Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Báo Cáo Thực Tập I - Nghiệp Vụ Cung Ứng Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành Tại Công Ty Cổ Phần Quản Lý Điểm Đến-Asia Dmc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.06 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TT, CLC & POHE

BÁO CÁO THỰC TẬP I
NGHIỆP VỤ CUNG ỨNG DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH

Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Huyền Trang
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Ngọc Trinh

Mã sinh viên

: 11185285

Lớp

: Quản trị lữ hành 60

Hà Nội, 2020


LỜI CAM KẾT

Họ tên: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
MSSV: 11185285
Lớp: Pohe Quản trị lữ hành 60
Em đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Em cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng báo cáo này là do em thực hiện và không vi phạm yêu cầu
về sự trung thực trong học thuật.
NGƯỜI CAM KẾT


(kí tên)
Trinh
Nguyễn Thị Ngọc Trinh


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô bộ môn trong Khoa Du
lịch & Khách sạn, đặc biệt là TS. Trần Thị Huyền Trang đã giúp đỡ và hướng dẫn tận tình
cho em trong suốt thời gian em làm báo cáo thực tập này.
Em xin cảm ơn Công ty Cổ Phần Quản lý Điểm Đến-ASIA DMC đã tạo điều kiện
cho em được thực tập tại công ty. Em xin cảm ơn những anh chị trong cơng ty đã nhiệt tình
giúp đỡ để em có thể hồn thành tốt đợt thực tập.
Với những kiến thức cịn thiếu sót, những kỹ năng cịn hạn hẹp, em không thể tránh
được những sai lầm, em mong thầy cơ cũng như cơng ty có thể thơng cảm và bỏ qua cho
em.
Lời cuối cùng em xin chúc quý thầy cô, cũng như các anh chị trong công ty ASIA
DMC sẽ ln khỏe mạnh, hồn thành tốt cơng việc của mình và ln hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực tập
Trinh
Nguyễn Thị Ngọc Trinh


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN CHÂU
Á-ASIA DMC .......................................................................................................... 2
1.1. Giới thiệu khái qt về cơng ty .................................................................... 2
1.2. Q trình hình thành và phát triển của công ty ........................................... 3

1.2.1.

Lịch sử hình thành................................................................................. 3

1.2.2.

Q trình phát triển ............................................................................... 4

1.3. Mơ hình tổ chức quản lý của doanh nghiệp.................................................. 5
1.3.1.

Sơ đồ tổ chức quản lý ............................................................................. 5

1.3.2.

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ................................................ 5

1.4. Điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp ...................................................... 7
1.4.1.

Điều kiện về tài chính/nguồn vốn............................................................ 7

1.4.2.

Điều kiện về cơ sở vật chất kĩ thuật ......................................................... 8

1.4.3.

Điều kiện về nguồn nhân lực .................................................................. 9


1.5. Điều kiện về nguồn khách/Thị trường........................................................ 11
1.5.1.

Thị trường khách mục tiêu ................................................................... 11

1.5.2.

Thị trường khách tiềm năng ................................................................. 12

1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Asia DMC trong giai đoạn 20172019 13
CHƯƠNG 2. MÔ TẢ, NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ BỘ PHẬN NGHIỆP VỤ ĐIỀU
HÀNH DU LỊCH (GOTADI) ................................................................................. 14
2.1. Mô tả, nhận xét, đánh giá về phân cơng, bố trí nhân viên tại bộ phận điều
hành Gotadi........................................................................................................ 14
2.1.1.

Mô tả về phân cơng, bố trí nhân viên tại bộ phận điều hành Gotadi........ 14


2.1.2.

Nhận xét, đánh giá về phân cơng, bố trí nhân viên tại bộ phận điều hành

Gotadi 18
2.2. Mô tả, nhận xét, đánh giá về quy trình phục vụ, kĩ năng phục vụ tại bộ phận
điều hành Gotadi ................................................................................................ 19
2.2.1.

Mô tả, nhận xét, đánh giá về quy trình phục vụ tại bộ phận điều hành.... 19


2.2.2.

Mô tả, nhận xét, đánh giá về kĩ năng phục vụ tại bộ phận điều hành

Gotadi 22
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ................................................................... 25
3.1. Đề xuất, kiến nghị đối với cơ sở thực tập ...................................................... 25
3.1.1. Đối với công ty ........................................................................................ 25
3.1.2. Đối với bộ phận điều hành....................................................................... 26
3.2. Đề xuất, kiến nghị đối với cơ sở đào tạo ........................................................ 27
3.2.1. Đối với Viện đào tạo TT, CLC&POHE ..................................................... 27
3.2.2. Đối với Khoa Du lịch& Khách sạn ........................................................... 27
3.3. Nhận xét, đánh giá của sinh viên................................................................... 28
3.3.1. Tích cực.................................................................................................. 28
3.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 29
LỜI KẾT............................................................................................................... 29


