MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.....................................................................................2
1. Cơ sở lý luận.........................................................................................................2
1.1. Khái niệm công nghệ thông tin...............................................................2
1.2. Trường mầm non....................................................................................2
1.3. Hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non..........................................3
1.4. Khái niệm ứng dụng CNTT trong HĐDH tại trường mầm
non………..5
1.5.Vai trò của ứng dụng CNTT trong HĐDH trường mầm non…………..6
2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………………
6
3. Thực trạng về ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại trường MN Tuổi
Hoa, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong trong bối cảnh dịch bệnh
covid
19……………………………………………………………………………….3
3.1.1.Đặc điểm về vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội.............................7
3. 1.2. Khái quát về đặc điểm trường mầm non Tuổi Hoa quận Hai Bà Trưng.............7
3. 1.3.Tình hình phát triển giáo dục mầm non..............................................7
3.1.3.1.Quy mơ phát triển giáo dục…………………………………………
9
3.1.3.2. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ…………………………………
9
3.1.3.3.Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên……………9
3.1.3.4. Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất - trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi…..9
3.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường
mầm non Tuổi Hoa, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội......................................................8
3.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường mầm non........8
3.2.2.Thực trạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
dạy học của giáo viên mầm non............................................................................9
3. 2.3.Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chương
trình giáo dục mầm non.........................................................................................9
3. 2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phối hợp với
phụ huynh học sinh để tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ tại gia đình..............11
3.2.5.Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học trẻ ở trường mầm non..................................................12
3.2.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học ở trường mầm non.......................................................12
4. Một số biện pháp ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại trường MN
Tuổi Hoa, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà nội trong bối cảnh dịch bệnh
covid19……………………………………………………………………………….17
4.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên về vai trò và tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học trong bối cảnh dịch bệnh covid -19..............................................13
4.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho cán bộ
quản lý, giáo viên trong nhà trường....................................................................15
4.3.Biện pháp 3: Đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ hoạt
động
dạy
học
đáp
ứng
yêu
cầu
với
tình
hình
thực
tế…………………………………21
4.4.Biện pháp 4: Phối hợp giữa nhà trường với phụ huynh học sinh trong
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học................................19
4.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học.....................................................21
III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................22
1.Kết
luận………………………………………………………………….26
2.Khuyến nghị…………………………………………………………….22
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................24
1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ, được ứng dụng ở
nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có nghiên cứu khoa học, cơng nghệ và giáo
dục. Trong giáo dục, công nghệ thông tin là một công cụ hiệu quả để hỗ trợ đổi
mới phương pháp dạy và học và góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy
học.
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục góp phần thực hiện đổi
mới giáo dục nói chung, đổi mới phương pháp giáo dục mầm non nói riêng, mà
GDMN là mắt xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân
lực CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Đặc biệt đối với trẻ
mầm non, quá trình lĩnh hội kiến thức của trẻ là từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng, trẻ luôn bị hấp dẫn bởi những gì mới lạ. Dạy trẻ mầm non
khơng thể thiếu đồ dùng trực quan. Chính vì vậy việc ứng dụng cơng nghệ thông
tin trong dạy học và làm đồ dùng dạy học, soạn giảng giáo án có vai trị tác dụng
to lớn trong việc nâng cao chất lượng quản lý, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục
trẻ. Với việc chuẩn bị kho học liệu điện tử, đánh máy giáo án, soạn giáo án điện
tử, quản lý hồ sơ, sổ sách trên máy tính…
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học tại trường mầm non Tuổi
Hoa đã được thực hiện thường xuyên, hiệu quả. Trường có đội ngũ cán bộ quản
lý trẻ, có kỹ năng ứng dụng tốt cơng nghệ thơng tin trong công tác quản lý. Cơ
sở vật chất sư phạm (máy tính, phần mềm, mạng Lan..) tương đối đầy đủ hiện
đại. Tuy nhiên, còn một số, GV, NV nhận thức về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động dạy học cịn chưa sâu, khả năng sử dụng máy tính và các
phần mềm hỗ trợ hoạt động giáo dục trẻ còn yếu. Cơ sở vật chất sư phạm để ứng
dụng cơng nghệ thơng tin trong nhà trường cịn chưa đồng bộ. Hệ thống mạng
Lan về các phòng học còn yếu, việc cập nhật Internet chưa được thường xuyên.
Xuất phát từ thực tế trên, cùng với mong muốn nâng cao chất lượng, hiệu
quả ứng dụng CNTT trong nhà trường, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của trường mầm non
trong bối cảnh dịch bệnh covid -19 hiện nay, tôi chọn và nghiên cứu đề tài
SKKN: “Thực trạng và một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học tại trường mầm non Tuổi Hoa, Quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội trong bối cảnh dịch bệnh covid - 19” làm sáng kiến kinh
nghiệm của mình của mình trong năm học 2021 – 2022.
2
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận.
Qua kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngồi nước, chúng
ta có một số khái niệm cơ bản sau.
1.1. Khái niệm công nghệ thông tin
Theo Từ điển Tin học và CNTT của tác giả Nguyễn Ngọc Tuấn thì “CNTT
là sự nghiên cứu hoặc sử dụng thiết bị điện tử, đặc biệt là máy tính và truyền
hình, hệ thống truyền thông và video để xử lý, truyền phát và nhận thơng tin”
Theo Nghị quyết 49/CP của Chính phủ thì: “CNTT là tập hợp các phương
pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ
thuật máy tính và viễn thơng - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực
hoạt động của con người và xã hội”
Theo Luật CNTT thì: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công
nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu
trữ và trao đổi thông tin số”
Theo các tác giả Phó Đức Hịa và Ngơ Quang Sơn: “CNTT là tập hợp các
phương pháp khoa học, các phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức khai
thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài ngun thơng tin phong phú và tiềm năng
trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội ”.
