Đề tài
Phân tích mơi trường
đầu tư quốc tế tại Việt Nam
Contents
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................4
CHƯƠNG I ............................................................................................................................4
NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ ........................................4
1. Khái niệm .......................................................................................................................4
2. Các nhân tố cấu thành và tác động các nhân tố đó: ..........................................................5
2.1. Mơi trường nước đầu tư ...........................................................................................5
2.2. Mơi trường nước nhận đầu tư ...................................................................................8
2.3. Mơi trường tồn cầu ............................................................................................... 13
3. Vai trị của nghiên cứu mơi trường đầu tư quốc tế ......................................................... 14
3.1 Đối với các nhà lãnh đạo ở cấp vĩ mô ...................................................................... 14
3.2 Đối với các nhà đầu tư............................................................................................ 16
4. Các tiêu chí đánh giá mơi trường đầu tư quốc tế:........................................................... 17
4.1. Chỉ số cạnh tranh toàn cầu Global Competitiveness Index (GCI): ........................... 17
4.2. Chỉ số Thúc đẩy thương mại toàn cầu Enabling Trade Index (ETI) ......................... 33
4.3.Chỉ số thuận lợi kinh doanh của World Bank (Ease of Doing Business Index) ......... 35
5.
Kinh nghiệm về hoàn thiện môi trường đầu tư quốc tế và bài học rút ra để tăng cường
thu hút vốn đầu tư ................................................................................................................. 40
5.1 Môi trường đầu tư của Trung Quốc và những biện pháp nhằm hồn thiện chính sách
thu hut vốn từ nước ngồi .................................................................................................. 40
5.2 Mơi trường đầu tư của Singapore và những biện pháp nhằm hồn thiện chính sách
thu hut vốn từ nước ngoài .................................................................................................. 46
5.3 Kinh nghiệm của Thái Lan và Malaysia: đầu tư theo hướng chọn lọc ...................... 50
5.4 Kinh nghiệm Nhật Bản trong thu hút đầu tư nước ngoài .......................................... 50
5.5 Bài học kinh nghiệm cho hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam .......... 52
CHƯƠNG 2 ......................................................................................................................... 60
THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM .............................. 60
1.
Phân tích mơi trường đầu tư quốc tế ........................................................................ 60
1.1
Mơi trường chính trị-xã hội .................................................................................. 60
1.2
Mơi trường văn hóa.............................................................................................. 70
1.3 Mơi trường pháp lý-hành chính ............................................................................... 74
1.4
Mơi trường kinh tế-tài ngun .............................................................................. 91
Hình 27: Bảng xếp hạng mơi trường kinh doanh của Việt Nam 2005-2012 ................... 113
1.5 Môi trường tài chính ............................................................................................. 127
1.6
1.7
Mơi trường lao động .......................................................................................... 158
1.8
2.
Mơi trường cơ sở hạ tầng ................................................................................... 147
Môi trường quốc tế ............................................................................................ 170
Xếp hạng môi trường đầu tư và kinh doanh của Việt Nam ..................................... 171
2.1 Theo WorldBank ................................................................................................... 171
2.2 Theo Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) ................................................................... 186
3.
Kết luận về môi trường đầu tư ............................................................................... 193
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ HỒN THIỆN MƠI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM
THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI ...................................................................................... 198
1.
Mơi trường chính trị xã hội .................................................................................... 198
2.
Mơi trường văn hóa ............................................................................................... 200
3.
Mơi trường pháp luật- hành chính .......................................................................... 201
4.
Mơi trường kinh tế-tài ngun ............................................................................... 202
5.
Mơi trường tài chính .............................................................................................. 204
6.
Mơi trường cơ sở hạ tầng ....................................................................................... 204
7.
Môi trường lao động .............................................................................................. 205
8.
Môi trường quốc tế ................................................................................................ 206
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế hội nhập toàn cầu của thế giới, việc thu hút vốn đầu tư từ nước
ngồi là một điều vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế chậm phát triển như Việt Nam .
Việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngồi có rất nhiều lợi ích như: giúp thay đổi cơ cấu kinh
tế trong nước theo hướng có hiệu quả, giúp giải quyết những vẫn đề khó khăn về kinh tế
xa hội trong nước…
Mơi trường đầu tư là một cơ sở rất quan trọng để các nhà đầu tư lựa chọn quốc gia
tiếp nhận vốn phù hợp và mang đến lợi nhuận cao nhất cho mình. Việt Nam, với những
lợi thế so sánh sẵn có cùng với chính sách mở cửa hội nhập của Đảng và Nhà nước, đã
trở thành một quốc gia có mơi trường đầu tư hấp dẫn với nước ngịai. Tuy nhiên, nước ta
vẫn phải đang đối mặt với những tồn tại cần khắc phục của môi trường đâu tư. Do đó,
mục tiêu của đề tài chính là nghiên cứu và đánh giá các khía cạnh trong mơi trường đầu
tư của Việt Nam, tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về đầu tư quốc tế của nước ngồi.
Từ đó rút ra bài học và những giải pháp cần phải thực hiện tiến tới hịan thiện mơi trường
đầu tư quốc tế tại Việt Nam.
Tuy nhiên để thu hút được nguồn vốn đầu tư từ nước ngồi thì điều quan trọng
nhất mà nhà nước và doạnh nghiệp cần hợp tác đó là tạo ra một môi trường đầu tư thuận
lợi nhất, điều chỉnh hệ thống pháp luật ngày càng hiệu quả hơn đồng thời phải đánh giá
được hiện trạng của môi trường nước ta hiện nay để có hướng đi thích hợp.
CHƯƠNG I
NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
1. Khái niệm
Mơi trường đầu tư quốc tế là tổng hịa các yếu tố vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên,
tình hình chính trị, chính sách pháp luật, trình độ phát triển kinh tế, đặc điểm văn hoá -xã
hội của một quốc gia mà các nhà đầu tư cần phải xem xét và nghiên cứu kỹ lưỡng trước
khi quyết định đầu tư vào khu vực hoặc quốc gia đó. Các nhóm yếu tố này có thể làm
tăng khả năng sinh lãi hoặc rủi ro cho các nhà đầu tư, vì vậy ảnh hưởng đến việc đầu tư
của các nhà đầu tư nước ngoài ở nước nhận đầu tư.
2. Các nhân tố cấu thành và tác động các nhân tố đó:
Mơi trường đầu tư quốc tế bao gồm 3 thành phần cơ bản : môi trường nước đầu tư,
môi trường nước nhận đầu tư và mơi trường tồn cầu.
- Mơi trường nước đầu tư, cịn được gọi là nhóm các yếu tố đẩy, là các yếu tố
trong môi trường kinh doanh của một quốc gia có tác động thúc đẩy, khuyến khích hay
hạn chế các nhà đầu tư trong nước quyết định đầu tư ra nước ngồi.
- Mơi trường nước nhận đầu tư là các yếu tố trong môi trường kinh doanh của một
quốc gia có tác động lơi kéo, thu hút hay hạn chế các nhà đầu tư nước ngồi đến đầu tư.
Do đó, các yếu tố này cịn được gọi là nhóm các yếu tố kéo.
- Mơi trường tồn cầu là các yếu tố có tác động đến hoạt động của các nhà đầu tư
trên phạm vi toàn cầu, bất kể nhà đầu tư đang hoạt động ở quốc gia nào.
Hoạt động đầu tư dù là gián tiếp hay trực tiếp đều chịu ảnh hưởng rất lớn từ sự
tương tác giữa các thành phần này.
2.1. Môi trường nước đầu tư
2.1.1 Yếu tố tự nhiên
Quyết định đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư trong nước phụ thuộc nhiều vào các
yếu tố tự nhiên nước đó, chẳng hạn như:
- Khan hiếm về nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ dẫn đến nhu cầu lớn về nguyên
nhiên liệu phục vụ sản xuất, do đó buộc các nhà đầu tư trong nước phải đầu tư vào các
quốc gia khác để khai thác, tận dụng nguồn tài nguyên của các nước này.
