Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Nhà nước xã hội chủ nghĩa thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính phủ điện tử đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.42 KB, 40 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH


BÀI TẬP LỚN MƠN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN
THIỆN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ ĐÁP ỨNG U CẦU XÂY DỰNG NHÀ
NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
LỚP L24--- NHÓM 18 --- HK 211
NGÀY NỘP: 15/10/2021
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đoàn Văn Re
Sinh viên thực hiện

Mã số sinh viên

Phạm Chánh Toàn

1912230

Phạm Đặng Bảo Trân

1912272

Trần Lê Thu Trang

1915593

Phạm Đức Trọng

1910639


Đỗ Công Trứ

2012330

Điểm số


Thành phố Hồ Chí Minh – 2021

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: L24 Tên nhóm: nhóm 18 HK 211 Năm học 2020 - 2021
Đề tài:
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

ST
T

Mã số SV

Họ

Tên


Nhiệm vụ được phân cơng

%

Điể

Điểm

m

BTL

BTL

1

1912230

Phạm Chánh

Tồn

Phần mở đầu, tổng hợp nội dung,
kết luận

20%

2


1912272

Phạm Đặng Bảo

Trân

Chương 1 (phần 1.1, 1.2)

20%

Ký tên


3

1915593

Trần Lê Thu

Trang

Chương 2 (phần 2.1, 2.2)

20%

4

1910639

Phạm Đức


Trọng

Chương 2 (phần 2.3)

20%

5

2012330

Đỗ Cơng

Trứ

Chương 2 (phần 2.4)

20%

Họ và tên nhóm trưởng: Phạm Chánh Tồn Số ĐT: 0923197240

Email:

Nhận xét của GV:
...........................................................................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN

NHĨM TRƯỞNG


(Ký và ghi rõ họ, tên)

(Ký và ghi rõ họ, tên)

Phạm Chánh Toàn


MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1
2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 3
3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................... 3
4. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 4
6. Kết cấu của đề tài...................................................................................................... 4
II. PHẦN NỘI DUNG................................................................................................... 4
Chương 1. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA........................................................ 4
1.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa..................................... 4
1.1.1. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa.......................................................... 4
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa................................ 4
1.2. Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa...................................... 6
1.2.1. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa...................................................... 6
1.2.2. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa...................................................7
Tóm tắt chương 1................................................................................................... 9
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH PHỦ ĐIỆN
TỬ ĐÁP ỨNG U CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.................................................................. 10
2.1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam........................................... 10
2.1.1. Khái niệm, tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa......10

2.1.1.1. Khái niệm............................................................................................ 10
2.1.1.2. Tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa................10
2.1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam..............11


2.2. Chính phủ điện tử và các vấn đề liên quan....................................................... 12
2.2.1. Khái niệm chính phủ điện tử...................................................................... 12
2.2.2. Các vấn đề có liên quan đến chính phủ điện tử..........................................13
2.2.2.1. Dịch vụ cơng trực tuyến...................................................................... 13
2.2.2.2 Mơ hình giao dịch trong Chính phủ điện tử......................................... 13
2.2.2.3. Ưu và nhược điểm............................................................................... 14
2.2.2.4 Chính phủ điện tử và sự bảo mật......................................................... 15
2.3. Thực trạng hồn thiện chính phủ điện tử đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian qua.......................... 16
2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân........................................................ 16
2.3.1.1. Những mặt đạt được:........................................................................... 16
2.3.1.2 Nguyên nhân đạt được......................................................................... 21
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân................................................................. 22
2.3.2.1 Hạn chế................................................................................................ 22
2.3.2.2 Nguyên nhân hạn chế........................................................................... 24
2.4. Giải pháp hồn thiện Chính phủ điện tử đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian tới..................................... 25
2.4.1. Giải pháp phát huy các mặt đạt được......................................................... 25
2.4.2. Giải pháp khắc phục các mặt hạn chế........................................................ 26
2.4.2.1. Giải pháp giải quyết hạn chế về lãnh đạo và quản trị.........................26
2.4.2.2. Giải pháp giải quyết hạn chế về người dân và người sử dụng dịch vụ
công.................................................................................................................. 26
2.4.2.3. Giải pháp giải quyết hạn chế về việc thay đổi quy trình làm việc......27
2.4.2.4. Giải pháp giải quyết hạn chế về năng lực, tập quán văn hóa và kỹ năng
27



