Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Sk Dạy Học Tv 2.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.87 KB, 13 trang )

1

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO
PHẠM VI ẢNH HƯỞNG, HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CỦA SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số giải pháp dạy học phát triển năng lực phẩm chất
học sinh thông qua môn Tiếng Việt lớp 2 theo chương trình GDPT 2018.
2. Tác giả sáng kiến:
T
T

1

Họ và tên

Lương Thị
Xin

Nơi cơng tác
(hoặc nơi
thường
trú)

Chức
vụ

Trình
độ
chu


n
mơn (*)

Điện thoại,
Email

Tỷ lệ (%)
đóng góp
vào việc
tạo ra
sáng kiến

Trường Tiểu học
Lê Hồng Phong.

Giáo
viên

Cao đẳng
GDTH

O39880677

100%

3. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:, giáo viên: Lương Thị Xin Trường Tiểu học
Lê Hồng Phong., huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
4. Giấy chứng nhận/Quyết định công nhận sáng kiến số: 
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực Giáo dục.
6. Thời điểm sáng kiến được áp dụng lần đầu: 15/09/2022

7. Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến:
Tiếng Việt là một môn học chủ đạo của cấp tiểu học. Trong môn Tiếng Việt,
phẩm chất phát triển cùng với năng lực ngôn ngữ thơng qua các hoạt động đọc,
viết, nói và nghe qua các bài học, cùng đó năng lực khác cũng được phát triển
mạnh. Tuy nhiên trình độ nhận thức trong mơn Tiếng Việt không đồng đều, một số
em chậm tiến chưa có hứng thú trong học tập và rèn luyện.
Đa số các em chưa bắt nhịp được với sự đổi mới của chương trình sách giáo
khoa mới nên cịn bỡ ngỡ trong việc lĩnh hội tri thức và vận dụng chưa sâu.
Do các em nhút nhát, giao tiếp trước mọi người bằng ngơn ngữ nói cịn hạn
chế, diễn đạt lời nói chưa rõ ý. Nhiều bạn tiếp thu kiến thức tốt nhưng thiếu tự tin
trong giao tiếp, chưa biết cách trình bày ý tưởng của mình và khơng dám tham gia
các hoạt động nhóm. Học sinh cịn rụt rè, chưa thể hiện diễn đạt nội dung trọn ý
dẫn đến chất lượng mơn Tiếng Việt chưa cao.
Qua thăm dị ý kiến học sinh tôi thấy, khi được học một số hoạt động trong
các tiết học môn Tiếng Việt các em không hứng thú học tập, việc học tập chưa
thiết thực, tập trung sự chú ý chưa cao độ vào những vấn đề của bài học, chưa kiên
trì quyết tâm để hồn thành nhiệm vụ hơn, tôi nhận thấy rằng năng lực học Tiếng
Việt của các em lớp 2 chưa cao. Các em hầu hết chưa phát huy hết khả năng học


2

tập, việc vận dụng kiến thức Tiếng Việt vào cuộc sống của các em để hình thành
những phẩm chất tốt là chưa hiệu quả.
Tôi tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm học sinh của lớp 2A, Trường tiểu
học Lê Hông Phong thu được kết quả học tập môn Tiếng Việt như sau:
Thời gian
Đầu năm học

