Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp bảo vệ trứng cá cá con và ấu trùng tôm tôm con ở vùng biển ven bờ đông tây nam bộ-hiện trạng thành phần phân bố và số lượng trứng cá-cá con và ấu trùng tôm -tôm con ở ven bờ vùng bi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.2 MB, 133 trang )


i
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN NGHIÊN CỨU HẢI SẢN
- - - - - - - - 000 - - - - - - - -


Đề tài
: Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp bảo vệ trứng cá-cá con và ấu trùng
tôm-tôm con ở vùng biển ven bờ Đông Tây Nam Bộ.
Chủ nhiệm Đề tài: ThS. Phạm Quốc Huy

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

HIỆN TRẠNG THÀNH PHẦN PHÂN BỐ VÀ SỐ LƯỢNG
TRỨNG CÁ - CÁ CON VÀ ẤU TRÙNG TÔM - TÔM CON
Ở VEN BỜ VÙNG BIỂN ĐÔNG TÂY NAM BỘ

ThS. Phạm Quốc Huy
CN. Đỗ Văn Nguyên

KS. Từ Hoàng Nhân



7364-1
20/5/2009



Hải Phòng, 12 / 2008




ii
MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU 1
2. TÀI LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
2.1. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2
2.1.1. Đối tượng và tàu nghiên cứu 2
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 3
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 3
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 4
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 5
2.2.2.1. Phân tích số liệu 5
2.2.2.2. Xử lý số liệu 6
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 7
3.1. HIỆN TR
ẠNG TRỨNG CÁ - CÁ CON 7
3.1.1. Thành phần loài 7
3.1.1.1. Thành phần loài theo vùng biển 9
3.1.1.2. Thành phần loài theo dải độ sâu 14
3.1.1.3. Thành phần loài theo tầng nước 17
3.1.1.4. Thành phần loài theo thời gian 21
3.1.1.5. Một số chỉ số về thành phần loài của trứng cá - cá con 23
3.2.2. Phân bố mật độ 24
3.2.2.1. Phân bố mật độ theo không gian 24
3.2.2.2. Phân bố mật độ theo thời gian 25
3.2.2.3. Phân bố mật độ của một số họ cá 31
3.2. HIỆN TRẠNG Ấ

U TRÙNG TÔM - TÔM CON 58
3.2.1. Thành phần loài 58
3.2.1.1. Thành phần loài theo vùng biển 59
3.2.1.2. Thành phần loài theo dải độ sâu 61
3.2.1.3. Thành phần loài theo tầng nước 63
3.2.1.4. Thành phần loài theo thời gian 67
3.2.1.5. Một số chỉ số về thành phần loài của ấu trùng tôm - tôm con 69
3.2.2. Phân bố 70
3.2.2.1. Phân bố theo không gian 70

iii
3.2.2.2. Phân bố theo thời gian 71
3.2.2.3. Phân bố của một số họ tôm 75
3.3. MÙA VỤ SINH SẢN, BÃI ĐẺ VÀ BÃI ƯƠNG NUÔI TỰ NHIÊN 83
3.3.1. Mùa vụ sinh sản 83
3.3.2. Bãi đẻ và bãi ương nuôi tự nhiên 85
3.3.2.1. Bãi đẻ 85
3.3.2.2. Bãi ương nuôi tự nhiên 88
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 92
4.1. KẾT LUẬN 92
4.2. ĐỀ NGHỊ 94
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
5.1. TIẾNG VIỆT 94
5.2. TIẾNG ANH 95
6. PHỤ LỤC 98















1
1. MỞ ĐẦU
Trứng cá cá con (TCCC) và ấu trùng tôm - tôm con (ATT-TC), là lĩnh vực nghiên cứu
khoa học cơ bản và có vai trò thực tiễn rất quan trọng, đã được các nước trên thế giới đánh giá
cao và đưa vào chương trình nghiên cứu thường niên. Ở Việt Nam hiện nay, chưa có công
trình nghiên cứu khoa học nào chuyên sâu về TCCC và ATT-TC ở vùng nước ven bờ, nên
việc xây dựng các định hướng bảo vệ nguồn lợi ven bờ chủ yếu dựa vào nguồn s
ố liệu cũ,
hoặc lấy từ nhiều nguồn số liệu khác nhau. Do đó việc quy hoạch, phát triển thuỷ sản ven bờ
không thể hạn chế được các khó khăn phát sinh từ thực tế và mang tính thực tiễn chưa cao,
không sát với điều kiện hiện tại.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nguồn lợi hải sản ở vùng ven bờ bị giảm sút, nhưng
nguyên chính là cùng với sự phát tri
ển của khoa học kỹ thuật, lượng chất thải, chất bảo vệ
thực vật thải trực tiếp ra biển, làm ô nhiễm vùng nước ven bờ; hiện đại hoá các phương tiện
đánh bắt với cường độ đánh bắt cao; đánh bắt hải sản bằng những phương thức huỷ diệt; đánh
bắt vào các bãi đẻ, mùa sinh sản, đàn cá bố mẹ và tôm, cá con chưa trưở
ng thành… dẫn đến
làm giảm sút nguồn bổ sung từ TCCC và ATT-TC. Hơn nữa, việc vắng mặt hầu như hoàn
toàn của một số loài tôm, cá đặc sản vốn ở vùng nước ven bờ đang là thực trạng cần xem xét
và đánh giá. Vì vậy, việc nghiên cứu hiện trạng, phân bố và sự biến động của TCCC và ATT-

TC, điều kiện môi trường và một số ngư cụ khai thác ảnh hưởng đến ngu
ồn lợi TCCC và
ATT-TC ở vùng biển ven bờ cần được đặt ra, nhằm góp phần rất quan trọng cho việc quy
hoạch, định hướng phát triển các ngành nghề khai thác cho phù hợp, để bảo vệ bền vững
nguồn lợi bổ sung đầy tiềm năng này. Bên cạnh đó thông qua các hoạt động nghiên cứu về
hiện trạng và vai trò của TCCC và ATT-TC, nhằm tăng cường ý thức của cộng đồng trong
việc bảo v
ệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi sinh vật ở vùng biển ven bờ nói chung và TCCC và
ATT-TC nói riêng.
Một trong những nguyên nhân yếu kém trong quản lý nguồn lợi hải sản ven bờ là sự
thiếu thông tin về hiện trạng nguồn lợi, nhất là các dữ liệu về bãi đẻ, bãi ương nuôi tự nhiên,
mùa vụ sinh sản và sản lượng TCCC và ATT-TC bị các loại ngư cụ khai thác. Các chương
trình điều tra, nghiên cứu về TCCC và ATT-TC do vậy có ý nghĩa đặc bi
ệt quan trọng và hết
sức cấp bách.
Từ những cơ sở khoa học trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện
trạng và đề xuất các biện pháp bảo vệ trứng cá, cá con và ấu trùng tôm, tôm con ở vùng
ven bờ Đông Tây Nam Bộ” trong hai năm 2007 - 2008 tại Viện Nghiên cứu Hải sản Hải
Phòng.


2
2. TÀI LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Số liệu trong báo cáo được sử dụng qua 07 chuyến điều tra, 10 chuyến giám sát hoạt
động khai thác và 12 chuyến thu mẫu và phỏng vấn nghề cá thương phẩm tại các bến cá của 6
tỉnh trọng điểm trong năm 2007-2008 (Bảng 1).
Bảng 1. Các chuyến thu mẫu của Đề tài trong năm 2007-2008
TT Vùng biển/Chuyến nghiên cứu Số trạm Ghi chú
Chương trình điều tra (7 chuyến)

1 Tháng 2-3/2007 60 Điều tra diện rộng
2 Tháng 5/2007 60 Điều tra diện rộng
3 Tháng 8/2007 60 Điều tra diện rộng
4 Tháng 11/2007 60 Điều tra diện rộng
5 Tháng 2-3/2007 70
Điều tra diện rộng và
ngư trường trọng điểm
6 Tháng 5/2007 70
Điều tra diện rộng và
ngư trường trọng điểm
7 Tháng 8/2007 70
Điều tra diện rộng và
ngư trường trọng điểm
Chương trình thu mẫu nghề cá thương phẩm (12 tháng)
8 Từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2007
Các bến cá của 6
tỉnh trọng điểm
Thu mẫu thương phẩm
tại các điểm lên cá
Chương trình giám sát hoạt động khai thác trên tàu ngư dân (10 chuyến)
9 Tháng 2-3/2007 27 mẻ lưới Nghề lưới vây + kéo cá
10 Tháng 10-11/2007 25 mẻ lưới Nghề lưới vây +kéo tôm
11 Tháng 3-4/2008 42 mẻ lưới Nghề lưới vây + kéo cá
12 Tháng 7-8/2008 28 mẻ lưới Nghề đáy + lưới kéo cá
13 Tháng 11 - 2008 30 mẻ lưới Nghề lưới vây + kéo cá

2.1.1. Đối tượng và tàu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là Trứng cá - cá con; và Ấu trùng tôm - tôm con ở
vùng ven biển Đông Tây Nam Bộ. Những đối tượng có số lần bắt gặp nhiều; bắt gặp với số
lượng lớn hoặc thuộc nhóm cá kinh tế sẽ được nghiên cứu sâu về thành phần loài (nếu có thể)

và mật độ phân bố.
TCCC có 13 đối tượng: 1/ Cá Sơn - Apogonidae; 2/ Cá Tuyết tê giác -
Bregmacerostidae; 3/ Cá Đàn lia - Callionymidae; 4/ Cá Khế - Carangidae; 5/ Cá Trích -
Clupeidae; 6/ Cá Bơn lưỡi - Cynoglossidae; 7/ Cá Trỏng - Engraulidae; 8/ Cá Bống -
Gobiidae; 9/ Cá Liệt - Leiognathidae; 10/ Cá Đù - Sciaenidae; 11/ Cá Mối - Synodontidae; 12/
Cá Hố - Trichiuridae và 13/ cá Chình rắn - Ophichthidae.