Ngày nay, với sự bùng nổ của CNTT, các phương tiện truyền thông và
Internet giúp con người có những giải pháp tốt nhất để xử lý thơng tin nhanh
chóng và chính xác. Trong giáo dục việc sử dụng máy vi tính, phương tiện
truyền thơng, Internet... đã góp phần tạo ra nhiều hình thức dạy học đa dạng,
phong phú và đã thực sự trở thành một phương tiện hỗ trợ có hiệu quả trong việc
đổi mới PPDH. Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa
học và công nghệ liên quan đến thông tin và quá trình xử lý TT
Như vậy, “CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ,
phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thơng và
hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng
có hiệu quả các thơng tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn
hóa… của con người”.
1.2. Trường mầm non
Tại điều 21 và 22, Luật Giáo dục quy định, Giáo dục mầm non thực hiện
việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. Mục
3
tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em
vào học lớp một.
Điều 1, 2 Điều lệ Trường mầm non đã qui định:
Vị trí trường mầm non: Trường mầm non là đơn vị cơ sở của ngành GD
mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam do ngành GD quản lý.
Trường mầm non là cơ sở đầu tiên đặt nền móng hình thành, phát triển nhân
cách của trẻ và chuẩn bị những tiền đề cần thiết để trẻ.
Mục tiêu đào tạo của trường mầm non: Hình thành cho trẻ những cơ sở đầu
tiên của nhân cách con người mới XHCN Việt Nam: Trẻ khỏe mạnh, nhanh
nhẹn, cơ thể phát triển hài hòa, cân đối; giàu lòng thương yêu, biết quan tâm,
nhường nhịn những người gần gũi, thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên; u
thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp ở xung quanh…
Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tịi, có một số kĩ năng sơ đẳng.
Nhiệm vụ của trường mầm non: Tiếp nhận trẻ em trong độ tuổi; Tổ chức và
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình chính sách GD mầm
non do Bộ GD&ĐT ban hành; Quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và
trẻ em gửi vào trường; Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài
chính theo qui định của pháp luật; Chủ động kết hợp chặt chẽ với các bậc cha mẹ
trong việc ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em....
Tính chất của trường mầm non: Chăm sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ nhằm
hình thành, phát triển nhân cách trẻ em một cách toàn diện; Chăm sóc, giáo dục
trẻ em mang tính chất giáo dục gia đình, giữa cơ và trẻ là quan hệ tình cảm mẹ con, trẻ thông qua chơi mà học, học mà chơi; Tổ chức nhà trẻ, trường mẫu giáo
mang tính chất tự nguyện: Nhà nước và nhân dân cùng chăm lo.
1.3. Hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non
Hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non là hoạt động sư phạm được tổ
chức trong nhà trường một cách có kế hoạch, có mục đích. Trong đó dưới vai trị
chủ đạo của giáo viên, trẻ được giáo dục tích cực, chủ động giúp trẻ phát triển về
thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
cho trẻ em vào lớp một, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ
năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả
4
năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học
tập suốt đời.
Nội dung hoạt động giáo dục ở trường mầm non được quy định cụ thể tại
chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành bao gồm
nội dung chương trình giáo dục nhà trẻ và nội dung chương trình giáo dục mẫu
giáo. Hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo bao gồm: hoạt động chơi; hoạt động học;
hoạt động lao động; hoạt động ngày hội, ngày lễ.
Hoạt động chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo. Trẻ có
thể chơi với các loại trị chơi cơ bản sau: Trị chơi đóng vai theo chủ đề, trị chơi
ghép hình, lắp ráp, xây dựng, trị chơi đóng kịch, trị chơi học tập, trị chơi vận
động, trò chơi dân gian, trò chơi với phương tiện cơng nghệ hiện đại.
Hoạt động học được tổ chức có chủ định theo kế hoạch dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của giáo viên. Hoạt động học ở mẫu giáo được tổ chức chủ yếu dưới
hình thức chơi.
1.4. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại
trường mầm non
Tại Điều 4, Luật công nghệ thông tin giải nghĩa từ: Ứng dụng công nghệ
thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực
kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này
Ở trường mầm non, CNTT được ứng dụng trong hoạt động chăm sóc, hoạt
động giáo dục và quản lý. Như vậy có thể hiểu ứng dụng CNTT ở trường mầm
non là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động chăm sóc, hoạt động giáo dục trẻ
và quản lý nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động
đó.
Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học là phương pháp làm tăng giá trị
lượng tin, trao đổi tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn. Nhờ CNTT để tăng
thêm năng lực biểu đạt nội dung bài giảng, qua đó người dạy có thể hình thành
phương pháp tư duy sáng tạo và tạo hứng thú cho người học. Như vậy, chúng ta
có thể xem ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục là hoạt động giáo dục được
diễn ra có sự hỗ trợ của CNTT. Trong q trình đó GV sử dụng CNTT để phát triển
trí tưởng tượng của trẻ; tổ chức, điều khiển, hướng dẫn HS chiếm lĩnh tri thức mới,
kỹ năng mới, thái độ mới và cuối cùng là dẫn dắt trẻ tới một phương pháp học hiệu
quả hơn.
Như vậy, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường
mầm non là việc sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giáo dục do giáo
5
viên tổ chức, hướng dẫn với sự tham gia tích cực của trẻ nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả của hoạt động giáo dục tại trường mầm non.