Tởng sớ

học sinh
36

Hồn thành tốt

Hồn thành

Chưa hoàn
thành

SL

Tỉ lệ %

SL

Tỉ lệ %

SL

Tỉ lệ %

11

31,42%

23

62,8%


2

5,8%

8. Nội dung sáng kiến:
Tôi thiết nghĩ, khả năng học tập Tiếng Việt khơng chỉ là năng khiếu bẩm sinh
sẵn có của con người mà cịn phụ thuộc phần lớn vào q trình rèn luyện. Q
trình đó lại phụ thuộc một phần vào bản thân người học và một phần vào người
trực tiếp hướng dẫn chỉ đạo q trình học tập đó. Vậy, trong q trình giảng dạy
mơn Tiếng Việt cho học sinh cần thực hiện giải pháp như thế nào để có hiệu quả.
Đồng thời qua thực tế dạy học sinh ở trường, tôi đã rút ra được các giải pháp và áp
dụng thực tế vào việc giảng dạy ở lớp tôi. Sau đây là các nội dung giải pháp:
a. Giải pháp 1: Nắm vững nội dung chương trình mơn Tiếng Việt lớp 2.
Sách Tiếng Việt 2, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống của Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam, được biên soạn theo mơ hình SGK dạy tiếng hiện đại, chú
trọng phát triển các kĩ năng ngôn ngữ của người học thơng qua hoạt động đọc, viết,
nói và nghe.
Tiếng Việt 2 có hệ thống chủ điểm đa dạng, bao quát được nhiều lĩnh vực
trong đời sống của học sinh. Ngữ liệu được chọn lựa kĩ lưỡng, phù hợp với hiểu
biết và trải nghiệm của người học. Ngồi đọc, viết, nói và nghe để phát triển kĩ
năng, học sinh còn được cung cấp những kiến thức sơ giản về từ và câu thông qua
các bài tập gần gũi, đa dạng và sinh động.
Sách thiết kế các nội dung dạy học theo định hướng mở, tạo cơ hội cho giáo
viên vận dụng các phương pháp dạy học một cách sáng tạo theo điều kiện của nhà
trường và khả năng học tập của học sinh. Sách cũng đổi mới hoạt động đánh giá
kết quả học tập của học sinh, chú trọng đánh giá sự tiến bộ của học sinh trong quá
trình học tập.
Tiếng Việt 2, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, sẽ mang lại cho học sinh
nhiều hiểu biết và trải nghiệm phong phú về cuộc sống con người và thế giới thiên
nhiên. Chắc hẳn sách sẽ giúp các em thích học tiếng Việt và ham mê đọc sách.

*Quan điểm, định hướng biên soạn:
- Dạy học ngôn ngữ thông qua các hoạt động đọc, viết, nói và nghe trong ngữ
cảnh tự nhiên và gần gũi với đời sống.


3

- Sách hấp dẫn đối với học sinh, khơi gợi được hứng thú của các em qua ngữ
liệu và cách khai thác ngữ liệu phù hợp.
*Mơ hình tiến trình dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học
trong môn học.
- Năng lực thể hiện qua khả năng hoạt động thực tiễn của mỗi người. Học để
phát triển năng lực thì HS phải học thơng qua các hoạt động. Những hoạt động
trong từng bài học giúp HS có được năng lực diễn ra theo tiến trình cụ thể.
- Phẩm chất của HS được phát triển đồng thời với việc phát triển năng lực. Ví
dụ: Trong mơn Tiếng Việt, phẩm chất được phát triển thông qua các thành tố của
năng lực ngôn ngữ là các hoạt động đọc, viết, nói và nghe.
*Mơ hình SGK hiện đại, chú trọng các kĩ năng ngôn ngữ của người học.
- Không chia các “phân mơn”. Tổ chức theo hoạt động đọc, viết, nói và nghe.
- Chú trọng tính thực hành, phát triển năng lực ngôn ngữ của HS thông qua
thực hành. Chú trọng nghĩa và chức năng của các đơn vị ngôn ngữ. Kết nối kiến
thức môn Tiếng Việt với đời sống.
*Hệ thống chủ điểm đa dạng, phong phú, bao quát nhiều lĩnh vực đời sống.
Tên các chủ điểm gợi mở và hấp dẫn.
Tập 1
Tập 2
Em lớn lên từng ngày
Vẻ đẹp quanh em
Đi học vui sao
Hành tinh xanh của em

