Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Phát triển dịch vụ chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.34 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HOÀI THU

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HOÀI THU

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÂM CHÍ DŨNG

Đà Nẵng - Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Hoài Thu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục đề tài........................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
CHUYỂN TIỀN QUỐC TẾ CỦA NHTM VIỆT NAM............................... 7
1.1. DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN TRONG TTQT CỦA NHTMVN ................. 7
1.1.1. Tổng quan về dịch vụ thanh toán quốc tế của NHTM .................... 7
1.1.2. Dịch vụ chuyển tiền quốc tế của NHTMVN ................................. 11
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN QUỐC TẾ........................... 22
1.2.1. Nội dung phát triển dịch vụ chuyển tiền quốc tế........................... 22
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả phát triển dịch vụ chuyển tiền
quốc tế ............................................................................................................. 24
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ chuyển tiền

quốc tế ............................................................................................................. 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CHUYỂN
TIỀN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐT & PT VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.............................................................................. 36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP ĐT& PTVN – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG. 36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................... 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của BIDV Đà Nẵng............ 38


2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh cơ bản của BIDV Đà Nẵng ....... 40
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DVỤ CTQT TẠI BIDV ĐÀ NẴNG .... 43
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho dịch vụ CTQT tại BIDV Đà Nẵng................... 43
2.2.2. Những biện pháp ngân hàng đã và đang triển khai nhằm phát
triển dịch vụ CTQT ......................................................................................... 46
2.2.3. Phân tích kết quả phát triển dịch vụ chuyển tiền quốc tế tại
BIDV Đà Nẵng................................................................................................ 50
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN
QUỐC TẾ TẠI BIDV ĐÀ NẴNG.................................................................. 65
2.3.1. Những mặt được ............................................................................ 65
2.3.2. Những hạn chế ............................................................................... 65
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 77
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ..................................................... 79
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CTQT CỦA BIDV VN ....... 79
3.1.1. Thuận lợi và khó khăn của ngân hàng trong việc phát triển dịch
vụ chuyển tiền quốc tế..................................................................................... 79
3.1.2. Định hướng chiến lược hoạt động kinh doanh của BIDV Đà

Nẵng giai đoạn 2013 - 2015 ............................................................................ 83
3.1.3. Định hướng phát triển dịch vụ CTQT của BIDV Đà Nẵng
2013- 2015...................................................................................................... 84
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CTQT TẠI BIDV ĐÀ NẴNG... 84
3.2.1. Hoàn thiện chính sách khách hàng ................................................ 84
3.2.2. Triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ................. 87
3.2.3. Phát triển các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến hoạt động CTQT ....... 89


3.2.4. Đa dạng hóa và chuyển dịch cơ cấu dịch vụ CTQT nhằm khai
thác các phân khúc thị trường có tiềm năng ................................................... 93
3.2.5. Vận dụng linh hoạt, đồng bộ chính sách giá dịch vụ..................... 94
3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, tiếp thị dịch vụ CTQT, đa dạng
hóa kênh phân phối; xuc tiến bán chéo SP ..................................................... 95
3.2.7. Tiếp tục hoàn thiện năng lực kiểm soát rủi ro trong hoạt động
CTQT .............................................................................................................. 98
3.2.8. Đổi mới cơ chế giao kế hoạch cũng như động viên, khen thưởng
trong phát triển dịch vụ CTQT...................................................................... 100
3.2.9. Giải pháp hỗ trợ ........................................................................... 100
3.3. KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 103
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ, bộ ngành liên quan.............................. 103
3.3.2. Đối với NHNN............................................................................. 104
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam............................ 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV Đà Nẵng

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Đà Nẵng

CTQT

Chuyển tiền quốc tế

DV

Dịch vụ

ĐN

Đà Nẵng

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

KTXH


Kinh tế - Xã hội

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại cổ phần

NK

Nhập khẩu

TP

Thành phố

TT

Thanh toán


TTQT

Thanh toán quốc tế

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Trang

Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Đà Nẵng
2010-2012

40

2.2


Thu dịch vụ ròng theo từng dòng sản phẩm

43

2.3

Đánh giá của khách hàngsử dụng DV CTQT tại BIDV

2.4

ĐN

62

Thu nhập từ dịch vụ CTQT tại BIDV Đà Nẵng

64


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ

Trang

1.1


Quy trình chuyển tiền quốc tế

12

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức

38


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Doanh số CTQT của BIDV Đà Nẵng

