Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Phân tích các phương pháp tính chỉ số - Liên hệ thực tiễn Việt Nam (TT).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.89 KB, 18 trang )

Đề tài 10: Phân tích các phương pháp tính chỉ số.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam
Nhóm thực hiện:
Nhóm trưởng : Đoàn Thị Chi
Cùng các thành viên: Lê Thị Kim Dung
Đinh Thị Hương
Phan Thị Thúy Hằng
Trần Nữ Hà My
Trần Văn Thích
Nguyễn Thế Hoàng
Bùi Văn Mạnh
Nguyễn Việt Dũng
Võ Anh Dũng
Nguyễn Việt Dũng

Bài làm:
Các bạn nghe rất nhiều trên thông tin đại chúng các tin tức cập nhật hàng ngày
về thị trường chứng khốn như thị trường hơm nay lên hay xuống. Thị trường lên hay
xuống là gì? Khi nói đến đây thường có các thơng tin kèm theo như Vnindex tăng 5
điểm phá ngưỡng hỗ trợ 450… Vâng, chỉ số Vnindex cũng như các chỉ số DJIA hay
S&P 500 … là chỉ số chung của thị trường. Khi nói thị trường tăng hay giảm là nói
về mức biến động của chỉ số đó. Vậy chỉ số là gì?

1


Chỉ số là gi?
Chỉ tiêu thống kê cung cấp một phép biểu diễn giá trị của
các chứng khoán cấu tạo nên chỉ số đó. Chỉ số thường được sử
dụng như một phong vũ biểu cho nền kinh tế hoặc một ngành
nào đó và là một tiêu chuẩn để tính tốn hiệu quả tài chính và


hiệu quả kinh tế.
Chỉ số chứng khốn là gì?
Chỉ số giá thị trường của một nhóm cổ phiếu riêng biệt.
Tác dụng của chỉ số:
1. Là chỉ tiêu để ước lượng sự thực hành của các chuyên gia quản lý tiền: chỉ

số thị trường dùng để tính tốn lợi nhuận và rủi ro trung bình của tồn thị
trường từ đó tính được các chỉ tiêu khác của một danh mục đầu tư riêng để
quản lý danh mục đó. Một giả định quan trọng khi đánh giá một danh mục
là bất kì một nhà đầu tư nào đều có khả năng điều chỉnh tỷ lệ rủi ro tương
đối so với rủi ro thị trường bằng việc chọn ngẫu nhiên một khối lượng lớn
các chứng khoán trong tổng thể thị trường do đó các chuyên gia quản lý
danh mục sẽ làm điều đó tốt hơn thị trường.
2. Tạo lập và kiểm soát 1 quĩ hỗ tương đầu tư chỉ số-quĩ đầu tư sở hữu tất cả

các cổ phiếu trong 1 bảng chỉ số riêng.
3. Tính tốn tỷ suất lợi nhuận của thị trường cho việc nghiên cứu kinh tế.
4. Dự đoán thị trường tương lai bởi các nhà phân tích kĩ thuật: chỉ ra và phân

tích giá, khối lượng trong quá khứ của 1 chuỗi thị trường.
5. Dùng rủi ro danh mục thị trường để tính tốn beta cho danh mục đầu tư

hay là rủi ro hệ thống của 1 tài sản.
Các thành phần cấu tạo(các bước để tính chỉ số) :

2


1. Chọn mẫu:
• mẫu phải đảm bảo đại diện cho tổng thể.

• Có thể chọn ngẫu nhiên hoặc phi ngẫu nhiên nhưng mẫu
phải có đầy đủ các tính chất mong muốn của tổng thể.
• Tổng thể phải có các phân khúc mang đặc trưng khác nhau.
2. Tỷ trọng thành viên mẫu: có 3 cách tích:
• Chuỗi tỷ trọng về giá.


Chuỗi tỷ trọng về giá trị thị trường.

• Chuỗi khơng có tỷ trọng.
3. Phương pháp tính:
• Chuỗi giá bình qn gia quyền.
• Chỉ số giá trị thị trường gia quyền.
• Chỉ số khơng có trọng số.
Các phương pháp tính chỉ số hiện nay:
• Cấu trúc các phần
a. Cách chọn mẫu trong cách tính chỉ số này.

b. Cách điều chỉnh số chia hay là cách tính số chia điều chỉnh
D(adj) và những nhân tố tác động đến số chia này bao gồm
nhân tố từ người tính chỉ số và từ các cơng ty.
c. Ưu điểm và nhược điểm.