Niềm vui tuổi thơ
Giao tiếp và kết nối
Mái ấm gia đình
Con người Việt Nam
*Ngữ liệu phù hợp với hiểu biết và trải nghiệm của người học.
- Phát triển các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Phát triển cá tính lành mạnh, tư
duy độc lập.
- Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước; tình yêu gia đình, bạn bè; tình yêu
thiên nhiên;…
- Thiết kế hoạt động thực hành viết theo một trình tự hợp lí. Ngồi luyện viết
chính tả, HS được luyện viết đoạn. Phần viết đoạn kết nối chặt chẽ với các phần
khác trong bài, với các bài khác trong chủ điểm.
- Sử dụng sơ đồ gợi ý như một công cụ trực quan, sinh động.
*Các nội dung dạy học được thiết kế theo định hướng mở.
- Tạo cơ hội cho GV tổ chức các hoạt động dạy học một cách linh hoạt.
- Bám sát các cấu phần của bài học trong SHS .Giúp GV hình dung rõ và cụ
thể mục tiêu của mỗi hoạt động trong bài.
- Kiến thức GV cần nắm: đặc điểm thể loại, nội dung văn bản, nghĩa từ ngữ.
- Phương tiện dạy học bám sát các hoạt động trong sách HS, sách GV chỉ đưa
ra những kịch bản gợi ý.


4

- GV có thể vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo.
Từ những quan điểm xây dựng chương trình trên tơi hiểu rõ được ý tưởng và
mục đích mà nhà xuất bản muốn giáo viên giảng dạy làm sao giúp học sinh phát
huy tốt nhất những năng lực tiếng Việt. Giúp học sinh có tình u thiên nhiên, u
q hương đất nước, yêu ngôn ngữ của dân tộc. Để đảm bảo những tiết học vui vẻ
thú vị và sôi động nhất tránh những tiết học quá áp lực, đè nặng tâm lý học sinh

bởi lẽ học sinh lớp 2 cũng còn quá nhỏ. Các em cần được học tập trong khơng khí
thoải mái nhất mới có thể phát triển được hết những tiềm năng vốn sẵn có.
b. Giải pháp 2: Dạy học phân hóa để phát huy tốt nhất tiềm năng, sở
trường phù hợp với sở thích, hứng thú của mỗi học sinh.
Dạy học phân hóa là định hướng trong đó giáo viên tổ chức dạy học tùy theo
đối tượng, nhằm đảm bảo yêu cầu môn Tiếng Việt phù hợp với đặc điểm tâm –
sinh lý, nhịp độ, khả năng, nhu cầu và hứng thú khác nhau của những người học.
Trên cở sở đó, giáo viên có thể phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh.
So với chương trình hiện hành dạy học phân hóa ở chương trình mới trong
mơn Tiếng Việt đem lại nhiều lợi ích, giúp cho tiết học khơng bị nhàm chán, học
sinh không bị áp đặt vào khuôn mẫu định sẵn mà có thế khơi dậy tình u học tập,
tăng khả năng tự nhận thức và nhấn mạnh được sự tích cực chủ động của học sinh.
Ở giải pháp này tôi thực hiện như sau:
* Đánh giá, phân loại trình độ, năng lực học tập của học sinh.
Ngay sau khi được phân công nhận lớp giảng dạy tôi đã liên hệ với cô Nguyễn
Thị Út Vy (giáo viên chủ nhiệm lớp 1A - Năm học 2021-2022) hỏi cặn kẽ về từng
học sinh, tìm hiểu sở thích và sở trường của từng em, nhờ thế tơi nắm được tình
hình chất lượng, năng lực từng học sinh đồng thời tôi đã tiến hành kiểm tra khảo
sát đánh giá nhận thức của các em, để biết được em nào nhận thức tốt, em nào khá
và em nào cịn chậm. Sau đó tơi chọn lọc được:
+ Nhóm học sinh nhận thức tốt để bồi dưỡng thêm năng khiếu sẵn có và phát
huy khả năng của các em bằng cách tăng dần các nhiệm vụ học tập cũng như tăng
dần độ khó của các nhiệm vụ học tập đó.
+ Nhóm học sinh chậm tiến để có phương pháp theo dõi, giúp đỡ, hỗ trợ để
tăng hứng thú học tập cho các em suốt quá trình học tập, tạo động lực học tập bằng
cách luôn tuyên dương, khen thưởng tất cả các em kịp thời khi tiến bộ.
* Xây dựng kế hoạch, nội dung bài học phù hợp:
Ở mỗi tiết dạy GV nghiên cứu nắm vững yêu cầu cần đạt của từng hoạt động
đọc, viết, nói và nghe và từng nhiệm vụ trong bài học, để xây dựng kế hoạch cũng
như các hình thức tổ chức, vận dụng vào từng tình huống cụ thể cho hiệu quả nhằm