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

STT

Tên bảng, sơ đồ

Trang

1

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Asia DMC-Chi nhánh Hà
Nội


5

2

Bảng 1.1. Nguồn vốn của công ty Asia DMC

8

3

Bảng 1.2. Cơ sở vật chất của công ty Asia DMC

9

4

Bảng 1.3. Nguồn nhân lực của công ty Asia DMC

10

5

Bảng 1.4. Thị trường khách mục tiêu của công ty giai đoạn 20172019

11

6

Bảng 1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Asia DMC


13

trong giai đoạn 2017-2019
7

Sơ đồ 2.1. Mơ hình phân cơng, bố trí nhân viên tại bộ phận điều

15

hành của cơng ty
8

Bảng 2.1. Quy trình phục vụ tại bộ phận điều hành của công ty

19


LỜI MỞ ĐẦU

Du lịch có lẽ là khơng cịn xa lạ đối với chúng ta, từ trẻ em cho đến người già. Ngày
nay mọi người dành nhiều thời gian hơn để đi du lịch với những mục đích khác nhau, có
những người họ muốn đi để nghỉ ngơi, thư giãn, có những người đi để ngắm cảnh, tìm hiểu
về nét văn hóa, lịch sử của nơi đến; có những người họ đi vì muốn trải nghiệm cảm giác phiêu
lưu, mạo hiểm,… Quả là không thể phủ nhận được rằng du lịch đã giúp cho thế giới này trở
nên tốt đẹp hơn, giúp cho con người trở nên vui vẻ, gắn kết với nhau hơn, hịa nhập cộng đồng.
Thời gian trơi qua, du lịch ngày càng phát triển và chiếm một vị trí quan trọng trong ngành
dịch vụ trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Du lịch Việt Nam trong những năm
qua đã và đang góp phần lớn cho sự tăng trưởng và phát triển của kinh tế đất nước, trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn với những tiềm năng du lịch to lớn. Nhắc đến Việt Nam, đó là đất

nước của những danh lam, thắng cảnh, những di sản văn hóa thế được UNESCO cơng nhận.
Con người Việt Nam thân thiện và hiếu khách; ẩm thực Việt Nam thì thật là tinh tế, độc đáo
mang đặc trưng của vùng miền, một sức hút không thể chối từ đối với du khách quốc tế. Xu
hướng hội nhập và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin hiện nay tạo điều kiện
thuận lợi rất lớn cho các nhà kinh doanh du lịch để khai thác tiềm năng, phát triển ngành du
lịch. Nắm bắt cơ hội này, ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều cơng ty du lịch lữ hành được thành
lập và hoạt động kinh doanh hiệu quả nhờ khai thác tốt lợi thế du lịch phục vụ đa dạng các
phân khúc khách hàng. Phải kể đến trong số đó là “Cơng ty Cổ Phần Quản Lý Điểm Đến
Châu Á-ASIA DMC” –một công ty được thành lập từ lâu đời với quy mô lớn và đã khẳng định
được thương hiệu cũng như chỗ đứng hàng đầu trên thị trường trong nước và quốc tế. Trong
những năm qua, ASIA DMC đã không ngừng phát triển đem đến cho quý khách hàng những
sản phẩm du lịch độc đáo, phong phú để lại những ấn tượng tốt đẹp, những kỉ niệm khó quên,
và những trải nghiệm có trách nhiệm, đầy đủ và ấm áp mà châu Á có thể mang lại.
Báo cáo này có nội dung chính gồm 3 chương:
Chương 1. Giới thiệu về công ty ASIA DMC
Chương 2. Mô tả, nhận xét, đánh giá về bộ phận nghiệp vụ điều hành du lịch tại công
ty ASIA DMC
Chương 3. Đề xuất và kiến nghị

1


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
CHÂU Á-ASIA DMC
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty
Tên: Công ty Cổ Phần Quản lý Điểm Đến Châu Á
Tên quốc tế: ASIA DESTINATION MANAGEMENT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: ASIA DMC., JSC
Vị trí kinh doanh: 47 Phan Chu Trinh, P. Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, Tp. Hà
Nội

Mã số thuế: 0101712187
Quy mô: hơn 200 nhân viên, 10 văn phịng và các đại diện ở 10 quốc gia
• Văn phịng chính tại Hà Nội:
Địa chỉ: Số 47 đường Phan Chu Trịnh, quận Hồn Kiếm, Hà Nội
• Văn phịng ASIA DMC tại Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 1 st Foor, 194 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, TP Hồ Chí Minh


Văn phịng tại Phan Thiết

• Văn phịng tại Đà Nẵng
Địa chỉ: Số 141 Chương Dương, Quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng
• Văn phịng tại Nha Trang
Địa chỉ: tầng 9, tịa VNPT -số 1, phố Hùng Vương, Nha Trang


Văn phịng tại Campuchia



Văn phịng tại Myanmar



Văn phịng tại Thái Lan



Văn phịng tại Lào




Văn phịng đại diện tại Anh, Ấn Độ, Úc, New Zealand, Phillipines, Indonesia,
Sri Lanka
Hình thức sở hữu và quản lý: công ty thuộc sở hữu và quản lý của tư nhân
Các lĩnh vực kinh doanh:



