Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.04 KB, 13 trang )

a.đặt vấn đề
Trớc hết cần khẳng định nớc ta lựa chọn phát triển kinh tế thị tr-
ờng(KTTT) là tất yếu, là sự lựa chọn đúng đắn, nó khồng chỉ tồn tạI khách
quan mà còn cần thiết cho công cuộc xây dựng xã hội chu nghĩa (XHCN).
Nhng không nh các nớc t bản chủ nghĩa(TBCN), với nớc ta việc phát
triển KTTT có những đặc trng riêng biệt:vừa đòi hỏi phát triển kinh tế, vừa
phải giữ vững định hớng XHCN.
KTTT tuy có nhiều u điểm, nhng không phải tuyệt đối, nó còn có
những khuyết tật mà nếu ta cứ để cho nó tự do phát triển thì đến một lúc nào
đó nền kinh tế sẽ rơi vào tình trạng rất nguy hiểm và có thể phải trả giá đắt.
Vì vậy, Đảng ta đã xác định phát triển KTTT là đúng đắn, nhng phải
có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình đất nớc cũng nh định hớng
của nớc ta.
Với vốn hiểu biết còn hạn chế, em mong rằng thông qua đề tài này tìm
hiểu thêm về nền kinh tế nớc ta cũng nh đờng lối chính sách của Đảng qua
một số nội dung sau:
Phát triển KTTT định hớng XHCN là tất yếu khách quan.
Những đặc trng cơ bản của KTTT định hớng XHCN ở nớc ta.
Thực trạng và những giải pháp cơ bản để phát triển KTTT định hớng
XHCN ở Việt Nam.
1
B . giải quyết vấn đề.
I- Lý luận về KTTT định hớng XHCN.
1. Khái niệm về KTTT.
a. Quan niệm về KTTT.
Kinh tế thị trờng nói chung là những hình thức phát triển cao của kinh
tế hàng hoá, một hình thức mà ở đó hầu hết các quan hệ kinh tế trên diễn ra
trên thị trờng, chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế vốn có của nó.
KTTT là kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trờng, diễn ra
trong môi trờng cạnh tranh và lấy lợi nhuận làm động lực thúc đẩy.
b. KTTT định hớng XHCN là gì?


Đã có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau xung quanh việc đa ra một
khái niệm về KTTT định hớng XHCN, nhng nói chung đều tập trung làm nổi
bật một số ý sau:
Đó là nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng dới sự quản
lý của nhà nớc theo định hớng XHCN.
KTTT định hớng XHCN là việc sử dụng công nghệ KTTT dể thực
hiện mục tiêu của CNXH. Là quá trình giải quyết đồng thời hai nhiệm vụ:
vừa phát triển kinh tế thị trờng, vừa phải thực hiện các mục tiêu của CNXH.
Phát triển nền KTTT định hớng XHCN nhằm mục đích phát triển lực
lợng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH, nâng cao đời sống nhân dân.
II. Phát triển KTTT định hớng XHCN là tất yếu khách quan.
1. Phát triển KTTT định hớng XHCN là sự lựa chọn đúng đắn.
Nớc ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nớc thuộc địa nửa phong
kiến, với nền sản xuất thấp kém, bỏ qua giai đoạn TBCN nên nền kinh tế gặp
rất nhiều khó khăn: cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém
Trớc đây, do quá nóng vội muốn tiến lên CNXH, không xuất phát
từ thực tiễn, không tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan
chúng ta đã vận hành nền kinh tế theo cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp.
Chúng ta đã mắc phải sai lầm nghiêm trọng đó là đã vận dụng một mô hình
kinh tế mà quan hệ sản xuất ở trình độ phát triển cao, trong khi lực lợng sản
xuất còn ở trình độ phát triển rất thấp nó đã trở nên không phù hợp, sự bất
cập này đã dẫn đến hậu quả làm cho nền kinh tế lâm vào khung hoảng.
Chúng ta đã có quan niệm sai lầm là đã cho rằng kinh tế hàng
hoá( mà KTTT là hinh thức phát triển cao của nó) là sản phẩm riêng có của
CNTB và đã phủ nhận nó. Nhng trong thực tế không phải nh vậy, mô hình
2
kinh tế thị trờng không thuộc về một chế độ xã hội nào, nó đã và sẽ còn
tồn tại trong nhiều giai đoạn khác nhau nh một phơng thức để tiến tới một
nền kinh tế phát triển hơn.