đạt được yêu cầu của bài học. GV thực hiện cẩn thận và xem xét nhiều khía cạnh
khác nhau và nâng cao nội dung bài tập cho HS thực hiện.


5

Khi chuẩn bị bài phải dự kiến các câu hỏi, các tình huống và các yêu cầu ở
từng mức độ khác nhau cho học sinh trong từng phần. Để áp dụng việc dạy phân
hố địi hỏi mỗi GV phải nghiên cứu kĩ yêu cầu cần đạt của mỗi bài học để hướng
dẫn học  phù hợp với từng học sinh trong lớp, trong từng bài học cụ thể.
Ví dụ: Khi dạy hoạt động đọc: Các học sinh đọc và giải nghĩa của từ khó đã
có sẵn trong sách giáo khoa thì các cá nhân nhận thức tốt làm việc nhanh, hoàn
thành tốt u cầu của hoạt động đó rồi thì tơi cho các em đặt một câu có từ khó đó,
với học sinh chậm tiến tôi sẽ hỗ trợ, gợi ý, hướng dẫn các em tìm hiểu nghĩa của từ
bằng các hình ảnh cụ thể, dễ hiểu.
* Thực hiện đa dạng với nhiều hình thức:
Giao bài tập, đặt hệ thống câu hỏi, đánh giá nhận xét bạn hay thơng qua các
trị chơi học tập, các hoạt động trong cũng như ngoài giờ học.
Trong q trình dạy học, khơng chỉ giáo viên phân hóa học sinh mà học sinh
trong nhóm, lớp cũng cần nắm được năng lực học tập của bạn để ra yêu cầu, nêu
câu hỏi cho phù hợp với năng lực của từng bạn. Như thế việc dạy phân hóa mới
diễn ra mọi lúc, trong tất cả các hoạt động của giờ học. Dạy học phân hóa có thể
thực hiện bằng nhiều cách: nêu câu hỏi, bài tập theo nhiều mức độ khác nhau; yêu
cầu tất cả học sinh đều làm việc và lựa chọn vấn đề phù hợp với mình; khuyến
khích sự mạnh dạn trong trao đổi và thể hiện; động viên và khen ngợi kịp thời các
học sinh có ý tưởng sáng tạo, mới mẻ, độc đáo trong đọc, viết, nói nghe.
Tóm lại việc dạy học phân hóa học sinh là một việc làm quan trọng để giúp
HS tiếp thu và chiếm lĩnh kiến thức, phát huy được năng lực của các em, để làm
được điều này đòi hỏi người giáo viên phải tâm huyết và vận dụng hết sức linh
hoạt, tuân thủ các yêu cầu trong quá trình phân hóa thì sẽ đạt được mục tiêu và

nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Việt của học sinh. Khi thực hiện giải pháp
trên, giáo viên cần lưu ý:
+  Xác định đúng đối tượng, để phân loại sát thực tế.
+  Linh hoạt, sáng tạo trong các hình thức chia nhóm. Bám sát u cầu cần
đạt, trình độ học sinh của lớp mình để hướng dẫn học phù hợp cho từng học sinh.
+ Nắm vững các phương pháp dạy học, sử dụng linh hoạt, sáng tạo các hình
thức dạy học phân hóa học sinh. Nắm vững đặc điểm tâm sinh lý, nhận thức của
từng bạn học sinh. Học sinh làm bài tập theo các mức độ nhưng đảm bảo yêu cầu.
+ Áp dụng đánh giá học sinh theo thông tư 27/2020 của Bộ GD&ĐT thường
xuyên nhằm động viên, tuyên dương khích lệ học sinh một cách kịp thời đặc biệt là
những học sinh chậm tiến.
c. Giải pháp 3: Tăng cường sử dụng phương tiện và công nghệ thông tin
hỗ trợ dạy học tạo hứng thú học tập cho học sinh qua các tiết học.
Hứng thú học tập trước hết được tạo ra bằng cách làm cho HS cảm giác thích