Kinh doanh lữ hành quốc tế
2




Đại lý du lịch



Đại lý bán vé máy bay



Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức chương trình du lịch



Kinh doanh khách sạn, nhà hàng




Du lịch tàu biển



Du lịch MICE



Các dịch vụ du lịch và đầu tư

• Đại lý bảo hiểm
1.2. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
1.2.1. Lịch sử hình thành
Thành lập từ năm 1997, Asia DMC là công ty hàng đầu chuyên cung cấp các dịch
vụ và giải pháp du lịch tại Việt Nam cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và
quốc tế. Đến thời điểm hiện tại, ASIA DMC đã trải qua hơn 20 năm hình thành và phát
triển với nhiều thay đổi, hướng đến công ty 100 tuổi.
Năm 1997: Một văn phòng nhỏ ở Hà Nội được thành lập. ASIA DMC (trước đây
gọi là HG Travel), với tầm nhìn cách mạng, bắt đầu tại Hà Nội, với tư cách là nhà cung cấp
dịch vụ du lịch nhỏ, một dịch vụ.
Năm 1999: thành lập văn phòng tại Sài Gòn
Năm 2005: ASIA DMC Campuchia được thành lập. Mở rộng quốc tế là một bước
tiến lớn. ASIA DMC đã rất tự tin khi bắt đầu hành trình này và một chi nhánh đã được mở
tại Campuchia.
Năm 2009: thành lập văn phòng tại Phan Thiết
Năm 2013: Khai trương văn phòng tại Đà Nẵng, Việt Nam. Thị trấn ven biển miền
Trung Việt Nam đã thu hút được nhiều sự quan tâm của quốc tế do khí hậu nhiệt đới và vơ
số các hoạt động có sẵn cung cấp các lựa chọn kỳ nghỉ bất tận. Đây là thời điểm thích hợp
để mở văn phòng đại diện tại Đà Nẵng, Việt Nam.

Năm 2014: Sự ra đời của ASIA DMC tại Lào và mở văn phòng đại diện tại Vương
quốc Anh. Khách hàng của ASIA DMC muốn nhìn thấy nhiều hơn ở châu Á, đặc biệt là kỳ
quan của Lào. Do vậy, văn phòng tại Lào của ASIA DMC đã được mở tại Viêng Chăn và
Lng Pha Băng. Hơn nữa, vì nhiều khách hàng của công ty là công dân Vương quốc Anh,
điều này đã khiến một văn phòng đại diện ở London được thành lập.
3


Năm 2015: thành lập văn phòng đại diện ở Ấn Độ
Năm 2016: Mở văn phòng Thái Lan và mở rộng ASIA DMC. Đáp ứng nhu cầu nghỉ
lễ của khách hàng trong khu vực, văn phòng Thái Lan được khai trương vào mùa hè năm
2016. Vào ngày 7 tháng 11 năm 2016, HG Travel chính thức ra mắt giao diện mới tại WTM
ở London, công ty tiếp tục cung cấp dịch vụ đặc biệt mà khách hàng đã quen thuộc, dưới
tên mới là ASIA DMC.
Năm 2016: Văn phòng Myanmar và Nha Trang khai trương. Với nhu cầu ngày càng
tăng từ khách du lịch trên toàn thế giới cũng như việc mở cửa đất nước, ASIA DMC đã
thành lập văn phòng tại Myanmar. Ngồi ra, cơng ty đã mở một văn phịng tại thành phố
biển Nha Trang, Việt Nam, nơi trải qua 300 ngày nắng mỗi năm và là một điểm đến bên bờ
biển kỳ lạ phổ biến với cả du khách địa phương và quốc tế.
Năm 2017: văn phòng đại diện ở Úc, New Zealand, Phillipines, Indonesia, Sri Lanka
được khai trương
1.2.2. Quá trình phát triển
ASIA DMC tự hào đã được Tổng cục Du lịch Việt Nam trao tặng danh hiệu là một
trong “Mười Công ty Lữ hành hàng đầu tại Việt Nam” vào các năm 2003, 2006, 2007, 2008
và 2009.
Năm 2014: top 3 giải thưởng về du lịch ở Hà Nội
Năm 2015: top 5 giải thưởng về du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2015, 2016: top 10 cơng ty lữ hành tại Việt Nam đón khách quốc tế
Năm 2017: Được khen thưởng công ty quản lý điểm đến tốt nhất Đơng Nam Á, cơng
ty dẫn đầu về đón khách ở các điểm đến như Việt Nam, Lào, Cambodia, Myanmar, Thái

Lan tại World Travel Awards 2017
ASIA DMC là thành viên chính thức của: hiệp hội các Cơng ty Du lịch Mỹ (ASTA),
hiệp hội Du lịch châu Á Thái Bình Dương (PATA), hiệp hội các Công ty Du lịch Nhật Bản
(JATA), hiệp hội các Hãng Lữ hành Mỹ (USTOA)
ASIA DMC là đại lý chính thức của: Vietnam Airlines, Singapore Airlines, Cathay
Pacific, Thai Airways và nhiều hãng hàng không khác trên thế giới.