- Những bất lợi chung về vị trí địa lý, địa hình có thể gây nhiều khó khăn cho việc
xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất. Bên cạnh đó điều kiện khí hậu bất lợi cũng có
những ảnh hưởng lớn đến năng suất của các ngành kinh tế trong nước, đặc biệt là ngành
nông nghiệp. Đây cũng được xem là những nguyên nhân thúc đẩy nhà đầu tư tìm kiếm cơ
hội đầu tư sang các quốc gia khác;…
2.1.2. Yếu tố văn hóa - xã hội
Nhà đầu tư khi quyết định đầu tư ra nước ngoài thường dựa vào đặc điểm xã hội của
quốc gia mình. Đó có thể là:
- Dân số già dẫn đến thiếu hụt lao động cho sản xuất khiến nhà đầu tư phải tìm đến
các quốc gia có lực lượng lao động trẻ.
- Tiền lương phải trả cho lao động quá cao thì nhà đầu tư sẽ hướng đến các quốc gia
có dân số đơng và lương nhân cơng rẻ.
- Sự tương đồng về văn hóa cũng như lịch sử phát triển giữa hai quốc gia cũng thúc
đẫy các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào nước kia;…
2.1.3. Yếu tố chính trị
Chính sách khuyến khích hay hạn chế đối với đầu tư nước ngồi của chính phủ một
nước thường dựa trên quan điểm chính trị cũng như mối quan hệ chính trị với các quốc
gia khác trên thế giới. Ví dụ như:
- Khuyến khích đầu tư sang những nước mà quốc gia có quan hệ tốt đẹp hay có
chính sách thiết lập quan hệ trong tương lai.
- Hạn chế đầu tư sang các nước có quan hệ căng thẳng hay bất đồng về quan điểm
chính trị. Ban hành các bộ luật cấm vận kinh tế đối với một số quốc gia.
- Ngồi ra, chính phủ nước đầu tư thường tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong
nước bằng cách ký kết các hiệp định song phương hoặc đa phương với các quốc gia đối
tác, thỏa thuận những điều kiện hợp tác và những nguyên tắc cơ bản nhằm hỗ trợ các nhà
đầu tư trong quá trình tiếp cận hoặc kinh doanh tại nước kia;…
2.1.4. Yếu tố pháp luật
Hệ thống luật pháp và những qui định pháp lý của một quốc gia thể hiện rõ khuynh
hướng khuyến khích hay hạn chế đầu tư ra nước ngồi của chính phủ quốc gia đó. Thơng
thường các biện pháp được sử dụng để khuyến khích đầu tư ra nước ngồi là :
- Các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (giảm mức thuế phải nộp đối
với lợi nhuận chuyển từ nước ngồi về, chính phủ kí hiệp định chống đánh thuế hai lần
với các nước…)
- Thành lập các tổ chức xúc tiến đầu tư hay các tổ chức hỗ trợ đầu tư hải ngoại để
hỗ trợ các nhà đầu tư trong nước khi đầu tư ra nước ngoài.
- Bảo hiểm vốn cho các nhà đầu tư sang các nước đang phát triển (thiếu thông tin,
môi trường đầu tư ẩn chứa nhiều rủ ro…) thơng qua chính sách bảo hiểm vốn để khuyến
khích họ mạnh dạn đầu tư;…
2.1.5. Yếu tố cơng nghệ
Quốc gia có lợi thế cạnh tranh là trình độ khoa học kĩ thuật và cơng nghệ phát triển
vượt bậc sẽ có xu hướng khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư sang các quốc gia chưa theo
kịp tốc độ phát triển để tận dụng lợi thế cạnh tranh của các nước này về nguồn tài nguyên
thiên nhiên, giá nhân cơng... để phục vụ cho mục đích lợi nhuận.
2.1.6. Yếu tố kinh tế
Đây là yếu tố quan trọng nhất và có tác động trực tiếp đến việc thúc đẩy hay hạn
chế đầu tư ra nước ngoài của một quốc gia. Yếu tố này được xét dựa trên mức độ phát
triển kinh tế và các chính sách kinh tế được thi hành tại quốc gia đó. Cụ thể là:
- Chính phủ sẽ đề ra những chính sách hạn chế đầu tư ra nước ngoài nếu nhận thấy
nền kinh tế nước mình cịn kém phát triển, năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp còn
yếu nhằm bảo tồn nguồn vốn, phục vụ cho đầu tư phát triển trong nước và ngược lại.
- Các doanh nghiệp có khuynh hướng đầu tư ra nước ngoài để phân tán rủi ro khi
nền kinh tế nội địa bất ổn.Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở nước ngồi
bị giảm sút vì kinh tế nội địa bất ổn sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến khả năng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mức lạm phát, lãi suất và sức mạnh đồng nội tệ so với ngoại tệ cũng có tác động
lên quyết định đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư. Khi lạm phát và lãi suất trong
nước thấp cũng như đồng nội tệ đang tăng giá, đầu tư ra nước ngồi có lợi hơn đầu tư
trong nước nên sẽ thúc đẩy xu hướng đầu tư ra nước ngoài và ngược lại.
- Khi cạnh tranh trong nước quá gay gắt, các doanh nghiệp có khuynh hướng rút
vốn đầu tư ở nước ngồi về để củng cố thị trường nội địa,…
2.2. Mơi trường nước nhận đầu tư
2.2.1. Yếu tố tự nhiên
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố về khoảng cách, địa điểm, khí
hậu, tài nguyên thiên nhiên, ... là những yếu tố quan trọng tác động đến tính sinh lãi hay
rủi ro của các hoạt động đầu tư. Do đó tạo nên lợi thế hay bất lợi về địa điểm đầu tư so
với các quốc gia khác.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giảm được các chi phí vận chuyển, đa
dạng hố các lĩnh vực đầu tư, các loại hình đầu tư, cung cấp được nguồn nguyên liệu
phong phú với giá cả rẻ và tiềm năng tiêu thụ lớn,… Các yếu tố này không những làm
giảm được giá thành sản phẩm mà còn thu hút được các nhà đầu tư tìm kiếm nguyên liệu
tự nhiên và thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên, mức độ hấp dẫn còn phụ thuộc vào mốt số yếu
tố như chất lượng của thị trường lao động và sức mua của dân cư.
2.2.2. Yếu tố văn hóa xã hội
Các nhà đầu tư nước ngồi ngày càng quan tâm đến các yếu tố văn hóa – xã hội của
một quốc gia trước khi quyết định đầu tư vào quốc gia đó. Đặc điểm phát triển văn hố xã hội của nước nhận đầu tư được coi là hấp dẫn nếu có trình độ giáo dục cao và nhiều sự
tương đồng về ngôn ngữ, tôn giáo, các phong tục tập quán so với quốc gia của nhà đầu
tư.
Khi giữa nước nhận đầu tư và nước đầu tư có nhiều khác biệt về các đặc điểm văn
hóa – xã hội thì rủi ro đối với các nhà đầu tư càng cao nếu họ không ý thức được sự khác
biệt và có những điều chỉnh thích hợp. Mặt khác, chi phí cho việc điều chỉnh khác biệt là
khá cao. Những khác biệt thường gặp là :
- Ngôn ngữ : khác biệt ngôn ngữ sẽ cản trở khả năng giao tiếp của nhà đầu tư với
các đối tượng khác tại nước nhận đầu tư.
- Quan niệm về giá trị: những điều được coi là tốt đẹp đối với một nền văn hóa có
thể khơng được chấp nhận trong nền văn hóa khác và ngược lại.
- Phong tục tập quán trong sinh hoạt và kinh doanh: những hành vi được chấp nhận
trong xã hội này có thể khơng được chấp nhận trong xã hội khác, và những thói quen
trong giờ giấc, phong cách sinh hoạt và kinh doanh cũng có thể khác nhau.
- Mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng: vai trò của cá nhân hay cộng đồng được
đánh giá cao hơn trong xã hội.
- Mức độ phân chia giai tầng trong xã hội: khoảng cách giữa các tầng lớp và mức độ
linh hoạt trong chuyển đổi giai tầng trong xã hội.