6

tham gia vào các hoạt động học. Từng giờ, từng phút trong giờ tiếng Việt, người
giáo viên đều hướng đến hình thành và duy trì hứng thú cho học sinh. Đó việc sử
dụng bài giảng điện tử có thể là phần khởi động dẫn dắt các em vào bài một cách
hấp dẫn cho giờ dạy, tạo những điểm thú vị trong bài giảng điện tử của tiếng Việt.
Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học, vừa là
phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Giờ học sẽ trở nên sinh động, hứng
thú với cách gợi mở, tình huống sáng tạo của trị chơi trên màn hình. Bằng các
phần mềm trình chiếu, video, đạo cụ đóng vai thể hiện nhân vật trong bài học và
cần sự dẫn dắt khéo léo, nhẹ nhàng, giáo viên đưa đến cho học sinh giờ học bổ ích.
Tơi rất chú trọng việc tổ chức khởi động thông qua: Múa hát theo nhạc để dẫn
dắt vào bài học hay các trò chơi học tập giúp học sinh vừa thoả mãn nhu cầu được
chơi, được trải nghiệm, khám phá, được giải trí vừa góp phần phát triển năng lực,

phẩm chất của bản thân. Tơi thiết kế nhiều trị chơi khởi động như: ong về tổ, thợ săn
hạt dẻ, ơ cửa bí mật, ươm mầm yêu thương…
Ví dụ: Bài 7: “Chú đỗ con” tiết nói và nghe, Tiếng Việt lớp 2, bộ sách “Kết
nối tri thức với cuộc sống”.
(1). Khởi động:
Cách 1: Thông qua video bài hát “Hoa lá mùa xuân”
+ Cho HS múa hát theo video nhạc, HS sẽ rất thích khi tham gia vào hoạt
động hát – múa theo nhạc.
+ Để phát triển tư duy của các em tôi sẻ hỏi câu hỏi gợi mở liên quan đến bài
hát: “Bài hát nói về mùa nào?
+ Để dẫn dắt vào bài học thì tơi tiếp tục hỏi: “Khi xn về, cây cối như thế
nào?”, tôi hướng học sinh đến sự đâm chồi, nảy lộc của cây cối khi xuân về.
Chuyện “Chú đỗ con” đã thu hút học sinh.


7

Ảnh 1: Học sinh khởi động hát – múa: “Hoa lá mùa xuân”
Cách 2: Trò chơi: “Thợ săn hạt dẻ”
+ Giáo viên dẫn dắt các em bằng lời nói trước: Có hai chú Sóc đang cần nhặt
hạt dẻ để trú đơng, các em hãy giúp hai chú sóc nhặt hạt dẻ bằng cách trả lời tốt
các câu hỏi nhé! Từ đó hình thành cho các em phẩm chất nhân ái biết giúp đỡ.
+ Bằng phương tiện là Thẻ hoa xoay có đáp án A, B, C, D nên tất cả các em
đều được tham gia vào trò chơi một cách tích cực và chủ động.

