản lý quỹ sẽ chi trả khoản trợ cấp thực tế cho nguời lao

GVHD: Nguyễn Thị Hương
13
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ lao
động nghỉ thai sản,…
- Đối với Quỹ BHYT, kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 4,5%
trên tổng số tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân, viên chức, lao
động. Trong đó 3% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng góp, được tính vào
chi phí kinh doanh, 1,5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào
lương tháng.
- Đối với Quỹ BHTN, kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 2% trên
tổng số tiền lương tháng của công nhân, viên chức, lao động. Trong đó 1% do đơn
vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng góp, được tính vào chi phí kinh doanh, 1% còn
lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Khi trích BHTN
(2%), các doanh nghiệp phải nộp về cơ quan quản lý quỹ qua hệ thống kho bạc.
- Đối với Quỹ Dự phòng trợ cấp mất veiejc làm, kế toán doanh nghiệp trích
vào thời điểm cuối năm, trước khi lập báo cáo tài chính, mức trích từ 1-3% trên quỹ
tiền lương làm cơ sở đóng BHXH.
- Đối với KPCĐ, kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 2% trên tổng
quỹ tiền lương thực trả và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ. Trong đó
1% nộp về công đoàn cấp trên, còn 1% dùng để chi tiêu cho hoạt động đoàn ở cơ
sở.
1.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
 Kế toán sử dụng TK 334- Phải trả người lao động . Và tài khoản TK 338-
Phải trả, phải nộp khác.
* TK 334 phản ánh các khoản phải trả người lao động và tình hình thanh
toán các khoản đó( gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu
nhập của công nhân viên)
Kết cấu của TK 334- Phải trả người lao động.

GVHD: Nguyễn Thị Hương
14
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
Bên Nợ
+ Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác đã trả
đã ứng trước cho người lao động.
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động
Bên Có:
+Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác phải trả
người lao động.
Dư có: Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác
còn phải trả người lao động
Dư nợ: (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả
* Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác : Dùng để phản ánh các khoản
phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
Kết cấu của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác.
Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan.
+ BHXH phải trả người lao động.
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511.
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết ( chưa xác định rõ nguyên nhân).
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên.
+ BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.

GVHD: Nguyễn Thị Hương
15
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
+ Các khoản phải trả phải nộp khác.
Dư Có :
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
+ Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
Dư Nợ : ( Nếu có ) Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp.
TK 338 có 7 tài khoản cấp 2
3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.
3382 – Kinh phí công đoàn.
3383 – BHXH.
3384 – BHYT.
3387 – Doanh thu nhận trước.
3388 – Phải trả, phải nộp khác.
3389-BHTN.
1.2.3 Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản thanh toán với
người lao động.
- Hàng tháng, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, phụ cấp và các khoản
mang tính chất tiền lương phải trả chi nhân viên, kế toán lập bảng phân bổ tiền
lương và các khoản phải trả vò chi phí sản xuất kinh doanh và ghi:
Nợ TK 622 ( chi tiết đối lượng): Phải trả cho CNTT sản xuất, chế tạo sản
phẩm đối tượng hay thực hện các lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 627 (Chi tiết phân xưởng ): phải trả cho nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641: Phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642: Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp…
Có TK 334: Tiền lương, phụ cấp lương và các khoản có tính chất tiền
lương phải trả cho người lao động.
- Tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ, kế toán ghi:

GVHD: Nguyễn Thị Hương
16
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
Nợ TK 622: (chi tiết đối lượng): Phải trả cho người lao động trực tiếp.
Nợ TK 627 (Chi tiết phân xưởng ): phải trả cho nhân viên quản lý phân
xưởng
Nợ TK 641: Phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642: Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp…
Có TK 334: Tổng số tiền ca phải trả cho người lao động.
- Tiền thưởng ( thưởng thi đua, thưởng cuối quý, cuối năm), tiền trợ cấp phúc
lợi phải trả cho nhân viên lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, kế toán ghi:
Nợ TK 353 (3531) : Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Nợ TK 353 (3532): Trợ cấp lấy từ quỹ phúc lợi
Có TK 334 : Tổng số tiền thưởng, trợ cấp trả cho công nhân viên.
- Số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ ( ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động…) kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3383) : Ghi giảm quỹ BHXH
Có TK 334 : số BHXH phải trả người lao động.
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất theo kế hoạch
của lao động trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (Chi tiết đôi tượng): Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335: Chi phí phải trả.
- Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép hoặc do ngừng sản xuất theo kế hoạch,
phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Tiền lương phép phải trả lao động trực tiếp.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3335): Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

