Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

Giao đất gắn với giao rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.23 KB, 25 trang )

Giao đất gắn với giao rừng theo
thông tư 07/TTLT và dựa vào Luật
tục và sự tham gia của người dân ở
xã Lùng Sui, Huyện Simacai, tỉnh
Lào Cai.

Trần Văn Đằng
Chi cục Lâm nghiệp Lào Cai


Tóm tắt nội dung
I. Đặt vấn đề
II. Những tồn tại trong cơng tác giao rừng
III. Q trình giao đất giao rừng tại Lùng Sui
IV. Phát hiện từ thực hiện mô hình Giao đất
gắn với giao rừng theo thơng tư số 07 và dựa
vào cộng đồng tại Lùng Sui.
V. Một số kết luận và đề xuất


ĐẶT VẤN ĐỀ





Đầu năm 2011, Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Tài nguyên Môi
trường đã ban hành Thông tư liên tịch số 07/2011/TTLTBNNPTNT-BTNMT ngày 29/01/2011 Hướng dẫn một số nội dung
về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp.
Thực hiện được việc rà soát và giao đất lâm nghiệp gắn với giao
rừng theo Thông tư số 07 nêu trên sẽ xác định chính xác chủ


rừng, làm cơ sở tiền đề để xác định chủ rừng có rừng cung cấp
dịch vụ mơi trường và tính tốn mức hưởng lợi theo chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP.


ĐẶT VẤN ĐỀ


Để có cơ sở lý luận, đồng thời rút ra được bài học
kinh nghiệm việc giao đất gắn với giao rừng theo
Thông tư số 07, Ban chỉ đạo giao đất giao rừng
huyện Si Ma Cai, Chi cục lâm nghiệp tỉnh Lào Cai,
và Viện Nghiên cứu Sinh thái chính sách Xã hội
(SPERI) đã ký Bản Thỏa thuận “Chương trình phối
hợp thực hiện thí điểm giao rừng gắn với giao đất
cho cộng đồng dân cư thôn/bản tại Si Ma Cai”.


II. NHỮNG TỒN TẠI GĐGR
 Theo

số liệu thống kê của ngành Tài ngun
và Mơi trường, tính đến ngày 31/12/2009,
tồn tỉnh đã tổ chức giao, cho thuê
347.745,7 ha đất lâm nghiệp và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất: 184.743,7
ha. Chưa giao và do UBND xã quản lý
70.186,6 ha.
 Theo báo cáo đánh giá công tác GĐGR năm
2010 tỉnh Lào Cai có nêu:



II. NHỮNG TỒN TẠI GĐGR
- Chất lượng công tác giao đất lâm nghiệp, giao rừng
trước đây còn hạn chế, chưa đánh giá được chất
lượng, trữ lượng rừng do vậy không tính được giá trị
hưởng lợi của chủ rừng khi rừng có sản phẩm cho thu
hoạch.
- Việc giao đất, giao rừng cho các chủ rừng nhà nước
và hộ gia đình, cá nhân ở một số nơi ranh giới trên
thực địa chưa phân định rõ ràng dẫn đến tình trạng
canh tác chồng chéo, xâm chiếm lẫn nhau. Giao đất
còn sai lệch về vị trí giữa bản đồ và thực địa.


II. NHỮNG TỒN TẠI GĐGR
- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử
dụng rừng còn chậm và thiếu đồng bộ giữa cơ quan
lâm nghiệp và cơ quan tài ngun mơi trường; mặt
khác do khơng có kinh phí nên khơng có điều kiện để
tổ chức đo đạc, đánh giá chất lượng rừng nên đến nay
toàn tỉnh mới cấp GCNQSDĐ đạt 53,2 % diện tích đất
lâm nghiệp đã giao và chưa cấp GCNQSD rừng.
- Nhiều diện tích đất lâm nghiệp chưa được sử dụng
đúng mục đích hoặc kém hiệu quả.