1.5. Vai trị của ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động dạy học tại
trường mầm non
Giáo viên ứng dụng CNTT trong khai thác dữ liệu thơng qua các cơng cụ
tìm kiếm trên Internet hoặc tìm kiếm trên các Website thư viện bài giảng. Mạng
Internet là kho tàng thông tin khổng lồ, ở đó có rất nhiều bài giảng dạy, quản
lý trường mầm non được xây dựng công phu mà giáo viên, các nhà cán bộ quản lý
Có thể khai thác tham khảo, sử dụng khi chưa có khả năng, điều kiện để xây
dựng bài giảng cho riêng mình.
Giáo viên được tham gia học tập các khóa học trực tuyến về tin học, về ứng
dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non, tìm hiểu thêm các kiến thức
về chăm sóc giáo dục trẻ trên mạng Internet để nâng cao kiến thức và trình độ
của bản thân, từ đó nâng cao chất lượng công việc.
Giáo viên ứng dụng CNTT trong việc đánh giá sự phát triển trí tuệ và sự
phát triển thể chất của trẻ một cách chính xác, khoa học.
Đồng thời, giáo viên ứng dụng CNTT trong học tập của trẻ để giúp trẻ có
thêm hứng thú với việc học và trẻ có thể tự học tập tại nhà qua các website giúp
trẻ tự học hay các phần mềm giúp trẻ tự học.
2. Cơ sở thực tiễn.
Trẻ trường mầm non Tuổi Hoa tiếp cận với công nghệ thông tin và giáo
viên ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường Mầm Non được diễn ra
rất linh hoạt theo hai hình thức chính: Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học
khi học sinh đi học trực tiếp tại trường khi khơng có dịch bệnh covid -19 và ứng
dụng CNTT trong hoạt động dạy học trong bối cảnh dịch bệnh covid-19. Việc
lựa chọn hình thức ứng dụng CNTT trong HĐ dạy học phù hợp với đặc điểm
tình hình thực tế do đó buộc người giáo viên phải lựa chọn hình thức ứng dụng
CNTT trong HĐ dạy học cho phù hợp làm sao để trẻ dễ dàng tiếp thu.
Được sự quan tâm của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Hai Bà Trưng,
cũng như của các cấp, ngành, Ban giám hiệu trường trang bị máy vi tính bao
gồm cả loa, âm ly loa, máy chiếu, để hỗ trợ tối ưu trong việc đảm bảo cho chất
lượng hình ảnh rõ nét nhất, âm thanh tốt nhất.
Phòng giáo dục và Đào tạo Quận Hai Bà Trưng luôn bồi dưỡng cho giáo
viên trong việc sử dụng các phần mềm xây dựng video trong dạy học trong đại
dịch covid -19 có nhiều giáo viên tích cực tham gia.
6
Trong quá trình ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học trong bối cảnh
dịch bệnh covid – 19 gặp một số thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
- Được ban giám hiệu quan tâm tham mưu góp ý, khi cần sử dụng: Máy
chiếu , máy quay…Nhà trường đều tạo điều kiện tốt
- Giáo viên có trình độ đại học, có khả năng hiểu biết về một số phần mềm
tin học, có ý thức sưu tầm, sáng tạo đưa CNTT vào giảng dạy cho trẻ ở mọi lúc,
mọi nơi
- Các nguồn thông tin về phần mềm rất đa dạng, dễ kiếm, dễ tìm và sẵn có
trong các trang tài ngun của ngành Giáo dục
- Phụ huynh xã hội hoá và ủng hộ nhiệt tình các tài liệu, tranh ảnh, đĩa
mềm…
- Phần mềm soạn bài giảng e-Learning có âm thanh và hình ảnh ln đồng
bộ hố tốt, có sự tương tác giữa các trị chơi.
- Bản thân tơi cơng tác tại đơn vị đi đầu trong việc thực hiện nên việc tiếp
cận, học tập, vận dụng và sáng tạo các chương trình ứng dụng công nhệ thông
tin trong giảng dạy, giáo viên thật sự nghiêm túc nghiên cứu, tìm hiểu và vận
dụng đạt hiệu quả.
* Khó khăn
- Một số giáo viên lớn tuổi chưa thành thạo về máy tính
- Một số giáo viên trẻ mới về trường chưa biết thiết kế giáo án điện tử, sử
dụng một số phần mềm cắt, ghép video, thiết kế bài giảng E-learing
- Phần mềm soạn bài giảng e-Learning độc lập, khá đắt, có thể cho tải về
dùng thử 30 ngày. Chính vì vậy khi soạn bài giảng trên phần mềm này giáo gặp
khá nhiều những lỗi nhỏ
- Thực hiện bài giảng E learning mất nhiều thời gian cơng sức trong việc tìm
tư liệu lẫn thiết kế
- Việc học hỏi chun mơn một số giáo viên cịn hạn chế cịn dập khn
máy móc chính điều này làm ảnh hưởng lớn đến việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học đặc biệt chất lượng video, hình ảnh làm cho trẻ không cảm
nhận được cái hay, cái đẹp
7
3. Thực trạng về ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại trường MN
Tuổi Hoa, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong trong bối cảnh
dịch bệnh covid - 19
3.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục Quận HBT của trường
MN Tuổi Hoa, Quận Hai Bà trưng, Hà Nội
3.1.1.Đặc điểm về vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội
Với đặc điểm tình hình phát triển kinh tế - xã hội của quận Hai Bà Trưng
ngành Giáo dục và Đào tạo quận có 97 trường học mầm non, tiểu học và THCS
(64 trường cơng lập, 33 trường ngồi cơng lập), trong đó 58 trường mầm non
(30 trường cơng lập, 28 trường ngồi công lập), 23 trường tiểu học(19 trường
công lập, 5 trường ngồi cơng lập), 19 trường THCS (15 trường cơng lập, 4
trường ngồi cơng lập). Tổng số 47.868 học sinh, 2977 cán bộ cơng nhân viên,
669 phịng học. Với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân
viên trong ngành, sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo, ngành
GD&ĐT quận Hai Bà Trưng ln được các cấp đánh giá hồn thành xuất sắc
nhiệm vụ năm học với rất nhiều thành tích giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi tiêu
biểu cấp quận, thành phố, quốc gia, quốc tế.