3


d. Nếu áp dụng để tính chỉ số của việt nam thì tại

sao đc và tại sao ko đc?
I. Chuỗi giá bình qn gia quyền:

a. Cơng thức:

CT: DJIA(t)= Σ Pi(t)/ D(adj)

Trong đó: DJIA(t)

: giá trị của DJIA ngày t

Pi(t)

:

giá đóng cửa ck i ngày t

D(adj)

: số chia điều chỉnh ngày t

b. Cách chọn mẫu:
1. Khơng có tiêu chuẩn xác định cho việc chọn lựa các cơng ty

để tính chỉ số này.
2. Thông thường như DJIA, chọn 30 công ty lớn đại diện cho
các nghành nghề khác nhau của nền kinh tế. Bạn sẽ ko bh
thấy Dow 30 list các công ty trong cùng 1 nghành.
3. Thêm các công ty vào danh sách tính giá khi các cơng ty này

phản ánh sự thay đổi chính trong nền kinh tế. ví dụ như:
DJIA gần đây nhất thêm 3 công ty Microsoft, Intel, Cisco
systems phản ánh ngành công nghệ cao của nền kinh tế thế

kỉ 21.
c. Chỉ số giá được tính như thế nào:(điều chỉnh số chia)

Bằng tổng giá các ck và chia cho tổng số chứng khốn có điều chỉnh theo hệ
số tách cổ phiếu.(hệ số chia tách cổ phiếu của công ty) hoặc thêm bớt các công ty.
Lý do phải điều chỉnh: nếu ko điều chỉnh thì chỉ số đóng cửa ngày hôm trc ko
bằng chỉ số mở cửa ngày hôm sau(ngày xảy ra sự chia tách).

4


Số chia ban đầu là số cơng ty.
Điều chỉnh:

Trong đó: new divisor : số chia đã điều chỉnh.
Previous divisor: số chia trc khi điều chỉnh.
New sum: tổng giá ck sau điều chỉnh
Old sum: tổng giá đóng cửa trước ngày điều chỉnh.
Sử dụng 1 ví dụ để cho các bạn thấy rõ cách số chia điều chỉnh:
Để làm mọi thứ đơn giản hơn, tôi chỉ sử dụng 3 công ty cùng với giá đóng cửa
ngày 20/10 là :
Arizona Aircraft 1,200
Boston Bismuth

227

Carolina Cable

73


Vậy chỉ số dow 3 Average sẽ đơn giản là tổng giá chia cho 3:
Average = ( 1.200+ 227+73)/ 3 = 500
Khi đóng cửa ngày kinh doanh 20/10, Arizona Aircraft quyết định chia tách cổ
phiếu theo tỷ lệ 1: 4 do đó giá cổ phiếu bây giờ chỉ cịn 300$. Nếu chúng ta lấy
tổng giá bây giờ là 600 chia cho 3 thì average = 200. Tuy nhiên Dow average vân
như cuối ngày và chỉ thay đổi dựa trên giá cổ phiếu chứ khơng phải hệ số tách.
Hay nói cách khác, Dow 3 khơng thể nào đóng cửa ở 1 giá trị mà mở cửa vào
ngày hôm sau lại với 1 giá trị thay đổi đột ngột.

5


Để tính số chia điều chỉnh ta làm như sau:
Số chia điều chỉnh mới = 3 * ( 600: 1500)= 3 * 0.4 = 1.2
Tính average mới ta lấy 600 chia cho số chia mới 1.2 được 500 đúng bằng
average đóng cửa ngày hơm trước.
Từ quan điểm đó, chúng ta tiếp tục sử dụng số chia mới 1.2 này đến khi có sự
chia tách khác nào xảy ra hay là thêm hoặc bớt cơng ty vào rổ tính average. Ví dụ
sau: đến cuối phiên ngày 21/10, giá của 3 cổ phiếu như sau:
Arizona Aircraft 316
Boston Bismuth

215

Carolina Cable

75

Và chỉ số Dow average là ( 316+215+75)/1.2 = 505
Tiếp theo, cuối ngày 21 người tính chỉ số( editor) quyết định đưa Delaware

Drilling (đóng cửa ở giá 13$/ cổ phiếu) vào thay thế Boston Bismuth.
Do đó giá mở cửa của Dow 3 là:
Arizona Aircraft 316
Delaware Drilling 13
Carolina Cable 75
Chúng ta cần 1 giá trị số chia mới:
New sum is 316 + 13 + 75 = 404
Old sum is 316 + 215 + 75 = 606.
New divisor = 1.2 * (404 ÷ 606) = .8
Thế đã đúng chưa? Tổng giá trị mới là 404 chia cho 0.8 đúng bằng 505 – giá
trị đóng cửa tối ngày hơm trước.
Sau đó, chỉ số giá sẽ đc tính trên số chia này.