4


ASIA DMC là tổng đại lý tại Việt Nam của American Airlines, Turkish Airlines,
Kenya Airways
ASIA DMC hân hạnh là đối tác của Travelife-tổ chức về hướng đến du lịch bền vững
1.3. Mơ hình tổ chức quản lý của doanh nghiệp
1.3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức của công ty Asia DMC Hà Nội với các bộ phận và mối quan hệ giữa
các bộ phận được thể hiện qua sơ đồ tổ chức sau đây:

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Asia DMC-Chi nhánh Hà Nội
(Nguồn: Báo cáo của bộ phận nhân sự công ty)
Công ty Asia DMC được tổ chức theo mơ hình trực tuyến-chức năng. Giám đốc điều
hành là người đứng đầu và có quyền quyết định cao nhất trong cơng ty. Các bộ phận khác
có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau trong công việc liên quan. Mỗi bộ phận đều có trưởng
phịng đứng đầu, trực tiếp quản lý, giám sát điều phối và phân công công việc cho các nhân
viên. Sơ đồ trên đảm bảo tính chun mơn hóa rõ ràng trong công việc, tránh sự chồng chéo
giữa các bộ phận, đảm bảo các hoạt động diễn ra trôi chảy, tạo sự độc lập và gắn kết giữa
các bộ phận.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
5



1.3.2.1.

Giám đốc điều hành

Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành công ty và cũng
là người đại diện của cơng ty đón tiếp các phái đoàn của cơ quan nhà nước.
Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh tổng thể, cơ cấu nhân sự tổng thể, định
hướng phát triển thương hiệu du lịch công ty
Chịu trách nhiệm đối nội, đối ngoại, tổ chức các chương trình quảng bá hình ảnh,
sản phẩm, dịch vụ của công ty đến các đối tác, nhà cung cấp và khách hàng trong và ngoài
nước
Thực hiện các cuộc khảo sát tại các điểm đến, các khách sạn, khu nghỉ dưỡng, nhà
hàng để nắm bắt tình hình thực tế, cảm nhận để đánh giá chất lượng dịch vụ của công ty,
đồng thời khám phá, phát hiện và xây dựng những ý tưởng mới, khai thác những khu vực
tiềm năng, tạo ra những loại hình du lịch mới mẻ thu hút khách hàng
Quản lý, chỉ đạo, đào tạo các nhân sự của các phòng ban, thực hiện các chế độ báo
cáo, triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch kinh doanh chung của công ty
Tổ chức phân bổ doanh số, phối hợp với các phịng ban trong cơng ty để hồn thành
các chỉ tiêu đề ra
1.3.2.2. Bộ phận kinh doanh
Bộ phận kinh doanh có vai trị quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty,
là người trực tiếp mang doanh thu về cho cơng ty. Nhiệm vụ chính của nhân viên bộ phân
kinh doanh là làm việc với khách hàng, tư vấn khách hàng để bán cho họ, chăm sóc khách
hàng, theo sát họ đến khi các yêu cầu trở thành đơn đặt dịch vụ. Ngoài ra, các nhân viên
kinh doanh cịn có nhiệm vụ chào chương trình du lịch mới đối với các khách hàng mục
tiêu, cũng như làm các chương trình tri ân khách hàng, tặng quà vào các dịp đặc biệt.
1.3.2.3.

Bộ phận tiếp thị


Bộ phận tiếp thị làm các công việc như truyền thông, PR, xây dựng thương hiệu,
thiết kế và tạo các ấn phẩm quảng cáo về công ty và sản phẩm của công ty, tổ chức các buổi
lễ trao giải thưởng, tài trợ. Ngoài ra, bộ phận tiếp thị cịn làm các trang web có hình ảnh,
video trên các phương tiện truyền thông để cập nhật hàng tháng các thông tin về ASIA
DMC, các thông tin về thay đổi visa,…
1.3.2.4.

Bộ phận phát triển sản phẩm
6


Bộ phận phát triển sản phẩm là những người đầu tiên tiếp xúc với khách hàng, có
nhiệm vụ phát triển khách hàng, đi khai phá, đi tìm chìa khóa mở khách hàng, thiết kế sản
phẩm đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của khách hàng, tư vấn cho bộ phận kinh doanh,
đào tạo cho nhân viên để hiểu về các sản phẩm, làm việc với đội tiếp thị để quảng bá các
sản phẩm mà họ đưa ra. Hàng năm, công ty có hoạt động cho nhân viên phát triển sản phẩm
đi các nước có khách hàng tại đấy để gặp gỡ, trao đổi, chia sẻ, giới thiệu sản phẩm mới,
lắng nghe nhu cầu của khách hàng để đáp ứng một cách tốt nhất.
1.3.2.5. Bộ phận điều hành
Bộ phận điều hành có nhiệm vụ phối hợp với bộ phận kinh doanh để nhận các thông
tin về khách hàng, triển khai các dịch vụ với nhà cung cấp, lập kế hoạch thực hiện chương
trình du lịch. Theo dõi, giám sát hướng dẫn viên và các nhà cung cấp trong quá trình chương
trình diễn ra và đưa ra những điều chỉnh phù hợp. Sau khi chương trình du lịch kết thúc,
điều hành sẽ phối hợp với bộ phận kế toán để làm quyết toàn đoàn và đưa các phiếu đánh
giá cho bộ phận quản trị chất lượng để đánh giá, rút kinh nghiệm cho những chương trình
lần sau.
1.3.2.6. Bộ phận kế tốn
Bộ phận kế tốn có nhiệm vụ hỗ trợ bộ phận kinh doanh và điều hành, theo sát với
các nhà cung cấp về các khoản phải thanh tốn, kiểm sốt dịng tiền, phối hợp, điều phối