Ảnh 2: Học sinh sử dụng thẻ hoa xoay để tham gia trò chơi “Thợ săn hạt dẻ”
(2). Khám phá:
HS được khám phá nội dung câu chuyện với sự trưởng thành của chú đỗ con
qua từng bức tranh. Dưới sự dẫn dắt, giao nhiệm vụ của tôi, học sinh được quan
sát, đọc thầm yêu cầu của bài, đoán nội dung từng tranh. Xâu chuỗi nội dung các

bức tranh, bằng giọng kể nhẹ nhàng, đầm ấm theo từng vai nhân vật trong tranh và
khi tôi kể chuyện “Chú đỗ con” sẽ trình chiếu video về sự nảy mầm của đỗ con để


8

các em dễ dàng nhận thấy được sự lớn lên của đỗ con cùng sự hào hứng lắng nghe
của học sinh.

Ảnh 3 : GV trình chiếu video để kể chuyện: “Chú đỗ con”
(3). Luyện tập – thực hành:
Học sinh được kể chuyện qua từng phần câu chuyện, tôi gợi ý giọng của từng
nhân vật, qua thảo luận nhóm, học sinh bật lên ý tưởng. Các em được kể chuyện cá
nhân, đại diện nhóm kể chuyện nối tiếp, kể lại tồn câu chuyện và đặc biệt là sử
dụng phương tiện là mũ nhân vật để kể sắm vai. Với tư duy sáng tạo, ngộ nghĩnh,
nhiều em “sáng tạo” giọng của nhân vật qua câu kể vô cùng lý thú.

Ảnh 4: Học sinh tham gia kể chuyện “ Chú đỗ con”
Tôi chia sẻ, câu chuyện “Chú đỗ con” đã mang đến cho học sinh bài học về sự
trưởng thành của chú đỗ con, sự trưởng thành của vạn vật thiên nhiên. Đặc biệt,
các em được vận dụng và bật lên được ý nghĩa của sự trưởng thành bản thân mình
trong đó nhờ sự chăm sóc và yêu thương của những ai.... Sự gần gũi từ bài học
trong sách giáo khoa kết nối với cuộc sống và nhờ sự dẫn dắt của giáo viên cùng
với video ý nghĩa của bài kể chuyện đã giúp học sinh hình thành nên tư duy sáng
tạo và phẩm chất nhân ái.


9

d. Giải pháp 4: Sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để bồi

dưỡng, rèn luyện năng lực, phẩm chất cho học sinh trong môn Tiếng Việt.
Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung
tâm. Có thể chọn lựa một cách phù hợp các phương pháp chung và phương pháp
đặc thù của môn Tiếng Việt để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương
pháp nào cũng phải đảm bảo được ngun tắc “Học sinh tự mình hồn thành
nhiệm vụ học tập với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Trong q trình dạy học mơn Tiếng Việt lớp 2 tôi đã sử dụng một số kĩ thuật
dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như: Kĩ thuật “Chia
nhóm’”, “Khăn trải bàn”, “Đặt câu hỏi”, “Sơ đồ tư duy”, “Viết tích cực”, “Đọc tích
cực”, “Trình bày 1 phút”…
Khi áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học nêu trên sẽ là cơ hội tốt để
các em hình thành năng lực tự học và giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác, phẩm
chất chăm chỉ, trách nhiệm. Học sinh chủ động tìm tịi, khám phá kiến thức, chủ
động chia sẻ, tìm kiếm sự giúp đỡ, lắng nghe bạn bè, thầy cơ, phát triển óc tư duy,
có kĩ năng ra quyết định. Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một
cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và
tìm tịi kiến thức mới, đó cũng là các năng lực, phẩm chất mà chúng ta cần có ở
mỗi học sinh. Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương
châm 5 hơn: “Tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn, thảo
luận nhiều hơn, trải nghiệm nhiều hơn và sáng tạo nhiều hơn”.
Ví dụ: *Kĩ thuật đặt câu hỏi trong Luyện viết đoạn: “Kể về một công việc đã
làm cùng người thân”.
Đối với bài này tôi yêu cầu học sinh quan sát tranh các bạn nhỏ trong sách
giáo khoa, cùng với những bức tranh sưu tầm khác về những việc cùng làm với anh
chị em, cha mẹ, ông bà khi rảnh rỗi ở nhà. Từ việc quan sát của học sinh sẽ gợi
nhớ lại những thao tác thực hiện cơng việc mà chính các em cũng đã làm. Từ đó
học sinh liên kết các cơng việc với nhau để có thể viết thành đoạn văn ngắn nói về
một công việc đã làm cùng người thân.
Kết hợp với quan sát tranh, thông qua kĩ thuật “Đặt câu hỏi” từ cấp độ biết
đến hiểu… tôi đưa ra hệ thống câu hỏi trong quá trình học sinh quan sát để khơi