6


d. Ưu điểm:
 Đơn giản, dễ tính.


Phản ánh được thị trường nếu mẫu đủ đk.

e. Nhược điểm:


Chọn mẫu khó.Như DJIA thì 30 cơng ty q nhỏ
so với 1000 cơng ty trên tt. Giá của 30 công ty
phải tương đối đồng đều.

• Khơng tính đến sự ảnh hưởng của khối lượng mỗi

chứng khốn.


Sự tăng giá đủ lớn của 1 ck cũng làm chỉ số giá
tăng chứ ko cần đến tất cả các ck=>phản ánh ko
đầy đủ thị trường.

f. Áp dụng vào VN:
VN ko áp dụng đc chỉ số này vì :Các cơng ty ở VN chưa
có doanh nghiệp nào vượt trội đủ để đại diện cho từng ngành.
II. chuỗi giá không trọng số:
• Giả định :
NĐT đầu tư cùng 1 số tiền vào mỗi chứng khốn khi đó cơng thức chuỗi giá thị
trường sẽ có trọng số bằng nhau.
• Cơng thức :
Chỉ số = số chia (sau khi cân bằng lại) * chỉ số cũ.
• Điều chỉnh số chia:
7


Số chia (sau khi cân bằng lại)= chỉ số thị trường điều chỉnh/ chỉ số cũ
Trong đó:
Chỉ số thị trường điều chỉnh được tính theo cơng thức rất phức tạp nên nhóm tơi xin
phép ko đưa vào phần này , chỉ muốn giới thiệu tổng quan cho các bạn về phương
pháp này như sau.
• Ưu điểm:
Khi giá thay đổi thì trọng số sẽ thay đổi ( số tiền cố định đầu tư vào mỗi chứng
khốn) do đó chỉ số khơng trọng số hay trọng số đều được tái thiết lập một cách liên
tục để tái thành lập chính xác trọng số=> phản ánh giá chứng khốn 1 cách chính xác
lớn.

• Nhược điểm:
-

Giả định khơng chính xác và thực tế vì ít người đầu tư vào những
chứng khoán khác nhau những số tiền giống nhau.

-

Cơng thức tính phức tạp.

-

Giai đoạn tính phức tạp, mất thời gian và chi phí.

• Áp dụng vào VN:
-

Việt nam ko dùng được chỉ số này vì cách tính q phức tạp Vn ko
có đủ điều kiện về các yếu tố cấu thành nên chỉ số, về phương tiện
kĩ thuật.

III. Chuỗi tỷ trọng về giá thị trường:
Dựa trên tổng giá trị thị trường = số CP lưu hành * giá thị trường.

8


1. Cơng thức:
Có 2 cách tính là phương pháp laspeyres và passcher. Trong bài này, tôi lấy
chỉ số Lasspeyres làm phân tích. Cũng tương tự cho passcher.


Index = (∑Pt×Qt)/(∑PQo) × 100
Trong đó: ∑Pt×Qt là tổng giá trị thị trường tại thời điểm tính tốn
∑PQo là tổng giá trị thị trường tại thời điểm gốc
Pt là giá thời điểm t
Po là giá thời điểm gốc
Qt là khối lượng (quyền số) thời điểm tính tốn
Qo là khối lượng (quyền số) thời điểm gốc
2. Điều chỉnh hệ số chia:
Cách tiếp cận 1 giống như giá bình quân.

Mọi việc điều chỉnh đều tương tự chỉ khác là giá được thay là giá trị thị
trường.
Cách tiếp cận thứ hai:
New divisor = old divisor + CMV/ index level
Trong đó: CMV là change in market value giá trị gia tăng của thị trường
Index level là chỉ số ngày hôm trươc và mở cửa ngày hôm sau.