Nguyên nhân
- Công tác giao đất, giao rừng qua các thời kỳ do nhiều
cơ quan khác nhau thực hiện:

+ Trước năm 1997 do cơ quan Kiểm lâm
+ Từ năm 1997 đến nay do cơ quan Tài nguyên
và Môi trường đảm nhiệm.
- Sự phối kết hợp giữa 2 ngành chưa chặt chẽ;
- Năng lực về tổ chức quản lý, chuyên môn kỹ thuật và
kinh nghiệm trong lĩnh vực lâm nghiệp của một số cán
bộ làm công tác giao đất, giao rừng còn hạn chế, đặc
biệt là cấp cơ sở.


Ngun nhân
- Kinh phí đầu tư cho cơng tác giao đất, giao rừng cịn
thấp nên khơng có điều kiện điều tra đánh giá chất
lượng, trữ lượng rừng và cắm mốc ranh giới khi giao;
- Công tác quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ở một số
địa điểm chưa sát với thực tế, chậm điều chỉnh và
thường xuyên bị phá vỡ và chủ yếu quy hoạch trên bản
đồ, khơng có mốc giới tại thực địa.
- Công tác phổ biến, tuyên tuyền, giáo dục pháp luật và
cơ chế chính sách về lâm nghiệp cịn hạn chế, đặc biệt
là chính sách về quyền hưởng lợi của người dân.


Nguyên nhân
- Một bộ phận người dân nhất là ở vùng sâu, vùng xa
còn nghèo, quan tâm hàng đầu của họ là sản xuất
lương thực để đảm bảo cuộc sống. Một bộ phận do
thiếu vốn để đầu tư vào phát triển rừng, do thiếu đất
canh tác nên họ vẫn sử dụng đất lâm nghiệp để canh
tác nương rẫy...

- Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng rừng và đất
lâm nghiệp sau khi giao của các ngành chức năng và
chính quyền địa phương còn bị coi nhẹ.
- Hệ thống phân loại đất, phân loại rừng giữa Tổng cục
quản lý Đất đai và Cục Kiểm lâm chưa thống nhất:


Phân loại đất có rừng
Theo Cục Kiểm lâm

Phân loại theo TCQLĐĐ
1
1.1
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.4
1.5
2
3
4

Nơng nghiệp
Đất nơng nghiệp
Đất lâm nghiệp
Rừng sản xuất
Rừng phịng hộ
Rừng đặc dụng

Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng
Đất ngập nước ven biển

I
A
A1
A2
A3
A4
A5
B
B1
B2
B3
B4
II
C1
C2
C3
C4
C5
III

Đất có rừng
Rừng tự nhiên
Rừng gỗ (có trữ lượng)

Rừng tre nứa
Rừng hỗn giao
Rừng ngập mặn
Rừng trên núi đá
Rừng trồng
Rừng trồng có trữ lượng
Rừng trồng chưa có trữ lượng
Rừng tre nứa sản xuất
Các lồi cây đặc sản
Đất trồng đồi núi khơng có rừng
Ia (cỏ, lau sậy)
Ib (cây bụi phân tán, tre nứa)
Ic (cây gỗ tái sinh)
Núi đá khơng có rừng
Bãi cát đầm lầy
Đất khác


III. THỰC HIỆN GĐGR Ở LÙNG SUI
Với mục đích triển khai, khắc phục các tồn tại nêu
trên, mơ hình thí điểm giao đất giao rừng tại Lùng
Sui đặt mục tiêu là:
- Củng cố và nâng cao nhận thức của cộng đồng về
các chính sách của Nhà nước trong quản lý sử dụng
tài nguyên; đặc biệt là người dân hiểu được trách
nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của các chủ sử dụng đất.
- Đánh giá về tình hình quản lý sử dụng đất cả các chủ
sử dụng đất trên địa bàn thôn Lùng Shán, xã Lùng
Sui, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.




III. THỰC HIỆN GĐGR Ở LÙNG SUI
- Có được đề xuất phương pháp tiếp cận hiệu
quả giải quyết những tồn tại về chồng chéo
ranh giới trong quản lý tài nguyên đất, tài
nguyên rừng của thôn Lùng Sán.
- Tạo quyền sử dụng đất lâm nghiệp ổn định
cho các hộ gia đình và cộng đồng.