- Quan điểm về thẩm mỹ: quan niệm về cái đẹp, cái hồn hảo có sự khác biệt ở từng
quốc gia khi đi từ Tây sang Đông.
Các đặc điểm này không chỉ tác động đến khả năng hoà nhập vào cộng đồng nước
sở tại của các nhà đầu tư nước ngoài mà cịn tác động đến chi phí đào tạo nguồn nhân lực
của họ.
2.2.3. Yếu tố chính trị
Có thể nói ổn định chính trị của nước nhận đầu tư là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối
với các nhà đầu tư, đặc biệt đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Bởi vì, tình hình chính trị
ổn định là điều kiện tiên quyết để đảm bảo các cam kết của chính phủ đối với các nhà đầu
tư về sở hữu vốn đầu tư, các chính sách ưu tiên đầu tư và định hướng phát triển của nước
nhận đầu tư. Đồng thời, sự ổn định chính trị cịn là tiền đề cần thiết để ổn định tình hình
kinh tế – xã hội, nhờ đó giảm được tính rủi ro cho các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, trong yếu tố ổn định chính trị, các nhà đầu tư quan tâm về ổn định chính
sách hơn là ổn định chính quyền. Nguyên nhân là do :
- Nếu một quốc gia bất ổn về chính quyền sẽ dẫn đến những thay đổi về chính sách
đầu tư,nhưng khơng phải lúc nào cũng vậy.
- Ngược lại, nếu một quốc gia ổn định chính quyền nhưng chính sách đối với đầu tư
nước ngồi lại thay đổi nhiều và khó dự đốn thì đối với nhà đầu tư đó vẫn là môi trường
bất ổn định.
Thứ hai là năng lực điều hành và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo. Mức độ
tham nhũng và sự quan liêu của bộ máy điều hành có thể làm tăng chi phí hoạt động của
nhà đầu tư. Do đó tính minh bạch trong quản lý nhà nước của chính phủ nước nhận đầu
tư ln là yếu tố mà nhà đầu tư cân nhắc, tìm hiểu kỹ lưỡng.
Thứ ba là quan điểm về chính trị đối với đầu tư nước ngoài cũng là yếu tố ảnh
hưởng nhiều đến chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài của một quốc gia.
- Nếu quốc gia theo Quan điểm cấp tiến, chính phủ nước đó sẽ thi hành chính sách
đóng cửa đối với đầu tư nước ngồi, các cơng ty đa quốc gia có trụ sở tại đó sẽ bị tịch
biên, quốc hữu hóa vì Quan điểm này cho rằng các nước đi đầu tư chỉ bóc lột nước nhận
đầu tư nhằm thu lợi tối đa, không mang lại lợi ích gì cho nước chỉ nhà cả.
- Các quốc gia theo Quan điểm thị trường tự do thường dựa trên lý thuyết về lợi thế
so sánh, sản xuất trên bình diện thế giới được phân cơng giữa các quốc gia, mà thi hành
nhiều chính sách khuyến khích đầu tư nước ngồi. Quốc gia đó nhìn nhận rằng dịng chảy
FDI giữa các quốc gia thơng suốt sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu.
- Quan điểm dân tộc thực dụng cho rằng FDI có thể mang lại nhiều lợi ích cho nước
tiếp nhận, nhưng đi kèm với đó là nhiều hậu quả và tác động tiêu cực đối với nền kinh tế.
Các quốc gia có Quan điểm này vừa thi hành chính sách khuyến khích, vừa thi hành
chính sách hạn chế nhằm đảm bảo lợi ích do FDI mang lại lớn hơn những bất lợi phải
nhận.
Thứ tư là mức độ an tồn và tình hình an ninh trật tự xã hội. Nhà đầu tư sẽ rất cân
nhắc khi đổ tiền vào các quốc gia hiện đang có nguy cơ chiến tranh, khủng bố hồnh
hành hoặc có tỷ lệ tội phạm cao.
2.2.4. Yếu tố pháp luật
Vì quá trình đầu tư có liên quan rất nhiều đến các hoạt động của các tổ chức, cá
nhân và được tiến hành trong thời gian dài nên các nhà đầu tư nước ngồi rất cần có một
mơi trường pháp lý hợp lý và ổn định của nước nhận đầu tư.
Một môi trường pháp lý được coi là hấp dẫn nếu có các chính sách, qui định hợp lý
và tính hiệu lực cao trong thực hiện. Đây là những căn cứ pháp lý quan trọng không chỉ
để đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư nước ngồi mà cịn là những cơ sở cần thiết cho
họ tính tốn làm ăn lâu dài ở nước nhận đầu tư.
Những khía cạnh trong hệ thống pháp lý của nước nhận đầu tư có khả năng tác động
đến hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài gồm:
- Hệ thống pháp luật có đầy đủ và đồng bộ hay khơng?
- Tính chuẩn mực và hội nhập của hệ thống pháp luật: hệ thống pháp luật có cập
nhật theo kịp tốc độ hội nhập kinh tế thế giới và xung đột với hệ thống các cam kết quốc
tế mà nước nhận đầu tư đã tham gia hay khơng.
- Pháp luật có bảo đảm quyền sở hữu tài sản cả hữu hình và vơ hình (quyền sở hữu
trí tuệ) cho nhà đầu tư hay khơng?
- Pháp luật có bảo đảm quyền lợi và môi trường cạnh tranh công bằng cho các nhà
đầu tư hay không?
- Pháp luật quy định như thế nào về nghĩa vụ và quyền lợi của các bên trong hợp
đồng và cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng cũng như năng lực thực thi các phán
quyết của tòa án, của bộ máy thi hành án.
- Các quy định về chuyển tiền ra nước ngoài.
- Các quy định pháp lý về thuế đối với đầu tư nước ngoài.
- Các yêu cầu về thực hiện đầu tư: Mức độ hạn chế sở hữu, tỷ lệ nội địa hóa, tỷ lệ
sản phẩm phải xuất khẩu…
- Các quy định pháp lý về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn môi
trường và điều kiện lao động.
- Khả năng pháp luật bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư
- Các quy định khác liên quan đến đầu tư nước ngoài như quản lý ngoại hối, đăng
ký nhập cảnh và lưu trú, sử dụng nhân lực nước ngoài…
Một vấn đề khác cũng được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm, đó là định hướng
đầu tư của nước nhận đầu tư. Vì các nhà đầu tư nước ngồi thường có chiến lược kinh
doanh dài hạn nên rất cần sự rõ ràng, ổn định trong định hướng đầu tư của nước nhận đầu
tư.
Cuối cùng, các nhà đầu tư quan tâm nhiều đến các thủ tục hành chính, hải quan.
- Thủ tục xin giấy phép đầu tư, triển khai dự án có nhanh chóng hay khơng?
- Khâu xin giấy phép hải quan cho hoạt động xuất khẩu thành phẩm, nhập khẩu
nguyên nhiên liệu có rườm rà và quan liêu hay không?
2.2.5. Yếu tố công nghệ
Môi trường công nghệ của nước nhận đầu tư cũng là một trong những vấn đề quan
tâm hàng đầu của các nhà đầu tư. Trình độ phát triển khoa học kĩ thuật của nước nhận
đầu tư sẽ góp phần quyết định lĩnh vực mà các nhà đầu tư sẽ bỏ vốn.
Nếu nước nhận đầu tư có trình độ phát triển khoa học kĩ thuật thua xa nước đầu tư,
thì các nhà đầu tư thông thường sẽ tận dụng lợi thế của mình để khai thác thị trường nước
nhận đầu tư về nguồn tài nguyên thiên nhiên, về nhân lực,.. Mặt khác, các nhà đầu tư
cũng có xem nước nhận đầu tư là một thị trường mới hoặc là một thị trường tiềm năng
cho các sản phẩm công nghệ cao.
Nếu nước nhận đầu tư có trình độ khoa học kĩ thuật tiến bộ hơn nước đầu tư. Lúc
đó, các nhà đầu tư sẽ tận dụng nguồn vốn của mình trong các kế hoạch chuyển giao cơng
nghệ nhằm tìm kiếm lợi nhuận trên thị trường nội địa.