9


Theo cách tiếp cận này có thể tính được sự biến động của từng cổ phiếu lên chỉ số
chung.
3. Những nhân tố tạo nên sự cần thiết phải điều chỉnh số chia:
a. Người quản lý chỉ số:
Liên quan đến quyết định thêm bớt cơng ty vào rổ
tính chỉ số.
Liên quan đến việc quyết định quyền số hay là %
số lượng cổ phiếu của mỗi công ty được đưa vào rổ tính
cổ phiếu.

b. hoạt động của DN được đưa vào rổ tính chỉ số:
- Thay đổi cổ phiếu đang lưu hành bằng việc phát hành thêm
mua bán lại cổ phiếu => thay đổi tổng giá trị thị trường nên phải điều
chỉnh hệ số chia.
- Tách gộp cổ phiếu: giá và khối lượng đã bù trừ cho nhau nên
tổng giá trị thị trường ko thay đổi do đó ko cần điều chỉnh hệ số chia.
- Dn trả cổ tức cho cổ đông thì giá cổ phiếu giảm đúng bằng
lượng cổ tức trả nên cần điều chỉnh hệ số chia để phản ánh sự sụt giảm
giá trị thị trường này.
- Phát hành quyền mua làm tăng thêm giá thị trường nên cần
điều chỉnh hệ số chia.
4. ưu điểm:
Chỉ số tính theo phương pháp này phản ánh sự biến động của tất cả các
cổ phiếu được niêm yết, do đó nhà đầu tư có thể đánh giá và phân tích thị
trường một cách tổng quát.
5. Nhược điểm
10


Phương pháp này khá phức tạp và tốn kém do cần phải thu thập số liệu
về tất cả các loại cổ phiếu
Sự biến động của chỉ số đôi khi cũng là do 1 số cổ phiếu làm nên.
Phương pháp này được áp dụng để tính VN-Index
IV. VN-index :

1. Cơng thức

Index = (∑Pt×Qt)/(∑PQo) × 100
Trong đó: ∑Pt×Qt là tổng giá trị thị trường tại thời điểm tính tốn
∑PQo là tổng giá trị thị trường tại thời điểm gốc

Pt là giá thời điểm t
Po là giá thời điểm gốc
Qt là khối lượng (quyền số) thời điểm tính tốn
Qo là khối lượng (quyền số) thời điểm gốc
2. cách điều chỉnh hệ số chia:

Trong q trình tính tốn chỉ số, bên cạnh sự biến động về giá cổ phiếu
làm thay đổi giá trị chỉ số cịn có một số nhân tố khác làm thay đổi cơ cấu số
cổ phiếu niêm yết như thêm, bớt, tách, gộp cổ phiếu. Trong trường hợp này
sẽ ảnh hưởng đến tính khơng liên tục của chỉ số, nghĩa là chỉ số ngày báo
cáo không đồng nhất với ngày trước đó. Do đó cần phải đưa thêm vào sự
điều chỉnh này bằng hệ số chia của công thức trên.
Hệ số chia mới = (Tổng giá trị thị trường các cổ phiếu sau khi
thay đổi)/(Tổng giá trị thị trường các cổ phiếu trước khi thay đổi)

11


Trường hợp cổ phiếu mới đưa vào niêm yết, số chia mới được tính như
sau:
Hệ số chia mới = Số chia cũ × (Tổng giá trị thị trường của cổ phiếu niêm
yết cũ + Giá trị thị trường của cổ phiếu niêm yết mới)/(Tổng giá trị thị
trường của cổ phiếu niêm yết cũ)
Hoặc:
Khi thị trường xảy ra trường hợp niêm yết mới hay tổ chức niêm yết
tiến hành tăng vốn, hệ số chia sẽ được điều chỉnh như sau:
Dt=Vt/(Vt – AV) × D0
Trong đó:

Dt: Hệ số chia mới

D0: Hệ số chia cũ Do = ∑Po.Qo
Vt: Tổng giá trị hiện hành của các cổ phiếu niêm yết Vt =

∑PtQt
AV: Giá trị điều chỉnh cổ phiếu
Khi hủy niêm yết hay tổ chức niêm yết tiến hành giảm vốn, hệ số chia
mới sẽ được tính như sau:
Dt = Vt/(Vt + AV) × Do
VD:
- Tại phiên
gốc như sau
Cổ phiếu
AAA
BBB
Cộng

thứ nhất ngày 5/1/2010 có kết quả giao dịch tại thời điểm
Giá thực hiện
16 000
17 000

Số lượng cổ phần Giá trị thị trường
15 triệu
240 000 000
12 triệu
204 000 000
444 000 000