Do đó, để thực hiện đợc mục tiêu tốt đẹp là tiến đến một xã hội
mới tốt đẹp hơn, trớc hết chúng ta phải phát triển kinh tế mà phơng thức để
thực hiện điều đó không nằm ngoài việc phát triển KTTT định hớng XHCN .
Đại hội lần thứ VI của Đảng đợc đánh dấu nh một cái mốc quan
trọng trong việc chuyển đổi cơ chế. Trên cơ sở phê phán một cách nghiêm
khắc cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp mà nguồn gốc từ kinh tế hiện vật và
những hậu quả của nó, nhất quán chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, cũng từ đó tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển sang kttt .
Thực tiễn những năm đổi mới đã chỉ ra rằng việc chuyển sang mô
hình kinh tế hàng hoá là hoàn toàn đúng đắn.
2. KTTT không những tồn tại khách quan mà còn cần thiết cho
công cuộc xây dựng CNXH.
Thực tế vẫn phải tồn tại KTTT vì nó còn cơ sở khách quan cho sự
tồn tại, đó là:
Sự phân công lao động xã hội không mất đi, sự chuyên môn hoá
ngày càng sâu, sự phân công lao động trông nớc còn gắn liền với sự hợp tác
phân công quốc tế. Các quan hệ kinh tế và những sự trao đổi hoạt động lao
động trong xã hội phải dựa trên thớc đo giá trị và chỉ đợc thực hiện tốt nhất
bằng quan hệ hàng hoá- tiền tệ.
Vẫn còn sự tách biệt về kinh tế: còn có nhiều quan hệ sở hữu khác
nhau về t liệu sản xuất, dẫn đến tồn tại nhiều chủ thể kinh tế cùng tồn tại
trong một hệ thống phân công lao động xã hội, nhng vẫn có sự độc lập, tách
biệt với nhau vì vậy chúng vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau và nó chỉ có
thể thực hiện bằng trao đổi hàng hoá- tiền tệ theo cơ chế thị trờng.
Giữa các doanh nghiệp vẫn còn sự tách biệt về kinh tế, quyền tự
chủ trong, sản xuất, kinh doanh và do đó cũng khác nhau về lợi ích kinh tế.
Do đó các mối liên hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp nhà nớc cũng đợc thực
hiện thông qua quan hệ hàng hóa- tiền tệ.
Sản xuất hàng hoá, quan hệ hàng hoá tiền tệ là tất yếu trong quan
hệ kinh tế đối ngoại của các nớc trên thế giới.

Chính vì diễn ra trong môi trờng cạnh tranh, chịu sự chi phối của
những quy luật kinh tế vốn có, lấy lợi nhuận là động lực thúc đẩy buộc các
chủ thể kinh tế phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động để giảm
3
chi phí sản xuất, nó cũng đòi hỏi các chủ thể kinh tế phải năng động sáng
tạo. đây chính là u điểm nổi bật của kinh tế thị trờng.
Chúng ta có thể thấy CNTB đã sử dụng vai trò to lớn của KTTT cùng
với những u điểm của nó để thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế nh thế
nào. Tất nhiên là đem lại lợi ích cho giai cấp t sản, nhng điều đó không có
nghĩa là KTTT là sản phẩm riêng có của CNTB.
Cũng nh CNTB, chúng ta cũng cần phải phát huy những u điểm của
KTTT, vai trò to lớn của nó khắc phục những hạn chế, khuyết tật, mặt trái
của nó để xây dựng CNXH, tăng trởng và phát triên kinh tế. Nó thúc đẩy
việc cải tiến ky thuật.
Do đó Đảng ta chủ trơng chuyển sang kinh tế thị trờng, không phải là
một thị trờng bất kỳ, mà là thị trờng định hớng xã hội chu nghĩa. Nó vừa phù
hợp với đặc điểm kinh tế thời kỳ quá độ ở nớc ta nó vừa cho phép khai thác
mọi tiềm năng của nền kinh tế. Về bản chất đó là cơ chế hỗn hợp mang tính
định hớng xã hội chủ nghĩa, vừa kế thừa những thành tựu của loài ngời, vừa
gắn liền với đặc điểm và mục tiêu chính trị là sự kết hợp giữa tăng trởng kinh
tế và tiến bộ xã hội
Và thực tế , qua những năm đầu thực hiện đổi mới cung đã cho kết
quả khả quan bớc đầu: đời sống kinh tế- xã hội của đất nớc đã có sự thay đổi
rõ rệt, sản xuất trong nớc phát triển, đời sống, vật chất, văn hoá, tinh thần có
sự cải thiện rõ rệt điều đó cho thấy kinh tế thị trờng không những không
đối lập với CNXH mà nó còn là phơng thức để thực hiện các mục tiêu của
CNXH.
III. Những đặc trng cơ bản của KTTT định hỡng XHCN ở Việt
Nam.
1. KTTT định hớng XHCN là một mô hình kinh tế tổng quát