Do đó, yếu tố cơng nghệ của nước nhận đầu tư cũng là một nhân tố quan trọng trong
việc thu hút đầu tư nước ngoài.
2.2.6. Yếu tố kinh tế
Mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lượng cung cấp dịch
vụ cho các hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài và mức độ cạnh tranh của thị
trường nước nhận đầu tư là các yếu tố có tác động mạnh đối với các nhà đầu tư. Cụ thể
như sau :
- Tốc độ phát triển kinh tế của một quốc gia là yếu tố được các nhà đầu tư nước
ngồi quan tâm nhiều nhất. Một quốc gia có mức độ phát triển kinh tế thấp, nhưng tốc độ
phát triển kinh tế cao thì vẫn được coi là hấp dẫn.Nguyên nhân là do tốc độ phát triển
kinh tế phản ánh tiềm năng phát triển thị trường và mức thu lợi từ vốn của nhà đầu tư.
Tốc độ phát triển cao, chứng tỏ thị trường có khả năng sinh lời cao, hấp dẫn các nhà đầu
tư.
- Mức độ ổn định kinh tế là chỉ tiêu thứ hai được các nhà đầu tư quan tâm. Rủi ro về
vốn thấp khi đầu tư vào những quốc gia có mức độ ổn định kinh tế cao. Chính vì vậy,
một quốc gia có nền kinh tế phát triển với tốc độ cao và ổn định sẽ thu hút mạnh mẽ
nguồn vốn đầu tư nước ngồi.
- Bên cạnh đó, sự phát triển của hệ thống hạ tầng cơ sở về phần cứng (mạng lưới
giao thông vận tải, hạ tầng điện lực, viễn thơng…) và phần mềm (lao động trình độ cao,
hệ thống giáo dục đào tạo, hệ thống dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, dịch vụ tài chính…)
cũng góp phần giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp nên sẽ thu hút được nhiều đầu tư
nước ngồi.
2.3. Mơi trường tồn cầu
2.3.1. Mơi trường chính trị tồn cầu
Tình hình chính trị tại khu vực cũng như trên tồn cầu đều có tác động đến các hoạt
động đầu tư quốc tế. Xu thế chung của thế giới hiện nay là đối thoại nhằm giải quyết các
mâu thuẫn và bất đồng, điều này mang lại nhiều thuận lợi cho nền kinh tế thế giới. Tuy
nhiên, chủ nghĩa khủng bố leo thang, sự bất ổn về chính trị tại một số quốc gia như Iraq,
Thailand....cũng như mối lo ngại về hạt nhân tại Iran hay bán đảo Triều Tiên đã gây ra
nhiều tác động tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu cũng như các hoạt động đầu tư quốc tế.
2.3.2. Môi trường kinh tế tồn cầu
Hiện nay, tồn cầu hóa kinh tế là một xu hướng nổi trội và do đó đã trở thành môi
trường của các cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các nước trên phạm vi toàn thế giới. Những
nước và các nhóm xã hội yếu thế thường bị thua thiệt do tác động từ những mặt trái của
tồn cầu hóa và ln phản đối nó hoặc trong tâm thế thích ứng bị động. Trong khi đó,
những nước và những người có sức mạnh chi phối tồn cầu hóa lại coi nó là cơ hội mang
lại sự tiến bộ cho mình và ra sức tận dụng những mặt tích cực của nó. Cho dù vậy, tồn
cầu hóa vẫn đã và sẽ diễn ra, chi phối dưới hình thức này hay khác, với các mức độ khác
nhau đối với tất cả các lĩnh vực kinh tế và xã hội nói chung và hoạt động đầu tư quốc tế
nói riêng.
Do ảnh hưởng của tồn cầu hóa, nền kinh tế thế giới hiện nay đang chuyển thành
một hệ thống liên kết ngày càng chặt chẽ thông qua các mạng lưới cơng nghệ thơng tin.
Tồn cầu hóa địi hỏi các quyết định đầu tư, dù được đưa ra ở bất kỳ nơi nào trên thế giới,
đều phải tính tới các yếu tố quốc tế. Tồn cầu hóa kinh tế và nhất thể hóa kinh tế khu vực
làm gia tăng sự liên kết trực tiếp giữa các quốc gia, nhưng đồng thời cũng buộc các nước
này trực tiếp cạnh tranh với nhau để có được lợi ích do FDI mang lại. Ngày nay, muốn
tiếp nhận thật nhiều nguồn vốn FDI thì vấn đề cốt lõi là mỗi nước phải tăng cường thực
lực kinh tế và chủ động hội nhập. Từ đó, các quốc gia có sự gần gũi về khoảng cách địa
lý, văn hóa cũng như trình độ phát triển kinh tế đang có xu hướng ngồi vào bàn đàm phán
với nhau nhằm đạt được những thỏa thuận về hợp tác thương mại, chuyển giao vốn đầu
tư. Các hiệp định thương mại đa phương, song phương ra đời cùng với sự thành lập của
các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và liên khu vực, tất cả đều nhằm tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho sự phát triển của hoạt động đầu tư quốc tế giữa các quốc gia này.
3. Vai trị của nghiên cứu mơi trường đầu tư quốc tế
3.1 Đối với các nhà lãnh đạo ở cấp vĩ mô
Việc nghiên cứu rõ mơi trường đầu tư có rất nhiều tác động tích cực đối với các nhà
quản lí cụ thể như:
Giúp nhìn nhận mơi trường đầu tư ở nhiều cấp độ, thấy được tồn bộ doanh
nghiệp của mình, cục diện của tồn bộ ngành nên có thể phát hiện ra các mơ
hình mới, tạo ra các cơ hội kinh doanh. Xác định được đâu là những ưu tiên
hàng đầu, nhứng thông tin quan trọng.
Tiếp cận được vấn đề theo một hướng khác và mở ra một khả năng mới.
Thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước theo hướng có hiệu quả, giải quyết những
khó khăn về kinh tế xã hội trong nước.
Ngoài ra việc nghiên cứu môi trường đầu tư một cách rõ ràng để tạo ra một
môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Cụ thể là:
3.1.1 Đối với Chính phủ và thủ tướng
-
Việc nghiên cứu rõ mơi trường đầu tư giúp cho chính phủ thống nhất về quản lí
nhà nước,thực hiện được các chiến lược đầu tư phát triển theo ngành và vùng kinh
tế một cách thích hợp nhất đến từng địa phương ứng với từng ngành khác nhau.
-
Giúp chính phủ có căn cứ để phê duyệt các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền, chỉ
đạo giải quyết những vấn đề vướng mắc trong điều hành và quản lí các hoạt động
đầu tư vượt quá thẩm quyền của địa phương trong khn khổ pháp luật.
-
Ngồi ra nghiên cứu mơi trường đầu tư cịn giúp cho thủ tướng chính phủ, ban
quản lí nói chung thức hiện được những chương trình đối thoại với cộng đồng
doanh nghiệp và nhà đầu tư có hiệu quả.
3.1.2 Đối với Bộ kế hoạch và đầu tư
-
Nghiên cứu về môi trường đầu tư để xây dựng, rà soát và kiểm tra những thiếu sót
của văn bản pháp luật, chính sách đầu tư để kịp thời thay đổi.
-
Hướng dẫn, phổ biến, và kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp luật về thực
hiện đầu tư.
-
Định hướng những khu vực có thể đầu tư phát triển, quy hoạch tổng thể quốc gia
về phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
-
Lập danh mục các dự án quốc gia thu hút vốn đầu tư, cũng như xúc tiến đầu tư.
-
Xây dựng hệ thống thông tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tư.
-
Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư, tổng hợp tình hình hoạt
động đầu tư và báo cáo lên chính phủ
3.1.3 Đối với Uỷ Ban Nhân dân cấp tỉnh
-
Nghiên cứu môi trường đầu tư để phát hiện ra những khu vực cần giải phóng mặt
bằng…giám sát kiểm tra việc thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động, thực hiện thanh tra các dự án đầu tư trên địa bàn.
-
Ngồi ra cịn giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư về môi trường
hoạt động.
-
Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn.