2.4.2.5. Giải pháp giải quyết hạn chế về việc thiếu các quy định liên quan đến
các công nghệ mới........................................................................................... 28
2.4.2.6 Giải pháp giải quyết hạn chế về chính sách vẫn chỉ là cơ hội ở dạng
tiềm năng, chưa thể khai thác........................................................................... 28
2.4.2.7 Giải pháp giải quyết hạn chế về an ninh mạng, quyền riêng tư và khả
năng phục hồi................................................................................................... 28
Tóm tắt chương 2................................................................................................. 28
III. KẾT LUẬN........................................................................................................... 29
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 31


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu mới có bản chất khác với bản
chất của các kiểu nhà nước bóc lột thời kì trước. Bản chất đó do cơ sở kinh tế xã hội
chủ nghĩa và đặc điểm của quyền lực chính trị trong chủ nghĩa xã hội quy định. Trong
chủ nghĩa xã hội, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa được thiết lập và củng cố dựa trên
cơ sở của chế độ công hữu về tư liệu sản xuất - đó là kiểu quan hệ sản xuất thể hiện sự
hợp tác, tương trợ khơng có áp bức bóc lột và giai cấp vơ sản là người giữ địa vị thống
trị về chính trị. Do vậy, nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp cơng nhân,
vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
Nhìn chung, Nhà nước pháp quyền là hình thức Nhà nước cộng hịa mà trong
đó, Nhà nước xây dựng nên pháp luật để quản lý xã hội và tự đặt mình dưới pháp luật.
Mọi cơ quan Nhà nước đều phải được tổ chức và chỉ được phép hoạt động trong
khuôn khổ quy định của pháp luật. Mục tiêu của nhà nước pháp quyền là xây dựng và
thực thi một nền dân chủ, đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân, được tổ chức và hoạt

động trên cơ sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp. Nhà nước pháp quyền Việt
Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị trí tối thượng của pháp luật trong đời
sống xã hội, tôn trọng và bảo vệ quyền con người, các quyền và tự do của công dân,
giữ vững mối liên hệ giữa Nhà nước và công dân, giữa Nhà nước và xã hội. Trong nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân cơng và phối hợp kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực
hiện quyền lực nhà nước. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà
nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Mối quan hệ giữa cá nhân và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được xác định chặt chẽ về phương diện luật pháp và mang tính bình đẳng. Tính chất và
cách thức phân cơng, kiểm sốt quyền lực nhà nước là quyền lực nhà nước không thể

1


tập trung vào một người, vào một cơ quan, mà phải được phân công, phân chia giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền
tư pháp. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hướng đến thượng tôn pháp
luật, xây dựng bộ máy nhà nước linh hoạt, đáp ứng và phục vụ tốt nhất các nhu cầu
cho nhân dân. Nhà nước luôn hướng đến cải cách, đổi mới tổ chức và thực hiện pháp
luật, phát huy tốt nhất vai trò quản lý của nhà nước và quyền làm chủ nhân dân.
Trong thời buổi công nghệ thông tin - cách mạng cơng nghiệp 4.0 thì cụm từ
“Chính phủ điện tử” cũng khơng cịn q xa lạ. Việc tiếp cận mạng di động, sử dụng
Internet và số hóa các loại dữ liệu cá nhân đã trở nên vô cùng phổ biến. Qua đó, việc
tiếp cận với pháp luật và sự quản lý của nhà nước thông qua không gian mạng ngày
càng mang lại nhiều thành quả đáng kể.
Trong năm 2020, tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đã gấp 3 lần năm
2019, hoàn thành chỉ tiêu được nêu ra trong Nghị quyết 17 (tháng 3/2019) về một số
nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020,

định hướng đến 2025. Cụ thể, trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ công trực tuyến, sau
hơn một năm triển khai, Cổng dịch vụ công Quốc gia đã tích hợp hơn 2.900 thủ tục
hành chính của 21 bộ, ngành và 63 tỉnh, thành phố. Hơn 57 triệu hồ sơ đã được xử lý,
tiết kiệm ngân sách khoảng 8.000 tỷ đồng mỗi năm. Vào năm 2020, thứ hạng phát
triển Chính phủ điện tử của Việt Nam đã tăng 2 bậc, lên vị trí thứ 86/193 quốc gia,
vùng lãnh thổ. Theo báo cáo của Bộ Thông Tin và Truyền Thơng, đến tháng 12/2020
đã có gần 40 nền tảng Make in Vietnam do cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam xây
dựng đã được giới thiệu, ra mắt. Và cũng trong năm 2020, một dấu ấn đáng ghi nhận
khi có thêm khoảng 13.000 doanh nghiệp công nghệ số được ra đời.1
Đạt được những thành quả lớn lao là vậy, tuy nhiên trong cơng cuộc hồn
thiện chính phủ điện tử, đáp ứng u cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế. Tuy năm 2020, thứ hạng phát triển Chính phủ
điện tử của Việt Nam đã tăng 2 bậc, lên vị trí thứ 86/193 quốc gia, vùng lãnh thổ. Tuy
nhiên, so với các nước trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam vẫn giữ ngun vị trí
Trung tâm Văn hóa và Truyền thơng thành phố Thái Nguyên. (09/09/2021). Thúc đẩy dịch vụ công
trực tuyến, Chính phủ điện tử, Chính phủ số. Truy cập từ />1