3. 1.2. Khái quát về đặc điểm trường mầm non Tuổi Hoa quận Hai Bà Trưng
Trường mầm non Tuổi Hoa có 4 địa điểm trường điểm trường chính địa
chỉ tại số 11 ngõ 381 phường Bạch Mai , quận Hai bà Trưng, Thành phố Hà Nội
Trường mầm non Tuổi Hoa được tách ra từ trường mầm non Minh Khai và
được thành lập, đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 2005. Xây dựng với tổng diện
tích mặt bằng 1267m2.
Trường mầm non Tuổi Hoa có tổng số trẻ 320 trẻ trong đó khối MGL:117,
khối MGN: 99, khối MGB: 66, khối NT: 38 . Tổng số lớp 14 lớp (khối MGL:4
lớp, MGN:4 lớp, MGB: 3 lớp, NT:3 lớp)
3. 1.3.Tình hình phát triển giáo dục mầm non
3.1.3.1.Quy mơ phát triển giáo dục
Số lớp, số trẻ và tỷ lệ trẻ/dân số độ tuổi ra lớp ngày càng tăng, đặc biệt là tỷ
lệ trẻ 5 tuổi huy động ra lớp Mẫu giáo đạt 100%. Như vậy, với quy mô phát
triển như hiện nay, giáo dục MN đã đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của trẻ và
đáp ứng tốt yêu cầu phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.
3.1.3.2. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
8
100% trẻ được ăn bán trú tại trường, 98% trẻ nắm được yêu cầu kiến
thức, kỹ năng cần đạt theo từng độ tuổi. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cuối năm
giảm khoảng 3,1% so với đầu năm. Giáo viên thực hiện chương trình vững vàng
năng động, sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ; các
trường mầm non đã thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi tốt, giáo viên vận
dụng tốt trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục, tổ chức hoạt động cũng như
đánh giá trẻ cuối tháng, cuối chủ đề.
3.1.3.3.Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Hiện nay, tổng số cán bộ quản lý trường mầm non là 2 người, 100% cán
bộ quản lý đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo; hầu hết cán bộ quản lý có phẩm
chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, có trình độ chun mơn vững
vàng, có năng lực điều hành và tổ chức các hoạt động của nhà trường. Tổng số
giáo viên mầm non, mẫu giáo là 47 người, nhân viên 17 người; 100% giáo viên
đạt chuẩn về trình độ đào tạo, trong đó 85,3% đạt trên chuẩn. Tổng số cán bộ,
giáo viên, nhân viên là đảng viên là 16 đờng chí
3.1.3.4. Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất - trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi
Bằng việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, từ năm 2016 đến nay,
trường mầm non Tuổi Hoa đã được đầu tư để sửa chữa và bổ sung đồ dùng đờ
chơi trang thiết bị dạy học, đồ chơi ngồi trời theo quy định. Nhờ vậy mà đến
nay trường, lớp càng được khang trang, sạch đẹp.
3.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại
trường mầm non Tuổi Hoa, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
3.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường mầm non
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ đã khơng cịn xa lạ đối
với đội ngũ CBQL, GV, NV ở các trường mầm non. Tuy nhiên nhận thức về vai
trò của CNTT đặc biệt là các hình thức ứng dụng CNTT trong HĐ dạy học vẫn cịn
có những ý kiến khác nhau. Do vậy trong quá trình làm đề tài tác giả đã tiến hành
khảo sát thực trạng nhận thức các vấn đề này trên 66 đối tượng CB, GV, NV
trường MN Tuổi Hoa, Quận HBT, thành phố Hà Nội:
Nhận xét: Qua bảng tổng hợp trên cho thấy đa số CBQL, GV, NV đã có
những nhận thức tích cực về các hình thức ứng dụng CNTT trong hoạt động
giáo dục trẻ. CBQL, GV, NV đã sử dụng hình thức ứng dụng CNTT là sử dụng
khai thác thông tin qua mạng Internet (69,7% sử dụng thường xuyên, 30,3%
thỉnh thoảng sử dụng, và 0% CBQL, GV, NV khơng sử dụng hình thức này).
Trong khi đó, đối với hình thức Thiết kế bảng trình chiếu PowerPoint nhận được
9
kết quả phản hồi từ các CBQL, GV, NV là có 59,1 % thường xuyên thực hiện,
22,7% thỉnh thoảng thực hiện, có tới 18,2% khơng thực hiện hình thức này bao
giờ.
Từ kết quả khảo sát cho thấy, việc GV truy cập trên mạng Internet để sưu
tầm tài liệu, để tự học nâng cao kiến thức, kỹ năng ƯDCNTT vẫn còn những
hạn chế nhất định. Việc sử dụng các phần mềm và thiết kế bài giảng E Learning của các nhà trường còn chưa được các CBQL, GV, NV quan tâm. Qua
tìm hiểu, nguyên nhân GV trường chưa quan tâm học hỏi để xây dựng bài
giảng, tâm lý ngại đổi mới... thực tế là bản thân GV, NV ít có điều kiện tiếp xúc
thường xuyên với các phần mềm dạy học cũng như tìm hiểu tình hình phát triển
phần mềm giáo dục hiện nay.