dịng tiền trong cơng ty, thực hiện các báo cáo quản trị cho ban giám đốc, đáp ứng các yêu
cầu về thuế cho nhà nước. Kế toán trưởng là người quản lý toàn bộ nhân viên trong bộ phận,
nắm bắt tất cả thông tin và đưa ra sự chỉ đạo cần thiết. Dưới kế toán trưởng là các giám sát
kế tốn cơng nợ phải trả và giám sát cơng nợ phải thu. Hai giám sát kế tốn có trách nhiệm
hỗ trợ kế tốn trưởng trong việc phân cơng, điều phối cơng việc cho các kế tốn viên và
báo cáo tình hình, kết quả cho kế tốn trưởng.
1.3.2.7. Bộ phận nhân sự
Bộ phận nhân sự làm các công việc về quan hệ lao động như tính lương, thưởng, bảo
hiểm và các phần về hợp đồng với người lao động; thực hiện tuyển dụng theo kế hoạch
hàng năm của công ty, đào tạo cho nhân viên trong công ty, quản lý văn phòng.
1.4. Điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1. Điều kiện về tài chính/nguồn vốn
Bảng 1.1. Nguồn vốn của công ty Asia DMC
Đơn vị: triệu đồng
7


Năm

2017

2018

2019

So sánh

So sánh

2018/2017


2019/2018

Các chỉ tiêu
Số

Số

Số

Số

tuyệt
đối

tương
đối

tuyệt
đối

tương
đối

Vốn cố định

67.000

70.000


75.000

3.000 104,48%

5.000

107,14%

Vốn lưu động

39.000

43.000

51.000

4.000 110,26%

8.000

118,61%

113.000

126.000

7.000 106,61%

13.000


111,51%

Tổng nguồn vốn 106.000

(Nguồn: Báo cáo của phòng kế tốn cơng ty)
Từ bảng trên ta thấy, cơng ty ASIA DMC có nguồn vốn khá lớn và tăng qua các
năm. Vốn cố định có chiều hướng tăng từ năm 2017 đến năm 2019 do thời gian này công
ty tăng đầu tư các cơ sở vật chất, trang thiết bị như du thuyền, điều hịa, máy tính, máy in,
bàn, ghế,…phục vụ mục đích kinh doanh. Nếu như vào năm 2017, vốn cố định của cơng ty
là 67.000 triệu đồng thì sang năm 2018, vốn cố định tăng lên đến 70.000 triệu đồng, tăng
3.000 triệu đồng, tương đương mức tăng 104,48% so với 2017. Đến năm 2019, con số này
đạt 75.000 triệu đồng, tăng 5.000 triệu đồng so với năm 2018.
Vốn lưu động cũng có xu hướng tăng liên tục qua các năm trong giai đoạn trên. Năm
2017, vốn lưu động của công ty là 39.000 triệu đồng. Năm 2018, vốn lưu động tăng 4.000
triệu đồng so với năm 2017, đạt 43.000 triệu đồng. Đến năm 2019, vốn lưu động tiếp tục
tăng khá mạnh, đạt 51.000 triệu đồng, tăng 118,61% so với năm 2018. Nguyên nhân khiến
vốn lưu động tăng là do trong giai đoạn này công ty mở rộng quy mô kinh doanh, xây dựng
nhiều sản phẩm mới thu hút nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Vốn cố định và vốn lưu động đều tăng làm cho tổng nguồn vốn tăng lên qua mỗi
năm. Năm 2018, tổng nguồn vốn của công ty là 113.000 triệu đồng, tăng 7.000 triệu so với
năm 2017. Đến năm 2019, tổng nguồn vốn đã đạt đến 126.000 triệu đồng, tăng 13.000 triệu
đồng, tương đương với mức tăng 111,51% so với năm 2018. Như vậy có thể kết luận rằng,
năng lực kinh doanh của công ty ngày càng phát triển trong giai đoạn 3 năm gần đây.
1.4.2. Điều kiện về cơ sở vật chất kĩ thuật
Bảng 1.2. Cơ sở vật chất của công ty Asia DMC
Đơn vị: chiếc
8


2017

Du thuyền Bhaya

2018

13 chiếc:
3 Bhaya Classic

2019

16 chiếc:
4 Bhaya Classic

19 chiếc:
5 Bhaya Classic

2 Âu Cơ
3 Âu Cơ
4 Bhaya Premium & 4 Bhaya Premium &
Bhaya Legend
Bhaya Legend
4 Bhaya Legend
5 Bhaya Legend
Du thuyền Hải Long 8 tàu ngủ đêm
10 tàu ngủ đêm

Máy tính

3 Âu Cơ
4 Bhaya Premium &
Bhaya Legend

7 Bhaya Legend
12 tàu ngủ đêm

13 tàu ngày đạt tiêu 14 tàu ngày đạt tiêu 15 tàu ngày đạt tiêu
chuẩn 3 sao
chuẩn 4 sao
chuẩn 4 sao
100
105
110