2


thứ 6 trong thứ hạng phát triển Chính phủ điện tử. Điều này khiến cho lợi thế cạnh
tranh của Việt Nam trong thu hút đầu tư, phát triển đất nước chưa thực sự bứt phá.
Một trong số những nguyên nhân hạn chế sự phát triển của chính phủ số là sự phân
hóa kỹ thuật giữa các khu vực, cụ thể là độ bao phủ và kết nối internet, khả năng thao
tác công nghệ không đồng đều giữa các thành phần dân số dẫn đến hạn chế của người
dân trong việc tiếp cận dịch vụ cơng trực tuyến. Ngồi ra, Việt Nam vẫn còn rất nhiều
hạn chế về nhận thức của người dân, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ chưa đồng
bộ, các vấn đề về bảo mật và an ninh mạng.
Từ đó, đặt ra vấn đề phải xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thơng qua hồn thiện “Chính phủ điện tử” như thế nào để có thể phát huy tối

đa nguồn lực, phát huy hết được thế mạnh và đem đến các lợi ích tốt nhất cho nhân
dân, thuận lợi cho việc quản lý của nhà nước. Đó cũng là lý do mà nhóm 18 chọn đề
tài “Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Thực trạng và giải pháp hồn thiện chính phủ
điện tử đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước
ta hiện nay”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, thực trạng và giải pháp hồn thiện chính phủ điện tử đáp ứng yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp hồn thiện chính phủ điện tử đáp
ứng u cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước xã hội
chủ nghĩa; nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chính phủ điện tử.
Thứ hai, đánh giá thực trạng hồn thiện chính phủ điện tử đáp ứng u cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian qua.

3


Thứ ba, đề xuất giải pháp hồn thiện chính phủ điện tử đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất
là các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích và tổng
hợp, phương pháp lịch sử - logic,…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2

chương:
Chương 1: Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp hồn thiện chính phủ điện tử đáp ứng yêu
cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
II. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa

1.1.1. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa
“Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính
trị thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ
mệnh xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm
chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã hội xã
hội chủ nghĩa.”1
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Khát vọng về một xã hội cơng bằng, dân chủ, bình đẳng và bác ái đã xuất hiện
từ lâu trong lịch sử. Khát vọng đó xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động
muốn thốt khỏi sự áp bức, bất cơng và chuyên chế, ước mơ xây dựng một xã hội dân
chủ, công bằng, những giá trị của con người được tôn trọng, bảo vệ và mọi người đều
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia – Sự thật, tr.143.
1

4


có điều kiện để phát triển tự do tất cả năng lực của mình, nhà nước xã hội chủ nghĩa ra
đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Tuy nhiên, chỉ đến khi xã hội tư bản chủ nghĩa xuất hiện, khi mà những mẫu