Index = 444 000 000 / 444 000 000 × 100 = 100


- Tại phiên thứ hai 10/1/2010, giá cổ phiếu AAA là 16 300 và
BBB là 17 200
Index = (16 300×15tr + 17 200×12tr)/444 000 000 × 100 = 101,55
- Tại phiên thứ 3 ngày 15/1/2010 có thêm 2 cổ phiếu nữa là CCC
và DDD
Tên cổ phiếu
AAA

Giá đóng cửa
16 900

Số lượng niêm yết
15tr
12

Giá trị thị trường
253 500 tr


BBB
CCC
DDD
Cộng

17 800
16 000
14 000

12tr
1,008tr

2,2tr

213 600 tr
16 128 tr
30 800 tr
514 028 tr

Hệ số chia mới
D = Tổng giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu/Tổng giá trị thị trường
của các cổ phiếu cũ × Hệ số góc
= 514 028 tr / (16 900 × 15 tr + 17 800 × 12 tr) × 444 000 000
= 488607,2 tr
Index = 514028 tr / 488607,2 tr × 100 = 105,2
Như vậy phiên giao dịch ngày 15/1/2010 Index đã tăng 3,65 (= 105,2 –
101,55) điểm tương đương với 3,59% (3,65/101,55) so với phiên trước
3. Vnindex và nền kinh tế
Đó là sự tương tác giữa chỉ số và tất cả các chủ thể tham gia thị trường chứng
khốn. Tuy nhiên nhóm tơi chia làm 4 đối tượng chính tương tác với chỉ số như bên
dưới. Các đối tượng khác đã được phân tích lồng ghép vào các phần hoặc sự tác động
quá mờ nhạt nên không được đưa vào.
a. Vnindex và kinh tế thị trường:
Chỉ số chứng khoán là phong vũ biểu cho nền kinh tế - phản ánh sức khỏe của
nền kinh tế. Tất nhiên, Vnindex cũng vây. Tuy nhiên Vnindex đơi khi lại khơng phản
ánh đúng tình hình kinh tế Việt Nam. Các bạn có thể thấy rõ khi theo dõi chỉ số trong
tháng 8, 9. Trong khi các chỉ số kinh tế vĩ mơ vẫn trong trạng thái tích cực thì chỉ số
Vnindex lại vẫn lình xình ở mức 500 điểm. Các chỉ số kinh tế vĩ mô tốt như: GDP 6
tháng đầu năm đạt 6,7% cao hơn mức dự báo là 6,5%; lạm phát cũng kiềm chế ở mức
mục tiêu là 8%... không đủ sức để kéo Vnindex vực dậy. Tâm lý dè chừng đè nặng
thị trường, các kết quả kinh tế vĩ mô này đã được phản ánh vào các tháng đầu năm,
trong tháng 6,7 thị trường chờ đợi một sự đột biến của nền kinh tế chứ khơng phải

một kết quả đã được dự đốn trước.

13


Mặt khác chỉ số cũng đã không phản ánh đúng tình hình thị trường do sự làm giá các
cổ phiếu có vốn hóa lớn như VNM, VIC, BVH…Việc "nắn" VN-Index, "làm giá" cổ
phiếu khiến chỉ số thị trường méo mó, các nhà đầu tư nhìn vào Index đánh giá sai
tình hình thị trường. Như một sự cố gắng giả tạo, diễn biến này không thể kéo dài,
sớm hay muộn cũng phản ánh vào thị trường. Hệ quả của việc thị trường giảm ồ ạt
ảnh hưởng đến dòng tiền, tác động tới việc nhà đầu tư phải xử lý đòn bẩy và dòng
tiền tiếp tục hụt đi. Kết quả là thị trường chứng khốn sẽ ảm đạm => DN sẽ khơng
huy động được mức vốn tối ưu qua thị trường chứng khoán kéo theo DN sẽ thiếu vốn
sản xuất kinh doanh làm ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. DN cũng có
thể tài trợ vốn qua các thị trường nợ=> tăng nợ=> tăng mức độ rủi ro của DN=> ảnh
hưởng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Yếu tố thứ ba làm nên sự phản ánh không đúng diễn biến nền kinh tế của chỉ số
Vnindex là thời điểm điều chỉnh hệ số chia của Vnindex. Thông thường khi các cổ
phiếu đã giao dịch trên sàn phải được tính vào Vnindex nhưng với Vnindex lại khác
khi cổ phiếu chính thức giao dịch ngày hơm nay thì đến ngày hơm sau cổ phiếu đó
mới được đưa vào list. VCB là một ví dụ điển hình. Vào ngày 30/6/2009 VCB giao
dịch lần đầu trên sàn Hose với mức giá 50000VNĐ/cổ phiếu nhưng ngày hơm đó
VCB chưa được tính vào rổ Vnindex do đó làm Vnindex giảm tới 12,13 điểm – mức
giảm giả tạo. Thực chất thì VCB hơm đó dư mua trần 6 triệu cổ phiếu giá trần
60000đồng.
Nền kinh tế tác động đến chỉ số như thế nào? Q rõ ràng vì chứng khốn là
phong vũ biểu của nền kinh tế do đó nó phản ánh tình hình biến động của nền kinh tế.
Có thể nhận thấy điều đó trong thời gian qua. Năm 2008 khi lạm phát lên mức phi mã
22% cùng các tình hình kinh tế vĩ mô bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế thì
Vnindex giảm từ mức đỉnh trên 1000 xuống cịn 366 điểm. Hay đến việc thị trường