3
ATT-TC có 04 đối tượng: 1/ Tôm Gõ mõ - Alpheidae; 2/ Pasiphaeidae; 3/ Tôm He -
Penaeidae; 4/ Moi biển - Sergestidae.
Tàu sử dụng không thay đổi trong các chuyến điều tra. Địa điểm xuất phát và kết thúc
là cảng cá Vũng Tàu (Bảng 2).
Bảng 2. Các thông số kỹ thuật của tàu sử dụng trong nghiên cứu
1. Đăng kí tàu : BV 7603 TS 5. Công suất máy chính: 200CV
2. Chiều dài tàu: 18,50m 6. Chất liệu vỏ tàu: Gỗ
3. Chiều rộng tàu: 5,20m 7. Năm đóng tàu: 1998
4. Chiều cao mớn nước: 2,60m 8. Máy đo độ sâu, định vị: Furuno
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Vùng biển Đông và Tây Nam Bộ được chia bởi kinh tuyến 105
0
00 N. Độ sâu của vùng
biển nghiên cứu được chia làm hai dải là < 20m và 20-30m. Các trạm được thiết kế song song
với đường vĩ tuyến hoặc vuông góc với đường bờ. Các trạm được đặt tương đối cách đều
nhau, đại diện cho các loại sinh cảnh ở mỗi tiểu vùng.
Năm 2007 gồm 52 trạm nghiên cứu cố định và 8 trạm nghiên cứu theo nhịp điệu thời
gian; năm 2008 gồm 64 trạm cố đị
nh và 6 trạm nghiên cứu theo nhịp điệu thời gian (Hình 1).

Hình 1. Sơ đồ trạm vị nghiên cứu của Đề tài năm 2007 (A) và 2008 (B)
2.1.3. Thời gian nghiên cứu

Các loài hải sản ở vùng biển Việt Nam nói chung và ven biển Đông Tây Nam Bộ nói
riêng đẻ rải rác quanh năm, song có thể thấy lần đẻ chính rộ nhất là vào các tháng 4-6 và
tháng 10-12, lần đẻ tiếp theo với mật độ thấp hơn thường vào tháng 2-3 và tháng 8 [ ]. Theo
hướng đó, chúng tôi xác định thời gian nghiên cứu được tiến hành vào các tháng 2-3, Hạ, Thu,
Đông, đại diện là các tháng 3, 5, 8 và 11 hàng năm.
(A)
(B)

4
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Tại mỗi trạm nghiên cứu, sau khi tàu đã dừng hẳn khoảng 15 phút (để mặt biển trở lại
trạng thái bình thường), thì tiến hành thu mẫu TCCC và ATT-TC ở tầng thẳng đứng (xiên) và
quan trắc các yếu tố môi trường. Mẫu động - thực vật phù du; TCCC và ATT-TC ở tầng mặt
và tầng đáy thu với tốc độ chạy tàu khoảng 2 hải lý/ giờ trong th
ời gian khoảng 5-10 phút.
Dựa vào các đặc tính sinh thái và quá trình phát triển cá thể, khi mới nở chúng sống
trôi nổi trong khối nước ở tầng mặt, qua quá trình phát triển các loại vây và kích thước cơ thể,
chúng chuyển xuống sống ở tầng sát đáy (nơi có nhiều chỗ trú ngụ lý tưởng như các bãi cỏ
biển, san hô ), nên chúng tôi dùng 3 phương pháp thu mẫu đồng thời bằng 3 loại lưới: Lưới
thu mẫu tầng mặt, tầng đáy và tầng th
ẳng đứng (xiên) để nghiên cứu toàn diện về thành phần
loài các đối tượng trong vùng biển nghiên cứu.
- Lưới kéo tầng mặt: Lưới được cấu tạo bằng sợi ni-lon, có miệng hình chữ nhật, chiều
dài 1m, chiều rộng 0,5m, kích thước mắt lưới 450µm. Lưới được thiết kế hình chóp nón,
chiều dài tính từ miệng lưới tới ống đáy là 3m, thu mẫu ớ tầng nước 0,5-0m. Lưới được thả
cách m
ạn tàu khoảng 30m và cố định vào mạn tàu. Cho tàu chạy theo hướng ngược sóng, với
tốc độ khoảng 2 hải lý/ giờ. Thời gian vớt mẫu tính từ khi lưới bắt đầu ổn định cho tới khi bắt
đầu vớt lên là 5-10 phút.

- Lưới kéo thẳng đứng (xiên): Lưới có miệng hình tròn, đường kính 0,8m. Lưới có cấu
tạo giống như lưới kéo tầng mặt. Khi thu mẫu lưới được thả theo phương thẳng đứng, sao cho
miệ
ng lưới vừa chạm đáy.
- Lưới kéo tầng đáy: Lưới có hình chữ nhật, chiều dài 1,00m, chiều rộng 0,75m, kích
thước mắt lưới 2a = 1mm. Lưới được thiết kế hình chóp nón. Lưới được thả ở phía sau tàu,
chiều dài dây thả tùy thuộc vào độ sâu nơi thu mẫu. Cho tàu chạy theo hướng ngược sóng, với
tốc độ khoảng 2 hải lý/ giờ. Thời gian thu mẫu tính từ khi lưới bắt đầu ổn định cho tới khi b
ắt
đầu vớt lên là 5-10 phút. Lưới cho phép thu được cá và tôm con ở giai đoạn hậu ấu trùng
(postlarvae) và con non (juvenile).
Lượng nước qua lưới được xác định bằng máy flowmetter đo gắn ở miệng lưới (Hình
2).

5





Hình 2. Dụng cụ thu mẫu tầng thẳng đứng (A), mặt (B), đáy (C) và đo lượng nước qua lưới (D)
Mẫu được rửa sạch bùn đất, chuyển toàn bộ mẫu vào lọ nhựa có dung tích 1 lít và bảo
quản trong dung dịch formaldehyd 5-7% và mang về phòng thí nghiệm phân tích.
Riêng các trạm nghiên cứu theo nhịp điệu thời gian đối với TCCC, ATT-TC và các
yếu tố môi trường, việc thu mẫu được tiến hành liên tục trong 24 giờ, 04 giờ thu mẫu một lầ
n
vào các giờ 2 giờ, 6 giờ, 10 giờ, 14 giờ, 18 giờ và 22 giờ.
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
2.2.2.1. Phân tích số liệu
TCCC và ATT-TC được nhặt ra khỏi các sinh vật phù du và rác bẩn khác, cho vào ống

nghiệm nút bằng bông thấm nước và lưu giữ trong một bình có chứa formaldehyd 5-7% (bảo
đảm mẫu không bị khô và hư hỏng).
- Trang thiết bị phân tích mẫu bao gồm: Kính giải phẫu Nikon SWZ1000, KRUSS
(Đức), kính hiển vi Nikon E200 dùng để xác định mẫu…
- Tài liệu phân loại TCCC và ATT-TC ch
ủ yếu dựa vào tài liệu của các tác giả
Nguyễn Hữu Phụng (1973, 1976-1982, 1991, 1994), Deslman H. C (1920-34, 1938), Mito. S
(1960-60, 1966), Zvjagina O.A (1965), Muneo Okiyama (1988), J. M. Lei và D. S. Rennis
(1983), J.M.Lei và T.Trunski (1989), Jeffrey M.Leis và Brooke M. Carson-Ewart (2000), A.
M. Shadrin et al (2003)…
- Mẫu TCCC được xác định dựa vào các giai đoạn phát triển theo Rass T. S (1965):
(C)
(A)
(B)
(D)

6
Trứng cá chia làm 4 giai đoạn:
• Giai đoạn phân cắt trứng (Giai đoạn I): Từ khi trứng được thụ tinh đến khi trên cực
động vật của noãn hoàng xuất hiện vòng phôi.
• Giai đoạn mầm phôi (Giai đoạn II): Vòng phôi bao 1/2 noãn hoàng, đầu phôi xuất hiện
đến khi vòng phôi biến mất, trứng đã sang thời kỳ phôi vị.
• Giai đoạn hình thành thể phôi (Giai đoạn III): Các cơ quan phôi lần lượt xuất hi
ện, đã
hình thành đuôi phôi, đến khi đuôi phôi tách khỏi noãn hoàng, thân phôi đã bao trên
1/2 đến 3/4 noãn hoàng.
• Giai đoạn phôi hoàn thành (Giai đoạn IV): Thể phôi đã bao gần hết noãn hoàng, xuất
hiện màng vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi, mầm vây ngực. Trứng đang chuẩn bị nở.
Cá con chia làm 3 giai đoạn:
• Cá bột (Larvae): Từ cá bột mới nở đến khi hình thành xong vây đuôi.

• Cá hương (Postlarva): Từ lúc hình thành xong vây đuôi đến hết giai đoạn bi
ến thái, có
đầy đủ các vây bao gồm các tia và gai, ở nhiều loài đã xuất hiện vẩy.
• Cá con (Juvenile): Hình dạng cơ thể giống cá trưởng thành, có đủ các vây và tia vây, có
vẩy… cho đến khi bắt đầu phát triển tuyến sinh dục lần đầu trong đời sống.
- Mẫu ATT-TC được xác định theo phương pháp của CMFRI - Central Marine
Fisheries Research Institute, India (1978) và Liu Heng & Liu J.U (1999):
• Giai đoạn Nauplius (N): Khi ấu trùng vừa nở khỏi phôi, cơ thể chưa phân đốt (chưa có
chân bụng), chia làm 3 phần: đầ
u ngực, bụng và đuôi.
• Giai đoạn Zoea (Z): Phần đầu ngực rộng và ngắn; phần thân nhỏ và dài; phần đuôi
ngắn và xoè rộng. Đã xuất hiện chuỳ, các bộ phận khác của cơ thể. Các đốt trên cơ thể
chưa rõ ràng.
• Giai đoạn Mysis (M): Bắt đầu có hình dạng giống tôm trưởng thành, các đốt phân biệt
rõ ràng. Phần đầu ngực vẫn lớn hơn phần thân.