thuẫn giữa quan hệ sản xuất tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất với tính chất xã hội hóa
ngày càng cao của lực lượng sản xuất trở nên ngày càng gay gắt dẫn tới các cuộc
khủng hoảng về kinh tế và mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản,
làm xuất hiện các phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản, thì trong cuộc đấu tranh
của giai cấp vơ sản, các Đảng Cộng sản mới được thành lập để lãnh đạo phong trào
đấu tranh cách mạng và trở thành nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách
mạng.
Nền sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo ra những điều kiện làm cho giai cấp vô
sản ngày càng phát triển về số lượng và trở thành giai cấp tiến bộ nhất của xã hội. Giai
cấp vô sản được trang bị bởi vũ khí lý luận sắc bén là chủ nghĩa Mác - Lênin với tư
cách cơ sở lý luận để tổ chức, tiến hành cách mạng và xây dựng nhà nước của giai cấp
mình sau chiến thắng. Cùng với đó, các yếu tố dân tộc và thời đại cũng tác động mạnh
mẽ đến phong trào cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao động của mỗi nước.
Dưới tác động của các yếu tố khác nhau và cùng với đó là mâu thuẫn gay gắt giữa giai
cấp vô sản và nhân dân lao động với giai cấp bóc lột, cách mạng vơ sản có thể xảy ra ở
những nước có chế độ tư bản chủ nghĩa phát triển cao hoặc trong các nước dân tộc
thuộc địa. Từ sau năm 1917 khi nhà nước Xô Viết ra đời, hệ thống các nước xã hội
chủ nghĩa đã được hình thành, có tác động mạnh mẽ và tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của cách mạng, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đã diễn ra trong
nhiều nước và giành được thắng lợi. “Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của
thời đại là cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc gay go, phức tạp của nhân dân các
nước vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Chủ nghĩa xã hội hiện
đứng trước nhiều khó khăn, thử thách. Lịch sử thế giới đang trải qua những bước
quanh co; song, loài người cuối cùng nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội vì đó là
quy luật tiến hố của lịch sử”.1
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Thông qua tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng). (25/11/2019). Truy cập từ />
5



Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp
vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Tuy
nhiên, tùy vào đặc điểm và điều kiện của mỗi quốc gia, sự ra đời của nhà nước xã hội
chủ nghĩa cũng như việc tổ chức chính quyền sau cách mạng có những đặc điểm, hình
thức và phương pháp phù hợp. Song, điểm chung giữa các nhà nước xã hội chủ nghĩa
là ở chỗ, đó là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, là cơ quan đại diện cho ý chí
của nhân dân, thực hiện việc tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
1.2. Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.2.1. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước xã hội chủ nghĩa là
kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong
lịch sử. Tính ưu việt về mặt bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện trên
các phương diện:
Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp cơng nhân,
giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Trong
xã hội xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản là lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị.
Tuy nhiên, sự thống trị của giai cấp vơ sản có sự khác biệt về chất so với sự thống trị
của các giai cấp bóc lột trước đây. Sự thống trị của giai cấp bóc lột là sự thống trị của
thiểu số đối với tất cả các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động trong xã hội nhằm bảo
vệ và duy trì địa vị của mình. Cịn sự thống trị về chính trị của giai cấp vơ sản là sự
thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và
giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Do đó, nhà nước
xã hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động.
Về kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở
kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ
yếu. Do đó, khơng cịn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. Nếu như tất cả các nhà nước
bóc lột khác trong lịch sử đều là nhà nước theo đúng nghĩa của nó, nghĩa là bộ máy
cuoc-thi/cuong-linh-xay-dung-dat-nuoc-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-thong-qua-tai-daihoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-vii-cua-dang-543514.html


6


của thiểu số những kẻ bóc lột để trấn áp đa số nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột, thì
nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan
cưỡng chế vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao động, nó
khơng cịn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là "nửa nhà nước". Việc chăm lo cho
lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã
hội chủ nghĩa.
Về văn hóa, xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng
tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến
bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa
các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong
việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
1.2.2. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia
thành các chức năng khác nhau.
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà
nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ
đất nước. Bao gồm: bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội; bảo vệ quyền tự do, dân chủ của nhân dân; bảo vệ trật tự pháp luật, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa; tổ chức và quản lý kinh tế; tổ chức và quản lý văn
hóa, khoa học, giáo dục.
Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với các nhà
nước và dân tộc khác như bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; củng cố, tăng cường tình
hữu nghị và hợp tác với các nước; ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, chống chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc, chống chính sách gây chiến và chạy đua vũ trang, góp phần
tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội.

Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà
nước xã hội chủ nghĩa được chia thành các chức năng như chính trị: bảo vệ thành quả