Máy in

50

54

60

Điều hòa

20

23

27

Bàn

200


208

215

Ghế

200

210

220

Điện thoại bàn

160

163

169

(Nguồn: Báo cáo của phòng nhân sự cơng ty)
Từ bảng trên có thể thấy, cơng ty đã trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho nhân viên
làm việc. Mỗi phòng đều được lắp đặt điều hịa giúp nhân viên giữ tinh thần thoải mái, có
sức khỏe tốt khi làm việc ở công ty. Bàn, ghế được kê ngay ngắn, khoa học. Mỗi nhân viên
đều được thiết đặt máy tính để bàn có kết nối mạng, điện thoại bàn, máy in để tiện làm việc.
Ngoài ra, cơng ty cịn có hệ thống du thuyền 4 sao, 5 sao đa dạng chủng loại để kinh doanh
dịch vụ du lịch tàu biển. Đáng chú ý là các cơ sở vật chất, trang thiết bị tăng lên về số lượng
mỗi năm cho thấy rằng công ty đang ngày càng chú trọng đầu tư, phát triển, mở rộng quy
mô hơn nữa đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

1.4.3. Điều kiện về nguồn nhân lực
Bảng 1.3. Nguồn nhân lực của công ty Asia DMC
Đơn vị: người
Năm

2017

2018

2019

So sánh
2018/2017

So sánh
2019/2018

Nam

80

84

92

4

8

Nữ


120

123

131

3

8

Các chỉ tiêu
Giới tính

9


Độ tuổi

<25

45

47

50

2

3


25-34

95

96

108

1

12

>34

60

64

65

4

1

Đại học

178

183


192

5

9

Trình độ

Sau đại học
Tiếng Anh

22
200

24
207

31
222

2
7

7
16

ngoại ngữ

Tiếng khác


19

25
28
6
3
(Nguồn: Báo cáo của phịng nhân sự cơng ty)

Trình độ
học vấn

Từ bảng số liệu trên, ta thấy, cơng ty có nguồn nhân lực khá lớn, khoảng 200 nhân
viên vào năm 2017, cho đến năm 2019, con số này đã tăng lên 220, trong đó số nhân viên
nữ gần gấp rưỡi số nhân viên nam. Điều này chứng tỏ sự u thích cơng việc phục vụ, khả
năng nhẹ nhàng, mềm mỏng và sự chu đáo khi làm việc với khách hàng ở nữ cao hơn nam.
Năm 2017, số nhân viên trong công ty là 80 nam, 120 nữ. Năm 2018, số nhân viên nam
tăng 4 người, nữ tăng 3 người so với 2017. Sang năm 2019, công ty tiếp tục tuyển thêm 16
nhân viên trong đó có 8 nam, 8 nữ.
Xét theo độ tuổi, phần đơng nhân viên trong cơng ty có độ tuổi 25-34, bởi đây là độ
tuổi trẻ, năng động, nhiệt huyết, làm việc hết mình cống hiến cho cơng ty. Năm 2017, có
45 nhân viên dưới 25 tuổi, 95 nhân viên có độ tuổi nằm trong khoảng 25-34 và 60 nhân
viên từ 34 tuổi trở lên. Trong hai năm 2018, 2019, công ty mở rộng quy mô nên đã tuyển
thêm một số nhân viên vào các vị trí khác nhau nhưng hầu hết đều nằm trong độ tuổi 2534.
Theo trình độ học vấn, các nhân sự được tuyển dụng có trình độ đại học chiếm đa
số, phần cịn lại có trình độ cao từ thạc sĩ, tiến sĩ giữ vị trí quan trọng, chủ chốt trong cơng
ty như giám đốc điều hành, trưởng các phịng ban. Năm 2017, có đến 178 nhân viên có
trình độ đại học, trong khi chỉ có 22 người có trình độ sau đại học. Đến năm 2019, số nhân
viên có trình độ đại học là 192 người, số nhân sự có trình độ sau đại học đạt 31 người, tăng
lần lượt 9 người và 7 người so với năm 2018.

Theo trình độ ngoại ngữ, tồn bộ nhân sự đều biết tiếng Anh ở mức cơ bản và giao
tiếp tốt. Ngoài ra, một số nhân sự cịn có khả năng sử dụng ngơn ngữ khác như tiếng Pháp,
Trung,…
Như vậy, từ việc phân tích các chỉ tiêu trên, có thể thấy cơng ty có nguồn nhân lực
đạt chất lượng cao, làm việc chuyên nghiệp, có tuổi đời trẻ u nghề, có trình độ từ đại học
10


trở lên, 100% biết tiếng Anh và một số có ngoại ngữ thứ hai. Đây là tài sản lớn nhất của
cơng ty, đóng vai trị quan trọng trong q trình tạo ra sản phẩm phục vụ khách hàng và
mang lại doanh thu cho công ty, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho công ty trên thị trường quốc
tế.
1.5. Điều kiện về nguồn khách/Thị trường
1.5.1. Thị trường khách mục tiêu
Bảng 1.4. Thị trường khách mục tiêu của công ty giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: lượt khách
Năm