Giai đoạn Postlarva (PL): Xuất hiện cặp lông dạng lông chim ở 5 đôi chân bụng (chân
bơi). Phần thân phát triển nhanh hơn so với phần đầu ngực, cơ thể trở lên cân đối hơn.
- Địa điểm phân tích: Phòng thí nghiệm Phòng Nghiên cứu Nguồn lợi Hải sản - Viện
Nghiên cứu Hải sản và phòng thí nghiệm Phòng Sinh vật Phù du và Vi sinh vật Biển - Viện
Tài Nguyên và Môi trường Biển tại Hải Phòng.
2.2.2.2. Xử lý số liệu
- Tách TCCC và ATT-TC, đếm số lượng toàn bộ mẫu, tính số lượng cá thể/1000m
3
nước biển. Mẫu TCCC và ATT-TC được phân tách theo từng bộ, họ hoặc loài.

7
- Tiêu bản mẫu cá con được làm theo từng họ; mẫu TCCC và ATT-TC được bảo quản
trong ống nghiệm có chứa dung dịch formaldehyd 5-7%. Các tiêu bản mẫu đều được gắn nhãn
có ghi các thông tin cần thiết về thời gian, chiều dài thân cá, tên khoa học, khu vực nghiên

cứu, loại lưới đánh bắt…
- Chỉ số tương đồng Sorensen được tính theo công thức: 2C / (A+B)
Trong đó: C là số loài có chung giữa hai điểm/ khu vực thu mẫu,
A là số loài có riêng ở đi
ểm/ khu vực thu mẫu 1,
B là số loài có riêng ở điểm/ khu vực thu mẫu 2.
- Chỉ số đa dạng H’ được tính theo công thức của Shamon - Weiner (1963):

Trong đó: Pi = ni / N; ni là số lượng cá thể của loài thứ i; N là tổng số cá thể.
- Chỉ số bình quân E được tính theo công thức của Pielou (1966):
E = H’/log
2
A
Trong đó: A là số loài xuất hiện trong mẫu
- Giá trị tính đa dạng (Dv) tính theo công thức của Trần Thanh Triều (1994):
Dv = H’ x E
- Xác định bãi đẻ và bãi ương nuôi tự nhiên: Sau khi đã xác định được mật độ của các
đối tượng trong vùng nghiên cứu, đo chiều dài các đối tượng, dựa vào tốc độ và hướng dòng
chảy, chúng tôi sử dụng phươg pháp tính ngược để xác định bãi đẻ và bãi ương nuôi tự nhiên
của các đối tượng. Bãi
đẻ và bãi ương nuôi tự nhiên được xác định là những khu vực tập trung
TCCC và ATT-TC có mật độ từ 500 cá thể/1000m
3
nước trở lên.
Ngoài ra, Đề tài đã sử dụng phần mềm VIETFISHBASE nhập số liệu về thành phần
loài, sinh lượng; phần mềm ImagePro Plus đo chiều dài TCCC và ATT-TC; phần mềm Adobe
Photoshop 7.0 chỉnh sửa ảnh TCCC và ATT-TC; phần mềm Excel và Statistica tính toán số
liệu, MapInfo để vẽ bản đồ
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. HIỆN TRẠNG TRỨNG CÁ - CÁ CON

3.1.1. Thành phần loài
Qua 7 chuyến thu mẫu, đã xác định được 220.912 TC và 193.278 CC. Trong đ
ó, tầng
mặt thu được 169.971 TC và 41.140 CC, chiếm 76,94% và 21,29% so với tổng số; tầng thẳng
đứng thu được 5.198 TC và 6.150 CC, chiếm 2,35% và 3,18% so với tổng số; và tầng đáy thu
được 45.743 TC và 145.988 CC, chiếm 20,71% và 75,53% so với tổng số. Bước đầu đã xác
định được 185 loài thuộc 125 giống và 88 họ TCCC (Phụ lục 1). Ngoài ra còn 149.604 TC và

=
s
i
ii
PP
1
2
log
H’ = -

8
290 CC chiếm khoảng 67,12%TC và 0,15% CC chưa phân tích được thành phần loài (TC
chưa phân tích chủ yếu là loại có một giọt dầu, còn CC chủ yếu là các cá thể bị nát hoặc mất
đi một phần cơ thể).
Nhìn chung, thành phần loài phong phú nhất bắt gặp ở các họ cá Trỏng - Engraulidae
(15 loài); cá Bống trắng - Gobiidae (11 loài); cá Khế - Carangidae (10 loài); cá Sơn -
Apogonidae (8 loài); cá Liệt - Leiognathidae, cá Đù - Sciaenidae, cá Thu Ngừ - Scombridae,
cá Mối - Synodontidae (7 loài) Bên cạnh đó có một số họ cá bắt gặp chỉ 1 hoặc 2 cá th
ể ở
các mùa trong năm như cá Úc - Ariidae, cá Bò - Balistidae, cá Ép - Echeneidae, cá Lá -
Glaucosomatidae, cá Tuyết biển sâu - Moridae, cá Bàn chân - Lophiidae, cá Mó - Scaridae, cá
Mù làn - Sebastidae, cá Chim trắng - Stromateidae, cá Gấu - Tetrarogidae Với các họ khác

như cá Trích - Clupeidae, cá Đàn lia - Callionymidae, cá Tuyết tê giác - Bregmacerotidae, cá
Bơn lưỡi - Cynoglossidae mặc dù thành phần loài bắt gặp không phong phú (ít hơn 4 loài)
nhưng số lượng cá thể và tần suất xuất hiện của chúng lại rất lớn. Các họ cá có giá trị kinh tế
cao sống đặc hữu ở vùng nước ven bờ như cá Hồng - Lutjanidae, cá Mú - Serranidae, cá
Lượng - Nemipteridae, cá Tráp - Scaridae, cá Ngựa - Syngnathidae bắt gặ
p với số lượng rất ít
và rải rác (Bảng 2 , Phụ lục 1).
Bảng 2. Tỉ lệ % của một số họ cá chiếm ưu thế bắt gặp ở vùng ven biển Đông Tây Nam Bộ
Tháng 2-3 Tháng 5 Tháng 8 Tháng 11
Tên khoa học
TC CC TC CC TC CC TC CC
1. Apogonidae 2,35 1,48 2,79 3,51
2. Bregmacerotidae 3,78 5,44 13,91 16,62
3. Callionymidae 19,42 8,54 6,80 15,65
4. Carangidae 4,64 5,23 4,74 3,37
5. Clupeidae 4,56 7,64 17,84 12,82 2,89 2,07 0,31 0,82
6. Cynoglossidae 10,82 2,44 7,27 1,88 9,32 4,19 6,29 4,92
7. Engraulidae 3,89 10,76 7,23 13,24 17,87 21,53 17,04 9,65
8. Gobiidae 15,38 23,57 19,93 27,91
9. Leiognathidae 5,55 3,92 4,38 2,42
10. Ophichthidae 0,05 0,03 0,91 0,06 13,00 0,20 0,35 0,15
11. Sciaenidae 8,81 9,47 7,88 5,66
12. Synodontidae 2,95 0,14 1,62 0,11 0,74 0,46 0,29 0,27
13. Trichiuridae 1,03 0,24 0,40 0,12 0,10 0,20 0,70 0,16
Tổng cộng: 23,31 81,18 35,27 85,89 43,92 89,09 24,99 91,10
Đối với TC: Mới xác định được TC của 17 họ. Trong đó tháng 2-3 thu được số lượng
TC nhiều nhất, chiếm 39,49%; tiếp theo là tháng 8, chiếm 27,10%; tháng 5 chiếm 19,64% và
thấp nhất bắt gặp vào tháng 11 chiếm 13,76% so với tổng số. Có 9 họ cá xuất hiện trứng ở cả

9

các chuyến khảo sát, đặc biệt có 6 họ thường xuyên bắt gặp với số lượng tương đối lớn là họ
cá Trích - Clupeidae, họ cá Trỏng - Engraulidae, họ cá Bơn lưỡi - Cynoglossidae, họ cá Chình
rắn - Ophichthidae, họ cá Mối - Synodontidae và họ cá Hố - Trichiuridae.
Đối với CC: Thành phần loài và số lượng CC thu được rất phong phú. Có 47 họ xuất
hiện ở tất cả các đợt khảo sát, song có 10 họ thường xuyên thu được với tần xuất và số
lượng
lớn là cá Sơn - Apogonidae; cá Tuyết tê giác - Bregmacerostidae; cá Đàn lia - Callionymidae;
cá Khế - Carangidae; cá Trích - Clupeidae; cá Bơn lưỡi - Cynoglossidae; cá Trỏng -
Engraulidae; cá Bống trắng - Gobiidae; cá Liệt - Leiognathidae và họ cá Đù - Sciaenidae.
Trong số 13 họ cá trên, có 6 họ thu được cả TC lẫn CC và 7 họ chỉ thu được CC. Nhìn
vào tỉ lệ % của TCCC xuất hiện ở cả các đợt thu mẫu, chứng tỏ các họ cá này đẻ rải rác quanh
năm và kéo dài (Bảng 2).
TC của một số họ cá không phải không bắt gặp, mà có thể
có xuất hiện nhưng do
nguồn tài liệu và trình độ của đội ngũ phân tích nên phần lớn TC chưa phân tích được (chiếm
khoảng 67% tổng số TC). Tỉ lệ % CC cao nhất bắt gặp vào tháng 11 và tháng 5 đối với cá
Bống trắng (27,91% và 23,57%), tháng 8 đối với cá Trỏng (21,53%) và tháng 2-3 đối với cá
Đàn lia (19,42%).
Khi so sánh với thành phần các loài cá lớn bắt gặp tại vùng biển ven bờ Đông Tây
Nam Bộ, thấy thành phần TCCC phản ánh khá đầy đủ đặ
c tính của khu hệ nước ven bờ.
Trong thành phần các loài cá thu được, tần suất xuất hiện của các nhóm cá đáy, cá nổi khác
nhau ở mỗi tiểu vùng, phản ánh tính chất khác biệt của môi trường ở đó. Mặt khác cũng thấy
thành phần cá ở giai đoạn cá con đa dạng và phong phú hơn ở giai đoạn cá hương và cá bột,
nhưng về số lượng thì ngược lại, ở giai đoạn cá bột thu
được nhiều hơn giai đoạn cá con và cá
hương.
3.1.1.1. Thành phần loài theo vùng biển
Số lượng họ, giống, loài tham gia sinh sản ở hai vùng biển ĐNB và TNB vào các mùa
nghiên cứu khác nhau không nhiều, dao động từ 50 đến 61 họ. Tuy nhiên, vào tháng 8 và