gợi cho các em những định hướng về công việc các em là. Ví dụ hệ thống câu hỏi:
+ Em thường làm những cơng việc gì ở nhà?
+ Em đã cùng làm với ai? Khi nào?
+ Em thực hiện công việc đó như thế nào?
+ Em cảm thấy như thế nào khi làm những việc đó với người thân của mình?
Các câu hỏi đưa ra đúng thời điểm học sinh quan sát từng hoạt động trong giờ
học. Hỏi đáp cũng là một phương pháp hữu hiệu để phát triển kỹ năng nói cho học
sinh lớp 2 rất hiệu quả. Phát triển khả năng tư duy trí tuệ về mặt ngơn ngữ diễn đạt.


10

* Lập sơ đồ tư duy trong tiết Luyện tập: Mở rộng vốn từ chỉ đồ dùng học
tập.

Ảnh 5: Đại diện nhóm sử dụng “Sơ đồ tư duy” để trình bày kết quả.
Điều nổi bật ở đây là học sinh đã biết vận dụng kĩ thuật “ Sơ đồ tư duy” để
tìm ý của mình góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và tạo hứng thú học tập.
Tiết học diễn ra hiệu quả, thu hút học sinh tham gia các hoạt động.
Để HS nhận biết được kiến thức tiếng Việt trong mỗi bài học, cần dùng
phương pháp phân tích ngơn ngữ. Khơng chỉ nhằm mục đích học kiến thức vì kiến
thức mà nhằm mục đích học kiến thức để hình thành và phát triển năng lực, phẩm
chất. Việc lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học cần trải qua những việc làm
cụ thể sau:
- Căn cứ vào nội dung chính và nội dung tích hợp của bài học để chọn hình
thức tổ chức hoạt động học của học sinh.
- Căn cứ vào đặc trưng của từng hoạt động đọc, viết, nói và nghe để lựa chọn.
GV có thể chọn một số phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học phù hợp với nội
dung học và phù hợp với đặc điểm HS của lớp mình, phù hợp với điều kiện dạy
học của lớp. Chẳng hạn:

+ Dạy đọc văn bản thơ, dùng kĩ thuật Chúng em biết 3 để khám phá bài học;
Cho HS chia sẻ những điều em biết liên quan đến bài thơ, GV có thể dùng kĩ thuật
Trình bày 1 phút để nói ý nghĩa của một số hành ảnh, chi tiết tiêu biểu trong bài.
GV nên chọn kĩ thuật trò chơi để tổ chức cho HS chơi đọc truyền điện từng khổ
thơ trong nhóm.
+ Để dạy đọc bài văn, có thể dùng kĩ thuật Tóm tắt văn bản để HS đọc hiểu
văn bản hoặc dùng kĩ thuật KWL để tự đọc hiểu văn bản. Ở hoạt động luyện đọc,