51

2.2

Doanh số CTQT/TTQT của BIDV Đà Nẵng

51


2.3
2.4
2.5

Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ CTQT tại BIDV
ĐN
Số món CTQT của BIDV Đà Nẵng
Cơ cấu CTQT theo luồng tiền chuyển của BIDV Đà
Nẵng

52
53
54

2.6

Cơ cấu theo đối tượng khách hàng CTQT của BIDV ĐN

55

2.7

Cơ cấu theo mục đích CTQT của BIDV Đà Nẵng

56

2.8

Cơ cấu theo loại ngoại tệ giao dịch


58

2.9

Cơ cấu theo mặt hàng XNK

59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế thế giới đang ngày càng diễn ra mạnh mẽ trên toàn
cầu. Khi quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng thì việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ và các quan hệ phi mậu dịch giữa các
nước ngày càng phát triển phong phú và đa dạng cả về quy mô lẫn hình thức.
Do đó, nghiệp vụ thanh toán quốc tế qua hệ thống ngân hàng thương mại
cũng phát triển mạnh mẽ và đòi hỏi thường xuyên cải tiến để đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của khách hàng
Trong quan hệ thương mại quốc tế, với mối quan hệ làm ăn lâu dài, uy
tín của các doanh nghiệp trên trường quốc tế ngày càng củng cố và phát triển,
nên bên cạnh các phương thức thanh toán quốc tế truyền thống như Phương
thức tín dụng chứng từ, nhờ thu,… thì phương thức chuyển tiền quốc tế ngày
càng được ưu chuộng và phát triển do đặc điểm đơn giản và nhanh chóng của
phương thức này, đặc biệt là đối với các giao dịch thanh toán có giá trị nhỏ
hoặc quan hệ giao dịch giữa các đối tác, bạn hàng truyền thống, uy tín
Bên cạnh đó, các giao dịch chuyển tiền xuất nhập khẩu dịch vụ, chuyển
tiền một chiều như đầu tư trực tiếp/gián tiếp vào Việt Nam, đầu tư trực

tiếp/gián tiếp ra nước ngoài, chuyển tiền viện trợ, chuyển tiền vãng lai cho cá
nhân người Việt Nam ra nước ngoài nhằm mục đích công tác, học tập, khám
chữa bệnh, định cư,…người nước ngoài chuyển thu nhập về nước, chuyển
tiền kiều hối,…. ngày càng tăng về cả số lượng giao dịch và doanh số thanh
toán. Các giao dịch này chủ yếu thanh toán theo phương thức chuyển tiền
quốc tế. Vì vậy, đây là cơ hội để các ngân hàng thương mại đẩy mạnh dịch vụ
chuyển tiền quốc tế, tăng thu phí dịch vụ cho ngân hàng.
Trong xu thế chung của các ngân hàng thương mại hiện nay, nguồn thu


2

của ngân hàng đang dần thay đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng thu nhập từ các
hoạt động dịch vụ và giảm dần tỷ trọng thu từ hoạt động tín dụng. Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng chung
đó. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu để phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung, dịch
vụ chuyển tiền quốc tế nói riêng là phù hợp với xu thế phát triển của NHTM.
Hoạt động chuyển tiền quốc tế tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát
Triển VN Chi nhánh Đà Nẵng thời gian qua đã góp phần tạo nguồn thu dịch
vụ cho ngân hàng và góp phần phát triển các hoạt động khác như hoạt động
mua bán ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, huy động vốn ngoại tệ,…. Tuy
nhiên, thực trạng chuyển tiền quốc tế hiện nay tại BIDV còn phát triển chưa
tương xứng với tiềm năng ở địa phương cũng như tiềm lực sẵn có của ngân
hàng. Vấn đề đặt ra hiện nay là phải phát triển dịch vụ Chuyển tiền quốc tế tại
BIDV Đà Nẵng như thế nào trong bối cảnh sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
trên địa bàn ngày càng gay gắt. Do đó, việc nghiên cứu và tìm kiếm các giải
pháp tối ưu nhằm góp phần phát triển dịch vụ chuyển tiền quốc tế tại BIDV
Đà Nẵng là một yêu cầu cấp thiết.
Để góp một phần nhỏ trong việc phát triển dịch vụ của Ngân Hàng
TMCP Đầu Tư và Phát Triển VN Chi nhánh ĐN, tác giả chọn đề tài: “Phát

triển dịch vụ Chuyển tiền quốc tế tại Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ CTQT
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ CTQT tại BIDV Đà
Nẵng nhằm rút ra những hạn chế, tồn tại đã ảnh hưởng đến sự phát triển dịch
vụ CTQT, từ đó xác định những nguyên nhân chính của các hạn chế đó.
- Tìm kiếm, đề xuất giải pháp phù hợp nhằm phát triển dịch vụ CTQT
tại BIDV Đà Nẵng