3.2.2.Thực trạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy
học của giáo viên mầm non.
Nhận xét: Qua bản thống kê 2.2 có thể thấy mức độ ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học ở mức độ tương đối và chỉ tập trung ở một số giáo viên của các
khối lớp và đa số tập trung vào GV trẻ . Có 5 giáo viên đã nhiều tuổi của khối
lớn, mẫu giáo bé và nhà trẻ khơng biết sử dụng máy tính nên khơng ứng dụng
được CNTT trong hoạt động dạy học . Từ đó cho thấy giáo viên chưa thực sự
tích cực tự học, tự nghiên cứu để có thể ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học.
3. 2.3.Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chương
trình giáo dục mầm non.
Đối với trẻ mầm non ln bị hấp dẫn với những gì mới lạ nên các hoạt
động giáo dục trẻ có ứng dụng CNTT trong chương trình giáo dục mầm non tạo
ra một môi trường dạy học sống động, hứng thú và đạt hiệu quả cao. Những nội
dung, tư liệu bài giảng được xây dựng để giáo dục trẻ mang tính chân thực,
phong phú.
Qua tìm hiểu cho thấy trong thực tiễn hiện nay các hình thức phổ biến của
ứng dụng CNTT trong thực hiện chương trình giáo dục trẻ ở trường mầm non
Tuổi Hoa bao gồm: Ứng dụng CNTT chủ yếu để soạn thảo văn bản, giáo án; tìm
các hình ảnh minh họa, đoạn video; ứng dụng phần mềm MS.PowerPoint để
phục vụ cho bài giảng điện tử khi tổ chức các hoạt động giáo dục theo chủ đề và
các môn học, hoạt động:
- Ứng dụng CNTT trong hoạt động khám phá:
Đối với những hoạt động khám phá, giáo viên đã tải các hình ảnh, các đoạn
video và sử dụng các phần mềm cắt ghép, lồng tiếng, âm thanh, tạo hiệu ứng để
10
xây dựng giáo án điện tử với các trò chơi ôn luyện, củng cố kiến thức với nội
dung, mục đích, yêu cầu của hoạt động.
Ví dụ: Hoạt động “Những con vật sống trong rừng”, cho trẻ xem video về
những con vật sống trong rừng. Cơ thiết kế trị chơi “Ai tinh mắt”: Trên màn
hình sẽ xuất hiện hình ảnh các hình ảnh con vật khác nhau. Nhiệm vụ của trẻ
kích chuột để tìm đúng con vật theo yêu cầu. Nếu trẻ tìm đúng thì mặt cười xuất
hiện. Nếu trẻ tìm sai thì mặt mếu xuất hiện
- Ứng dụng CNTT trong hoạt động làm quen với toán:
Hoạt động lập số, thêm bớt, tách gộp các nhóm số lượng, giáo viên đã sử
dụng các hình ảnh phù hợp, hấp dẫn tải trên mạng và tạo các hiệu ứng xuất hiện,
âm thanh để gây hứng thú cho trẻ.
Với hoạt động tốn thơng thường giáo viên phải chuẩn bị nhiều đồ dùng để
chuẩn bị trị chơi ơn luyện, củng cố cho trẻ nhưng với giáo án điện tử, cơ giáo đã
thiết kế các trị chơi trên máy tính như trị chơi sắp xếp các nóm số lượng, thêm
bớt, nối số tương ứng với nhóm số lượng.
- Ứng dụng CNTT qua hoạt động làm quen chữ cái:
Giáo viên đã sử dụng các hiệu ứng cho xuất hiện lần lượt các hình ảnh, các
thẻ từ tương ứng để trẻ phát âm và tìm chữ cái trong từ, cho trẻ nhận dạng đặc
điểm chữ qua các hiệu ứng cắt các nét chữ, tạo chữ cái giúp trẻ tri giác tốt cấu
tạo các chữ cái. Ngoài ra, giáo viên đã tạo các trị chơi như ơ chữ bí mật, vòng
quay kỳ diệu, bù chữ còn thiếu, chữ nào biến mất...
- Ứng dụng CNTT trong hoạt động làm quen với văn học:
Với những bài thơ, câu chuyện trong chương trình, giáo viên đã dowload
hình ảnh, tạo hiệu ứng cho các nhân vật, lồng ghép âm thanh cho câu chuyện,
tạo ra các câu hỏi tương tác để đàm thoại với trẻ, giúp trẻ hiểu rõ hơn nội dung
của bài thơ, câu chuyện đang học. Giáo viên đã sử dụng các video câu chuyện có
sẵn trên mạng cho trẻ xem tạo hứng thú cho trẻ.
- Ứng dụng CNTT hoạt động giáo dục âm nhạc:
Giáo viên đã tải nhạc cho trẻ hát, các video bài hát cho trẻ xem và nghe.
Giáo viên ứng dụng phần mềm để tổ chức các trò chơi âm nhạc như: Trò chơi
nhảy nhanh chậm theo nhạc bằng cách sử dụng phần mềm tăng tempo cho các
đoạn nhạc, sau đó cắt ghép với nhau. Trị chơi những nốt nhạc xinh, cô cho trẻ
chọn nốt nhạc, nốt nhạc mở ra và có một bản nhạc, trẻ nghe và đốn tên bài hát và
hát lại bài hát đó.