III. THỰC HIỆN GĐGR Ở LÙNG SUI


Tháng 9/2012, Viện SPERI, UBND huyện Simacai
và Chi cục lâm nghiệp Lào Cai phối hợp tổ chức Hội
thảo Giao đất giao rừng dựa vào cộng đồng theo
Thông tư 07. Tại hội thảo này, các bên tham gia đã
thống nhất phê duyệt Kế hoạch “Giao đất giao rừng
thí điểm tại thơn Lùng Sán, xã Lùng Sui, huyện
Simacai, tỉnh Lào Cai”. Kế hoạch gồm 10 bước:


KẾ HOẠCH 10 BƯỚC
Bước 1: Công tác chuẩn bị
 Bước 2: Tìm hiểu, nghiên cứu bản sắc văn hóa
 Bước 3: Tập huấn Luật và chính sách của nhà nước
cho cộng đồng
(Từ bước 4 đến bước 9 phát huy tối đa sự tham gia của
người dân).

 Bước 4: Rà soát tình hình sử dụng đất
 Bước 5: Xây dựng phương án giao đất
 Bước 6: Đo đất, rừng và đánh giá trạng thái rừng
 Bước 7: Xây dựng quy chế cộng đồng
 Bước 8: Cơng tác nội nghiệp, trình duyệt
 Bước 9: Giao đất thực địa
 Bước 10: Trao giấy chứng nhận QSD đất



PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
1- Cán bộ kỹ thuật, tư vấn (của Tổ cơng tác) là nịng cốt.
2- Thực hiện trên cơ sở Luật pháp của Nhà nước nhưng
đề cao vai trò của luật tục, vai trò của già làng, trưởng
bản trong việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp liên
quan đến đất và rừng giữa các các nhân trong cộng
đồng và với tổ chức.
3- Tạo mọi điều kiện tốt nhất để người dân tham gia
toàn bộ các khâu trong kế hoạch từ chuẩn bị đến bàn
bạc phương pháp và thực hành đo đạc đất và rừng tại
thực địa, xây dựng phương án giao đất, lập kế hoạch sử
dụng đất v.v...


KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Sau gần 01 năm thực hiện, kết quả đạt được là:
- Đã rà soát đất đai và đối chiếu xong tại thực địa:
313,9 ha.
- Bầu được Tổ tư vấn gồm 4 người có uy tín được
nhân dân bầu gồm ơng Ly Seo Sấu, Sồng Seo Dìn, Ly

Seo Ký và Hoàng Seo Sỳ đã giải quyết ổn thỏa các
chồng chéo, mâu thuẫn trong quản lý và sử dụng đất
thôn Lùng Sán. - Xây dựng xong phương án giao đất
gắn với giao rừng thơn trình UBND huyện phê duyệt.


KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
- Thu hồi đất đối với những diện tích chồng chéo, sai vị
trí, sai diện tích:
+ Thu hồi đất của BQL rừng phòng hộ: 39,7 ha
do chồng chéo với đất của hộ gia đình, của cộng đồng.
+ Thu hồi 23 GCN QSDĐ đã cấp trước đây do
sai vị trí, sai diện tích...


KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
- Giao đất gắn với giao rừng bằng Quyết định số 900/QĐUBND ngày 02/10/2012 của UBND huyện Si Ma Cai: diện
tích giao 124,5 ha gồm:
+ 77,82 ha trên 136 lơ cho 55 hộ gia đình quản lý sử
dụng đất rừng truyền thống.
+ 19,14 ha gồm 4 lô cho cộng đồng dân cư thơn quản
lý; trong đó có 2 lơ diện tích 5,137 ha là rừng truyền thống
cộng đồng (rừng Nào Lồng và rừng Thứ tỷ).
+ 27,54 ha gồm 3 lơ cho BQL rừng phịng hộ Si Ma Cai.
- Cùng bà con nhân dân xây dựng được một bản quy chế
cộng đồng dựa vào luật tục.


IV. PHÁT HIẸN
Từ thực tế thành cơng của Mơ hình, có

thể tóm tắt cơ sở lý luận tạo yếu tố cho sự
thành cơng của mơ hình là:
 Có sự tương đồng giữa khái niệm về phân
loại rừng giữa luật pháp và luật tục.
 Mơ hình đã áp dụng thành cơng cả về luật
pháp và luật tục trong công tác rà soát, giao
đất, giao rừng với sự tham gia của người dân.



×