2017

2018

2019

So sánh
2018/2017

So sánh
2019/2018


Khách inbound

34.875

48.900

56.834

14.025

7.934

Khách outbound

10.584

15.049

30.744

4.465

15.695

Các chỉ tiêu

(Nguồn: Báo cáo của phịng kế tốn cơng ty)
ASIA DMC hướng tới thị trường khách mục tiêu chủ yếu là các quốc gia nói tiếng Anh
như Anh, Châu Âu, Hoa Kỳ, Châu Á và Úc và New Zealand. Thị trường khách này đem lại
cơ hội lớn về số lượt khách, khả năng chi trả cao và sản phẩm du lịch họ hướng tới mang tính

phiêu lưu, mạo hiểm và tìm hiểu văn hóa phong tục Việt Nam.
Bảng số liệu trên so sánh số lượt khách inbound và outbound mà công ty ASIA DMC
đã phục vụ trong giai đoạn 2017-2019. Nhìn chung, có sự gia tăng cả về số lượt khách inbound
và khách outbound trong giai đoạn trên và khách inbound chiếm phần lớn trong tổng số lượt
khách của công ty. Năm 2017, cơng ty đã tiếp đón và phục vụ 34.875 lượt khách inbound và
hơn 10.000 lượt khách outbound. Đến năm 2018, số lượt khách inbound đã đạt mốc gần
50.000 lượt, tăng hơn 14.000 lượt so với năm 2017. Số lượt khách outbound năm 2018 cũng
tăng hơn 4.000 lượt so với 2017. Có được sự tăng trưởng này là do cơng ty đã có những kế
hoạch kinh doanh hiệu quả, chú trọng công tác quảng bá, xúc tiến thương hiệu của công ty
thông qua các hội chợ du lịch quốc tế. Bên cạnh đó, cơng ty ln duy trì và nâng cao chất
lượng dịch vụ để chiếm được sự tin tưởng và ủng hộ từ khách hàng. Năm 2019, số lượt khách
inbound và outbound của công ty lần lượt đạt 56.834 lượt và 30.744 lượt. Đáng chú ý là năm
2019, số lượt khách outbound đã tăng 15.695 lượt so với cùng kì năm 2018, trong khi đó,
lượng khách inbound chỉ tăng gần 8.000 lượt. Nguyên nhân khiến số lượt khách inbound tăng
chậm so với khách outbound là do những diễn biến phức tạp, căng thẳng thương mại giữa các
nền kinh tế lớn trong những tháng đầu năm 2019. Song bằng sự nỗ lực chủ động, đổi mới
11


trong q trình, đơn giản hóa thủ tục, tăng cường công tác quản lý điểm đến đảm bảo an ninh,
an toàn cho du khách, xây dựng nhiều sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa sản phẩm, đem lại
những trải nghiệm phong phú cho du khách trong và ngoài nước; trong những tháng cuối năm,
tổng số lượt khách của công ty đã tăng tốc cán đích để đạt mức gần 88.000 lượt.
1.5.2. Thị trường khách tiềm năng
Bên cạnh các thị trường Anh, Châu Âu, Hoa Kỳ, Châu Á và Úc và New Zealand, công
ty ASIA DMC đang hướng đến các thị trường tiềm năng khác như Trung Quốc, Ấn Độ để
nâng cao năng lực cạnh tranh so với các đối thủ khác trên thị trường.
Trung Quốc là quốc gia có dân số lớn nhất trên thế giới, khách du lịch Trung Quốc
luôn dẫn đầu số lượt khách quốc tế đến Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây. Đây là thị
trường lớn mà ASIA DMC chưa tận dụng khai thác hiệu quả. Tuy nhiên, chiến lược của công

ty trong những năm tới đó là xây dựng nhiều sản phẩm đặc thù dành cho đối tượng khách đầy
tiềm năng này. Khách du lịch Trung Quốc thường chọn các tour ngắn ngày, chi phí khơng q
cao. Họ thích mua sắm, thích mơi trường tương đồng về văn hóa tại Việt Nam. Đất nước
Trung Quốc khơng có những bãi biển đẹp, trong khi đó Việt Nam lại nổi tiếng với đường bờ
biển dài, những bãi cát đẹp. Đây là một lợi thế lớn cho công ty phát triển dịch vụ du lịch tàu
biển và du lịch nghỉ dưỡng tại Vịnh Hạ Long, Nha Trang, Phan Thiết,…Hơn nữa, thị trường
du lịch công vụ, hội nghị, hội thảo(MICE)-đối tượng khách Trung Quốc có khả năng chi trả
cao cũng đang tăng lên.
Thị trường Ấn Độ cũng là thị trường đầy tiềm năng mà công ty ASIA DMC hướng
đến trong những năm tới. Đây là thị trường rất hấp dẫn với du lịch Việt Nam với số lượng dân
số khổng lồ lớn thứ hai thế giới. Tầng lớp trung lưu của Ấn Độ cũng đạt khoảng 200-300 triệu
người, đây là nguồn khách rất lớn mà công ty chưa khai thác hiệu quả. Khách Ấn Độ chưa
hiểu nhiều về Việt Nam. Họ chủ yếu đến qua các chương trình hợp tác, xúc tiến thương mại
và đầu tư. Nhưng khi đã đến Việt Nam, các du khách đều thấy thích thú: cảnh quan đẹp, quy
hoạch chặt chẽ, công tác tổ chức chỉn chu (đúng giờ, chuyên nghiệp, hạ tầng tốt). Đây cũng là
3 điểm mà Ấn Độ không mạnh. Họ khơng bao giờ đi một mình mà thường đi cả nhóm bạn bè
hoặc gia đình. Họ kỹ tính về đi lại, ăn uống nhưng chi rất mạnh cho tiêu dùng và mua sắm.
Những người Ấn đi du lịch nước ngoài là những người thuộc đẳng cấp giàu có. Đây thực sự
là thị trường bị bỏ quên mà ASIA DMC đã phát hiện và hướng đến khai thác hiệu quả, mang
lại doanh thu lớn cho công ty trong những năm tới.