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận liên quan đến việc phát
triển dịch vụ CTQT tại NHTM và thực tiễn phát triển dịch vụ CTQT tại
BIDV Đà Nẵng
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động CTQT tại BIDV Đà Nẵng trong thời
gian từ năm 2010 đến năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng kết hợp một số phương
pháp nghiên cứu sau: các phương pháp thống kê; so sánh định tính, đối chiếu,
hệ thống hóa, khái quát hóa.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Sử dụng bản câu hỏi để khảo sát đối với
khách hàng sử dụng dịch vụ CTQT tại BIDV Đà Nẵng nhằm đo lường sự hài
lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ CTQT tại BIDV Đà Nẵng.
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ CTQT của NHTM
Việt Nam
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ CTQT tại BIDV Đà Nẵng

Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ CTQT tại BIDV Đà Nẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chuyển tiền quốc tế là một trong số các phương thức thanh toán quốc
tế đang được sử dụng phổ biến tại các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến
nay Phương thức chuyển tiền trong TTQT chưa được tiếp cận nghiên cứu
chuyên biệt dưới góc độ là một dịch vụ tại NHTM ở bất kỳ công trình nghiên
cứu nào, mà chỉ được nghiên cứu chung với các phương thức TTQT khác,
hoặc chỉ được nghiên cứu một khía cạnh nhỏ của dịch vụ CTQT như dịch vụ
chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền du học,… Qua tham khảo một số công trình
nghiên cứu dưới dạng các bài báo, luận văn thạc sĩ,… một số tác giả đã dành


4

sự quan tâm, nghiên cứu đến lĩnh vực chuyển tiền quốc tế. Cụ thể, một số
công trình nghiên cứu trong thời gian vừa qua đã được công bố như sau:
1. ThS. Nguyễn Thị Ngọc Lan, ThS. Nguyễn Thành Trung (2011),
Nguồn kiều hối và cạnh tranh của các NHTM trong cung ứng dịch vụ kiều
hối, Tạp chí ngân hàng số 9 tháng 5/2011
Trong đề tài này tác giả đã đề cập về nguồn kiều hối, nguyên nhân tăng
trưởng nguồn lực kiều hối chuyển về Việt Nam và vấn đề cạnh tranh giữa các
NHTM trong việc cung ứng dịch vụ kiều hối này. Bên cạnh đó, tác giả cũng
đã đề xuất một số giải pháp để tăng sức hấp dẫn cho nguồn kiều hối chuyển
về Việt Nam. Tuy nhiên, nội dung bài viết chỉ mới đề cập khái quát chung về
dịch vụ cung ứng dịch vụ kiều hối, chưa đi sâu nghiên cứu phát triển dịch vụ
này tại NHTM Việt Nam.
2. Thanh Xuân (2009), Phát triển dịch vụ chuyển tiền kiều hối, Tạp chí
ngân hàng số 20 tháng 10/2009
Phạm vi nghiên cứu của bài viết này chỉ tập trung vào việc phân tích,
giới thiệu thực trạng dịch vụ chuyển tiền kiều hối và vấn đề phát triển dịch vụ

này tại Ngân hàng Công thương Việt Nam
3. ThS. Đặng Thu Hằng, ThS. Vũ Thanh Hà, ThS.Phan Hoàng Yến và
ThS. Nguyễn Thùy Dương (2011), Nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn kênh
chuyển tiền kiều hối – Kinh nghiệm nghiên cứu của một số nước và của Việt
Nam, Tạp chí ngân hàng số 13 tháng 7/2011
Nội dung nghiên cứu của đề tài này đã trình bày khá rõ các vấn đề về
dịch vụ kiều hối, cụ thể các tác giả đã đi từ việc nghiên cứu các lý luận về
kiều hối như khái niệm và động cơ thúc đẩy chuyển tiền kiều hối về nước, vai
trò của kiều hối đối với nền kinh tế. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích sâu về
thực trạng kiều hối tại Việt Nam, các kênh chuyển tiền kiều hối và các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn kênh chuyển tiền kiều hối. Có thể thấy