7


cách mạng, giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo ổn định trật tự xã hội, phát triển đất
nước, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội; chức năng kinh tế: đảm bảo nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển ổn định, lành mạnh, bền vững theo
quy luật của thị trường thông qua hoạt động tạo lập môi trường kinh doanh, định
hướng, hướng dẫn, điều tiết và kiểm soát các hoạt động kinh tế; chức năng văn hóa, xã
hội: xây dựng mơi trường văn hố lành mạnh, bảo tồn và phát huy những giá trị văn
hố vật thể và phi vật thể, thực hiện chính sách phổ cập giáo dục phổ thông, thực hiện
xã hội hố trong giáo dục, có chính sách học phí, học bổng thỏa đáng, đẩy mạnh hợp
tác quốc tế về giáo dục...
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được
chia thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
Chức năng giai cấp chỉ ra rằng mọi nhà nước bao giờ cũng là cơng cụ chun
chính của một giai cấp nhất định. Mọi nhà nước đều sẵn sàng sử dụng bất cứ công cụ,
biện pháp nào để bảo vệ sự thống trị của giai cấp mình. Cịn chức năng xã hội của nhà
nước là thực hiện việc quản lý những hoạt động chung vì sự tồn tại của xã hội, đồng
thời, phải chăm lo một số công việc chung của toàn xã hội. Trong một giới hạn xác
định, nhà nước phải hoạt động để thỏa mãn những nhu cầu chung của cộng đồng dân
cư nằm dưới sự quản lý của nó.
Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, nên việc thực hiện các
chức năng của nhà nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đối với
các nhà nước bóc lột, nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa số nhân dân lao động,
nên việc thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trị quyết định trong việc duy trì địa vị
của giai cấp nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Còn trong nhà
nước xã hội xã hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn cịn chức năng trấn áp, nhưng đó là bộ máy

do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp bóc lột đã bị
lật đổ và những phần tử chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh
chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù trong thời
kỳ quá độ, sự trấn áp vẫn còn tồn tại như một tất yếu, nhưng đó là sự trấn áp của đa số
nhân dân lao động đối với thiểu số bóc lột. V.I.Lênin khẳng định: “Bất cứ một nhà
nước nào cũng đều có nghĩa là dùng bạo lực; nhưng tồn bộ sự khác nhau là ở chỗ

8


dùng bạo lực đối với những người bị bóc lột hay đối với kẻ đi bóc lột” 1. Theo
V.I.Lênin, mặc dù trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản, “cơ quan đặc biệt, bộ
máy trấn áp đặc biệt là “nhà nước” vẫn cịn cần thiết, nhưng nó đã là nhà nước q độ,
mà khơng cịn là nhà nước theo đúng nghĩa của nó nữa”2.
Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu và mục
đích cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là một sự nghiệp vĩ đại, nhưng đồng
thời cũng là cơng việc cực kỳ khó khăn và phức tạp. Nó địi hỏi nhà nước xã hội chủ
nghĩa phải là một bộ máy có đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thù và những phần tử
chống đối cách mạng, đồng thời nhà nước đó phải là một tổ chức có đủ năng lực để
quản lý và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, trong đó việc tổ chức quản lý kinh tế là
quan trọng, khó khăn và phức tạp nhất.
Tóm tắt chương 1
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức thể hiện ý chí, quyền lực của nhân dân,
là cơng cụ quản lý do chính đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo nhân dân tổ chức ra
nhằm thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân. Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời
là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, với vũ khí lý luận sắc bén là chủ nghĩa Mác-Lênin.
Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công
nhân. Về kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở
kinh tế xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu. Về

văn hóa, xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân
loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy hành chính,
vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân được thể hiện tập trung qua
hai chức năng chủ yếu là chức năng giai cấp và chức năng xã hội. Nhà nước xã hội chủ
nghĩa có những nhiệm vụ chính là: quản lý, xây dựng và phát triển kinh tế; cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân; quản lý văn hóa – xã hội, xây
1
2

V.I.Lênin: Tồn tập (2005). Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia, tập 43, tr.380.
V.I.Lênin: Tồn tập (2005). Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia, tập 33, tr.111.

9


dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa; giáo dục, đào tạo con người phát triển tồn diện,
chăm sóc sức khỏe nhân dân,... Ngoài ra, nhà nước xã hội chủ nghĩa cịn có chức năng
đối nội, đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, bình đẳng, tơn trọng lẫn
nhau với các nước trên thế giới.
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH PHỦ ĐIỆN
TỬ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2.1.1. Khái niệm, tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
2.1.1.1. Khái niệm
“Nhà nước pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi
cơng dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật,
pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà

nước, phải có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ
nhân dân.”1
2.1.1.2. Tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Theo quan niệm chung, nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp
luật, nhà nước hướng tới những vấn đề về phúc lợi cho mọi người, tạo điều kiện cho
cá nhân được tự do, bình đẳng, phát huy hết năng lực của chính mình. Trong hoạt
động của nhà nước pháp quyền, các cơ quan của nhà nước được phân quyền rõ ràng và
được mọi người chấp nhận trên nguyên tắc bình đẳng của các thế lực, giai cấp và tầng
lớp trong xã hội.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra những nội dung khái quát liên quan đến nhà nước
pháp quyền: Đề cao vai trò tối thượng của Hiến pháp và pháp luật; đề cao quyền lợi và
nghĩa vụ của công dân, đảm bảo quyền con người; tổ chức bộ máy vừa đảm bảo tập
trung, thống nhất, vừa có sự phân công giữa các nhánh quyền lực, phân cấp quyền hạn
và trách nhiệm giữa các cấp chính quyền nhằm đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân,
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, tr155.
1