- Ứng dụng CNTT trong hoạt động tạo hình
11
Giáo viên đã quay video làm mẫu cho trẻ các hoạt động vẽ, nặn, gấp, xé
dán như gấp thuyền, nặn các con vật cho trẻ quan sát và thực hiện.
Như vậy, việc thiết kế bài giảng điện tử với video, hình ảnh âm thanh sống
động, các trị chơi rất hấp dẫn và lôi cuốn trẻ. Nhưng các bài giảng điện tử có
chất lượng cịn ít, giáo viên tập trung chủ yếu là các bài giảng hoạt động kiểm
tra, thi giáo viên giỏi. Để ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục mầm non
thì trước hết giáo viên cần phải tự học tập nâng cao kiến thức, kỹ năng công
nghệ thông tin qua bạn bè đồng nghiệp, qua mạng Internet và tìm hiểu sử dụng
các phần mềm.
3. 2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phối hợp với phụ
huynh học sinh để tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ tại gia đình.
Qua điều tra, đa số phụ huynh học sinh trường mầm non Tuổi Hoa, Quận
HBT, thành phố Hà Nội đều mong muốn con em mình được tham gia các hoạt
động có ứng dụng cơng nghệ thơng tin, được tiếp xúc với máy vi tính tại trường.
Tuy nhiên, đa phần gia đình trẻ ở trường mầm non Tuổi Hoa, Quận HBT,
thành phố Hà Nội khơng có máy vi tính, một vài gia đình trẻ có máy vi tính thì
khơng cho trẻ chơi, nhiều phụ huynh rất e ngại trong việc cho trẻ tiếp xúc với
máy tính sớm vì sợ trẻ làm hỏng máy, trẻ sẽ bị ảnh hưởng về mắt và sức khỏe.
Phụ huynh học sinh trường trường mầm non Tuổi Hoa, Quận HBT, thành
phố Hà Nội phần lớn là lao động nơng thơn, thu nhập cịn thấp nên ít có điều kiện
để mua sắm thiết bị đồ dùng học tập cho con, đặc biệt là máy vi tính. Một số phụ
huynh bận đi làm nên việc quan tâm đến việc học tập của con có phần hạn chế.
Một số trẻ chưa mạnh dạn tự tin trong giao tiếp. Nên việc phối hợp với phụ huynh
để ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong HĐDH trong gia đình đình rất khó khăn.
Giáo viên trường mầm non Tuổi Hoa, Quận HBT, thành phố Hà Nội đã tìm
hiểu và trao đổi với phụ huynh học sinh khuyến khích các gia đình cho các bé
làm quen với máy vi tính và sử dụng cho trẻ xem video chuyện kể, nghe nhạc...,
các phần mềm ứng dụng như phần mềm ABC, Kidsmart, bé làm họa sĩ, bài
giảng Elearning... Từ đó nhiều phụ huynh đã hiểu được vai trò của ứng dụng
CNTT để giáo dục trẻ thơng qua các hình thức cho trẻ làm quen với máy tính.
Giờ trả trẻ, giáo viên đã tăng cường sử dụng máy vi tính để mở nhạc thiếu
nhi cho trẻ nghe, các video về các hoạt động khám phá, câu chuyện, bài thơ, tổ
chức các trị chơi ơn luyện trên máy tính để trẻ chơi và xem. Ngồi ra, giáo viên
đã tập trung giới thiệu cho trẻ biết về các bộ phận của máy tính gồm: màn hình,
con chuột, bàn phím. Sau đó giáo viên đã làm chậm một số thao tác cho trẻ xem
như: khởi động máy, cách nhấp chuột chọn biểu tượng, thốt chương trình…
GV cho trẻ lên làm thử thao tác, lần lượt và mọi lúc giúp cho trẻ nắm được một
12
số thao tác cơ bản về việc sử dụng máy tính. Từ đó, giúp trẻ tự tin hơn trong
việc sử dụng máy vi tính ở trường và ở nhà, phụ huynh học sinh cũng thấy được
lợi ích to lớn của việc phối hợp với giáo viên để ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục trẻ tại nhà.
Vì vậy GV cần có sưu tầm đồ dùng dạy học linh hoạt, hấp dẫn thì sẽ gây sự
chú ý, hứng thú của trẻ và sẽ đem lại kết quả cao trong quá trình giáo dục trẻ.
Ngoài ra phụ huynh hiểu rõ được tầm quan trọng của việc giảng dạy trẻ bằng
công nghệ thông tin hiện đại thì sự phối kết hợp giữa GĐ và nhà trường ngày
một tốt hơn.
3.2.5.Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học trẻ ở trường mầm non.
BGH nhà trường đã chỉ đạo giáo viên trong trường ứng dụng CNTT trong
hoạt động giáo dục trẻ qua hướng dẫn giáo viên tự khai thác và ứng dụng CNTT
trong việc lựa chọn hình ảnh, video, phần mềm để giáo dục trẻ. Tích cực chỉ đạo
triển khai trong tổ chuyên môn, giáo viên soạn bài giảng điện tử, thiết kế trò
chơi bằng các phần mềm hỗ trợ.