5

rằng trên khắp thế giới, cả kênh chuyển tiền chính thức lẫn kênh chuyển tiền
phi chính thức đều đang tiếp tục phát triển, nhưng mức độ phổ biến của mỗi
kênh sẽ khác nhau tại mỗi quốc gia. Trong trường hợp nghiên cứu về Việt
Nam, thông qua nghiên cứu quyết định lựa chọn kênh chuyển tiền của các
Việt kiều tại Canada, Hernandez-Coss (2005;2005a) đã phát hiện có 3 nhóm
nhân tố tác động đó là động cơ cá nhân, động cơ về dịch vụ khách hàng và
động cơ kinh tế. Như vậy, đề tài đã giải thích được phần lớn nguyên nhân vì
sao kênh chuyển tiền phi chính thức đối với dịch vụ kiều hối đã và đang phát
triển mạnh mẽ, là lý do khiến cho dòng kiều hối đi từ kênh chính thức như các
NHTM, bưu điện, các tổ chức chuyển tiền chính thức giảm xuống.
Tuy nhiên, đề tài mới chỉ đưa ra được một vài gợi ý chung về việc phát
triển dịch vụ kiều hối qua kênh chính thức.
4. Hoàng Thị Ngọc Hạnh (2011), Phát triển hoạt động TTQT tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam, Luận văn thạc
sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.

Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động
TTQT và phát triển hoạt động TTQT tại các NHTM, trong đó có dịch vụ
CTQT được nghiên cứu cùng với các phương thức TTQT khác tại NHTM.
Luận văn đã trình bày với hệ thống tư liệu và số liệu phong phú, đánh giá
được thực trạng phát triển hoạt động TTQT tại VCB Quảng Nam, trong đó có
sự đóng góp đáng kể của dịch vụ CTQT. Trên cơ sở đó, tác giả đã có những
đề xuất, kiến nghị để phát triển hoạt động TTQT tại VCB Quảng Nam. Tuy
nhiên, luận văn chưa đề cập đến vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động TTQT
tại NHTM, và dịch vụ CTQT chưa được chú trọng nghiên cứu cụ thể, đồng
thời vị trí, vai trò của dịch vụ CTQT trong hoạt động TTQT chưa được trình
bày rõ nét trong luận văn này do phạm vi nghiên cứu của luận văn rộng, bao
gồm tất cả các hoạt động TTQT tại NHTM Việt Nam.


6

5. Nguyễn Lê Thùy Dương (2011), Quản trị rủi ro trong hoạt động
TTQT tại Ngân hàng TMCP Phương Nam, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh
doanh, Đại học Kinh tế - Luật - Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài này khác với các công trình nghiên cứu trước là dùng phương
pháp phỏng vấn ý kiến của các chuyên gia ở cấp độ quản lý trong hoạt động
TTQT tại các NHTM Việt Nam về các vấn đề rủi ro trong hoạt động TTQT
để tính tỷ lệ rủi ro của từng nhân tố gây ra, dùng biểu đồ xác suất rủi ro để
đánh giá rủi ro trong hoạt động này. Trên cơ sở phân tích, so sánh đối chiếu ý
kiến chuyên gia và thực trạng hoạt động TTQT để đánh giá mức độ rủi ro tại
ngân hàng được nghiên cứu, từ đó đề tài đưa ra những nhận định và cách thức
quản trị rủi ro trong hoạt động TTQT tại ngân hàng. Nội dung của luận văn đã
đề cập khá đầy đủ về cơ sở lý luận của rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt
động TTQT tại NHTM, thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi
ro tại ngân hàng. Xét ở phương diện ngân hàng – với vai trò là trung gian

thanh toán quốc tế - thì phương thức chuyển tiền trong TTQT hầu như ít rủi ro
nhất so với các phương thức TTQT khác, Tuy nhiên, ở đề tài này vấn đề rủi ro
trong CTQT chưa được trình bày rõ nét do phạm vi nghiên cứu của luận văn
rộng, bao gồm quản trị rủi ro của toàn bộ hoạt động TTQT tại NHTM
Tóm lại, qua các tài liệu nghiên cứu có thể thấy hướng nghiên cứu của
đa số các đề tài nói trên là sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, so
sánh, tổng hợp…để đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế nói
chung, dịch vụ kiều hối nói riêng, nhằm tìm ra các giải pháp mở rộng, phát
triển hoạt động TTQT của NHTM. Một số đề tài có sử dụng phương pháp
điều tra, khảo sát đối với các khách hàng sử dụng dịch vụ tại các NHTM
nhằm thu thập các dữ liệu sơ cấp phục vụ quá trình nghiên cứu. Mặt khác, rất
ít tác giả nghiên cứu việc phát triển dịch vụ gắn liền với việc quản trị rủi ro
nhằm phát triển dịch vụ một cách an toàn và bền vững.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
CHUYỂN TIỀN QUỐC TẾ CỦA NHTM VIỆT NAM
1.1. DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN TRONG TTQT CỦA NHTMVN
1.1.1. Tổng quan về dịch vụ thanh toán quốc tế của NHTM
a. Khái niệm
- Thanh toán quốc tế : là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh
trên cơ sở các hoạt động mậu dịch và phi mậu dịch giữa các tổ chức hay cá
nhân nước này với tổ chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa các quốc gia với
nhau, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thường được thông qua
quan hệ giữa các ngân hàng của các nước có liên quan.
- Dịch vụ ngân hàng: Ở nước ta đến nay vẫn chưa có văn bản pháp

