Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Phân tích các lý do ra đời NHPT. Liên hệ với lý do ra đời của NHPT Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.48 KB, 11 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
MỤC LỤC
1.Tổng quan về NHPT.............................................................................................................2
Khái niệm NHPT ...............................................................................................................2
Đặc điểm cơ bản của NHPT................................................................................................2
2. Lý do ra đời của NHPT........................................................................................................3
Xuất phát từ nhu cầu “cần một tổ chức có thể tài trợ cho tất cả các dự án phát triển”.....3
Đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho phát triển kinh tế ...........................................4
Thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong tài trợ dài hạn (chính sách tín dụng có hạn
chế và ưu tiên, chương trình tín dụng chỉ định) .................................................................6
Yêu cầu thực hiện các mục tiêu phát triển có hiệu quả ......................................................7
3.NHPT Việt Nam (The Vietnam Development Bank – VDB)..............................................8
Giới thiệu chung ..................................................................................................................8
Lý do ra đời.........................................................................................................................9
Nhận xét.............................................................................................................................10
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Đề tài: Phân tích các lý do ra đời NHPT. Liên hệ với lý do ra đời của NHPT Việt Nam
***
1. Tổng quan về NHPT
Khái niệm NHPT
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế, các tổ chức tài chính trung gian - đặc
biệt là hệ thống ngân hàng, ngày càng đóng vai trò quan trọng. Các tổ chức này hoạt động
như một kênh dẫn vốn hiệu quả, thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và tài trợ cho
các dự án, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững. Phần lớn các ngân hàng hoạt động vì mục tiêu tối
đa hoá lợi ích cho chủ sở hữu, song vì mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là vừa đảm
bảo tăng trưởng kinh tế với cơ cấu hợp lý vừa phải đảm bảo các vấn đề xã hội, do đó sự ra
đời của các tổ chức hoạt động hướng tới các lợi ích an sinh xã hội là một điều tất yếu.


Ngân hàng phát triển (NHPT) là một tổ chức như vậy.
Xuất phát từ khái niệm “Ngân hàng phát triển là một tổ chức tín dụng mà hoạt động
chủ yếu là tài trợ trung và dài hạn cho các dự án phát triển.” (giáo trình Ngân hàng phát
triển – TS. Phan Thị Thu Hà, NXB Lao động – xã hội, 2005) có thể thấy sự ra đời ngân
hàng phát triển gắn liền với các dự án phát triển. Mục tiêu, các hoạt động… của NHPT đều
dựa trên và xoay quanh các dự án phát triển.
Đặc điểm cơ bản của NHPT
Phân tích tên gọi “ngân hàng phát triển” để hiểu đây cũng là một hình thức ngân
hàng, tức là nó vẫn sẽ mang các đặc điểm cơ bản của một ngân hàng. NHPT cũng là một tổ
chức tín dụng, hoạt động trên cơ sở lấy thu bù chi và có lãi. Dựa trên tính chất này mà
NHPT được phân biệt với các tổ chức quản lývà hành chính khác. Tuy nhiên, cũng như sự
giống và khác nhau giữa “dự án phát triển” và “dự án thương mại”, ngân hàng phát triển
cũng có những điểm khác biệt so với ngân hàng thương mại, để có thể thực hiện tốt nhất
mục tiêu “hướng đến các lợi ích xã hội” của mình.
 NHPT là một tổ chức tài chính thuộc sở hữu 100% của Chính phủ: NHPT
là tổ chức tài chính của Chính phủ, có nhiệm vụ tổ chức nguồn vốn cho dự án
phát triển, nguồn tài trợ của Chính phủ dưới hình thức cấp tín dụng được thực
hiện thông qua NHPT. Nói cách khác, NHPT hoạt động nhằm phục vụ chính
sách phát triển của Nhà nước. Do đó NHPT được hưởng một số ưu đãi nhất
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
định từ phía Nhà nước, ví dụ như: tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải
tham gia bảo hiểm tiền gửi; được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán,
được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật….
 Bên cạnh nguồn tài trợ từ Chính phủ, NHPT còn có khả năng tự huy động
trên thị trường vốn, do đó NHPT có thể tài trợ một cách đa dạng với nhiều loại
lãi suất, hình thức khác nhau. Do đó thích hợp cho nhiều loại dự án phát triển
khác nhau. Thông qua NHPT, vốn ưu đãi được quay vòng có hiệu quả.