trong thời kỳ quá độ ở nớc ta, là sự kết hợp giữa cái chung và cái đặc
thù.
Vì các nớc khác nhau thì có trình độ kinh tế, kết cấu xã hội, phong tục
tập quán khác nhau, nên việc áp dụng mô hình KTTT cũng có sự khác nhau,
ngoài những đặc điểm chung, cái phổ biến, còn có những đặc điểm riêng
biệt. Nớc ta cũng không nằm ngoài quy luật đó.
a. Cái chung, phổ biến của mô hình KTTT định hớng XHCN.
Nói đến KTTT là nói đến một nền kinh tế chịu sự tác động của các
quy luật kinh tế khách quan nh: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh.
Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trờng .
4
Có nhiều hình thức sở hữu khác nhau dẫn đến nền kinh tế tồn tại nhiều
thành phần. Trong đó kinh tế t nhân có vai trò quan trọng trong việc làm
phong phú thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, sự can thiệp của nhà nớc là một điều kiện
rất quan trọng, quyết định một phần đến sự thành công hay thất bại, ổn định
hay rối loạn của nền kinh tế. Vì sự can thiệp của nhà nớc vào kinh tế thông
qua hệ thống luật lệ và chính sách nhằm hạn chế những khuyết tật của thị tr-
ờng, tạo lập các cân đối vĩ mô, ngăn ngừa những đột biến xấu.
Sự hình thành giá cả chủ yếu là do thị trờng và sự cạnh tranh là điều đ-
ơng nhiên.
Nói đến KTTT là nói đến tính tự chủ của các chủ thể kinh tế, mỗi đơn
vị kinh tế là một chủ thể tự do, tự chủ kinh doanh theo pháp luật.
Thị trờng quốc gia là một thể thống nhất và từng bớc hội nhập vào thị
trờng khu vực và quốc tế.
Thị trờng tổng thể là tổng hợp của nhiều loại thị trờng: thị trờng hàng
hoá, thị trờng vốn, thị trờng lao động
Lấy tiêu chuẩn tăng trởng và phát triển kinh tế làm thớc đo đánh giá.
b. Nền KTTT định hớng XHCN ở nớc ta ngoài những cái chung

của một nền KTTT còn có những đặc trng riêng:
Trớc hết, đây là nền kinh tế phát triển theo định hớng XHCN, vậy
cái đảm bảo sự định hớng này là sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Và nhà
XHCN với t cách là Nhà nớc của dân, do dân và vì dân sẽ định hớng cho thị
trờng vừa hoạt động theo những nguyên tắc và quy luật của mình, vừa phục
vụ các mục tiêu của XHCN.
KTTT định hớng XHCN ở nớc ta không chỉ phấn đấu đạt trình độ
phát triển cao về đời sống vật chất và tinh thần, mà quan trọng hơn là công
bằng xã hội và hơn thế nữa là bình đẳng xã hội.
Khác với nền kinh tế thị trờng TBCN, trong nền kinh tế thị trờng
XHCN không có sự thống trị của sở hữu t nhân mà đa dạng các quan hệ sở
hữu cũng nh các thành phần kinh tế, trong đó sở hữu Nhà nớc và kinh tế nhà
nớc giữ vai trò chủ đạo.
2. Các đặc trng cơ bản của nền KTTT định hớng XHCN ở nớc ta.
a. đặc trng về mục tiêu phát triển kinh tế thị trờng.
Đặc trng này đợc thể hiện ở chỗ: xây dựng và phát triển lực lợng sản
xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH. Thiết lập và hoàn thiện quan hệ
sản xuất XHCN. Nghĩa là chúng ta không chỉ quan tâm phát triển kinh tế
5
đơn thuần mà còn phải chú trọng đến các vấn đề xã hội, thực hiện đồng thời
mục tiêu tăng trởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Làm cho dân
giàu nớc mạnh với thực hiên dân chủ và công bằng xã hội.
b. Đặc trng về chế độ sở hữu.
Nói đến kinh tế thị trờng là nói đến một nền kinh tế với sự đa dạng
về các hình thức sở hữu: sở hữu t nhân, sở hữu t nhân, sở hữu tập thể, sở hữu
nhà nớc Vì vậy, đa dạng hoá sở hữu là vấn đề tất yếu và do đó tồn tại nhiều
thành phần kinh tế khác nhau.
Tuy nhiên, khác với nền kinh tế thị trờng TBCN dựa trên sở hữu t
nhân về t liệu sản xuất, thì trong nền kinh tế thị trờng XHCN dựa trên chế độ
sở hữu xã hội về t liệu sản xuất. Từ sự đa dạng về các hình thức sở hữu dẫn