lí nào đưa ra khái niệm rõ ràng về vấn đề này. Có quan điểm cho rằng bất
cứ hoạt động sinh lời nào của NHTM ngoài hoạt động tín dụng đều được
gọi là hoạt động dịch vụ. Tuy nhiên, theo một quan điểm khác phù hợp
hơn với thông lệ quốc tế, với cách thức phân tổ các ngành kinh tế của
Tổng cục thống kê Việt Nam, cách phân loại các ngành dịch vụ tài chính
trong Hiệp định về thương mại dịch vụ (GATS) của WTO thì tất cả các
hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngoại hối, thanh toán… mà NHTM cung ứng
cho nền kinh tế đều được xem là hoạt động dịch vụ.
b. Các phương thức TTQT tại NHTM
Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, điều kiện quy định
tại hợp đồng để người trả tiền chuyển được tiền đến người thụ hưởng nhằm
hoàn thành các quan hệ về kinh tế, thương mại, hợp tác khoa học kỹ thuật,
ngoại giao,…thông qua các trung gian tài chính. Hiện nay có bốn phương
thức thanh toán quốc tế cơ bản sau:


8

*Phương thức chuyển tiền
Chuyển tiền là một phương thức thanh toán quốc tế do người trả tiền
chủ động thực hiện. Theo đó, sau khi nhận được hàng hóa dịch vụ, hoặc đạt
được các thỏa thuận về việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ, về các quan hệ ngoại
giao, xã hội,…người trả tiền sẽ lập lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục
vụ của mình chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở nước ngoài
theo chỉ dẫn thanh toán trên lệnh đó.
Đây là phương thức thanh toán đơn giản và nhanh nhất. Trong phương
thức này, việc thanh toán trực tiếp giữa người trả tiền và người thụ hưởng, các
ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thực hiện thanh toán theo lệnh chuyển
tiền và không bị ràng buộc trách nhiệm gì.
Phương thức chuyển tiền được sử dụng phổ biến trong các trường hợp

đặt cọc hợp đồng thương mại; trả tiền dịch vụ; thanh toán phi mậu dịch như
các khoản bồi thường, chuyển vốn, chuyển tiền cá nhân (kiều hối, du học,
định cư,…),…
* Phương thức trả tiền đổi chứng từ:
Phương thức này được áp dụng trong trường hợp người mua – nhà
nhập khẩu ký hợp đồng mua hàng của người bán – nhà xuất khẩu, trong đó
hàng hóa được giao nhiều lần, nhiều đợt và người mua ủy thác cho ngân hàng
nhận chứng từ và trả tiền cho nhà sản xuất.
Theo phương thức này, người nhập khẩu sẽ mở một tài khoản ký thác
(tài khoản chuyên chi) tại ngân hàng của mình, và ủy thác cho ngân hàng trả
tiền khi nhận được chứng từ cho người xuất khẩu nộp vào. Nếu người xuất
khẩu thực hiện đúng những điều kiện đã nêu trong thư ủy thác của người nhập
khẩu, thì ngân hàng trả tiền ngay cho người xuất khẩu khi đã nhận được bộ
chứng từ, hoặc trả ngay cho người xuất khẩu khi có lệnh chi của người nhập
khẩu (nếu người nhập khẩu trực tiếp nhận hàng và bộ chứng từ)