tháng 11, số lượng thành phần loài tham gia sinh sản ở ĐNB nhiều hơn ở TNB, và ngược lại
số lượng thành phần loài ở TNB lại nhiều hơn ở ĐNB vào tháng 2-3 và tháng 5. Số lượng loài
bắt gặp phong phú nhất vào tháng 8
ở vùng biển ĐNB (103 loài) và nghèo nhất ở TNB vào
tháng 11 (73 loài).



10
Bảng 3. Số lượng họ, giống, loài cá tham gia sinh sản theo vùng ở Đông Tây Nam Bộ
Vùng biển Mùa Họ Giống Loài
Tháng 2-3 54 66 92
Tháng 5 59 63 91
Tháng 8 59 74 103
Đông Nam Bộ
Tháng 11 53 60 80
Tháng 2-3 59 70 95
Tháng 5 61 64 87
Tháng 8 54 65 82
Tây Nam Bộ
Tháng 11 50 54 73
Đối với TC: Nhìn chung số lượng TC đã xác định được chiếm tỉ lệ không nhiều. Họ cá
Trích thu được ở vùng ĐNB luôn cao hơn vùng TNB, cao nhất ở vùng ĐNB đạt 20,36% so
với tổng số, trong khi đó ở vùng TNB chỉ đạt 3,96% so với tổng số vào tháng 5. Họ cá Trỏng
vào các tháng 2-3, 5 và 8 số lượng TC thu được ở vùng TNB nhiều hơn ĐNB, nhưng vào
tháng 11 thì lại ngược lại, ở vùng ĐNB lại cao hơn TNB. Họ cá B
ơn lưỡi vào tháng 5, ở vùng
TNB thu được nhiều hơn ĐNB, còn các mùa khác thì ở ĐNB lại cao hơn TNB .
Trứng cá Mối và cá Hố bắt gặp được ở cả hai vùng biển không nhiều, cao nhất chỉ đạt
3,60% và 2,46%. Riêng trứng cá Chình rắn, nhìn chung các mùa ở các vùng biển rất thấp,

nhưng vào tháng 8 ở vùng ĐNB tỉ lệ này tăng mạnh, đạt 22,99%, đặc biệt tại trạm số 6 và 3a
(vùng ven biển Vũng Tàu) thuộc dải độ sâu < 20m n
ước, thu bằng lưới tầng mặt và thời gian
từ 22 giờ đến 2 giờ sáng hôm sau (Hình 3).
Đ
NB - Th¸ng 2-3, n = 69195
Ch−a x¸c ®Þnh,
73.39
Ophichthidae,
0.03
Synodontidae,
3.60
Trichiuridae,
0.66
Engraulidae,
3.79
Cynoglossidae
13.21
Clupeidae, 5.32
TNB - Th¸ng 2-3, n = 18054
Clupeidae, 1.66
Cynoglossidae
1.66
Engraulidae,
4.28
Trichiuridae,
2.46
Synodontidae,
0.47
Ophichthidae,

0.12
Ch−a x¸c ®Þnh,
89.35

§NB - Th¸ng 5, n = 36731
Ch−a x¸c ®Þnh,
63.58
Ophichthidae,
0.99
Synodontidae,
1.80
Trichiuridae,
0.24
Engraulidae,
6.65
Cynoglossidae
6.39
Clupeidae,
20.36
TNB - Th¸ng 5, n = 6665
Clupeidae, 3.96
Cynoglossidae
12,14
Engraulidae,
10.40
Trichiuridae,
1.29
Synodontidae,
0.65
Ophichthidae,

0.47
Ch−a x¸c ®Þnh,
71.10


11
§NB - Th¸ng 8, n = 33796
Ch−a x¸c ®Þnh,
49.82
Ophichthidae,
22.99
Synodontidae,
1.15
Trichiuridae,
0.10
Engraulidae,
7.26Cynoglossidae
14,11
Clupeidae, 4.57
TNB - Th¸ng 8, n = 26082
Clupeidae, 0.72
Cynoglossidae
3,11
Engraulidae,
31.62
Trichiuridae,
0.10
Synodontidae,
0.21
Ophichthidae,

0.05
Ch−a x¸c ®Þnh,
64.21

§NB - Th¸ng 11, n = 5101
Ch−a x¸c ®Þnh,
39.54
Ophichthidae,
1.41
Synodontidae,
0.27
Trichiuridae,
0.35
Engraulidae,
23.72
Cynoglossidae
33.68
Clupeidae, 1.02
TNB - Th¸ng 11, n = 25288
Clupeidae, 0.17
Cynoglossidae
0.77
Engraulidae,
15.69
Trichiuridae,
0.78
Synodontidae,
0.30
Ophichthidae,
0.14

Ch−a x¸c ®Þnh,
82.17

Hình 3. Tỉ lệ % trứng cá của một số họ chiếm ưu thế ở vùng biển Đông và Tây Nam Bộ
Đối với CC: Số lượng CC đã xác định được chiếm tỉ lệ rất cao. Hình 4 cho thấy tỉ lệ %
CC của 10 họ cá thường xuyên thu được với số lượng lớn hơn các họ cá khác ở các chuyến
khảo sát để so sánh.
Đ
NB - Th¸ng 2-3, n = 33017
Sciaenidae,
10.63
C¸ kh¸c, 21.43
Leiognathidae,
5.45
Gobiidae,
12.13
Engraulidae,
13.38
Carangidae,
6.06
Clupeidae,
10.91
Cynoglossidae
2.79
Callionymidae,
15.34
Apogonidae,
1.89
TNB - Th¸ng 2-3, n = 24683
A

pogonidae,
2.96
Bregmacerotid
ae 7.56
Callionymidae,
24.89
Cynoglossidae
1.98
Clupeidae, 3.26
Carangidae,
2.74
Engraulidae,
7.26
Gobiidae,
19.73
Leiognathidae,
5.69
C¸ kh¸c, 17.56
Sciaenidae,
6.37

§NB - Th¸ng 5, n = 33300
Sciaenidae,
11.94
C¸ kh¸c, 15.08
Leiognathidae,
2.10
Gobiidae,
19.56
Engraulidae,

14.16
Carangidae,
6.27
Clupeidae,
19.22
Cynoglossidae
2.16
Callionymidae,
6.34
Bregmacerotid
ae 3.17
TNB - Th¸ng 5, n = 21699
29.73
14.41
Leiognathidae,
6.72
Sciaenidae,
5.69
Engraulidae,
11.83
Carangidae,
3.64
Clupeidae, 2.99
Cynoglossidae,
1.45
Callionymidae,
11.92
Bregmacerotid
ae 8.93
A

pogonidae,
2.69


12
§NB - Th¸ng 8, n = 29034
25.12
8.73
C¸ kh¸c, 9.95
Leiognathidae,
3.19
Apogonidae,
2.87
Bregmacerotid
ae 18.91
Callionymidae,
8.01
Cynoglossidae,
4.79
Clupeidae, 2.80
Carangidae,
4.13
Engraulidae,
11.50
TNB - Th¸ng 8, n = 20162
12.46
6.09
6.66
C¸ kh¸c, 14.41
Engraulidae,

35.98
Carangidae,
5.61
Clupeidae, 1.02
Cynoglossidae,
3.32
Callionymidae,
5.06
Bregmacerotid
ae 6.72
A
pogonidae,
2.67

§NB - Th¸ng 11, n = 13530
2.30
Gobiidae, 30.09
C¸ kh¸c, 11.65
Sciaenidae,
8.80
Apogonidae,
2.97
Bregmacerotid
ae 7.04
Callionymidae,
7.32
Cynoglossidae,
9.42
Carangidae,
6.10

Engraulidae,
14.32
TNB - Th¸ng 11, n = 17853
2.51
3.27
Gobiidae, 26.25
C¸ kh¸c, 9.27
Engraulidae,
6.12
Carangidae,
1.30
Cynoglossidae,
1.51
Callionymidae,
21.97
Bregmacerostid
ae 23.88
A
pogonidae,
3.92

Hình 4. Tỉ lệ % cá con của một số họ chiếm ưu thế ở vùng biển Đông và Tây Nam Bộ
Họ cá Sơn, họ cá Khế, họ cá Bơn lưỡi và họ cá Liệt tỉ lệ % thu được không có sự
chênh lệch nhiều giữa các vùng biển và các tháng trong năm, dao động từ 0,69% (đối với cá
Sơn) đến 9,42% (đối với cá Bơn lưỡi).
Họ cá Tuyết tê giác ở vùng biển ĐNB có tỉ lệ
% cao hơn TNB vào tháng 2-3 và 11,
sang tháng 5 và tháng 8 thì ngược lại. Ở vùng biển ĐNB tỉ lệ % cao nhất đạt 18,91% vào
tháng 8 và TNB đạt 23,88% vào tháng 11.
Xu thế tỉ lệ % CC của họ cá Đàn lia tăng dần từ ĐNB sang TNB, đạt đỉnh vào tháng 2-