-
Chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất và phê
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
3.1.4 Đối với các Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh
-
Việc nắm rõ môi trường kinh doanh giúp ban quản lí tham gia ý kiến với các Bộ,
ngành, địa phương trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, quy hoạch liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
-
Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các
Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt
thẩm quyền.
-
Đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
3.2 Đối với các nhà đầu tư
-
Ở mỗi thị trường khác nhau có mỗi đặc điểm về vị trí địa lí, kinh tế xã hội, pháp luật và văn
hóa khác nhau vì vậy nghiên cứu mơi trường đầu tư giúp nhà đầu tư có một chiến lược đầu tư
phù hợp hơn và tránh được rủi ro. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
-
Việc nghiên cứu môi trường đầu tư giúp các nhà đầu tư nắm rõ được các yếu tố môi trường tự
nhiên về vị trí địa lí, khí hậu, địa hình đối với một lĩnh vực kinh doanh cụ thể , giúp nhà đầu tư
nắm được tình hình về nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực, chủ động hơn trong
việc tìm kiếm nguyên liệu cũng như phân bổ lực lượng lao động. Xây dựng được thị trường
cung cấp nguyên vật liệu ổn định.
-
Nghiên cứu môi trường đầu tư quốc tế giúp các doanh nhiệp lựa chọn được những khu vực
kinh doanh phù hợp thơng qua các chính sách ưu đãi đầu tư nước ngồi , chính sách bảo hiểm
vốn đầu tư nước ngoài …
-
Xác định được mức độ cạnh tranh trong thị trường để đi đến quyết định tăng vốn đầu tư hay
rút bớt vốn đầu tư.
-
Lựa chọn được những khu vực kinh doanh có mơi trường chính trị ổn định. Nếu mơi trường
chính trị bất ổn định có thể gây ra những xáo trộn về kinh tế và gây ra rủi ro cho các khoản đầu
tư, giúp bành trướng sức mạnh kinh tế, nâng cao uy tín trên thị trường.
-
Giảm thiểu được chi phí cho các nhà đầu tư thơng qua lựa chọn những thị trường có tính minh
bạch cao trong quản lí nhà nước cũng như mức độ tham nhũng thấp.
-
Các nhà đầu tư hoạt động ở nước nào sẽ chịu sự chi phối về pháp luật ở nước đó đồng thời
những khác biệt về văn hóa xã hội giữa nước chủ nhà và nướcđầu tư là rất lớn vì vậy nghiên
cứu môi trường đầu tư giúp các nhà đầu tư có những điều chỉnh thích hợp và kịp thời.
-
Nắm bắt kịp xu thế của toàn cầu và thời đại, học hỏi được kinh nghiệm quản lí ở nước ngồi.
4. Các tiêu chí đánh giá mơi trường đầu tư quốc tế:
4.1. Chỉ số cạnh tranh toàn cầu Global Competitiveness Index (GCI):
The Global Competitiveness Index (GCI) là một công cụ mới và toàn diện hơn để
đánh giá năng lực cạnh tranh của các quốc gia.
4.1.1. Mục tiêu xây dựng chỉ số GCI:
GCI nỗ lực để định lượng ảnh hưởng của một số yếu tố quan trọng góp phần tạo
điều kiện cho khả năng cạnh tranh, với trọng tâm đặc biệt về môi trường kinh tế vĩ mô,
chất lượng của các tổ chức của nhà nước, về công nghệ của đất nước và cơ sở hạ tầng.
4.1.2. Đối tượng và phương pháp điều tra:
Các bảng xếp hạng được tính tốn từ cả hai dữ liệu: công khai và chấp hành khảo
sát ý kiến, một cuộc khảo sát toàn diện hàng năm tiến hành do Diễn đàn Kinh tế Thế
giới cùng với mạng lưới của Viện đối tác (viện nghiên cứu hàng đầu về các tổ chức,
doanh nghiệp) ở các nước được khảo sát trong Báo cáo (GCR). Báo cáo cạnh tranh toàn
cầu (GCR) bao gồm 133 quốc gia thông qua 12 trụ cột của mình để khảo sát khả năng
cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh liên quan đến 110 chỉ tiêu, 80% của các chỉ số đều dựa
trên hành khảo sát ý kiến và 20% được định lượng trong thực tế như: Tổng sản phẩm
quốc nội (GDP), Chi tiêu chính phủ, Tỷ lệ lạm phát, chi tiêu cho Giáo dục và thuế. Cuộc
điều tra được thiết kế để nắm bắt một loạt các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường kinh
doanh của một nền kinh tế. Bản báo cáo cũng bao gồm các danh sách toàn diện những
điểm mạnh và điểm yếu chính của các nước, từ đó mỗi quốc gia có thể xác định các ưu
tiên chính cho cải cách chính sách của nước mình.
Việc xếp hạng năng lực cạnh tranh cạnh tranh toàn cầu dựa trên chỉ số năng lực
cạnh tranh toàn cầu (GCI), được phát triển cho Diễn đàn Kinh tế Thế giới bởi Sala-iMartin và được giới thiệu vào năm 2004. Chỉ số GCI đánh giá dựa trên 12 chỉ tiêu của
khả năng cạnh tranh, cung cấp một bức tranh toàn diện của phong cảnh cạnh tranh ở các
nước trên thế giới ở mọi giai đoạn phát triển. Các trụ cột bao gồm Các tổ chức, Cơ sở hạ
tầng, Ổn định kinh tế vĩ mô, Y tế và giáo dục tiểu học Giáo dục và đào tạo bậc cao hơn,
hiệu quả hàng hoá thị trường, hiệu quả thị trường lao động, sự phát triển của thị trường
tài chính, sẵn sàng về công nghệ, Quy mô thị trường, sự phát triển của kinh doanh, và đổi
mới công nghệ.
Bản báo cáo gồm một hồ sơ chi tiết cho từng thành viên trong 133 nền kinh tế nổi
bật mà báo cáo này nghiên cứu. Nó cung cấp một bản tóm tắt tồn diện của các vị trí
trong bảng xếp hạng tổng thể cũng như các lợi thế cạnh tranh nổi bật nhất và những bất
lợi của mỗi nước, mỗi nền kinh tế dựa trên những phân tích bảng xếp hạng được thực
hiện trong máy tính.Bản báo cáo cũng bao gồm một phần mở rộng của các bảng dữ liệu
với bảng xếp hạng tồn cầu cho hơn 113 chỉ tiêu.
4.1.3. Mơ tả về phương pháp tính điểm của GCI:
The Global Competitiveness Index (GCI) được tạo thành từ hơn 113 biến, trong đó
khoảng một hai phần ba đến từ những ý kiến chấp hành khảo sát, và một phần ba đến từ
các nguồn công khai. Các biến được tổ chức thành 12 trụ cột, với mỗi trụ cột đại diện cho
một khu vực được coi như là một yếu tố quyết định của khả năng cạnh tranh. 12 trụ cột
của khả năng cạnh tranh (The 12 pillars of competitiveness) được xếp thành 3 nhóm:
A- Nhóm chỉ tiêu về các yêu cầu cơ bản (Basic Requirements)
1. Trụ cột thứ nhất: Thể chế (công và tư) Institutions (Public and private)
Mơi trường thể chế hình thành nên một khn khổ, trong đó chính phủ, các cơng
ty và các cá nhân tương tác với nhau để tạo ra thu nhập và của cải trong nền kinh
tế. Khung thể chế có ảnh hưởng rất lớn đến tính cạnh tranh và tăng trưởng. Nó
giữ vai trị trung tâm trong các cách thức xã hội phân chia những lợi ích và chịu
các chi phí của các chiến lược và chính sách phát triển, và nó ảnh hưởng đến các
quyết định đầu tư và tổ chức sản xuất. Những người nắm giữ đất đai, cổ phần
cơng ty và thậm chí cả tài sản trí tuệ đều không muốn đầu tư tài sản của họ vào
một nơi mà những quyền lợi của họ không được đảm bảo. Quan trọng tương tự,
nếu tài sản không được mua và bán với sự tin tưởng rằng chính quyền sẽ chứng
thực giao dịch, bản thân thị trường không thể tạo ra sự tăng trưởng năng động.