đến đa dạng các thành phần kinh tế, các thành phần kinh tế này vừa cạnh
tranh vừa hợp tác với nhau.
c. Đặc trng về quan hệ phân phối.
Chính sự đa dạng về các hình thức sở hữu dẫn đến tồn tại nhiều
hình thức phân phối. Không nh nền KTTT TBCN lấy phân phối theo t liệu
sản xuất và theo vốn là chủ yếu, trong nền KTTT định hớng XHCN chủ yếu
thực hiện phân phối theo lao động, ngoài ra còn có nhiều hình thức phân
phối khác nh: phân phối theo nguồn lực đóng góp, phân phối ngoài thù lao
lao động thông qua các quỹ phúc lợi xã hội và tập thể.
Nhà nớc phải có chính sách điều tiết sao cho phù hợp để đảm bảo
tính công bằng cũng nh làm giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập trong xã
hội.
d. Đặc trng về vai trò điều tiết của nhà nớc đối với nền kinh tế.
Nhà nớc quản lý nền KTTT theo định hớng XHCN ở nớc ta là Nhà n-
ớc pháp quyền XHCN, là nhà nớc của dân, do dân và vì dân.
Định hớng XHCN đợc đảm bảo bởi sự lãnh đạo của Đảng và quản lý
của nhà nớc. Nhà nớc tham gia vào các quá trình kinh tế. Đây vừa là điều
kiện vừa là nội dung để phân biệt sự khác biệt về bản chất của mô hình
KTTT của nớc ta với KTTT của các nớc TBCN trên thế giới.
e. Đặc trng về xu hớng phát triển.
Phát triển trong sự kết hợp hài hoà giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh
thời của thời đại, coi trọng việc kết hợp vai trò thúc đẩy sự ra đời các nhân tố
của KTTT và vai trò quản lý vĩ mô của nhà nớc XHCN trong quá trình
chuyển sang KTTT hiện đại.
6
Sự tăng trởng và phát triển kinh tế gắn liền với phát triển giáo dục, văn
hoá nâng cao dân chí, đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng nền văn hoá tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
KTTT nớc ta phát triển theo xu hớng mở cửa, hội nhập với nền kinh
tế khu vực và thế giới trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ và toàn vẹn lãnh