3: ở ĐNB là 15,34%, TNB là 21,97%. Các tháng khác tỉ lệ đạt từ 7,32 đến 11,92%.
Họ cá Trích ở vùng biển ĐNB chiếm ưu thế rõ rệt. Tỉ lệ % CC cao nhất đạt 19,22%
vào tháng 5, tiếp theo là tháng 2-3 đạt 10,91%, thấp nhất là tháng 11 đạt 0,75%. Trong khi
đó
ở vùng biển TNB cao nhất cũng chỉ đạt 3,26% vào tháng 2-3 và 2,99% vào tháng 5.
Họ cá Bống trắng có tỉ lệ % cao và ổn định qua các mùa trong năm, dao động từ
12,13% (tháng 2-3 ở ĐNB) đến 30,09% (tháng 11 ở TNB).
Cũng như họ cá Bống trắng, CC họ cá Trỏng thu được ở hai vùng biển Đông và Tây
Nam Bộ vào các tháng 2-3, 5, 8 và 11 đều chiếm tỉ lệ % khá cao so với các họ cá khác. Tuy
nhiên tỉ lệ này ở vùng biển ĐNB thường kéo dài từ tháng 2-3 đến tháng 11, còn TNB chỉ xu
ất
hiện vào tháng 5 và tháng 8 (đặc biệt vào tháng 8, tỉ lệ % CC đạt đến 35,98%).
Họ cá Đù thu được ở vùng biển ĐNB cao hơn TNB nhưng không nhiều. Ở vùng ĐNB
cao nhất đạt khoảng 11% vào tháng 2-3 và 5, thấp nhất khoảng 8% vào tháng 8 và 11. Trong
khi đó ở TNB không có sự chênh lệch lớn, dao động từ 3,27 đến 6,66% qua các tháng thu mẫu.

13
Bên cạnh việc xác định thành phần loài, thì cấu trúc về kích thước và giai đoạn phát
triển của các cá thể cũng góp phần đánh giá mức độ khai thác ở vùng biển này. Cấu trúc tuổi
của đàn cá khai thác là cơ sở cho việc đánh giá hiện trạng khai thác. Khai thác nguồn giống
(con non và cá bố mẹ) là bất hợp lý. Khai thác cá bố mẹ vừa đẻ xong đang bước vào vỗ béo
thì kém hiệu quả. Do đó việc quản lý các biệ
n pháp khai thác nhằm bảo vệ các cá thể chưa
trưởng thành, có kích thước nhỏ là rất quan trọng.
Sự biến động kích thước của một số họ cá chiếm ưu thế theo vùng biển nghiên cứu
được thể hiện ở bảng 4.
Bảng 4. Kích thước của một số họ cá chiếm ưu thế theo vùng biển nghiên cứu
Đông Nam Bộ Tây Nam Bộ
Tên khoa học
L

max
L
min
L
tb
std(%) L
max
L
min
L
tb
std(%)
1. Apogonidae
49,0 1,0 4,81 10,05 55,0 1,8 5,40 14,48
2. Bregmacerotidae
72,0 2,0 7,65 16,40 64,0 1,0 8,13 17,07
3. Callionymidae
48,9 1,0 4,57 11,14 60,0 1,0 4,41 10,43
4. Carangidae
29,7 1,0 3,75 4,86 14,0 1,0 3,92 2,51
5. Clupeidae
65,0 1,8 6,76 11,78 21,0 2,0 6,70 4,01
6. Cynoglossidae
59,0 1,8 5,42 11,11 35,0 2,0 5,23 6,01
7. Engraulidae
80,0 2,0 10,94 14,94 68,0 2,0 8,93 13,60
8. Gobiidae
59,0 1,0 5,97 10,63 111,0 1,5 5,92 15,02
9. Leiognathidae
21,5 1,0 4,29 4,47 47,0 1,0 4,77 9,89

10. Sciaenidae
59,0 1,0 4,09 11,86 73,0 1,0 4,27 11,56
Hai vùng biển Đông và Tây Nam Bộ có đặc điểm đại lý tương đối khác nhau. Đông
Nam Bộ là vùng biển hở, không có các đảo che chắn, đáy biển tương đối bằng phẳng, trải sâu
dần về phía Đông. Trong khi đó, Tây Nam Bộ là vùng biển tương đối kín, được bao bọc bởi
vùng lục địa, có nhiều cửa sông đổ ra biển, đáy biển hình lòng chảo, nông. Do vậy khả năng
tập trung tự nhiên của các
đàn cá cũng sẽ khác nhau.
Song khi phân tích chiều dài trung bình của một số loài cá chiếm ưu thế ở vùng biển
ĐNB và TNB thì sự sai khác lại không nhiều. Riêng đối với họ cá Trỏng là đối tượng khai
thác chính bởi nghề lưới vây cá Cơm ở vùng biển TNB, có chiều dài trung bình nhỏ hơn ĐNB,
dao động từ 2,0mm đến 68,0mm (trung bình đạt 8,93mm).
Trong khi đó, có thể do một số yếu tố khí tượng, hải văn và môi trường ở khu vực này
có s
ự chênh lệch không nhiều theo thời gian, và mật độ sinh vật phù du tỉ lệ thuận với sự
phong phú về thành phần của các loài cá. Đặc biệt một số nhóm động - thực vật phù du đã
được xem như nguồn thức ăn chính của cá, và một số nhóm được xem như là sinh vật chỉ thị
môi trường nước trong khu vực [Nguyễn Tiến Cảnh và nnk, 1998].

14
3.1.1.2. Thành phần loài theo dải độ sâu
Sự phân dị các yếu tố thuỷ hoá theo các dải độ sâu trên toàn khu vực nghiên cứu tương
đối rõ rệt theo mùa và hình thành các khu vực khác nhau ngay trong một mùa, đã tạo nên các
tiểu vùng có môi trường thuỷ hoá khác nhau [Nguyễn Văn Tiến, 2001]. Chính các điều kiện
tự nhiên khác biệt này đã góp phần tạo nên thành phần TCCC đa dạng về các nhóm sinh thái.
Số lượng họ, giống, loài ở dải độ sâu từ 20-30m thường cao hơn dả
i độ sâu <20m. Ở
dải độ sâu từ 20-30m, thành phần loài phong phú nhất vào tháng 2-3 (đạt 94 loài) và thấp nhất
vào tháng 11 (79 loài), trong khi đó ở dải độ sâu <20m thành phần loài cao nhất vào tháng 8
(92 loài) và thấp nhất cũng vào tháng 11 (68 loài). Sự so sánh này chỉ mang tính chất định

tính, vì số lượng trạm nghiên cứu và diện tích khảo sát ở hai dải độ sâu không bằng nhau
(Bảng 5).
Bảng 5. Số lượng họ, giống, loài cá tham gia sinh sản theo dải độ sâu ở Đông Tây Nam Bộ
Dải độ
sâu Mùa Họ Giống Loài
Tháng 2-3 54 64 91
Tháng 5 51 59 84
Tháng 8 55 65 92
<20m
Tháng 11 49 50 68
Tháng 2-3 60 71 94
Tháng 5 65 70 91
Tháng 8 62 72 89
20-30m
Tháng 11 53 59 79
Qua hình 5 và 6 ta thấy, tỉ lệ % của TCCC giữa hai dải độ sâu qua các tháng nghiên
cứu của một số họ cá chiếm ưu thế, có sự chênh lệch không lớn.
Đối với TC: Họ cá Trích ở cả hai dải độ sâu đều bắt gặp với tỉ lệ cao vào tháng 5
(17,74% và 17,93% ở dải độ sâu <20m và từ 20-30m). Còn các tháng khác xuất hiện với tỉ lệ
thấp, dao động từ 0,20% vào tháng 11 (<20m) đến 5,57% vào tháng 2-3 (<20m) (Hình 5).
<20m - Th¸ng 2-3, n = 60575
Clupeidae, 5.57
Cynoglossidae
14.34
Engraulidae,
4.49
Trichiuridae,
0.74
Synodontidae,
3.72

Ophichthidae,
0.02
Ch−a x¸c ®Þnh,
71.11
20-30m - Th¸ng 2-3, n = 26674
Ch−a x¸c ®Þnh,
89.36
Ophichthidae,
0.12
Synodontidae,
1.20
Trichiuridae,
1.71
Engraulidae,
2.52
Cynoglossidae
2.82
Clupeidae, 2.27


15
<20m - Th¸ng 5, n = 19849
Clupeidae,
17.74
Cynoglossidae
11.00
Engraulidae,
13.66
Trichiuridae,
0.23

Synodontidae,
0.47
Ophichthidae,
0.11
Ch−a x¸c ®Þnh,
56.78
20-30m - Th¸ng 5, n = 23547
Clupeidae,
17.93
Cynoglossidae
4.13
Engraulidae,
1.80
Trichiuridae,
0.54
Synodontidae,
2.59
Ophichthidae,
1.58
Ch−a x¸c ®Þnh,
71.43

<20m - Th¸ng 8, n = 41285
Ch−a x¸c ®Þnh,
47.68
Ophichthidae,
17.18
Synodontidae,
0.53
Trichiuridae,

0.07
Engraulidae,
19.48
Cynoglossidae
11.15
Clupeidae, 3.92
20-30m - Th¸ng 8, n = 18593
Clupeidae, 0.61
Cynoglossidae
5.25
Engraulidae,
14.30
Trichiuridae,
0.17
Synodontidae,
1.22
Ophichthidae,
3.71
Ch−a x¸c ®Þnh,
74.75

<20m - Th¸ng 11, n = 22433
Ch−a x¸c ®Þnh,
78.71
Ophichthidae,
0.26
Synodontidae,
0.04
Trichiuridae,
0.02