Tầm quan trọng của thể chế không chỉ hạn chế trong khuôn khổ pháp lý. Các
quan điểm của chính phủ về thị trường và tự do và hiệu quả hoạt động của chúng
cũng rất quan trọng: quan liêu và cấm đoán quá mức, tham nhũng, thiếu trung
thực trong các hợp đồng công, thiếu minh bạch và sự tin tưởng, hay sự phụ
thuộc chính trị của hệ thống luật pháp sẽ đặt ra những chi phí kinh tế to lớn cho
các hoạt động kinh doanh và làm chậm lại quá trình phát triển kinh tế.
Tuy các nghiên cứu kinh tế tập trung chủ yếu vào các thể chế công, nhưng các
thể chế tư nhân cũng là những thành phần quan trọng trong quá trình tạo ra của
cải vật chất. Những vụ bê bối ở các tập đoàn lớn xảy ra trong những năm qua đã
cho thấy tầm quan trọng của các tiêu chuẩn báo cáo và kế toán để chống gian dối
và quản lý sai trái, và duy trì niềm tin của các nhà đầu tư và người tiêu dùng.
Trong một nền kinh tế được cống hiển bởi các doanh nghiệp hoạt động trung
thực, thì các nhà quản lý phải có trách nhiệm đạo đức cao nhất trong các hoạt
động với chính phủ, các hãng khác và với công chúng. Minh bạch trong khu vực
tư nhân là tuyệt đối cần cho kinh doanh, và có thể giám sát thơng qua sử dụng
các cơng tác kế tốn và kiểm tốn đảm bảo việc tiếp cận thơng tin kịp thời.
2. Trụ cột thứ hai: Hạ tầng (Infrastructure)
Sự tồn tại của hạ tầng chất lượng cao là yếu tố then chốt đảm bảo vận hành nền kinh
tế hiệu quả, bởi đây là yếu tố xác định vị trí của hoạt động kinh tế và các loại hoạt động
hay các ngành có thể phát triển trong nền kinh tế. Hạ tầng chất lượng cao sẽ giảm được
ảnh hưởng của khoảng cách giữa các vùng, kết quả là tích hợp được nền kinh tế quốc gia
và liên kết được với các thị trường ở các nước và khu vực khác.
Hạ tầng chất luợng cao và quy mô rộng lớn là động lực chủ yếu cho sức cạnh tranh,
có tác động rất lớn tới tăng trưởng kinh tế và giảm bất bình đẳng thu nhập và nghèo đói
theo nhiều cách khác nhau. Trong phạm vi này, mạng lưới hạ tầng giao thông và liên lạc
phát triển là điều kiện tiên quyết để đảm bảo hiệu quả chức năng của thị trường cho tăng
trưởng xuất khẩu, cũng như cho phép các cộng đồng nghèo tiếp cận được với các hoạt
động kinh tế cốt yếu và giáo dục.
Các phương thức hiệu quả để vận chuyển hàng hóa, hành khách và các dịch vụ - như
vận tải đường bộ, đường sắt, cảng và hàng không – cho phép doanh nghiệp đưa hàng hóa
của họ ra thị trường một cách an toàn và kịp thời, và hỗ trợ sự luân chuyển của lao động
trên toàn quốc để nhận được những công việc phù hợp nhất.
Nền kinh tế cũng phụ thuộc vào việc cung cấp điện đầy đủ và liên tục, đảm bảo rằng
các doanh nghiệp và nhà máy có thể hoạt động khơng bị gián đoạn. Cuối cùng, một mạng
lưới viễn thông ổn định và rộng khắp cho phép thông tin trao đổi tự do và nhanh chóng sẽ
làm tăng hiệu quả tổng thể của nền kinh tế nhờ đảm bảo rằng các quyết định của các nhà
lãnh đạo kinh tế được dựa trên đầy đủ các thông tin liên quan.
3. Trụ cột thứ ba: Kinh tế vĩ mô (Macroeconomic stability)
Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô rất quan trọng cho kinh doanh, và do vậy,
cũng quan trọng đối với sức cạnh tranh tổng thể của quốc gia. Mặc dù chỉ riêng sự ổn
định kinh tế vĩ mơ khơng thơi thì khơng thể làm tăng năng suất của quốc gia, nhưng chắc
chắn rằng sự chệch hướng của kinh tế vĩ mô sẽ gây tổn hại cho nền kinh tế. Các công ty
không thể ra các quyết định với đầy đủ thông tin nếu tốc độ lạm phát hàng trăm phần
trăm (trường hợp tài chính cơng vượt ra khỏi tầm kiểm sốt). Ngành tài chính khơng thể
thực thi tốt chức năng nếu ngân sách chính phủ bị thâm hụt nặng nề (trường hợp chính
phủ gây áp lực lên các ngân hàng buộc họ phải cho vay ở mức lãi suất thấp hơn mức thị
trường). Chính phủ khơng thể cung cấp các dịch vụ hiệu quả nếu họ phải chi trả những
khoản lãi khổng lồ do những món nợ trước đó. Tóm lại, nền kinh tế sẽ không thể tăng
trưởng nếu thiếu môi trường vĩ mô ổn định và lành mạnh.
4. Trụ cột thứ tư: Sức khỏe và giáo dục cơ bản (Health and primary education)
Một lực lượng lao động khỏe mạnh có ý nghĩa sống còn đối với khả năng cạnh tranh
và năng suất của quốc gia. Những công nhân ốm yếu không thể phát huy được hết tiềm
năng của mình và sẽ có năng suất thấp. Sức khỏe kém sẽ làm tăng đáng kể các chi phí
của doanh nghiệp, như các cơng nhân ốm thường xuyên nghỉ việc hay làm việc ở hiệu
suất thấp. Do vậy, đầu tư vào việc cung cấp các dịch vụ sức khỏe có ý nghĩa quan trọng
về kinh tế cũng như đạo đức. Cùng với sức khỏe, trụ cột này còn gồm cả chất lượng và số
lượng giáo dục cơ bản mà người dân nhận được. Giáo dục cơ bản làm tăng hiệu suất của
từng cá nhân công nhân, làm cho tồn bộ nền kinh tế có năng suất cao hơn. Hơn nữa, lực
lượng lao động nhận được ít giáo dục chính thức chỉ có thể thực hiện được những công
việc chân tay đơn giản và sẽ rất khó khăn trong việc thích nghi với các kỹ thuật và quy
trình tiên tiến hơn. Việc thiếu đội ngũ cán bộ hành chính có trình độ cũng có thể ảnh
hưởng không tốt đối với hoạt động kinh doanh tổng thể. Do vậy, khơng có giáo dục cơ
bản có thể trở thành vật cản cho phát triển kinh doanh, các cơng ty sẽ khó khăn trong việc
nâng cao chuỗi giá trị bằng cách sản xuất ra các sản phẩm phức tạp hơn hay có giá trị cao
hơn.
B- Nhóm chỉ tiêu nâng cao hiệu quả (Efficiency Enhancers)
5. Trụ cột thứ năm: Giáo dục và đào tạo đại học (Higher education and
training)
Giáo dục và đào tạo đại học có chất lượng đặc biệt quan trọng đối với các nền kinh tế
mong muốn phát triển chuỗi giá trị vượt qua những quy trình sản xuất và sản phẩm đơn
giản. Đặc biệt, kinh tế tồn cầu hóa hiện nay u cầu các nền kinh tế phải nuôi dưỡng
nguồn lao động được đào tạo tốt có khả năng thích nghi nhanh chóng với mơi trường
đang thay đổi của chúng. Để thực hiện khái niệm này, trụ cột này đo lường tỷ lệ nhập học
bậc trung học và đại học cũng như chất lượng đào tạo được cộng đồng doanh nghiệp
đánh giá. Tầm quan trọng của dạy nghề và đào tạo tại chỗ liên tục, bị nhiều nền kinh tế
coi nhẹ, không thể xem nhẹ bởi chúng đảm bảo cho việc nâng cao các kỹ năng của công
nhân để đáp ứng các yêu cầu đang thay đổi của hệ thống sản xuất.