thổ quốc gia.
Phát triển trong sự kết hợp hài hoà giữa quy luật phát triển theo tuần
tự với quy luật phát triển nhảy vọt.
Từ các đặc trng trên có thể nói: quá trình phát triển nền KTTT định h-
ớng XHCN ở nớc ta là quá trình tiến tới thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc
mạnh. Từng bớc phát triển kinh tế và hớng tới một xã hội hiện đại và tốt đẹp,
trong đó nhân dân đợc làm chủ, nhân ái, có văn hoá có trình độ, không có áp
bức bóc lột, mọi ngời đều đợc tạo điều kiện thuận lợi để phát triển.
IV. Thực trạng nền kinh tế nớc ta qua những năm đổi mới.
1. Một số thành tựu đạt đợc.
Từ những nhận định đúng đắn về KTTT định hớng XHCN Đảng và
nhà nớc ta đã có những bớc đi đúng đắn, đề ra những chính sách phù hợp,
chúng ta đã đạt đợc những thành tựu bớc đầu, là bằng chứng xác thực nhất
cho sự lựa chọn đúng đắn của Đảng và Nhà nớc ta, có tác dụng khích lệ to
lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nớc trong tình hinh thế giới đang
diễn biến phức tạp.
Kinh tế tăng trởng khá, văn hoá xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân
dân đang từng bớc đợc cải thiện, tình hình chính trị- xã hội cơ bản ổn định,
hệ thống chính trị đợc củng cố, quan hệ đối ngoại không ngừng đợc mở
rộng, hội nhập kinh tế quốc tế đợc tiến hành chủ động và đạt đợc nhiều kết
quả khả quan.
Cụ thể, thông qua việc thực hiện các chiến lợc 10 năm(1991- 2000)
chúng ta đã đạt đợc những thành tựu quan trọng:
Đất nớc đã thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, tổng sản phẩm
tăng 2,07 lần, tích luỹ nội bộ của nền kinh tế đã đạt 27% GDP, nền kinh tế từ
tình trạng hàng hoá khan hiếm, nay sản xuất đã đáp ứng đợc các nhu cầu
thiết yếu của nhân dân và nền kinh tế, tăng xuất khẩu và có dự trữ, kết cấu hạ
tầng kinh tế- xã hội phát triển nhanh, có sự chuyển dịch về cơ cấu nền kinh
tế: tỷ trọng nông nghiệp giảm( từ 38,7% xuống còn 24,3% GDP) công
nghiệp, xây dựng tăng (từ 22,7 % đến 36,6 % GDP), dịch vụ cũng tăng (từ

38,6 % lên 39,1%).
7
Quan hệ sản xuất đang từng bớc phù hợp với trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất, nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đang dần
hình thành. Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc đang ngày càng phát huy vai
trò chủ đạo nền kinh tế của mình.
Quan hệ đối ngoại cũng ngày càng mở rộng góp phần không nhỏ vào
sự tăng trởng bớc đầu của nền kinh tế. Không những tăng về kim ngạch xuất
khẩu mà còn thu hút đợc một lợng khá lớn vốn, công nghệ và kinh nghiệm
quản lý tiên tiến từ bên ngoài.
Không chỉ trong kinh tế, về văn hoá, xã hội cùng với sự cố gắng to lớn
của toàn đảng, toàn dân ta cũng có sự chuyển biến tích cực: từ những thành
tựu về kinh tế đạt đợc đã tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất cũng nh
tinh thần của nhân dân, mục tiêu phấn đấu bây giờ không chỉ còn là đủ ăn
nữa mà phải có của ăn của để. Hơn thế nữa các mặt về y tế, giáo dục, giải
trí đã có sự quan tâm rõ rệt nhằm nâng cao chất lợng cuộc sống.
2. Thực trạng kém phát triển của nền KTTT nớc ta.
Tuy đã đạt đợc những thành tựu quan trọng, nhng nhìn chung chúng ta
vẫn cha thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, vẫn là một nớc nghèo, kém
phát triển.
Sức cạnh tranh của hàng hoá còn yếu, năng suất lao động và tích luỹ
còn thấp, kỹ thuật công nghệ lạc hậu.
Việc chuyển dịch cơ cấu còn chậm, lao động nông nghiệp vẫn chiếm
75%, dân số và việc làm luôn luôn là những vấn đề gay gắt.
Phân công lao động xã hội cha phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật còn
lạc hậu, cơ sở hạ tầng còn yếu kém.
Sự phát triển sản xuất hàng hoá vẫn còn khá chênh lệch giữa các vùng
và các ngành.
Bộ máy tổ chức cán bộ còn công kềnh và nhiều bất cập gây chồng
chéo và lãng phí.