Các hoạt động về ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ của trường như:
- Soạn giáo án, bài giảng điện tử, thiết kế các trò chơi, thiết kế kho học liệu
điện tử
- Áp dụng các phần mềm hỗ trợ để ứng dụng xây dựng video kết nối phụ
huynh trong hoạt động giáo dục trẻ trong đại dịch covid – 19
- Khai thác và trao đổi thông tin qua hệ thống trường học kết nối
- Thi thiết kế bài giảng E-Learning
Qua số phiếu trưng cầu ý kiến về thực trạng chỉ đạo kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường MN Tuổi Hoa, Quận HBT kết quả
khảo sát được thể hiện ở bảng như sau:
Kết quả khảo sát cho thấy: Công tác chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục trẻ ở trường MN Tuổi Hoa đã được thực hiện ở mức độ tốt so với
tình hình thực tiễn hiện nay.
Các nội dung được thực hiện ở mức độ tốt hơn lần lượt là: Chỉ đạo về nội
dung, hình thức bồi dưỡng về CNTT và chỉ đạo về nội dung ứng dụng CNTT
trong hoạt động giáo dục (có 94% ý kiến đánh giá ở mức độ tốt và rất tốt, có 6%
ý kiến đánh giá nội dung này ở mức độ không tốt).
Các nội dung còn lại, mức độ thực hiện tốt thấp hơn, số lượng ý kiến đánh
giá mức độ không tốt cao hơn, cụ thể: Nội dung Chỉ đạo về đầu tư trang thiết bị
CNTT (có trên 92% đánh giá ở mức độ tốt và rất tốt, chỉ có 8% ý kiến cho rằng
13
thực hiện không tốt); Chỉ đạo việc xây dựng các tiêu chí, phương pháp đánh giá
hiệu quả (có 11% ý kiến đánh giá ở mức không tốt) và nội dung Chỉ đạo việc
quản lý, sử dụng sản phẩm ứng dụng (có 9% ý kiến cho rằng nội dung này
khơng thực hiện tốt).
3.2.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học ở trường mầm non.
Kiểm tra đánh giá ứng dụng CNTT là hoạt động quan trọng trong công tác
quản lý, CBQL của các trường đã đề ra việc kiểm tra ngay từ khâu lập kế hoạch
và tổ chức thực hiện qua các giờ tổ chức hoạt động giáo dục. Tuy nhiên việc
tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, lại chưa được thực hiện nghiêm túc, chủ yếu
vẫn là phát động rồi lên kế hoạch tổ chức triển khai.
Giáo án là hồ sơ yêu cầu bắt buộc mỗi giáo viên cần phải có và được duyệt
trước khi lên lớp. Việc kiểm tra hồ sơ, đặc biệt là giáo án của giáo viên là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của đội ngũ CBQL các nhà trường. Thực tế ở
trường MN Tuổi Hoa cho thấy, CBQL cùng tổ trưởng chuyên môn kiểm tra
thường quan tâm đến số lượng giáo án, có soạn theo đúng kế hoạch không, nội
dung, phương pháp và việc xác định mực tiêu của bài dạy.
Kết quả thu được khi tiến hành điều tra về vấn đề này cho thấy 100% số
CBQL của trường cho rằng muốn nâng cao chất lượng của các giờ dạy thì cần
phải quản lý chặt chẽ việc thiết kế và sử dụng giáo án của giáo viên thế nhưng
đây là một cơng việc khó có thể thực hiện được vì số lượng các trường chỉ có 1
hiệu trưởng, 1 phó hiệu trưởng phụ trách chun mơn, soạn bài duyệt theo tuần,
số lượng giáo án cần duyệt nhiều. Bên cạnh đó việc áp dụng cho tồn bộ đội ngũ
giáo viên nhà trường soạn giảng giáo án có ứng dụng CNTT là không thể thực
hiện được do thời gian của giáo viên ít chủ yếu là phải chăm sóc trẻ, thời gian
quan tâm chăm sóc trẻ cần rất nhiều.
Qua bảng cho thấy: công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT
trong hoạt động dạy học ở trường mầm non Tuổi Hoa đã được quan tâm ở mức
độ nhất định. Trong đó: nội dung kiểm tra, đánh giá về mức độ về ứng dụng và
nội dung ứng dụng đã được thực hiện tương đối tốt (có số ý kiến kiểm tra, đánh
giá ở mức độ rất tốt lần lượt là 54,2% và 47.1%, số ý kiến đánh giá ở mức độ
không tốt là 12,5 và 16.6%); nội dung kiểm tra, đánh giá về phạm vi ứng dụng,
kiểm tra đánh giá hiệu quả ứng dụng được thực hiện ở mức độ tương đương so
với hai nội dung trước (tỷ lệ giáo viên đánh giá thực hiện rất tốt mới đạt 41,7%
và 50%, trong khi tỷ lệ giáo viên đánh giá thực hiện ở mức độ không tốt lần lượt
là 16,6% và 29,2%).
14
4. Một số biện pháp ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại trường
MN Tuổi Hoa, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà nội trong bối cảnh dịch
bệnh covid-19.
4.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên về vai trò và tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học trong bối cảnh dịch bệnh covid -19.
Mục đích của biện pháp này là tác động làm thay đổi, nâng cao nhận thức
cho CBQL, GV, NV về vai trò và tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT
trong hoạt động dạy học ở nhà trường, giúp cho CBQL, GV, NV ủng hộ và tích
cực tham gia vào các hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy trẻ tại
trường MN Tuổi Hoa trong đại dịch covid – 19.
Làm cho CBQL, GV, NV nhận thức đầy đủ, đúng đắn về vai trò, tầm quan
trọng của hoạt động ứng dụng CNTT HĐDH tại trường mầm non
Tập thể CBQL, GV, NV trong trường tự nhận thức về vai trò, tầm quan
trọng của hoạt động ứng dụng CNTT trong các hoạt động của trường mầm non.