vàng cháy bỏng thời gian gần đây cũng thu hút nguồn vốn làm giảm vốn vào chứng
khốn khiến chỉ số ko bật lên được.
Trước tình hình trên, các nhà tạo lập chỉ số cần xem xét và thiết lập 1 tiêu chuẩn tính
chỉ số sao cho phù hợp hơn phản ánh được tình hình thị trường và không cho các nhà

14


đầu tư có cơ hội bóp méo thị trường. cách điều chỉnh có thể là điều chỉnh khối lượng
cổ phiếu của 1 mã trong list tính chỉ số. Hoặc có thể giám sát tình hình diễn biến biến
động giá cổ phiếu để phát hiện sự tăng giá bất thường và kiểm sốt…Làm được điều
trên 1 cách chặt chẽ sẽ góp phần giúp Vnindex phản ánh đúng hơn tình hình thị
trường.
b. Vnindex và nhà đầu tư:
Vnindex phản ánh đúng tình hình thị trường sẽ đưa cho NĐT cái nhìn chính
xác về cơ hội đầu tư. Nếu không NĐT sẽ mất phương hướng, dè chừng gây ra sự lình
xình của thị trường hoặc NĐT sẽ bị thua lỗ do thông tin ảo gây ra hiệu ứng domino
hàng loạt dòng tiền bị rút ra khỏi thị trường. Đặc biệt là các NĐT phân tích kĩ thuật
chủ yếu đưa ra quyết định dựa trên sự phân tích bảng biểu lấy chỉ số index làm kim
chỉ nam sẽ bị tác động rất lớn. Hơn nữa, các NĐT VN chủ yếu là NĐT free-rider nên
khi các nhà phân tích kĩ thuật lớn đưa ra các quyết định sai lầm ( do dựa vào index
không phản ánh được chính xác thị trường) sẽ kéo theo nhiều nhà đầu tư free-rider
khác sai lầm theo. Một điều chú ý cho các nhà phân tích kĩ thuật. Giả định của các
nhà phân tích kĩ thuật là giá phản ánh tất cả và đi theo xu thế nhưng Vnindex lại có
trọng số là khối lượng nên nó khơng phản ánh được chính xác sự tăng giảm giá của
thị trường.
Khi nghiên cứu về sự tương tác giữa Vnindex và nhà đầu tư điều quan trọng
nhất là phân tích hành vi của nhà đầu tư và chiến lược giao dịch. Vấn đề này nhóm
tơi xin nhớ nhóm 11 phân tích về diễn biến Vnindex sẽ nói kĩ hơn.
Thời gian vừa qua trong khi 80% cổ phiếu giảm giá thì Vnindex vẫn đi lên.

Đó là nhờ các NĐT nước ngồi “chăm sóc” kĩ lưỡng các cổ phiếu có vốn hóa lớn
trong rổ tính index của VN. Điều này giúp các NĐT nước ngoài giữ cho NAV không
bị sụt giảm mạnh và tăng lợi nhuận cho quĩ đầu tư theo chỉ số của họ.
Để giải quyết vấn đề này, ngoài việc những giải pháp ở phần a cần được thực
hiện, nhà đầu tư cần nâng cao khả năng nhận thức của mình về chỉ số và các phương