Thực lực kinh tế còn yếu kém nên cha tạo ra sức hút mạnh mẽ tới các
nhà đầu t nớc ngoài
Vẫn còn có nơi có lúc t duy còn chịu ảnh hởng của cơ chế cũ, gây khó
khăn cản trở sự phát triển của các chủ thể kinh tế, cha thực sự bình đẳng và
yên tâm đầu t kinh doanh.
Những yếu kém kể trên một phần là do nhiều nguyên nhân, trớc hết là
do điều kiện khách quan: nớc ta chịu hậu quả nặng nề của nhiều năm có
8
chiến tranh trớc đó làm cho nền kinh tế bị tàn phá nặng nề mà không chỉ
trong một thời gian ngắn có thể khôi phục đợc. Tuy nhiên nguyên nhan
chinh là do những hậu quả của cơ chế cũ để lại, mà khuyết điểm lớn thuộc
về công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành.
VI. Mục tiêu phấn đấu và những giải pháp cơ bản để phát triển
KTTT định hớng XHCN.
1. Mục tiêu phấn đấu lâu dài và trớc mắt của Đảng và Nhà nớc ta.
Mục tiêu chung của cả thời kỳ quá độ ở nớc ta đó làđộc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
Đó là mục tiêu lâu dài, còn trớc mắt, mục tiêu phấn đấu của nớc ta đến
năm 2005 là hình thành một bớc KTTT định hớng XHCN.
Còn trong chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2001-2010 thì
mục tiêu phấn đấu là đa nớc ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao
đời sống vật chất tinh thần của nhân dân tạo nền tảng để đến năm 2020
KTTThình thành về cơ bản
2. Những giải pháp cơ bản để phát triển KTTT định hớng XHCN.
a. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần.
Sử dụng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần để khai thác mọi tiềm năng
về vốn, khoa học kĩ thuật, lao động một mặt khuyến khích các thành phần
kinh tế phát triển, một mặt tạo ra sức mạnh tổng hợp cùng hớng tới thực hiện
mục tiêu chung của đất nớc.

Tuy nhiên, do tính chất định hớng XHCN của nền kinh tế thị trờng
nên bên cạnh việc thừa nhận và khuyến khích mọi thành phần kinh tế thì
thành phần kinh tế nhà nớc phải đợc củng cố,không ngừng nâng cao vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế để cùng với kinh tế tập thể, hớng các thành phần
kinh tế khác cùng phát triển theo quỹ đạo tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Để thực hiện tốt chính sách này cần có hệ thống pháp luật và chính
sách cụ thể để tạo môi trờng pháp lý cho các doanh nghiệp, cacs thành phần
kinh tế yên tâm làm ăn lâu dài. Và kiên quyết sử lý ngăn chặn các hành vi
lừa đảo, buôn lậu, hàng giảđể tạo môi trờng đầu t lành mạnh.
b. Đẩy mạnh phân công lao động xã hội trong phạm vi cả nớc, từng
địa phơng, từng vùng theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Để đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hoá, cần phải mở rộng phân công
lao động xã hội, phân bố lại dân c trong phạm vi cả nớc cũng nh từng địa ph-
ơng, từng vùng theo hớng chuyên môn hoá, hợp tác hoá nhằm khai thác mọi
9
nguồn lực, phát triển nhiều ngành nghề một mặt sử dụng hiệu quả cơ sở vật
chất kỹ thuật một mặt giải quyết vấn đề việc làm cho ngời lao động.
Bên cạnh đó, còn phải tiến tới hợp tác tham gia vào phân công lao
động quốc tế để không ngừng mở rộng thị trờng về quy mô và kích thích sự
hình thành các loại thị trờng mới.
c. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu , ứng dụng khoa họcvà công
nghệ, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là không thể tránh khỏi, do đó
các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng thì phải thờng xuyên đổi
mới công nghệ để hạ thấp chi phí, nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng tính
cạnh tranh.
Để thực hiện đợc điều đó phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ. Chính vì vậy, chúng ta phải đẩy mạnh công
nghiệp hoá hiện đại hoá
d. Thực hiện đa dạng hoá các loại hình sở hữu.

Đa dạng hoá các loại hình sở hữu, tạo ra sự cách biệt nhất định về
kinh tế, đây điều kiện cơ sở cho kinh tế thị trờng phát triển.
e. Xây dựng xây dựng và phát triển các yếu tố thị trờng.
Bên cạnh tiếp tục phát triển mạnh thị trờng hàng hoá và dịch vụ cần
thúc đẩy sự ra đời của các loại thị trờng mới nh: thị trờng vốn, thị trờng lao
động, thị trờng bất động sản, thị trờng chứng khoán,để khai thác hiệu quả
mọi tiềm năng. Để thực hiện đợc điều đó, trớc hết phải cần tôn trọng quyền
tự chủ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bảo đảm sự cạnh tranh bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
để tăng năng suất lao động, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm.
f. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh
giỏi, phù hợp với yêu cầu của KTTT định hớng XHCN.
Con ngời bao giờ cũng là lực lợng sản xuất cơ bản nhất của xã hội. Vì
vậy chúng ta cần đẩy mạnh việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, kinh
doanh sao cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn
phát triển. Cần có chế độ bồi dỡng, đãi ngộ đúng đắn đội ngũ cán bộ nhằm
nâng cao trình độ nghiệp vụ, khả năng quản lý, kinh doanh của họ.
g. Giữ vững ổn định chính trị hoàn thiện hệ thống pháp luật, tiến
tới xoá bỏ hoàn toàn cơ chế quản lý cũ.
Có ổn định về chính trị thì mới phát triển về kinh tế đợc, vì chỉ có nh
vậy các doanh nghiệp mới yên tâm đầu t. và với nớc ta hiện nay, ổn định
10
chính trị cũng chính là giữ vững định hớng XHCN và vai trò lãnh đạo của
đảng, tăng cờng hiệu lực và hiệu quả quản lý của nhà nớc, phát huy vai trò
làm chủ của nhân dân.
h. Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế
hàng hoá.
Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đang bùng nổ làm cho mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại trở thành một yếu tố tích cực nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu. Ta chủ