Đội ngũ CBQL, GV, NV của trường mầm non phải hiểu được nhiệm vụ và vai
trò của mình trong việc thực hiện ứng dụng CNTT trong các công việc được
giao, phải coi CNTT là một công cụ, phương tiện hữu hiệu nhất để truyền tải các
bài giảng hay cho trẻ, là một công cụ giúp cho việc dạy học, kết nối với phụ
huynh trong giai đoạn dịch covid – 19 trẻ không được đến trường được thuận
lợi, dễ dàng, khoa học. Nhận thức được vai trò, trách nhiệm của mình, CBQL,
GV, NV của trường sẽ cố gắng hoàn thiện kỹ năng ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học trong khi trẻ chưa được đến trường để hoàn thành tốt nhất nhiệm
vụ được giao.
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT chung cho GV, NV toàn nhà
trường trong thời gian dịch bệnh covid-19 qua phòng họp google meet, zoom...
Chú ý tập trung bồi dưỡng đối tượng là giáo viên lớn tuổi và giáo viên trẻ để có
thể ứng dụng các phần mềm để xây dựng các video kết nối với học sinh, phụ
huynh học sinh qua lớp học vui vẻ . Hướng dẫn cho giáo viên biết soạn giáo án
điện tử; biết dạy học với bài giảng có ứng dụng CNTT; biết ứng dụng CNTT
trong kiểm tra, đánh giá trẻ; biết sử dụng internet để tìm kiếm thông tin dạy học
và tự học nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân. Hướng dẫn cho nhân
viên nhà trường biết ứng dụng CNTT trong quản lý các công việc được giao.
Hướng dẫn cho CBQL, GV, NV tự tìm hiểu, học tập nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ, trình độ tin học khi tham gia vào các buổi tập huấn,
kiến tập, hay các trang web từ mạng Internet như: tailieu.vn, hocmai.vn,
15
violet.vn, giaovien.net, Edu.net.vn, vnschool.net….
Hình ảnh 1: Buổi họp trực tuyến khi dịch bệnh covid - 19 phức tạp triển khai
nâng cao nhận thức, khuyến khích cán bộ, giáo viên nhân viên ứng dụng
CNTT trong dạy học tại các khối lớp.
4.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho cán bộ
quản lý, giáo viên trong nhà trường
Nhằm giúp cho đội ngũ GV có kiến thức, KN, khả năng ứng dụng CNTT
soạn giáo án điện tử, sử dụng thành thạo một số phần mềm dạy học để xây dựng
kho học liệu điện tử, xây dựng các video có chất lượng trong đại dịch covid-19,
có kỹ năng trong việc khai thác, tìm kiếm các tư liệu trên mạng Internet, có thể
tự thiết kế và sử dụng hiệu quả ứng dụng CNTT trong HDDH
Tạo nguồn lực về CNTT để thực hiện tốt các nhiệm vụ và yêu cầu đặt ra về
các lĩnh vực CNTT tại trường mầm non trong thời kỳ dịch bệnh phức tạp.
CBQL, Giáo viên phải có kiến thức, kỹ năng tin học thành thạo thì mới có
thể thiết kế được những bài giảng điện tử. Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ
năng CNTT cho CBQL, giáo viên là biện pháp cần thiết. Đội ngũ giáo viên là
người trực tiếp tổ chức các hoạt động dạy học , nếu khơng có giáo viên thì
khơng thể nói đến quá trình giáo dục. Vì vậy các nhà trường cần phải xây dựng
đội ngũ giáo viên giỏi về chuyên mơn, nghiệp vụ và có trình độ về tin học thì
mới có thể đáp ứng được u cầu của HĐ dạy học tại trường mầm non hiện nay.
Nhà trường xây dựng được đội ngũ cán bộ, giáo viên có năng lực, trình độ,
biết ứng dụng CNTT vào hoạt động giáo dục trẻ hiệu quả thì BGH các nhà
trường cần phải chú trọng tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng
tin học cho giáo viên. Đây là công việc rất cần thiết và phải làm thường xuyên
16
hàng năm đối với nhà trường
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ, giáo viên, tạo
nguồn nhân lực của CNTT là khâu quan trọng quyết định thành công của chiến
lược phát triển và ứng dụng CNTT của trường mầm non Tuổi Hoa nói riêng khi
dịch bệnh covid -19, và của ngành GD&ĐT nói chung. Vì vậy, các ban lãnh đạo
sở, phòng GD&ĐT và BGH các nhà trường đã tổ chức những buổi tập huấn cho
đội ngũ giáo viên một cách hợp lý, có hiệu quả trong thời kỳ dịch bệnh covid 19.
Hình ảnh 2: CB - GV nhà trường tham gia bồi dưỡng trực tuyến thiết kế bài
giảng E-learning do phòng giáo dục Quận tổ chức
17
Hình ảnh 3: Bồi dưỡng trực tuyến của tổ CNTT nhà trường cho giáo viên về
việc ứng dụng phần mềm canva XD video kết nối với học sinh, CMHS
Hình ảnh 4: Các video được giáo viên ứng dụng các phần mềm ứng dụng
để xây dựng video kết nối được chia sẻ để giáo viên trong trường học tập
4.3. Biện pháp 3: Đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ hoạt
động dạy học đáp ứng yêu cầu với tình hình thực tế.
Cung cấp đầy đủ trang thiết bị CNTT (máy tính, tivi, màn hình chiếu, các
phần mềm, mạng Internet) phục vụ cho ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy
học đặc biệt trong đại dịch covid -19
Bổ sung, phát triển hệ thống TBDH hiện đại phục vụ tốt nhu cầu ứng dụng
CNTT của giáo viên