15


pháp phân tích và đầu tư chứng khốn để sử dụng có hiệu quả chỉ số và các cơng cụ
phân tích, giúp thị trường phát triển bền vững hơn.
c. Vnindex với các doanh nghiệp:
Các DN dựa vào chỉ số để xem xét tình hình thị trường và đưa ra các quyết
định phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn hay niêm yết trong thời gian nào để
thành công (bán hết cổ phần và đạt thặng dư vốn lớn). Lấy ví dụ điển hình là sự phát
hành chứng khốn lần đầu ra công chúng IPO của Vietcom bank tháng 12/2007. Tại
sao Vietcombank lại chọn thời điểm này để phát hành? Lúc này thị trường đang ở
mức 925 điểm ( chỉ số này rất cao so với con số 550-600 điểm của năm 2009 – thời
điểm mà cổ phiếu Vietcombank chính thức giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Chỉ số Vnindex đang thể hiện sự nóng bỏng của thị trường , sự tham lam của những
nhà đầu tư, thời điểm mà người ta chỉ biết đến sự tăng giá của chứng khoán với quan
niệm “cứ mua là lãi”. Lợi dụng đặc điểm này và dựa trên sự soát xét về xu thế của thị
trường( trong trường hợp này các nhà lãnh đạo Vietcombank đã nhận ra đây là vùng
đỉnh của thị trường), IPO của Vietcombank đã được tiến hành. Tất nhiên là một sự
thành công đã đến với Vietcombank khi thị trường đã hấp thụ được hết số cổ phiếu
mà Vietcombank đưa ra với mức giá trung bình khoảng 107.000 đồng /cổ phiếu.
Mệnh giá cổ phiếu vẫn là 10000 đồng do đó thặng dư vốn Vietcombank đạt được là
hơn 10000 tỷ. Nếu VCB để đến thời điểm 30/6/2009 – thời điểm VCB giao dịch lần
đầu trên sàn giao dịch mới IPO thì mức giá lúc đó chỉ là 50000( giá giao dịch khởi
đầu của VCB trên sàn). Một sự so sánh khá ngang bằng để thấy rõ hơn về tác động

của việc xem xét chỉ số từ đó nhìn ra được xu hướng của thị trường vào quyết định
của doanh nghiệp là so sánh VCB và CTG. VCB và CTG là hai ngân hàng có mức
vốn điều lệ như nhau, qui mô bằng nhau, ROE cũng tương đương như nhau. CTG
phát hành chứng khốn lần đầu ra cơng chúng vào ngày 25/12/2008 khi đó thị trường
chứng khốn Việt Nam đang trong giai đoạn ảm đạm, chỉ số Vnindex ở mức 302
điểm. Tuy được xem là cuộc IPO khá thành công nhưng giá đấu giá bình quân của
CTG chỉ ở mức trên 20000VNĐ/cổ phiếu – mức rất thấp so với 100000VNĐ/ cổ
phiếu của VCB.

16


Ngược lại, các DN cũng tác động không nhỏ đến chỉ số chứng khốn. Khi các
doanh nghiệp làm ăn có lãi, có thơng tin tốt cơng khai lên thị trường sẽ làm niềm tin
nhà đầu tư tăng lên và lực cầu tăng, giá chứng khoán được đẩy lên cao=> chỉ số tăng.
Hay việc niêm yết trên thị trường ( giống như trường hợp VCB trên) sẽ làm gia tăng
số lượng cơng ty tính trong rổ Vnindex hoặc việc phát hành thêm cổ phiếu mới cũng
khiến các trọng số của công thức thay đổi cùng thái độ nhà đầu tư với chứng khoán
thay đổi=> ảnh hưởng đến chỉ số chứng khoán.
d. Vnindex với nhà nước:
Sự tác động của Vnindex với Nhà nước rất dễ nhận thấy thông qua sự điều
chỉnh của nhà nước đối với thị trường chứng khoán. Khi thị trường giảm điểm hay
tăng mạnh do một số cổ phiếu nào đó “bất ổn” thì nhà nước phải đưa ra các biện
pháp giải quyết để đưa thị trường phát triển bền vững. Sự bất ổn đó có thể là sự giao
dịch nội gián của cổ đông nội bộ. Như trường hợp của bà Nguyễn Thị Nhung giao
dịch cổ phiếu KSH với thông tin công ty này sẽ khai thác mỏ vàng Sa Khống trước
khi thơng tin này được cơng bố. Sự bất ổn còn là sự giao dịch của cổ đơng nội bộ
khơng cơng bố thơng tin. Điển hình là trường hợp bà Nguyễn Kim Phượng đã bán hết
557.800 cổ phiếu VTV đang sở hữu để có được lợi nhuận trên 8 tỷ góp phần làm
Vnindex giảm 1,2 điểm vào ngày 31/12 xuống cịn khồng 499 điểm…Từ sự bất ổn