GVHD: Nguyễn Thị Hương
17
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
Có tk 338 (3383, 3384, 3389): khoản đóng góp vào quỹ BHXH,
BHYT, BHTN.
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138: Các khaorn tiền phạt, tiền bồi thường vật chất…
- Thanh toán thù lao, HBXH, tiền thưởng cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334: các khoản đã thanh toán.
Có TK 111: Thanh toán tiền mặt.
Có TK 112: Thanh toán chuyển khoản.
- Trường hợp đến kỳ thanh toán vì lý do nào đó, người lao động chưa lĩnh, kế
toán laoaj danh sách để chuyển thành số giữ hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 334 : Phải trả người lao động
Có TK 338 (3388): Phải trả khác.
- Khi thanh toán số tiền trên cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3388) Phải trả khác
Có TK 111, 112.
Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản thanh toán với người lao động thể hiện
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản thanh toán với người lao động
GVHD: Nguyễn Thị Hương
18
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
GVHD: Nguyễn Thị Hương
19
TK 141,138,333 TK 334
TK 622

Các khoản khấu trừ vào CNTT sản xuất
Thu nhập của người LĐ
TK 3383, 3384, 3389 TK 627
Phần đóng góp cho quỹ Nhân viên PX
BHXH, BHYT, BHTN
TK 641, 642
TK 111,112 Nhân viên BH
QLDN
Thanh toán lương, TK 353
thưởng, BHXH và các Tiền lương
khoản khác cho người LĐ
TK 3383
BHXH phải trả
Tiền
lương,
tiền
thưởng,
BHXH
và các
khoản
khác
phải trả
cho
người
lao
động
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
1.3 Kế toán các khoản trích theo lương.
1.3.1 Thủ tục, chứng từ kế toán

- Đối với Quỹ BHXH, kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ
26% trên tổng số tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân, viên
chức, lao động. Trong đó 18% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng góp,
được tính vào chi phí kinh doanh, 8% còn lại do người lao động đóng góp và được
trừ vào lương tháng. Toàn bộ số trích BHXH (26%) doanh nghiệp phải nộp về cơ
quan quản lý quỹ. Sau đó cơ quan quản lý quỹ sẽ chi trả khoản trợ cấp thực tế cho
nguời lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao
động, nữ lao động nghỉ thai sản,…
- Đối với Quỹ BHYT, kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ
4,5% trên tổng số tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân, viên
chức, lao động. Trong đó 3% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng góp, được
tính vào chi phí kinh doanh, 1,5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ
vào lương tháng.
- Đối với Quỹ BHTN, kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 2%
trên tổng số tiền lương tháng của công nhân, viên chức, lao động. Trong đó 1% do
đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng góp, được tính vào chi phí kinh doanh, 1%
còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Khi trích BHTN
(2%), các doanh nghiệp phải nộp về cơ quan quản lý quỹ qua hệ thống kho bạc.
- Đối với Quỹ Dự phòng trợ cấp mất veiejc làm, kế toán doanh nghiệp
trích vào thời điểm cuối năm, trước khi lập báo cáo tài chính, mức trích từ 1-3%
trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng BHXH.
- Đối với KPCĐ, kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 2% trên
tổng quỹ tiền lương thực trả và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ. Trong
GVHD: Nguyễn Thị Hương
20
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
đó 1% nộp về công đoàn cấp trên, còn 1% dùng để chi tiêu cho hoạt động đoàn ở
cơ sở.
* Chứng từ:

Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương
gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01-LĐTL Bảng chấm công
Mẫu số 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 03-LĐTL Phiếu nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội
Mẫu số 04-LĐTL Danh sách người lao động hưởng BHXH
Mẫu số 05-LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 06-LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn Chỉnh
Mẫu số 07-LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08-LĐTL Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09-LĐTLBiên bản điều tra tai nạn lao động
1.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với người lao
động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng tài
khoản 334 và tài khoản 338.
Tài khoản 334: ’’phải trả công nhân viên’’
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản
thu nhập khác cho công nhân viên (CNV) trong kỳ.
Kết cấu:
- Bên nợ : Phát sinh tăng
+ Phản ánh việc thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân
viên.
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên.
GVHD: Nguyễn Thị Hương
21
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
- Bên có: Phát sinh giảm
+ Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên
trong kỳ.