9

* Phương thức nhờ thu
Nhờ thu là phương thức thanh toán với sự chủ động khởi sự quá trình
thanh toán của người bán, người xuất khẩu. Theo phương thức này, người
bán, người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành việc gửi hàng đi, hoặc đã hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua, người nhập khẩu, sẽ lập bộ
chứng từ thanh toán rồi gửi đến ngân hàng của mình để nhờ thu hộ tiền từ
người mua, nhà nhập khẩu.
Trong phương thức nhờ thu, việc kết thúc quy trình thanh toán có
được thực hiện hay không phần lớn đều phụ thuộc vào thiện chí của người
trả tiền, tức là phụ thuộc vào người mua, người nhập khẩu. Ở đây không có
một sự cam kết nào từ phía ngân hàng của người nhập khẩu, do đó việc trả

tiền không hoàn toàn chắc chắn, kể cả trường hợp người xuất khẩu đã gửi
hàng đi, hoàn toàn đúng với điều khoản của hơp đồng, thì người nhập khẩu
vẫn có thể từ chối thanh toán vì nhiều lý do, tất nhiên họ vẫn bị xử phạt
theo điều khoản vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, so với hai phương thức trên,
thì ở phương thức này, vai trò của ngân hàng cũng ít nhiều có liên quan,
nhất là đối với ngân hàng của nhà nhập khẩu có trách nhiệm lớn hơn.
Nhờ thu là một phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến trong
giao dịch thương mại quốc tế. Để phương thức này được sử dụng một cách
có hiệu quả, đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia thanh toán, Phòng
Thương mại quốc tế (ICC) đã ban hành văn bản “Luật thống nhất về nhờ
thu” (URC). Đây là văn bản mang tính chất pháp lý tùy nghi, nghĩa là việc
áp dụng văn bản này không bắt buộc. Tuy nhiên khi đã có sự thống nhất
của hai bên mua bán, phải dẫn chiếu các điều khoản của URC và phải tuân
thủ các điều khoản đó.
Nhờ thu gồm hai hình thức là Nhờ thu trơn và Nhờ thu kèm chứng từ.


10

* Phương thức tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán, trong đó một ngân hàng
(ngân hàng mở L/C- Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu) sẽ phát hành một
thư bảo lãnh dưới dạng một tín dụng thư (Letter of Credit – L/C) theo yêu cầu
của người nhập khẩu, để cam kết với người xuất khẩu là sẽ trả tiền, hoặc chấp
nhận trả tiền vào hối phiếu cho người xuất khẩu nếu người xuất khẩu thực
hiện đúng các điều khoản đã ghi trong tín dụng thư, đồng thời xuất trình một
bộ chứng từ thanh toán đầy đủ, đúng hạn theo quy định của thư tín dụng.
Tín dụng chứng từ (một phương thức thanh toán còn được gọi là thanh
toán bằng L/C) là phương thức thanh toán phổ biến trong giao dịch thương
mại hiện nay. Bởi vì đây là phương thức thanh toán vừa đảm bảo cho người

bán, người xuất khẩu thu được tiền một cách chắc chắn (vì có sự bản lãnh của
ngân hàng), vừa đảm bảo cho người mua, người nhập khẩu nhận được hàng
hóa, dịch vụ phù hợp với số tiền mà mình đã thanh toán một cách kịp thời.
Để sử dụng phương thức tín dụng chứng từ một cách có hiệu quả, hạn
chế đến mức thấp nhất những thiệt hại, những tranh chấp của các bên tham
gia thanh toán, Phòng Thương mại quốc tế (ICC) đã ban hành văn bản “ Quy
tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” , gọi tắc là UCP. UCP là
một văn bản hướng dẫn – nó mang tính chất tùy ý chứ không manh tính chất
bắt buộc. Tuy nhiên, do đây là một văn bản của một tổ chức thương mại thế
giới nên sự vận dụng nó trong một giao dịch thương mại là hoàn toàn có lợi,
và một khi các bên đồng ý sử dụng văn bản UCP thì bắt buộc phải dẫn chiếu
các chương, mục và điều khoản đã ghi trong văn bản đó.
Nói tóm lại, TTQT của NHTM giúp cho đồng vốn chu chuyển liên tục
trên phạm vi toàn cầu, qua đó hỗ trợ kinh tế đối ngoại phát triển không ngừng.
Phương thức thanh toán cùng với các công cụ thanh toán chỉ là các sản phẩm
tài chính để khách hàng tùy chọn cho phù hợp từng nhu cầu cụ thể thỏa mãn


11

các tiêu chí nhanh, gọn, an toàn và tiết kiệm chi phí. Trong thực tế khó xác
định phương thức thanh toán nào tốt hơn hay quan trọng hơn, vì mỗi phương
thức đều có ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng riêng, phương thức ra đời
sau tuy có khắc phục bớt nhược điểm nhưng không hề phủ định phương thức
trước đó.
1.1.2. Dịch vụ chuyển tiền quốc tế của NHTMVN
a. Khái niệm
Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng
(Người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất
định cho một người khác (Người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng

phương tiện chuyển tiền do khách hàng quyết định.
Các bên liên quan trong phương thức CTQT gồm người chuyển tiền,
ngân hàng chuyển tiền, người hưởng lợi, ngân hàng của người hưởng lợi.
- Người chuyển tiền (Remittancer): Đây là người chủ động trả tiền cho
người hưởng lợi bằng cách lập lệnh chuyển tiền gửi cho ngân hàng của mình.
- Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank): Đây là ngân hàng của
người mua, người chuyển tiền, có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
của lệnh chuyển và hồ sơ chuyển tiền đính kèm theo đúng thông lệ quốc tế và
quy định quản lý ngoại hối của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ; nếu đúng thì
ngân hàng thực hiện chuyển tiền theo yêu cầu của người chuyển tiền.
- Ngân hàng của người thụ hưởng ( Beneficiary’s Bank): Đây là ngân
hàng nhận tiền và chi trả cho người thụ hưởng.
- Người thụ hưởng (Beneficiary) : Người hưởng lợi có thể là người
bán, người cung ứng dịch vụ hoặc một đơn vị hay cá nhân có quyền hưởng
thụ lệnh chuyển tiền


12

b. Quy trình
Ngân hàng trả tiền

(4)

Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting bank)

(Beneficiary’s bank)

(3)


(5)

Người thụ hưởng

(1)

(2)

Người chuyển tiền

(Beneficiary)

(Remitter)

Sơ đồ 1.1. Quy trình chuyển tiền quốc tế
+ Bước 1 (Bước này chỉ xuất hiện trong nghiệp vụ chuyển tiền
ngoại thương): Người bán căn cứ vào Hợp đồng ngoại thương tiến hành
giao hàng hóa cho người mua, đồng thời gửi chứng từ có liên quan cho
người mua như vận đơn, hóa đơn, hợp đồng bảo hiểm...
+ Bước 2: Người chuyển tiền sau khi nhận được hàng hóa, dịch vụ hoặc
bộ chứng từ; hoặc theo các thỏa thuận trong hợp đồng mậu dịch, phi mậu dịch
(như đầu tư, vay mượn, du học,…) nếu thấy phù hợp thì người người chuyển
tiền lập lệnh chuyển tiền gửi ngân hàng phục vụ mình.
+ Bước 3: Ngân hàng chuyển tiền khi nhận được lệnh chuyển tiền
nói trên, tiến hành kiểm tra các chứng từ kèm theo, nếu đảm bảo tính hợp
lệ, hợp pháp của hồ sơ chuyển tiền quốc tế, ngân hàng thực hiện thu tiền
mặt, hoặc trích tài khoản tiền gửi, hoặc cho vay, và/hoặc mua bán ngoại tệ
để tiến hành chuyển tiền cho người thụ hưởng.
+ Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (theo yêu cầu của người

chuyển tiền) cho ngân hàng đại lý của mình chuyển tiền đến ngân hàng
người thụ hưởng để trả tiền cho người thụ hưởng theo các hình thức
chuyển tiền bằng thư, điện,…


13

+ Bước 5: Ngân hàng người thụ hưởng nhận lệnh chi trả, kiểm tra
và ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng, đồng thời gửi giấy báo có
cho người hưởng lợi.
c. Ưu, nhược điểm
* Ưu điểm:
- Thủ tục đơn giản và nhanh chóng
- Tiết kiệm chi phí .
* Nhược điểm: Việc thanh toán hoàn toàn theo sự chủ động của người
trả tiền, do đó tùy theo từng cách phân loại CTQT mà bên chuyển tiền hoặc
bên hưởng lợi sẽ có những rủi ro nhất định. Tuy nhiên, trong thực tế giao dịch
ngưòi ta vẫn áp dụng phương thức này vì nhà nhập khẩu cũng tạo điều kiện
khuyến khích bên xuất khẩu đưa hàng vào quốc gia mình, tạo mối quan hệ tốt
đẹp trong tương lai; bên cạnh đó tùy thuộc vị thế của mỗi bên trên thương
trường mà có sự lựa chọn phương thức này nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí
cũng như đơn giản trong thủ tục thanh toán.
Chính vì những đặc điểm trên nên trong thực tế, phương thức TTQT
bằng hình thức chuyển tiền chỉ tuyệt hảo khi được áp dụng trong thanh toán
mậu dịch mà các bên xuất nhập khẩu có quan hệ mua bán thường xuyên, luôn
luôn sòng phẳng và có uy tín trong quan hệ thanh toán; hoặc thanh toán
những hợp đồng xuất nhập khẩu giá trị nhỏ hoặc thanh toán chào hàng.
Ngoài ra, phương thức chuyển tiền chủ yếu dùng để thanh toán như: ứng
trước, đặt cọc, XNK dịch vụ, chuyển vốn, chuyển tiền cá nhân một chiều,…
d. Phân loại: Tùy thuộc vào các tiêu chí phân loại như sau:

v Phân loại theo hình thức chuyển tiền
□ Chuyển tiền bằng thư (Thư hối – Mail Transfer - M/T)
Theo hình thức này, ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền theo yêu cầu
của người chuyển tiền, bằng con đường thư tín. Chuyển tiền theo hình thức