6. Trụ cột thứ sáu: Hiệu quả của thị trường hàng hóa (Goods market efficiency)
Các quốc gia có các thị trường hàng hóa hiệu quả luôn tạo ra một tỷ lệ cân đối giữa
sác sản phẩm và dịch vụ phù hợp với các điều kiện cung và cầu, và các thị trường đó
cũng đảm bảo rằng các hàng hóa này có thể được mua bán một cách hiệu quả nhất trong
nền kinh tế đó. Sự cạnh tranh thị trường lành mạnh, cả nội địa và quốc tế, có ý nghĩa
quan trọng trong thúc đẩy hiệu quả thị trường và do vậy cả hiệu suất kinh doanh, bằng
cách đảm bảo rằng chỉ các công ty hiệu quả nhất, sản xuất ra các hàng hóa đáp ứng được
yêu cầu của thị trường, mới có thể tồn tại được trên thị trường. Đồng thời đảm bảo môi
trường tốt nhất có thể cho việc trao đổi hàng hóa, và tối thiểu hóa những trở ngại cho hoạt
động kinh doanh thơng qua sự can thiệp của chính phủ. Thí dụ, sức cạnh tranh sẽ bị giảm
sút bởi những khoản thuế quá cao hay lệch lạc, và những quy định cấm đốn hay hạn chế
về sở hữu nước ngồi hay đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Hiệu quả thị trường cũng phụ thuộc vào các điều kiện nhu cầu như định hướng của
người tiêu dùng và sự hiểu biết của người mua hàng: những khách hàng chấp nhận sự đối
xử kém cỏi của các công ty sẽ không đặt ra những nguyên tắc cần thiết cho các công ty
về hiệu quả mà công ty cần phải đạt được trên thị trường.
7. Trụ cột thứ bảy: Hiệu quả của thị trường lao động (Labor market efficiency)
Hiệu quả và sự linh hoạt của thị trường lao động rất quan trọng để đảm bảo rằng
người lao động được đặt vào vị trí sử dụng hiệu quả nhất trong nền kinh tế. Trong nền
kinh tế có năng suất cao, những người lao động được bố trí vị trí làm việc thích hợp và
được khuyến khích để họ thực hiện cơng việc với khả năng tốt nhất của mình. Các thị
trường lao động phải có tính linh hoạt để có thể chuyển những người lao động từ một
hoạt động kinh tế này sang một hoạt động khác một cách nhanh chóng, và cho phép
những dao động về tiền cơng không gây xáo trộn xã hội quá mức. Các thị trường lao
động hiệu quả còn phải đảm bảo mối quan hệ rõ ràng giữa những khuyến khích người lao
động với những nỗ lực của họ, cũng như sử dụng những tài năng một cách tốt nhất – bao
gồm cả bình đẳng trong môi trường kinh doanh giữa nam và nữ.
8. Trụ cột thứ tám: Sự tinh thông của thị trường tài chính (Financial market
sophistication)
Một ngành tài chính hiệu quả rất cần thiết để phân bổ các nguồn lực của đất nước vào
sử dụng một cách hiệu quả nhất. Một ngành tài chính hiệu quả chuyển những nguồn lực
tới những doanh nghiệp hay những dự án đầu tư tốt nhất chứ khơng bị ảnh hưởng bởi áp
lực chính trị.
Một ngành tài chính hiệu quả phát triển những sản phẩm và phương pháp sao cho các
nhà sáng chế nhỏ có những ý tưởng tốt có thể triển khai được chúng. Một ngành tài chính
hoạt động tốt cần cung cấp được các khoản vay và vốn mạo hiểm và phải minh bạch và
đáng tin cậy.
Điều quan trọng nhất cho năng suất là đầu tư kinh doanh, do vậy, các nền kinh tế cần
có các thị trường tài chính năng động có thể cung cấp vốn cho các đầu tư của tư nhân từ
các nguồn như vốn vay từ khu vực ngân hàng, giao dịch chứng khoán được điều hành tốt
và các nguồn vốn mạo hiểm.
9. Trụ cột thứ chín: Sự sẵn sàng về công nghệ (Technological readiness)
Trụ cột này đo lường sự nhanh nhạy của một nền kinh tế để tiếp nhận các công nghệ
hiện tại nhằm nâng cao năng suất của các ngành công nghiệp của họ. Đây là khái niệm
then chốt bởi những khác biệt cơng nghệ đã cho thấy có ảnh hưởng thế nào đến năng suất
giữa các nước. Trên thực tế, tầm quan trọng tương đối của tiếp thu công nghệ đối với sức
cạnh tranh quốc gia đang tăng lên trong những năm gần đây, bởi những tiến bộ trong phổ
biến tri thức và sử dụng các công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) đã trở nên
phổ cập rộng rãi.
Đặc biệt, cần phải thấy rằng CNTT-TT đã phát triển thành “Công nghệ tổng hợp” của
thời đại chúng ta. Việc tiếp cận và sử dụng CNTT-TT đã trở thành cơ sở cho xác định
mức sẵn sàng công nghệ tổng thể của một nền kinh tế, nhờ sức lan tỏa quan trọng của
CNTT-TT tới các ngành kinh tế khác và vai trò của nó như một hạ tầng hiệu quả cho các
giao dịch thương mại.
Trong khía cạnh này, sự tồn tại của một khn khổ quy tắc thích hợp với CNTT-TT
cũng như tỷ lệ thâm nhập thực tế của CNTT-TT là nhân tố vô cùng quan trọng đối với
khả năng cạnh tranh tổng thể của một nước.
Việc công nghệ sử dụng được sáng tạo trong hay ngồi quốc gia khơng phải là điều
quan trọng đối với mục đích phân tích khả năng cạnh tranh của tài liệu này. Điểm mấu
chốt ở đây là công ty hoạt động trên lãnh thổ quốc gia tiếp cận được các sản phẩm và
công nghệ tiên tiến này. Nghĩa là, vấn đề không nằm ở chỗ quốc gia này phát minh ra
điện, Internet, hay máy bay, mà điều quan trọng là các phát minh này có thể được cung
cấp cho cộng đồng doanh nghiệp. Điều này không có nghĩa q trình đổi mới khơng có
liên quan. Tuy nhiên, mức độ cơng nghệ có thể sẵn sàng cung cấp cho các công ty trong
quốc gia cần được phân biệt với khả năng sáng tạo và mở rộng các giới hạn tri thức của
quốc gia đó. Cho nên, sự sẵn sàng công nghệ được tách riêng với sáng tạo (đổi mới).
10. Trụ cột thứ mười: Quy mô thị trường (Market size)
Quy mô thị trường sẽ ảnh hưởng đến năng suất do các thị trường lớn cho phép các
công ty khai thác kinh tế ở quy mô lớn. Thông thường, các thị trường có thể của các cơng
ty bị hạn chế trong phạm vi biên giới quốc gia. Nhưng trong kỷ ngun tồn cầu hóa, các
thị trường quốc tế đã bổ sung cho các thị trường trong nước, đặc biệt là các nước nhỏ.
Mặc dù bằng chứng về mối liên hệ giữa thương mại quốc tế và tăng trưởng vẫn chưa rõ
ràng, nhưng rõ ràng là thương mại và tăng trưởng không mâu thuẫn nhau. Do vậy, quan
hệ giữa nền kinh tế mở và tăng trưởng dường như hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau, đặc biệt là
đối với các nước nhỏ có thị trường trong nước nhỏ bé. Ngồi ra, bằng cách kết hợp cả các
thị trường nội địa và nước ngồi trong chỉ số đo quy mơ thị trường sẽ tránh được sự phân
biệt giữa các khu vực địa lý (như Liên minh châu Âu) đã bị phá vỡ ở nhiều nước có một
thị trường chung.
C- Nhóm chỉ tiêu về sự đổi mới và sự phát triển của các nhân tố (Innovation and
sophistication factor)
11. Trụ cột thứ mười một: Sự tinh thông kinh doanh (Business sophistication)
Sự tinh thông kinh doanh sẽ dẫn đến hiệu quả cao hơn trong sản xuất hàng hóa và
dịch vụ, điều này sẽ làm tăng năng suất và cuối cùng là tăng sức cạnh tranh của quốc gia.