 Phương thức hoạt động chủ yếu là đầu tư trung và dài hạn cho các công
trình kinh tế trọng điểm, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển thông qua đầu tư
đổi mới thiết bị công nghệ. Điều này hoàn toàn tương ứng với đặc điểm của các
dự án phát triển, chủ yếu là các dự án trung và dài hạn. Các nghiệp vụ chính mà
NHPT thực hiện là:
- Tìm kiếm các dự án theo định hướng của Chính phủ.
- Phân tích, thẩm định các dự án, tính toán các mục tiêu xã hội bên cạnh mục tiêu
kinh tế nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển.
- Tài trợ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức tài chính khác.
Qua 3 đặc điểm cơ bản trên, có thể thấy sự khác biệt cơ bản và những ưu điểm
vượt trội của NHPT trong việc tài trợ cho các dự án phát triển. Từ đây, ta suy ngược lại các
lý do chủ yếu để NHPT ra đời.
2. Lý do ra đời của NHPT
Xuất phát từ nhu cầu “cần một tổ chức có thể tài trợ cho tất cả các dự án phát triển”
Có nhiều nguồn tài trợ cho dự án phát triển, như đã nghiên cứu trong đề tài trước,
bao gồm: nguồn ngân sách nhà nước, từ các tổ chức tài chính quốc tế, vay ngân hàng
thương mại hoặc từ những người hưởng lợi từ dự án. Tuy nhiên, mỗi nguồn tài trợ có
những đặc điểm khác nhau và chỉ thích hợp cho một hoặc một số dự án nhất định. Từ đó
làm nảy sinh nhu cầu có nguồn tài trợ rộng nhất, bao trùm nhất, có thể tài trợ cho tất cả các
dự án. Và NHPT ra đời như là một điều tất yếu, vì nguồn tài trợ của nó đảm bảo đủ 3 yêu
cầu: tập trung với khối lượng lớn trong thời gian ngắn, lãi suất thấp và thời gian sử dụng
dài. Mặt khác, NHPT không chỉ đơn thuần là giải ngân, cấp tín dụng cho các dự án mà
trước đó nó cũng thực hiện các nghiệp vụ như một ngân hàng thương mại, tức là cũng có
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
phân tích, thẩm định các dự án dựa trên nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng: người
vay phải đảm bảo hoàn trả vốn và lãi sau thời gian cam kết. Đồng thời NHPT cũng phải
quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn của các dự án, có biện pháp phòng ngừa rủi ro, có thể
gợi ý hoặc hỗ trợ nếu các dự án gặp khó khăn… Như vậy đối tượng phục vụ của NHPT