11

GV vẫn cần sử dụng phương pháp rèn luyện theo mẫu, phương pháp tổ chức trò
chơi đọc.
Tương tự như hoạt động đọc, khi dạy hoạt động viết, nói và nghe, học kiến
thức tiếng Việt, GV cũng chọn phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học vận dụng
vào những nội dung đó đã được gợi ý.
9. Hiệu quả mang lại:
Tơi đã áp dụng các biện pháp trên trong lớp từ đầu năm học 2022 – 2023 và
đến thời điểm này bước đầu đã gặt hái được những kết quả khả quan:
- Sáng kiến có tính khả thi, mang lại sự sôi nổi trong mỗi tiết học. Giúp học sinh
hứng thú, tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, nhận xét, bổ sung
các câu trả lời của bạn bè trong lớp, chất lượng được nâng cao.
- Gần 90% học sinh hứng thú với môn Tiếng Việt. Đặc biệt, tỉ lệ học sinh rất
thích học Tiếng Việt tăng lên 45%, tỉ lệ học sinh thích học Tiếng Việt tăng hơn
30%, và quan trọng hơn cả là tỉ lệ học sinh không hứng thú với môn Tiếng Việt là
2.6%.
- Kết quả phần năng lực chung và phẩm chất của các em tăng lên rõ rệt.
- Học sinh chậm tiến nhưng nay đã tiến bộ từ chỗ thụ động trong học tập thì
bây giờ các em chủ động hứng thú học tập, các em tích cực giơ tay phát biểu xây
dựng bài hơn.

- Các em ứng xử thân thiện, lịch sự, hòa nhã và biết nhường nhịn, chia sẻ,
giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và cuộc sống, biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ
học tập theo sự hướng dẫn của thầy cô.
- Chất lượng môn Tiếng Việt được nâng cao rõ rệt, học sinh phát huy được
các năng lực (tự học, giao tiếp, hợp tác, sáng tạo…), phẩm chất (trách nhiệm, nhân
ái…) của bản thân.
Một số hình ảnh học tập của lớp:

Ảnh 6: Học sinh mạnh dạn phát huy năng lực trình bày trước lớp.


12

Ảnh 7: Học sinh tự tin chia sẻ nội dung học được dán sao và khen thưởng
Sticker.
Các giải pháp mà sáng kiến đưa ra có thể giúp đỡ cho giáo viên trong việc dạy
học với mục đích làm tích cực hóa hoạt động của học sinh. Với cách này sẽ kích
thích giáo viên và học sinh cùng chủ động khám phá tri thức theo nguồn học liệu
mở, học tập không ngừng, học tập suốt đời.
KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2A
Thời gian

Tổng
số HS

Đầu năm học
Cuối HKI

36


Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hồn
thành

SL

Tỉ lệ %

SL

Tỉ lệ %

SL

Tỉ lệ %

11

31,42%

23

62,8%

2

5,8%


20

65,7%

16

34,3%

/

/

*Thêm vào đó những hoạt động khác đã tham gia và đạt kết quả cụ thể:
1. Tham gia phong trào thi đua chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 đạt
giải A trang trí lớp.
2. Tham gia Hội khỏe Phù Đổng cấp trường đạt giải Nhất cờ vua Nam khối 2,
Nhì cờ vua Nữ khối 2.
3 .Đạt giải Ba Thi vẽ tranh chủ đề “ Vẽ đẹp quê hương” dịp 26/3.
4. Đạt giải Nhì cuộc thi “Kể chuyện theo sách” Khối 1,2,3.
10. Đánh giá phạm vi ảnh hưởng của Sáng kiến: 
□ Đã được chuyển giao, nhân rộng việc áp dụng ra phạm vi huyện, thị
xã, thành phố/sở/ ngành/tập đồn/tổng cơng ty… theo chứng cứ đính kèm 
□ Đã phục vụ rộng rãi cho tổ chức hoặc cá nhân trên địa bàn tỉnh, hoặc đã
được chuyển giao, nhân rộng việc áp dụng trên địa bàn tỉnh theo chứng cứ đính
kèm


13


□ Đã phục vụ rộng rãi cho tổ chức hoặc cá nhân tại Việt Nam, hoặc đã
được chuyển giao, nhân rộng việc áp dụng tại nhiều tỉnh, thành theo chứng cứ
đính kèm
Tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước pháp luật. 

Tam Giang, ngày 30 tháng 3 năm 2023 

Xác nhận của cơ sở công nhận
sáng kiến

Tác giả nộp đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lương Thị Xin
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ỨNG DỤNG/CÁ NHÂN CĨ LIÊN QUAN
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×