14

này, có tốc độ chuyển tiền chậm, nhưng phí tổn chuyển tiền tương đối thấp.
Loại này ít dùng, trừ phi chuyển tiền cho cá nhân.
□ Chuyển tiền bằng điện (Điện hối – Telegraphic Transfer - T/T)
Chuyển tiền bằng điện báo là hình thức chuyển tiền được thể hiện trong
một bức điện thông qua hệ thống điện báo quốc tế (Telex) hoặc mạng liên lạc
viễn thông như Swift (Society for Worldwide Interbank Financial
Telecommunication – Hiệp hội liên lạc viễn thông tài chính liên ngân hàng
toàn cầu), ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người hưởng
lợi, nhờ đó tốc độ chuyển tiền được thực hiện rất nhanh
□ Chuyển tiền bằng điện có bồi hoàn (Điện hối có bồi hoàn –
Telegraphic Transfer Reinbursement – T/TR)
Đây cũng là hình thức điện hối, nhưng nếu người hưởng lợi thực hiện
không đúng các điều khoản của hợp đồng mua bán, khi có sự không phù hợp
giữa chứng từ và hàng hóa thực hiện, thì ngân hàng trả tiền phải hoàn trả lại cho
ngân hàng chuyển tiền số tiền đã nhận cho người thụ hưởng, khi nhận được yêu
cầu của ngân hàng chuyển tiền. Chuyển tiền theo hình thức này có lợi cho người
mua và ràng buộc trách nhiệm của người bán tương đối chặt chẽ.
□ Chuyển tiền điện tử ( Electronic Transfer – E/T)
Đây là hình thức chuyển tiền hiện đại nhất và được thực hiện thông qua
hệ thống mạng vi tính. Chuyển tiền điện tử được thực hiện với tốc độ cực
nhanh, chỉ khoảng vài phút là lệnh chuyển tiền được thực hiện và hoàn tất.
v Phân loại theo thời hạn chuyển tiền trong hợp đồng ngoại

thương: cách phân loại này chủ yếu trong các trường hợp chuyển tiền mậu dịch
□ CT trả trước : là việc trả tiền toàn bộ hay từng phần giá trị hợp đồng,
sẽ xảy ra hoặc là sau khi ký kết hợp đồng hoặc sau khi hợp đồng được phê
duyệt hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu
nhưng trước khi giao hàng một số ngày quy định


15

Mục đích của hình thức chuyển tiền này là bên nhập khẩu cấp tín dụng
thương mại cho bên xuất khẩu; hay nhằm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng
hoặc khả năng thanh toán của bên nhập khẩu; hay do vị thế thương mại trên
thương trường đang nghiêng về bên xuất khẩu,…Nhìn chung, hình thức
chuyển tiền này có lợi cho bên xuất khẩu.
□ CT trả ngay: có thể chia ra các trường hợp sau:
+ Trả tiền ngay sau khi bên xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
không trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng chỉ định
+ Trả tiền ngay sau khi bên xuất khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng quy định
+ Trả tiền ngay sau khi bên nhập khẩu nhận được bộ chứng từ thanh toán
□ CT trả sau : Bên nhập khẩu trả tiền sau một số ngày nhất định kể từ
khi nhận được bộ chứng từ thanh toán hay nhận xong hàng hóa.
v Phân loại theo mục đích chuyển tiền: gồm các nhóm mục đích
chính sau:
□ Mục đích giao dịch vốn: Là giao dịch chuyển vốn giữa người cư trú
và người không cư trú, cụ thể như sau:
+ Đầu tư trực tiếp
+ Đầu tư vào các giấy tờ có giá
+ Vay và trả nợ nước ngoài
+ Cho vay và thu hồi nợ nước ngoài

+ Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật Việt Nam
□ Mục đích giao dịch vãng lai: Là giao dịch giữa người cư trú với
người không cư trú không vì mục đích chuyển vốn, bao gồm:
+ Các khoản thanh toán liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
dịch vụ, gọi chung là chuyển tiền mậu dịch
+ Các khoản vay tín dụng thương mại và ngân hàng ngắn hạn


×