Engraulidae,
13.27
Cynoglossidae
7.50
Clupeidae, 0.20
20-30m - Th¸ng 11, n = 7956
Clupeidae, 0.63
Cynoglossidae
2.89
Engraulidae,
27.65
Trichiuridae,
2.63
Synodontidae,
1.02
Ophichthidae,
0.62
Ch−a x¸c ®Þnh,
64.57

Hình 5. Tỉ lệ % trứng cá của một số họ chiếm ưu thế ở dải độ sâu <20m và 20-30m
Vào các tháng trong năm, tỉ lệ % cá Bơn lưỡi bắt gặp ở dải độ sâu <20m thường cao
hơn dải độ sâu từ 20-30m, dao động từ 7,50% đến 14,34% đối với dải độ sâu <20m và từ
2,82% đến 5,25% đối với dải độ sâu 20-30m. Họ cá Trỏng, tỉ lệ % cao nhất đạt 27,65% ở d
ải
độ sâu từ 20-30m vào tháng 11, tiếp theo là 19,48% ở dải độ sâu <20m vào tháng 8, thấp nhất
là 1,80% vào tháng 5 đối với dải độ sâu 20-30m và 4,49% vào tháng 2-3 với dải độ sâu <20m.
Nhìn chung trứng cá Chình rắn xuất hiện với tỉ lệ không cao (dao động từ 0,02% đến
3,71 %), nhưng lại tăng đột biến vào tháng 8, đạt 17,18% ở dải độ sâu <20m vfa chủ yếu thu
được bằng lưới kéo tầng đáy.

Trứng cá Mối và cá Hố thu được đều đạt tỉ
lệ thấp ở các dải độ sâu.

16
<20m - Th¸ng 2-3, n = 29959
Sciaenidae,
11.58
C¸ kh¸c, 15.31
Leiognathidae,
4.79
Gobiidae,
17.51
Engraulidae,
14.89
Carangidae,
2.01
Clupeidae,
11.75
Cynoglossidae
3.49
Callionymidae,
14.70
Bregmacerotid
ae, 2.13
Apogonidae,
1.84
20-30m - Th¸ng 2-3, n = 27741
Sciaenidae,
5.81
C¸ kh¸c, 23.47

Leiognathidae,
6.37
Gobiidae,
13.09
Engraulidae,
6.30
Carangidae,
7.47
Clupeidae, 3.20
Cynoglossidae
1.30
Callionymidae,
24.53
Bregmacerotid
ae, 5.56
A
pogonidae,
2.90

<20m - Th¸ng 5, n = 30114
Bregmacerotid
ae, 3.22
Callionymidae,
5.20
Cynoglossidae
1.97
Clupeidae,
18.78
Carangidae,
2.30

Engraulidae,
16.89
Gobiidae,
24.93
Leiognathidae,
5.54
C¸ kh¸c, 6.54
Sciaenidae,
14.64
20-30m - Th¸ng 5, n = 24885
A
pogonidae,
2.76
Bregmacerotid
ae, 8.13
Callionymidae,
12.59
Cynoglossidae
1.76
Clupeidae,
5.60Carangidae,
8.78
Engraulidae,
8.82
Gobiidae,
21.94
Leiognathidae,
1.97
C¸ kh¸c, 24.42
Sciaenidae,

3.22

<20m - Th¸ng 8, n = 20234
Sciaenidae,
10.23
C¸ kh¸c, 6.12
Leiognathidae,
4.12
Gobiidae,
30.56
Engraulidae,
19.88
Carangidae,
1.48 Clupeidae,
3.60
Cynoglossidae
4.16
Callionymidae,
3.42
Bregmacerotid
ae, 15.37
Apogonidae,
1.07
20-30m - Th¸ng 8, n = 28962
Sciaenidae,
6.24
C¸ kh¸c, 15.73
Leiognathidae,
4.56
Gobiidae,

12.50
Engraulidae,
22.69
Carangidae,
7.02 Clupeidae,
1.00
Cynoglossidae
4.21
Callionymidae,
9.17
Bregmacerotid
ae, 12.89
A
pogonidae,
3.99

<20m - Th¸ng 11, n = 12623
Apogonidae,
3.41
Bregmacerotid
ae, 8.92
Callionymidae,
9.61
Cynoglossidae
8.43
Clupeidae,
1.00
Carangidae,
2.09
Engraulidae,

14.81
Gobiidae,
33.38
Leiognathidae,
2.65
C¸ kh¸c, 7.16
Sciaenidae,
8.54
20-30m - Th¸ng 11, n = 18760
Sciaenidae,
3.72
C¸ kh¸c, 11.73
Leiognathidae,
2.27 Gobiidae,
24.23
Engraulidae,
6.18
Carangidae,
4.23
Cynoglossidae
2.56
Callionymidae,
19.72
Bregmacerotid
ae, 21.80
A
pogonidae,
3.57

Hình 6. Tỉ lệ % cá con của một số họ chiếm ưu thế ở dải độ sâu <20m và 20-30m

Đối với CC: Họ cá Sơn, cá Bơn lưỡi, cá Bống trắng và cá Liệt số lượng CC thu được ở
hai dải độ sâu khác nhau không đáng kể, dao động từ 3% đến 5%. Một số họ như cá Tuyết tê
giác, cá Đàn lia, cá Khế ở dải độ sâu từ 20-30m thu được nhiều hơn dải độ sâu <20m, cao
nh
ất đạt 24,53% đối với cá Đàn lia vào tháng 2-3, thấp nhất đạt 4,23% đối với cá Khế vào
tháng 11. Ngược lại, một số họ như cá Trích, cá Trỏng, cá Đù tỉ lệ % ở dải độ sâu <20m lại
cao hơn ở dải độ sâu từ 20-30m, đặc biệt là tháng 2-3 và 5.
Nhìn chung, ở dải độ sâu <20m các họ cá Trích, cá Trỏng, cá Bống trắng và cá Đù
chiếm ưu thế, còn ở dải độ sâu từ 20-30m thì cá Đàn lia và cá Trỏ
ng chiếm ưu thế (Hình 6).

17
Trong các họ cá thường gặp, hầu như tất cả các họ đều có mặt giai đoạn cá bột. Chủ
yếu ở các trạm gần các cửa sông, ven biển. Kết quả này phù hợp với nhận định của Vũ Trung
Tạng về nơi sinh sản của các loài cá vốn là “chủ nhân chính thức” của cửa sông và ven bờ.
Đặc biệt các loài cá có giá trị kinh tế thấp như cá Sơn, cá Liệt, cá Đàn lia, cá Tuyế
t tê giác…
có số lượng tương đối lớn. Còn cá họ cá có giá trị kinh tế như cá Trích, cá Trỏng, cá Đù, cá
Lượng… có tần suất chiều dài phân bố rải rác với số lượng không nhiều. Các cá thể thuộc giai
đoạn cá hương và cá con ít bắt gặp. Bên cạch các yếu tố khác nữa, thì sự phân bố các giai
đoạn phát triển của một số họ cá có thể giúp xác định được bãi đẻ và bãi ương nuôi tự nhiên.
Khi xem xét về kích thướ
c của một số họ chiếm ưu thế theo dải độ sâu thấy ở dải độ
sâu <20m cá chiều dài trung bình lớn hơn dải độ sâu từ 20-30m và nhóm chiều dài bắt gặp ở
vùng nước <20m bắt gặp cũng nghiều hơn vùng nước từ 20-30m. Nhưng nó không có ý nghĩa
khi ta so sánh ANOVA hai nhân tố. Điều đó chứng tỏ, TCCC phân bố tương đối đồng đều ở
vùng biển ven bờ (Bảng 6).
Bảng 6. Kích thước của một số họ cá chiếm ưu thế theo dải độ sâu
< 20m 20-30m
Tên khoa học

L
max
L
min
L
tb
std(%) L
max
L
min
L
tb
std(%)
1. Apogonidae
55,0 1,0 6,77 14,42 49,0 1,8 4,51 8,95
2. Bregmacerotidae
72,0 2,0 9,53 17,24 63,0 1,0 6,97 16,06
3. Callionymidae
60,0 1,0 4,95 12,11 55,4 1,0 4,27 9,15
4. Carangidae
17,0 1,0 3,74 3,76 29,7 1,0 3,83 4,70
5. Clupeidae
65,0 1,8 6,19 13,15 28,0 2,0 7,30 5,17
6. Cynoglossidae
59,0 2,0 5,58 11,48 35,0 1,8 5,14 5,16
7. Engraulidae
80,0 2,0 11,26 16,40 54,0 2,0 8,75 6,92
8. Gobiidae
111,0 1,5 6,25 14,77 41,2 1,0 5,68 7,78
9. Leiognathidae

47,0 1,0 4,83 9,07 25,0 1,0 4,24 4,54
10. Sciaenidae
59,0 1,0 4,39 12,50 73,0 1,0 3,84 9,01

3.1.1.3. Thành phần loài theo tầng nước
Thành phần họ, giống, loài xuất hiện trong 3 tầng nước có sự khác nhau. Nhiều nhất
bắt gặp ở tầng mặt (102 loài vào tháng 2-3), tiếp theo là đáy và thấp nhất là tầng thẳng đứng
(31 loài vào tháng 11). Ở trong cùng một tầng nước, số lượng họ, giống, loài cũng có sự khác
biệt, đặc biệt là vào hai tháng 2-3 và tháng 11.

