45
giảm 688 món so với 2018 và giảm 771 món so với năm 2017. Số lượng CTQT
đi có sự biến động ít hơn, tuy vậy, số lượng món lại khơng có sự tăng trưởng
đáng kể, thậm chí năm 2019 cịn giảm 32 món so với năm 2018. Điều đó chứng
tỏ hoạt động chuyển tiền quốc tế qua kênh Swift tại BIDV Thanh Hóa phát triển
cịn chậm, chưa hiệu quả và đang trên đà giảm sút. Vì vậy, cần những biện pháp
cấp thiết để khắc phục tình trạng này.
Kênh Western Union:
Đồ thị 2.9: Số món CTQT qua kênh WU tại BIDV Thanh Hóa 2016-2019
Đơn vị tính: món
132
140
121
120
103
92
100
80
WU đi
80
60
51
43
40
2017
2018
WU đến
40
20
0
2016
2019
(Nguồn: Báo cáo kết quả CTQT tại BIDV Thanh Hóa giai đoạn 2016-2019)
Cũng giống số lượng món CTQT qua kênh Swift, số lượng giao dịch qua
kênh WU có sự phát triển khơng ổn định. Giai đoạn 2016-2018 là sự giảm sút về
số lượng món WU đi và đến, đặc biệt là WU đến. Cụ thể, số lượng món WU đi
2018 giảm 29 món so với 2017 và 294 món so với 2016, đây cũng là năm có số
lượng món WU đến thấp nhất trong cả giai đoạn. WU đi trong giai đoạn này hầu
như khơng có sự tăng trưởng khi số món giữa các năm khơng có sự chênh lệch
nhiều, năm 2018 giảm 3 món so với 2017, 2017 giảm 8 món so với 2016. Đến
năm 2019, số lượng món WU có sự cải thiện qua việc tăng 141 món WU đi và 52
món WU đi so với năm 2018. Tuy WU đến năm 2019 vẫn thấp hơn so với 2017
nhưng 2019 đã trở thành năm có số lượng WU đi cao nhất trong giai đoạn 2016-
46
2019. Đây là một dấu hiệu khả quan cho thấy tình hình CTQT qua kênh WU có
sự phát triển tốt hơn theo thời gian và tốt hơn qua kênh Swift.
2.2.2.3 Số lượng khách hàng chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2019
Kênh Swift:
Đồ thị 2.10: Số lượng khách hàng CTQT qua kênh Swift tại BIDV Thanh
Hóa 2016-2019
Đơn vị tính: khách hàng
1200
1032
1000
865
800
655
CTQT đi
600
415
436
CTQT đến
328
400
200
473
126
0
2016
2017
2018
2019
(Nguồn: Báo cáo kết quả CTQT tại BIDV Thanh Hóa giai đoạn 2016-2019)
Qua bảng số liệu cho thấy, số lượng khách hàng CTQT đến qua kênh
Swift tại BIDV Thanh Hóa có xu hướng giảm dần theo thời gian mặc dù CTQT
đi có sự tăng nhẹ, trong đó năm 2019 giảm 377 khách hàng đối với so với 2017
đối với Swift đến. Mặc dù doanh số CTQT đi của BIDV năm 2017 và 2018 cao,
tuy nhiên, số lượng khách hàng lại có xu hướng giảm do có một khách hàng phát
sinh doanh số CTQT đi rất lớn đã làm cho doanh số tăng mạnh, còn thực tế số
lượng khách hàng phát sinh chưa tương xứng với sự tăng của doanh số. Như vậy,
về số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ CTQT qua kênh Swift đang có xu
hướng giảm sút, tức là về quy mơ CTQT của BIDV Thanh Hóa đang có xu
hướng phát triển kém đi. Vì vậy, yêu cầu cấp thiết đối với chi nhánh phái xây
47
dựng được những chính sách phù hợp để dịch vụ CTQT có khả năng phát triển
hơn.
Kênh Western Union
Đồ thị 2.11: Số lượng khách hàng CTQT qua kênh WU tại BIDV Thanh
Hóa 2016-2019
Đơn vị tính: khách hàng
83
90
80
64
70
55
60
WU đi
41
50
32
40
30
20
23
25
2017
2018
WU đến
11
10
0
2016
2019
(Nguồn: Báo cáo kết quả CTQT tại BIDV Thanh Hóa giai đoạn 2016-2019)
Qua bảng số liệu cho thấy dịch vụ CTQT qua kênh WU có sự tăng trưởng
ổn định trong thời kỳ khi các kỳ sau số lượng khách hàng đều tăng so với các kỳ
trước, đặc biệt trong năm 2019, số lượng khách hàng WU đi và WU đến đều cao
nhất trong giai đoạn. Khác với kênh Swift đang đối mặt với sự giảm sút, CTQT
qua kênh WU đang có sự phát triển tốt hơn. Kênh WU có ưu điểm phí dịch vụ
chỉ thu một lần, thời gian nhận tiền nhanh hơn và được đối tượng là cá nhân
người nước ngoài ưa chuộng sử dụng.
Kết luận: Qua phân tích, có thể đánh giá về quy mơ dịch vụ CTQT tại
BIDV Thanh Hóa đang có sự giảm sút về cả doanh số, số món và số lượng khách
hàng. Mặc dù CTQT qua kênh WU có sự tăng trưởng đều đặn nhưng kênh
chuyển tiền này lại chỉ chiểm tỷ trọng rất nhỏ so với kênh Swift nên khơng có
ảnh hưởng nhiều đến kết quả tổng thể. Vì vậy, quy mơ của dịch vụ CTQT ảnh
hưởng trực tiếp bởi quy mô CTQT qua kênh Swift. Đối với các tiêu chí đánh giá