10


tránh lạm quyền. Nhà nước có mối quan hệ thường xuyên và chặt chẽ với nhân dân,
tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân. Có cơ chế
và biện pháp kiểm sốt, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lộng quyền,
vô trách nhiệm, xâm phạm quyền dân chủ của công dân. Tổ chức và hoạt động của bộ
máy quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất quyền lực, có
phân cơng, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Theo tiến trình của cơng cuộc đổi mới đất nước, nhận thức của Đảng ta về
Nhà nước pháp quyền ngày càng sáng tỏ. Với chủ trương: “Xây dựng Nhà nước pháp

quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân”. Đảng ta đã xác định: Nhà nước quản lý xã
hội bằng pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi cơng dân có nghĩa
vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Nhận thức đó là tiền đề để Đại hội XII của Đảng
làm rõ hơn về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Quyền lực nhà nước
là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.1
2.1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam Từ thực tiễn
nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới, có thể thấy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nước ta có một số đặc
điểm cơ bản của như sau:
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước
của dân, do dân, vì dân.
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp
và pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối
thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.2
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, tr157
2 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, tr157, 158.
1

11


Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của
Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm: Dân biết, dân bàn, dân làm,

dân kiểm tra” thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền
con người coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của
nhân dân được thực hành một cách rộng rãi; “nhân dân có quyền bầu và bãi miễn
những đại biểu không xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh
của pháp luật.
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo ngun tắc tập trung
dân chủ, có sự phân cơng, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm
quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Như vậy, những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà Việt
Nam chúng ta đang xây dựng đã thể hiện được các tinh thần cơ bản của một nhà nước
pháp quyền nói chung. Bên cạnh đó, nó cịn thể hiện sự khác biệt so với các nhà nước
pháp quyền khác Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mang bản chất
giai cấp cơng nhân, phục vụ lợi ích cho nhân dân; nhà nước là công cụ chủ yếu để
Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.1
2.2. Chính phủ điện tử và các vấn đề liên quan
2.2.1. Khái niệm chính phủ điện tử
Chính phủ điện tử (e-Government) là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động của chính phủ, cung cấp các dịch vụ cơng cộng, thực hiện các hoạt động
của chính phủ trên các nền tảng như website. Với tiềm năng của Internet, chính phủ
điện tử sẽ thay đổi một số phương thức, cấu trúc hoạt động của cơ quan Nhà nước để
tạo ra nhiều cơ hội cho người dân có thể tương tác trực tiếp với chính phủ cũng như
chính phủ có thể cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho người dân của mình.2

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, tr157, 158.
2 Wikipedia. Chính phủ điện tử. Truy câp từ: />1

12



2.2.2. Các vấn đề có liên quan đến chính phủ điện tử
2.2.2.1. Dịch vụ công trực tuyến
Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính cơng và các dịch vụ khác của
cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng. Gồm
4 mức độ:
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ các
thông tin về quy trình, thủ tục; hồ sơ; thời hạn; phí và lệ phí thực hiện dịch vụ.
Dịch vụ cơng trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và
cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo
yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ
quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và
cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức
cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được
thực hiện trên mơi trường mạng. Việc thanh tốn lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được
thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và
cho phép người sử dụng thanh tốn lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả
kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến
người sử dụng. 1
2.2.2.2 Mơ hình giao dịch trong Chính phủ điện tử
Tham gia chính phủ điện tử có 3 thực thể: chính phủ, người dân và doanh
nghiệp. Trên cơ sở quan hệ giữa các chủ thể trên, ta có thể phân loại chính phủ điện tử
ra thành 4 loại, tương ứng với 4 dạng dịch vụ Chính phủ bao gồm: (1) G2C: Được hiểu
như khả năng giao dịch và cung cấp dịch vụ của chính phủ trực tiếp cho người dân, ví
dụ: Tổ chức bầu cử của cơng dân, thăm dò dư luận, quản lý quy hoạch xây dựng đô
Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 26/2009/TT-BTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông: Quy định về
việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước, Truy cập từ: />1


13



×