18
K§ - Th¸ng 2-3, n = 24595
Clupeidae, 1.35
Cynoglossidae
4.59
Engraulidae,
0.50
Trichiuridae,
2.69
Synodontidae,
4.44
Ophichthidae,
0.06
Ch−a x¸c ®Þnh,
86.38
T§ - Th¸ng 2-3, n = 2744
Ch−a x¸c ®Þnh,
77.44
Ophichthidae,
0.07

Synodontidae,
2.33
Trichiuridae,
0.15
Engraulidae,
3.50
Cynoglossidae
3.61
Clupeidae,
12.90
TM - Th¸ng 2-3, n = 59910
Clupeidae, 5.50
Cynoglossidae
13.71
Engraulidae,
5.30
Trichiuridae,
0.40
Synodontidae,
2.37
Ophichthidae,
0.05
Ch−a x¸c ®Þnh,
72.68

K§ - Th¸ng 5, n = 7235
Ch−a x¸c ®Þnh,
63.95
Ophichthidae,
0.51

Synodontidae,
4.98
Trichiuridae,
1.64
Engraulidae,
10.66
Cynoglossidae
17.11
Clupeidae, 1.15
T§ - Th¸ng 5, n = 1288
Ch−a x¸c ®Þnh,
63.82
Ophichthidae,
0.08
Synodontidae,
1.40
Trichiuridae,
0.39
Engraulidae,
9.47
Cynoglossidae
4.89
Clupeidae,
19.95
TM - Th¸ng 5, n = 34873
Ch−a x¸c ®Þnh,
64.93
Ophichthidae,
1.02
Synodontidae,

0.93
Trichiuridae,
0.14
Engraulidae,
6.43
Cynoglossidae
5.32
Clupeidae,
21.23

K§ - Th¸ng 8, n = 8975
Clupeidae, 3.62
Cynoglossidae
35.75
Engraulidae,
2.92
Trichiuridae,
0.48
Synodontidae,
2.01
Ophichthidae,
3.23
Ch−a x¸c ®Þnh,
51.99
T§ - Th¸ng 8, n = 955
Clupeidae, 4.40
Cynoglossidae
3.35
Engraulidae,
20.52

Trichiuridae,
0.31
Synodontidae,
1.88
Ophichthidae,
18.01
Ch−a x¸c ®Þnh,
51.52
TM - Th¸ng 8, n = 49948
Clupeidae, 2.73
Cynoglossidae
4.68
Engraulidae,
20.51
Trichiuridae,
0.03
Synodontidae,
0.49
Ophichthidae,
14.66
Ch−a x¸c ®Þnh,
56.91

K§ - Th¸ng 11, n = 4938
Clupeidae, 0.28
Cynoglossidae
35.70
Engraulidae,
1.11
Trichiuridae,

4.05
Synodontidae,
1.66
Ophichthidae,
0.99
Ch−a x¸c ®Þnh,
56.20
T§ - Th¸ng 11, n = 211
Ch−a x¸c ®Þnh,
86.73
Ophichthidae,
0.95
Trichiuridae,
2.37
Engraulidae,
3.32
Cynoglossidae
3.79
Clupeidae, 2.84
TM - Th¸ng 11, n = 25240
Ch−a x¸c ®Þnh,
78.59
Ophichthidae,
0.22
Synodontidae,
0.03
Trichiuridae,
0.04
Engraulidae,
20.27

Cynoglossidae
0.56
Clupeidae, 0.30

Hình 7. Tỉ lệ % trứng cá của một số họ chiếm ưu thế ở các tầng đáy, thẳng đứng và tầng mặt theo các mùa nghiên cứu

19
K
Đ
- Th¸ng 2-3, n = 38800
Apogonidae,
2.89
Bregmacerotid
ae, 5.00
Callionymidae,
24.60
Cynoglossidae
2.76
Clupeidae, 2.07
Carangidae,
4.05
Engraulidae,
9.93
Gobiidae,
16.48
Leiognathidae,
5.24
C¸ kh¸c, 17.34
Sciaenidae,
9.65

T
Đ
- Th¸ng 2-3, n = 1271
Sciaenidae,
7.95
C¸ kh¸c, 18.41
Leiognathidae,
3.93
Gobiidae,
16.92
Engraulidae,
7.63
Carangidae,
7.55
Clupeidae,
11.57
Cynoglossidae
4.25
Callionymidae,
13.85
Bregmacerotid
ae, 4.72
A
pogonidae,
3.23
TM - Th¸ng 2-3, n = 17629
A
pogonidae,
1.09
Bregmacerotid

ae, 1.02
Callionymidae,
8.43
Cynoglossidae
1.61
Clupeidae,
19.62
Carangidae,
5.71
Engraulidae,
12.83
Gobiidae,
12.86
Leiognathidae,
6.35
C¸ kh¸c, 23.46
Sciaenidae,
7.02

K
Đ
- Th¸ng 5, n = 38948
Sciaenidae,
11.30
C¸ kh¸c, 12.27
Leiognathidae,
4.80
Gobiidae,
26.48
Engraulidae,

14.11
Carangidae,
4.93
Clupeidae, 5.33
Cynoglossidae
1.95
Callionymidae,
10.51
Bregmacerotid
ae, 6.59
Apogonidae,
1.71
T
Đ
- Th¸ng 5, n = 2413
A
pogonidae,
1.62
Bregmacerotid
ae, 5.76
Callionymidae,
8.21
Cynoglossidae
4.02
Clupeidae,
12.14
Carangidae,
9.12
Engraulidae,
8.87

Gobiidae,
18.44
Leiognathidae,
3.77
C¸ kh¸c, 20.02
Sciaenidae,
8.04
TM - Th¸ng 5, n = 13638
Sciaenidae,
4.50
C¸ kh¸c, 20.26
Leiognathidae,
1.44
Gobiidae,
16.19
Engraulidae,
11.52
Carangidae,
5.41
Clupeidae,
34.32
Cynoglossidae
1.28
Callionymidae,
2.98
Bregmacerotid
ae, 2.10

K
Đ

- Th¸ng 8, n = 40372
Apogonidae,
2.87
Bregmacerotid
ae, 14.78
Callionymidae,
7.36
Cynoglossidae
4.68
Carangidae,
4.59
Engraulidae,
21.27
Gobiidae,
20.01
Leiognathidae,
4.70
C¸ kh¸c, 11.09
Sciaenidae,
8.64
T
Đ
- Th¸ng 8, n = 1869
Sciaenidae,
5.83
C¸ kh¸c, 10.33
Leiognathidae,
3.80
Gobiidae,
20.01

Engraulidae,
21.72
Carangidae,
7.76
Clupeidae, 7.06
Cynoglossidae
4.44
Callionymidae,
7.76
Bregmacerotid
ae, 8.99
A
pogonidae,
2.30
TM - Th¸ng 8, n = 6955
A
pogonidae,
2.44
Bregmacerotid
ae, 10.17
Callionymidae,
3.34
Cynoglossidae
1.29
Clupeidae, 8.28
Carangidae,
4.79
Engraulidae,
23.03
Gobiidae,

19.41
Leiognathidae,
2.67
C¸ kh¸c, 20.59
Sciaenidae,
3.98

K
Đ
- Th¸ng 11, n = 27868
Apogonidae,
3.59
Bregmacerotid
ae, 17.65
Callionymidae,
16.90
Cynoglossidae
4.85
Clupeidae, 0.39
Carangidae,
3.28
Engraulidae,
9.52
Gobiidae,
28.06
Leiognathidae,
2.46
C¸ kh¸c, 7.47
Sciaenidae,
5.83

T
Đ
- Th¸ng 11, n = 597
A
pogonidae,
5.53
Bregmacerotid
ae, 18.76
Callionymidae,
10.55
Cynoglossidae
5.86
Clupeidae, 1.68
Carangidae,
5.70
Engraulidae,
7.87
Gobiidae,
22.61
Leiognathidae,
3.35
C¸ kh¸c, 15.58
Sciaenidae,
2.51
TM - Th¸ng 11, n = 2918
Sciaenidae,
4.63
C¸ kh¸c, 27.45
Leiognathidae,
1.85

Gobiidae,
27.48
Engraulidae,
11.24
Carangidae,
3.74
Clupeidae, 4.69
Cynoglossidae
5.41
Callionymidae,
4.83Bregmacerotid
ae, 6.34
A
pogonidae,
2.33

Hình 8. Tỉ lệ % cá con của một số họ chiếm ưu thế ở các tầng đáy, thẳng đứng và tầng mặt theo các mùa nghiên cứu

20
Bảng 7. Số lượng họ, giống, loài cá tham gia sinh sản theo tầng nước ở Đông Tây Nam Bộ
Tầng nước Mùa Họ Giống Loài
Tháng 2-3 62 74 102
Tháng 5 65 74 98
Tháng 8 60 72 99
Tầng mặt
Tháng 11 57 61 83
Tháng 2-3 36 33 41
Tháng 5 36 34 43
Tháng 8 39 33 42
Thẳng đứng