Dư có: Phản ánh phần tiền lương và các khoản thu nhập mà doanh nghiệp
còn nợ công nhân viên lúc đầu kỳ hay cuối kỳ.

- Tài khoản 334 được chi tiết ra thành 2 tài khoản: - 334.1 Thanh toán lương
- 334.8 Các khoản khác.
- TK 334.1: Thanh toán lương. Dùng dể phản ánh các khoản thu nhập có tính chất
lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
- TK 334.8: Các khoản khác. Dùng để phản ánh các khoản thu nhập không có tính
chất lương, như trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng mà
doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác.
- Dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kết cấu:
- Bên nợ: Phát sinh giảm.
+ Phản ánh việc chi tiêu KPCĐ, BHXH đơn vị.
+ Phản ánh việc nộp các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý
cấp trên.
- Bên có: Phát sinh tăng.
+ Phản ánh việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Phản ánh phần BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
Dư có: Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ chưa nộp hoặc chưa chi tiêu
(Nếu có Số dư Nợ thì số dư Nợ phản ánh phần KPCĐ, BHXH vượt chi chưa được
cấp bù)
GVHD: Nguyễn Thị Hương
22
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
Tài khoản 338 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:
- Tài khoản 338.2 (KPCĐ)
- Tài khoản 338.3 (BHXH)

- Tài khoản 338.4 (BHYT)
Tổng hợp, phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Hàng tháng kế
toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng
(bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, ,) và tính toán trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích
BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và Trích
BHXH.
1.3.3 Kế toán quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
- Định kỳ (hàng tháng), kế toán trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ :
Nợ TK 622: tính vào CPNCTT
Nợ TK 627: tính vào CPSXC
Nợ TK 641: tính vào CPBH
Nợ TK 642: tính vào CPQLDN
Nợ TK 334: trừ vào thu nhập của người lao động
Có TK 338: Tổng số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải trích
- Khi nộp các khoản về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho cơ quan quản lý
quỹ:
Nợ TK 338: ghi giảm số phải nộp
Có TK 111, 112…
- Phản ánh số chi tiêu KPCĐ tại cơ sở:
Nợ TK 338: ghi giảm KPCĐ
Có TK 111, 112…
GVHD: Nguyễn Thị Hương
23
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
- Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH lớn hơn số phải trả, phải
nộp được cấp bù:
Nợ TK 111, 112: số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK 338: số được cấp bù

Sơ đồ kế toán tổng hợp thanh toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
GVHD: Nguyễn Thị Hương
24
TK 622, 627,
TK 334 TK 338 641, 642
Số BHXH
phải trả cho CNV Tính vào
TK 111, 112…. CPKD
TK 334
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT, Trừ vào TN của
BHXH cho cơ quan quản lý người LĐ
TK 111, 112
Chi tiêu KPCĐ Số BHXH, KPCĐ
Tại cơ sở chi vượt được cấp
Trích
KPCĐ,
BHXH,
BHYT,
BHTN
Theo tỷ
lệ quy
đinh
Nguyễn Vân Anh Lớp KT5D
Mssv: 10440700662
1.3.4 Kế toán Quỹ Dự phòng trợ cấp mất việc làm
- Cuối năm tài chính, kế toán trích lập Quỹ DPTCMVL:
Nợ TK 642: CPQLDN
Có TK 351: QDPTCMVL
- Khi chi trả chợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động:
Nợ TK 351: QDPTCMVL

Có TK 111,112…
- Trường hợp Quỹ DPTCMVL không đủ để chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc
làm cho người lao động, thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào CPQLDN :
Nợ TK 642: CPQLDN
Có TK 111, 112…
Sơ đồ: Kế toán tổng hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
TK 111, 112 TK 351 TK 642
Chi tiết trợ cấp mất việc Trích quỹ dự phòng trợ
làm cho
người LĐ cấp mất việc làm
Chi tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động
Khi quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc làm trích không đủ
1.4 Sổ sách kế toán.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn toàn
khác nhau có thể áp dụng một trong bốn hình thức sau:
- Nhật Ký Chung
- Nhật Ký Sổ Cái
- Chứng Từ Ghi Sổ
- Nhật Ký Chứng Từ
GVHD: Nguyễn Thị Hương
25

×