trơng mở rộng thị trờng và thị phần. Muốn vậy, cần thực hiện đa phơng hoá
đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại với nguyên tắc đôi bên cùng có lợi
đảm bảo độc lập tự chủ không can thiệp vào nội bộ của nhau.

11
c. kết thúc vấn đề.
Tóm lại, để có đợc nền KTTT định hớng XHCN nh hiện nay, Đảng và
nhà nớc ta đã từng phải trải qua một thời kỳ rất khó khăn, một phần do
những nhận định sai lầm về KTTT và chúng ta cũng đã phải trả giá.
Tuy nhiên, Đảng và Nhà nớc ta từ quá trình phân tích và xem xét tình
hình trong nớc cũng nh những biến động trên thế giới đã kịp thời đổi mới t
duy, kịp thời đa ra quyết định và bớc đi đúng đắn, đó là thay thế mô hình tập
trung quan liêu bao cấp bằng mô hình KTTT định hớng XHCN, coi KTTT là
công cụ để thực hiện các mục tiêu hớng tới CNXH, đây có thể coi nh một b-
ớc đi táo bạo nhng những kết quả khả quan thu đợc qua những năm đầu đổi
mới đã chứng minh cho sự lựa chọn của Đảng và Nhà nớc ta là hoàn toàn
đúng đắn.
Mặc dù vậy, chúng ta vẫn luôn xác định kinh tế thị trờng không phải
là liều thuốc vạn năng, nên việc tìm hiểu rõ về kinh tế thị trờng về các u
điểm, nhợc điểm, về những đặc trng và tác dụng của nó đối với nền kinh tế
là hết sức cần thiết, để đa ra các chính sách phù hợp để vừa đảm bảo phát
triển kinh tế vừa đảm bảo giữ vững định hớng XHCN.
Quá trình tiến lên CNXH còn rất dài và còn nhiều khó khăn, nó không
những đòi hỏi sự đồng lòng, nhất chí, quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân ta
mà còn đòi hỏi luôn có sự nhận định đúng đắn tình hình trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ để có những thay đổi kịp thời, để tránh những gặp phải
những sai lầm và từng bớc đa nền kinh tế nớc ta hội nhập nền kinh tế khu
vực và trên thế giới.

12

D. danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mac- Lenin.
NXB chính trị quốc gia. Năm 2002
2. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
NXB chính trị quốc gia. Hà Nội- 2001.
3.Pts. Nguyễn Cúc. Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
4. Pgs . Pts Phan Thanh Phố. Những vấn đề cơ bản về kinh tế và đổi
mới kinh tế ở Việt Nam.
5. Ts. Nguyễn Tấn Hùng. Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa: mâu thuẫn và phơng hớng giải quyết.
Nghiên cứu và lí luận số 8- 2000
6. Gs. Ts Hoàng Đạt. tìm hiểu và xác định đặc trng của nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tạp chí kinh tế và phát
triển.
7. Dơng Bá Phơng- Nguyễn Minh Khải. Kinh tế thị trờng và định h-
ớng XHCN.
Nghiên cứu- trao đổi số 18( 9/ 1998)
8. gs. Ts. Mai Ngọc Cờng. Hiểu thế nào là kinh tế thị trờng định h-
ớng XHCN?
Tạp chí kinh tế và phát triển . số 71(5/2003).
9. Vơng Thị Bích Thuỷ. Tính tất yếu của công cuộc đổi mới theo định
hớng XHCN ở Việt Nam.
Triết học số 12( 12- 2002).
13

×