Tháng 11 33 26 31
Tháng 2-3 52 54 71
Tháng 5 48 49 65
Tháng 8 47 50 63
Tầng đáy
Tháng 11 37 36 46
Ở tầng mặt tháng 2-3 thu được 62 họ, 102 loài, nhưng đến tháng 11 chỉ bắt gặp được
57 họ, 83 loài. Ở tầng thẳng đứng, 41 loài bắt gặp vào tháng 2-3 và 31 loài bắt gặp vào tháng
11. Sự chênh lệch ở tầng đáy giữa số loài bắt gặp vào tháng 2-3 (52 họ, 71 loài) và tháng 11
(46 loài và 37 họ), thể hiện tương đối rõ nét (Bảng 7). Qua đó ta nhận thấy mối liên hệ giữa
các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới sự
sinh sản của đàn cá bố mẹ, nhất là yếu tố nhiệt độ và
độ mặn.
Thành phần loài giữa 3 tầng nước có sự chênh lệch đáng kể, nhưng phân bố số lượng
TCCC trong cùng một đối tượng lại không đáng kể. Điều này có thể giải thích: Vùng biển
nghiên cứu là vùng ven bờ, có độ sâu từ 30m trở vào và nằm ngay khu vực có nhiều cửa sông
lớn chảy ra biển, nên đã di
ễn ra sự xáo trộn giữa các lớp nước tầng mặt và đáy. Vì vậy các
loài trong cùng một họ có thể phân bố đồng đều trong khối nước từ tầng mặt đến tầng đáy
(Hình 7 và 8).
Kích thước trung bình của một số họ cá chiếm ưu thế ở tầng đáy luôn lớn hơn hai tầng
nước còn lại. Điều này cũng dễ hiểu theo quy luật phân bố của cá: Khi còn nhỏ
chúng sống ở
lớp nước tầng mặt, sau đó chúng chuyển dần xuống sống ở tầng đáy và sát đáy [Nguyễn Thị
Thu, 2005]. Chiều dài cá thể bắt gặp ở tầng thẳng đứng và tầng mặt tương đối đồng đều (có sự
dao động ít) hơn so với tầng đáy (giá trị STD thường cao hơn 10%). Điều này thể hiện rõ đối
với các họ cá Sơn, cá Tuy
ết tê giác, cá Đàn lia, cá Trích, cá Bơn lưỡi, cá Trỏng, cá Bống trắng
và cá Đù. Chiều dài CC trung bình lớn nhất ở tầng mặt (đạt 7,40mm), tầng thẳng đứng (đạt
6,94mm) và tầng đáy (đạt 11,24mm) thuộc họ cá Trỏng và nhỏ nhất cũng ở cả tầng nước là họ

cá Đù (tương ứng là 2,92mm, 2,64mm và 4,40mm) (Bảng 8).


21
Bảng 8. Kích thước của một số họ cá chiếm ưu thế theo tầng nước
TM TĐ KĐ
Tên khoa học
L
tb
std (%) L
tb
std (%) L
tb
std (%)
1. Apogonidae
3,52 3,48 3,53 1,64 5,43 13,38
2. Bregmacerotidae
3,77 4,80 3,90 4,40 8,76 18,10
3. Callionymidae
3,46 3,11 3,26 3,09 4,74 12,38
4. Carangidae
3,14 5,65 3,02 3,52 4,10 2,86
5. Clupeidae
5,43 5,65 5,10 3,38 8,45 12,58
6. Cynoglossidae
3,76 3,03 3,69 2,41 5,70 10,96
7. Engraulidae
7,40 7,66 6,94 4,63 11,24 16,27
8. Gobiidae
4,59 4,02 3,49 3,45 6,51 14,66

9. Leiognathidae
3,22 3,45 3,00 2,53 4,73 8,48
10. Sciaenidae
2,92 2,05 2,64 1,31 4,40 13,48

3.1.1.4. Thành phần loài theo thời gian
Vùng biển nghiên cứu là vùng ven bờ, có nhiều cửa sông lớn đổ ra, nên toàn bộ khối
nước có thể bị xáo trộn liên tục. Mặt khác thành phần loài bắt gặp lại có mùa đẻ rải rác quanh
năm, nên phân bố số lượng thành phần họ, giống, loài theo nhịp điệu thời gian không thấy có
sự sai khác có ý nghĩa. Nhìn chung số lượng thành phần loài phong phú hơn thu được vào thời
điểm từ 22 giờ đế
n 2 giờ sáng và vào các tháng 2-3 và 11.
Đối với TC: Họ cá Trích bắt gặp cao nhất đạt 32,00% và lúc 2 giờ vào tháng 2-3, tiếp
theo là lúc 10 giờ vào tháng 8 đạt 18,49%, còn lại đều đạt tỉ lệ thấp từ 0,02 đến 5,42%. Họ cá
Trỏng vào tháng 2-3 thu được với tỉ lệ rất thấp; tháng 5 cao nhất thu được vào lúc 18 giờ (đạt
48,48%); tháng 8 cao nhất bắt gặp từ 10 đến 14 giờ, đạt 27,01 và 20,33%; tháng 11 thu được
49,19% vào lúc 22 giờ. Riêng đối với họ cá Chình rắn, chỉ thấy xuấ
t hiện vào tháng 8 với tỉ lệ
cao lúc 2 giờ và 6 giờ (đạt 34,27 và 8,37%). Còn các họ cá Mối và cá Hố bắt gặp rải rác với tỉ
lệ thấp (Hình 9).
Đối với CC: Họ cá Sơn, cá Khế, cá Bơn lưỡi và cá Liệt biểu hiện không vượt trội vào
thời điểm nào trong ngày, dao động từ 0,45 đến 14,80%. Lúc 2 giờ, họ cá Bống trắng thu
được tỉ lệ cao nhất đạt 50,36%, tiếp theo là các họ cá Trỏng đạt 25,57%, cá Tuyế
t tê giác đạt
11,55% và cá Đàn lia đạt 10,32%. Lúc 6 giờ và 18 giờ, không có họ cá noà vượt rội hẳn, cao
nhất cũng chỉ đạt 31,73% (đối với cá Bống trắng) và 28,06% (đối với cá Đù). Họ cá Trích
chiếm tỉ lệ vượt trội vào lúc 10 giờ và 14 giờ (đặc biệt vào tháng 5), đạt từ 41,99 và 54,62%
(Hình 9).

22

MÉu trøng c¸ thu lóc 2 giê (n = 16779)
32.00
9.85
34.27
4.85
7.62
86.55
0
20
40
60
80
100
Th¸ng 2-3 Th¸ng 5 Th¸ng 8 Th¸ng 11
%
Clupeidae Engraulidae Ophichthidae Synodontidae Trichiuridae Kh¸c
MÉu trøng c¸ thu lóc 6 giê (n = 17880)
5.42
5.12
8.37
2.91
88.73
4.83
0
20
40
60
80
100
Th¸ng 2-3 Th¸ng 5 Th¸ng 8 Th¸ng 11

%
Clupeidae Engraulidae Ophichthidae Synodontidae Trichiuridae Kh¸c

MÉu trøng c¸ thu lóc 10 giê (n = 11750)
18.49
27.01
1.08
8.92
1.51
88.91
0
20
40
60
80
100
Th¸ng 2-3 Th¸ng 5 Th¸ng 8 Th¸ng 11
%
Clupeidae Engraulidae Ophichthidae Synodontidae Trichiuridae Kh¸c
MÉu trøng c¸ thu lóc 14 giê (n = 13995)
4.91
0.15
3.84 3.94
89.24
20.33
0
20
40
60
80

100
Th¸ng 2-3 Th¸ng 5 Th¸ng 8 Th¸ng 11
%
Clupeidae Engraulidae Ophichthidae Synodontidae Trichiuridae Kh¸c

MÉu trøng c¸ thu lóc 18 giê (n = 6231)
4.66
48.48
1.05
2.69
4.74
94.04
0
20
40
60
80
100
Th¸ng 2-3 Th¸ng 5 Th¸ng 8 Th¸ng 11
%
Clupeidae Engraulidae Ophichthidae Synodontidae Trichiuridae Kh¸c
MÉu trøng c¸ thu lóc 22 giê (n = 13298)
4.50
49.19
42.52
1.76
97.03
3.81
0
20

40
60
80
100
120
Th¸ng 2-3 Th¸ng 5 Th¸ng 8 Th¸ng 11
%
Clupeidae Engraulidae Ophichthidae Synodontidae Trichiuridae Kh¸c

MÉu c¸ con thu lóc 2 giê (n = 16290)
10.32
8.50
7.00
5.00
50.36
0
20
40
60
80
100
Th¸ng 2-3 Th¸ng 5 Th¸ng 8 Th¸ng 11
%
Apogonidae
Bregmacerotidae
Callionymidae
Carangidae
Clupeidae
Cynoglossidae
Engraulidae

Gobiidae
Leiognathidae
Sciaenidae
Kh¸c
MÉu c¸ con thu lóc 6 giê (n = 9162)
28.06
0
20
40
60
80
100
Th¸ng 2-3 Th¸ng 5 Th¸ng 8 Th¸ng 11
%
Apogonidae
Bregmacerotidae
Callionymidae
Carangidae
Clupeidae
Cynoglossidae
Engraulidae
Gobiidae
Leiognathidae
Sciaenidae
Kh¸c

MÉu c¸ con thu lóc 10 giê (n = 10630)
41.99
0
20

40
60
80
100
Th¸ng 2-3 Th¸ng 5 Th¸ng 8 Th¸ng 11
%
Apogonidae
Bregmacerotidae
Callionymidae
Carangidae
Clupeidae
Cynoglossidae
Engraulidae
Gobiidae
Leiognathidae
Sciaenidae
Kh¸c
MÉu c¸ con thu lóc 14 giê (n = 11270)
54.62
0
20
40
60
80
100
Th¸ng 2-3 Th¸ng 5 Th¸ng 8 Th¸ng 11
%
Apogonidae
Bregmacerotidae
Callionymidae

Carangidae
Clupeidae
Cynoglossidae
Engraulidae
Gobiidae
Leiognathidae
Sciaenidae
Kh¸c

MÉu c¸ con thu lóc 18 giê (n = 11593)
31.73
0
20
40
60
80
100
Th¸ng 2-3 Th¸ng 5 Th¸ng 8 Th¸ng 11
%
Apogonidae
Bregmacerotidae
Callionymidae
Carangidae
Clupeidae
Cynoglossidae
Engraulidae
Gobiidae
Leiognathidae
Sciaenidae
Kh¸c

MÉu c¸ con thu lóc 22 giê (n = 17688)
40.12
0
20
40
60
80
100
Th¸ng 2-3 Th¸ng 5 Th¸ng 8 Th¸ng 11
%
Apogonidae
Bregmacerotidae
Callionymidae
Carangidae
Clupeidae
Cynoglossidae
Engraulidae
Gobiidae
Leiognathidae
Sciaenidae
Kh¸c

Hình 9. Tỉ lệ % TCCC của một số họ chiếm ưu thế theo thời gian

×