Sự tinh thông kinh doanh liên quan đến chất lượng các mạng lưới kinh doanh chung của
đất nước, cũng như chất lượng của các chiến lược và hoạt động của từng hãng đơn lẻ. Trụ
cột này đặc biệt quan trọng đối với các nền kinh tế trong giai đoạn phát triển dựa trên đổi
mới.
Chất lượng của các mạng lưới kinh doanh và các ngành cơng nghiệp phụ trợ của đất
nước có ý nghĩa quan trọng vì nhiều lý do khác nhau. Khi các cơng ty và các nhà cung
cấp liên kết với nhau trong các nhóm tương tự về địa lý, hiệu quả sẽ tăng lên, tạo ra các
cơ hội lớn hơn cho đổi mới và giảm trở ngại thâm nhập cho các hãng mới. Hoạt động và
chiến lược của từng công ty đơn lẻ (nhãn hiệu, tiếp thị, tồn tại chuỗi giá trị, và sản xuất ra
các sản phẩm độc đáo và phức tạp) đều dẫn đến các quy trình kinh doanh hiện đại và tinh
xảo.
12. Trụ cột thứ mười hai: Đổi mới (Innovation)
Trụ cột cuối cùng của khả năng cạnh tranh là đổi mới cơng nghệ. Mặc dù có thể thu
được những giá trị bằng cách cải thiện các thể chế, xây dựng hạ tầng, giảm bất ổn định
kinh tế vĩ mô, hay tăng giá trị vốn nhân lực trong dân cư, những giá trị của tất cả những
yếu tố này sẽ giảm dần. Cũng tương tự như vậy là hiệu quả của lao động, tài chính, và
các thị trường hàng hóa. Do vậy, về lâu dài, khi tất cả các nhân tố khác giảm dần giá trị
của mình, các tiêu chuẩn sống chỉ có thể tăng lên nhờ đổi mới cơng nghệ. Đổi mới là đặc
biệt quan trọng đối với các nền kinh tế tiếp cận đến các giới hạn của tri thức.
Mặc dù các nước kém phát triển có thể cải thiện năng suất của họ bằng việc tiếp thu
các công nghệ hiện tại hay tạo được những tiến bộ gia tăng trong các lĩnh vực khác. Đối
với các nước đã đạt tới giai đoạn phát triển dựa vào đổi mới, điều này là không đủ để tăng
năng suất. Các hãng ở những nước này phải thiết kế và phát triển những quy trình và sản
phẩm tiên tiến nhất để duy trị vị thế cạnh tranh hàng đầu của mình. Điều này địi hỏi mội
mơi trường có lợi cho hoạt động đổi mới, được sự hỗ trợ của cả khu vực tư nhân và nhà
nước. Cụ thể, nó có nghĩa cần sự đầu tư đủ mức vào nghiên cứu và phát triển, nhất là các
viện nghiên cứu khoa học chất lượng cao của tư nhân, sự hợp tác trong nghiên cứu giữa
các trường đại học và doanh nghiệp, và sự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
D. Mối quan hệ của 12 trụ cột
Mặc dù 12 trụ cột cạnh tranh được trình bày riêng rẽ với nhau, nhưng cần phải thấy
rằng chúng khơng hồn tồn độc lập với nhau: chúng khơng chỉ liên hệ với nhau, mà cịn
hỗ trợ tăng cường giá trị của nhau. Thí dụ, đổi mới (trụ cột 12) không thể xuất hiện trong
thế giới mà không có các thể chế (trụ cột 1) đảm bảo cho các quyền sở hữu trí tuệ, cũng
như khơng thể được thực hiện trong những nước có lực lượng lao động (trụ cột 5) được
giáo dục và đào tạo kém, và sẽ không bao giờ diễn ra ở những nền kinh tế có thị trường
khơng đủ lớn (trụ cột 6,7,8) hay khơng có những hạ tầng hiệu quả và đủ quy mô (trụ cột
2). Việc 12 trụ cột được đo lường riêng biệt sẽ giúp cho các nước hay các nhà phân tích
có thể nhận thấy chỉ số cụ thể nào của quốc gia cần phải cải thiện.
Kết luận đầu tiên về chỉ số cạnh tranh được phát hiện là các nhân tố quyết định của
cạnh tranh là rất nhiều, phức tạp và mở. Kết luận thứ hai là các trụ cột khác nhau tác động
lên các nước khác nhau là rất khác nhau: cách tốt nhất để Dimbabuê nâng cao sức cạnh
tranh của mình khơng giống như đối với Phần Lan, bởi vì Phần Lan và Dimbabuê ở các
giai đoạn phát triển khác nhau: khi các nước tiến lên trên chặng đường phát triển, tiền
cơng có xu hướng tăng lên, và để duy trì mức thu nhập cao này, năng suất lao động phải
tăng lên. Theo sự xác định các giai đoạn phát triển của Michael Porter, trong giai đoạn
đầu, nền kinh tế dựa trên yếu tố, và các nước cạnh tranh nhau dựa vào những yếu tố lợi
thế của họ, chủ yếu là lao động phổ thơng khơng có kỹ năng và tài nguyên thiên nhiên.
Các công ty cạnh tranh nhau trên cơ sở giá cả và bán các sản phẩm hay hàng hóa cơ bản,
với năng suất lao động thấp của họ phản ánh ở tiền công thấp. Việc duy trì sức cạnh tranh
ở giai đoạn phát triển này tùy thuộc chủ yếu vào các thể chế công và tư (trụ cột 1) vận
hành tốt, hạ tầng thích hợp (trụ cột 2), khuôn khổ kinh tế vĩ mô ổn định (trụ cột 3), và
một lực lượng lao động mạnh khỏe và có học (trụ cột 4).
Do tiền cơng tăng lên cùng với sự phát triển tiến bộ, các nước sẽ bước sang giai đoạn
phát triển dựa trên hiệu quả, khi đó họ phải bắt đầu phát triển các quy trình sản xuất hiệu
quả hơn và tăng chất lượng sản phẩm. Tại thời điểm này, sức cạnh tranh tăng lên dựa vào
giáo dục và đào tạo cao hơn (trụ cột 5), thị trường hàng hóa hiệu quả (trụ cột 6), các thị
trường lao động vận hành tốt (trụ cột 7) các thị trường tài chính tinh thơng (trụ cột 8), thị
trường quốc tế hay nội địa lớn (trụ cột 9), và khả năng khai thác lợi ích của những cơng
nghệ hiện có (trụ cột 10). Cuối cùng, khi các nước phát triển lên giai đoạn dựa vào đổi
mới, họ có thể duy trì mức tiền cơng cao và các tiêu chuẩn sống ở mức cao chỉ khi các
doanh nghiệp của họ có thể cạnh tranh bằng các sản phẩm mới và độc đáo. Ở giai đoạn
này, các công ty phải cạnh tranh nhau thông qua đổi mới (trụ cột 12), sản xuất ra hàng
hóa mới và phong phú bằng cách sử dụng các quy trình sản xuất tinh xảo nhất (trụ cột
11).
Việc đưa khái niệm các giai đoạn phát triển vào chỉ số cạnh tranh theo cách các trụ
cột giá trị tương đối cao hơn có tầm quan trọng với các nước ở giai đoạn phát triển cụ thể
của nó. Tức là, nếu như tất cả 12 trụ cột đều có ảnh hưởng nhất định đối với tất cả các
nước, thì tầm quan trọng của mỗi trụ cột phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của mỗi
nước. Xét theo khía cạnh này, các trụ cột được phân thành 3 nhánh chỉ số, mỗi nhóm
phản ánh một giai đoạn phát triển cụ thể. Nhóm nhánh chỉ số yêu cầu cơ bản là những trụ
cột thiết yếu nhất đối với những nước trong giai đoạn phát triển dựa vào yếu tố. Nhánh
chỉ số nâng cao hiệu quả gồm những trụ cột cần thiết cho những nước trong giai đoạn