được mở rộng ra rất nhiều, từ những dự án quy mô trung bình cho tới những dự án lớn, có
ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển của vùng, ngành hoặc liên quan đến phân phối thu
nhập cho các tầng lớp dân cứ nghèo, cải thiện môi trường…
Đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho phát triển kinh tế
Để nền kinh tế phát triển thì nhu cầu vốn là rất lớn, đặc biệt vốn trung và dài hạn,
ví dụ như:
+ Nhu cầu về cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng cho phát triển
giao thông, thương mại mậu dịch, điện nước, y tế giáo dục… nhằm nâng cao giá trị cuộc
sống.
+ Nhu cầu của các doanh nghiệp: đầu tư mới trang thiết bị máy móc, mở
rộng quy mô sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải hơn cho xã hội.
Tuy nhiên những nguồn để đáp ứng nhu cầu trên là rất hạn chế, đặc biệt tại các
nước đang phát triển. Nguyên nhân do:
- Hệ thống NHTM với nguồn vốn ngắn hạn là chủ yếu, chỉ tập trung cho vay ngắn
hạn.
+ Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn thấp thường chỉ từ 3 đến 7 năm => Kỳ
hạn cho vay của nhiều NHTM không phù hợp với các công trình xây dựng cơ bản, thu hồi
vốn chậm, không phù hợp với các công trình xây dựng có quy mô lớn và sử dụng trong
thời gian dài.
+ Thị trường nợ kém phát triển => các tài sản chủ yếu của NHTM kém thanh
khoản vì vậy sẽ rất rủi ro nếu sử dụng các nguồn có kỳ hạn ngắn 1 - 3 năm để cho vay 10 -
20 năm.
+ Sự thay đổi tỷ giá theo hướng giảm giá nội tệ khiến NHTM rất khó khăn khi
cung cấp các khoản cho vay trung và dài hạn bằng ngoại tệ. Mà đây là nguồn vốn rất cần
thiết để các doanh nghiệp nhập thiết bị từ nước ngoài.
Các NHTM chủ yếu là
nguồn vốn ngắn hạn
TTCK kém hiệu quả
ở các nư ớc đang phát triển
S ự cần thiết phải tạo lập

thể chế tài chính
nhằm cấp vốn trung dài hạn,
đó là NHPT
Nhu cầu vốn
cho phát triển kinh tế
Thiếu vốn trung,dài hạn
cho phát triển kinh tế
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
- Thị trường vốn trung, dài hạn không có koặc kém phát triển. Nhu cầu đầu tư dài hạn
thường đáp ứng thông qua thị trường vốn dài hạn, hoặc thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy
nhiên, cả hai loại thị trường này đều đang bị hạn chế tại các nước đang phát triển. Thị
trường chứng khoán ở những nước này thường chậm phát triển hoặc phát triển “méo mó”
do sự can thiệp sâu của Nhà nước, thể hiện ở hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh, gò bó
kìm nén sự phát triển của thị trường. Đồng thời, thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
là kênh gọi vốn dài hạn quan trọng song bị hạn chế bởi môi trường đầu tư chưa hấp dẫn,
hoặc bởi giới hạn trong lĩnh vực đầu tư đối với nước ngoài.
- Chi ngân sách cho phát triển kinh tế bị hạn chế. Nguyên nhân do thu ngân sách nghèo
nàn, tăng trưởng chậm trong khi nhu cầu chi thường xuyên ngày càng lớn, do đó tỷ lệ chi
cho đầu tư phát triển bị hạn chế. Đồng thời nhiều khoản chi đầu tư đã bị giảm hiệu quả lớn
do tình trạng tham nhũng và trình độ quản lý yếu kém trong bộ máy chính phủ.
Những nguyên nhân trên đã tạo ra khoảng cách lớn giữa cung và cầu trên thị trường
tài chính dài hạn. Một trong những chính sách giải quyết là xây dựng một loại hình tổ chức
tài chính có khả năng thu hút và cung cấp các nguồn vốn trung và dài hạn có hiệu quả cho
các dự án phát triển. Đó chính là NHPT.
Có thể khái quát mối liên hệ giữa nhu cầu và các nguồn tài trợ vốn trung, dài hạn
cho phát triển kinh tế qua sơ đồ sau:
Các NHTM chủ yếu là
nguồn vốn ngắn hạn

TTCK kém hiệu quả
ở các nư ớc đang phát triển
S ự cần thiết phải tạo lập
thể chế tài chính
nhằm cấp vốn trung dài hạn,
đó là NHPT
Nhu cầu vốn
cho phát triển kinh tế
Thiếu vốn trung,dài hạn
cho phát triển kinh tế
5

×