đó mà nhà nước đưa ra các chính sách các chế tài đối với trường hợp vi phạm để đem
lại sự công bằng cho nhà đầu tư. Tuy nhiên từ thực tế cho thấy các chế tài của nhà
nước còn quá nhẹ cho nên tình trạng này chưa chấm dứt. Phạt vài chục triệu so với
con số lợi nhuận khủng 8 tỷ có là gì cho nên người ta biết sẽ bị phạt nhưng vẫn vi
phạm. Nhà nước cần có chế tài khắt khe hơn và sự giám sát chặt chẽ hơn.
Một khía cạnh nữa cần xem xét đó là việc sử dụng các cơng cụ chứng khốn
do CTCK đưa ra. Cuối năm 2009 khi thị trường lên xuống bấp bênh do nhà đầu tư
lạm dụng tỷ lệ đòn bẩy quá lớn cũng như việc sử dụng tỷ lệ bán khống. Biểu hiện ở
việc Vnindex giảm từ 625 điểm xuống còn hơn 400 điểm sau thời kì bùng nổ của
“tiền ảo”. Trước tình hình đó cuối năm 2009, ủy ban chứng khoán nhà nước quyết

17


định kiểm tra việc sử dụng địn bẩy tài chính tại CTCK để đưa thị trường về sự phát
triển đúng bằng thực lực và giảm thiểu rủi ro.
Như đã nói ở phần đầu, đây là sự tương tác tức là sự tác động qua lại. Vậy nhà
nước có tác động thế nào đến chỉ số ck Vnindex. Sự tác động ấy là sự tác động thơng
qua các chính sách trực tiếp như Luật chứng khoán, các qui định về giao dịch và tỷ lệ
địn bẩy cùng các cơng cụ khác của CTCK … tác động trực tiếp đến dòng tiền vào
chứng khoán=>tác động đến lực cung cầu=> tác động đến việc hình thành giá=> tác
động đến chỉ số. Sự tương tác ấy cịn thể hiện qua việc điều hành chính sách vĩ mơ
của chính phủ. Ví như sự điều hành chính sách tiền tệ. Thời gian vừa qua đã cho thấy
sự chao đảo của thị trường chứng khốn khi chính phủ thắt chặt tiền tệ, hay đưa ra
các chính sách cho NHTM như Thông tư 13 đã làm cho Vnindex giảm sàn bao
phiên…
Vậy nhà nước cần hoàn chỉnh hơn bộ luật chứng khốn về các tình huống, chế
tài và các cơ chế giám sát công bố thông tin hay hoạt động của các CTCK một cách
chặt chẽ và nghiêm minh để thị trường chứng khoán phải tăng trưởng bền vững về
mặt chất và lượng phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế nói chung.

V. Kết luận:
Mỗi phương pháp tính chỉ số đều có những ưu điểm và nhược điểm cùng
những điều kiện áp dụng riêng. Việc khó khăn là phải biết chọn lựa phương pháp nào
cho từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Việc Việt Nam chọn phương pháp tính chỉ số
giá thị trường như thế đã phù hợp chưa? Câu trả lời đến nay là phù hợp, phù hợp với
tất cả các điều kiện kĩ thuật, nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên cần phải giải quyết
những bất cập cịn tồn tại trong việc tính chỉ số và những tác động tới chỉ số để sử
dụng chỉ số sao cho hiệu quả lớn nhất. Đó là câu hỏi khó cho những người điều hành
và lập chỉ số. Nhóm tơi xin mạnh dạn đề ra 2 giải pháp như sau:
Thứ nhất: Điều chỉnh tỷ trọng số cổ phiếu của từng doanh nghiệp trong
cơng thức tính theo số lượng cổ phiếu thực sự được giao dịch. Nâng cao kĩ thuật tính
tốn chỉ số để áp dụng các phương pháp tiên tiến trên thế giới.

18


Thứ hai: Tăng cường công tác quản lý và kiểm tra đối với thị trường
chứng khốn đồng thời khơng ngừng hoàn chỉnh Luật pháp để đưa thị trường vào
hoạt động phát triển ổn định, vững chắc.

19



×