12


1.6.

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Asia DMC trong giai đoạn 2017-

2019
Bảng 1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Asia DMC trong giai đoạn

2017-2019
Đơn vị: triệu đồng
Năm

2017

2018

2019

So sánh
2018/2017

So sánh
2019/2018

Các chỉ tiêu
Số
tuyệt
đối
Tổng doanh
thu
Tổng chi phí

Số
tương
đối

Số
tuyệt

đối

Số
tương
đối

447.660 503.150

525.430

55.490 112,39% 22.280 104,43%

440.950 495.170

516.510

54.220 112,29% 21.340 104,3%

Lợi nhuận

6.710

7.970

8.920

1.260

118,78%


950

111,91%

trước thuế
Thuế thu nhập
doanh nghiệp

160

190

260

30

118,75%

70

136,84%

6.550

7.780

8.660

1.230


118,78%

880

111,31%

Lợi nhuận sau
thuế

(Nguồn: Báo cáo của phòng kế tốn cơng ty)
Qua bảng thống kê, ta có thể nhận thấy rằng, tổng doanh thu của công ty tăng nhanh
qua từng năm, đặc biệt là vào năm 2018. Nếu như vào năm 2017, tổng doanh thu của công
ty đạt 447.660 triệu đồng thì sang năm 2018, tổng doanh thu đã nhảy vọt lên tới 503.150
triệu đồng, tức là tăng thêm 55.490 triệu đồng, tương đương với mức tăng 112,39%. Đến
năm 2019, tổng doanh thu của công ty tiếp tục tăng khá mạnh, đạt 525.430 triệu đồng, tăng
22.280 triệu đồng so với năm 2018. Đây là mức tổng doanh thu cao nhất mà công ty đạt
được trong giai đoạn này. Nguyên nhân cho sự tăng trưởng này là vào năm 2016, ASIA
DMC đã đánh dấu bước chuyển mình từ cơng ty quản lý lữ hành hàng đầu về du lịch tại
Đông Nam Á trở thành một trong những doanh nghiệp B2B hàng đầu thông qua kế hoạch
mở rộng khắp khu vực châu Á. Trong các năm sau đó, ASIA DMC liên tục có những cơng
tác quảng bá, xúc tiến hình ảnh của công ty thông qua truyền thông và tổ chức các hội chợ
13


du lịch quốc tế, cùng với đó là kế hoạch phát triển sản phẩm mới thực hiện đa dạng hóa sản
phẩm du lịch tiếp cận đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Do công ty mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh nên đòi hỏi phải tăng số lượng
nhân viên, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,…khiến cho
tổng chi phí tăng qua các năm. Năm 2018, tổng chi phí đạt 495.170 triệu đồng, tăng 54.220
triệu đồng, tương đương với mức tăng 112,29% so với năm 2017. Đến năm 2019, tổng chi

phí ở mức cao nhất trong 3 năm, đạt 516.510 triệu đồng, tăng 21.340 triệu đồng so với năm
2018.
Xu hướng tăng cũng được thấy ở lợi nhuận trước thuế. Năm 2018, lợi nhuận trước
thuế của công ty là 7.970 triệu đồng, tăng 1.260 triệu đồng, tương đương 118,78% so với
năm 2017. Sang năm 2019, lợi nhuận trước thuế tiếp tục tăng đến 8.920 triệu đồng, tăng
950 triệu đồng tương đương 111,91% so với 2018. Có được sự gia tăng này là do tổng chi
phí tăng nhưng ln có mức tăng thấp hơn so với tổng doanh thu ở mỗi năm.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển, cơng ty đã đóng góp ngày càng lớn vào ngân
sách của Nhà nước thông qua các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 2018, công ty
đã đóng góp 190 triệu đồng vào ngân sách, tăng 118,75% so với năm 2017. Đến năm 2019,
con số này nhảy vọt lên 260 triệu đồng, tăng 136,84% so với năm 2018. Thuế thu nhập tăng
nhưng luôn nhỏ hơn giá trị tăng của lợi nhuận trước thuế giúp công ty thu được lợi nhuận
sau thuế năm sau luôn lớn hơn năm trước. Năm 2019, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt
8.660 triệu đồng, tăng 880 triệu đồng, tương đương 111,31% so với năm 2018.
Tóm lại, các con số trong bảng đã phản ánh chân thực về tình hình kinh doanh của
công ty thực sự hiệu quả trong giai đoạn 2017-2019. Điều này giúp cơng ty có những định
hướng đúng đắn cho những kế hoạch kinh doanh trong tương lai.

CHƯƠNG 2. MÔ TẢ, NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ BỘ PHẬN NGHIỆP VỤ ĐIỀU
HÀNH DU LỊCH (GOTADI)
2.1.

Mô tả, nhận xét, đánh giá về phân cơng, bố trí nhân viên tại bộ phận điều hành

Gotadi
2.1.1. Mơ tả về phân cơng, bố trí nhân viên tại bộ phận điều hành Gotadi
14




×