Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp: Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh và Chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.34 KB, 36 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế tồn cầu hóa thị trường tài chính tiền tệ đang diễn ra
nhanh chóng, đặc biệt là sự phát triển khơng ngừng và ngày càng mạnh mẽ
của khoa học kỹ thuật và thông tin, buộc mọi ngân hàng phải tự vươn lên để
đủ sức cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Để theo
kịp xu thế này, các ngân hàng đang mở rộng mạng lưới chi nhánh, đa dạng
hóa các sản phẩm dịch vụ và đặc biệt nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên
ngân hàng. Trong xu thế đó, những sinh viên chúng ta càng phải trau dồi kiến
thức, tiếp cận thực tiễn để rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu cho bản
thân, cũng như công việc sau này của mỗi người.
Để giúp sinh viên có điều kiện cọ xát thực tế, rút ngắn khoảng cách
giữa lý thuyết và thực tiễn, các trường đại học, cao đẳng trong cả nước đều
tạo điều kiện cho mỗi sinh viên có một thời gian thực tập tại các cơ sở. Quá
trình thực tập là một khoảng thời gian tuy ngắn nhưng vô cùng quan trọng và
cần thiết đối với mỗi sinh viên, đặc biệt là sinh viên khoa Ngân hàng - Tài
chính trường Đại học Kinh tế Quốc dân bởi ngân hàng là một trong những
lĩnh vực nhạy cảm nhất đối với những biến động của nền kinh tế. Trong thời
gian này, em được tiếp xúc với công việc thực tiễn và đối chiếu, kiểm nghiệm
với những kiến thức mỡnh đó thu nhận được từ trường, lớp, sách vở… giúp
em có cái nhìn khái quát về các công việc của một cán bộ ngân hàng, các hoạt
động của cơ sở nơi em thực tập cũng như các hoạt động kinh tế nói chung.
Được sự cho phép của nhà trường và sự chấp nhận của Ban lãnh đạo
Ngân hàng Thương mại cổ phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt
Nam, em được thực tập tại VPBank Chi nhánh Thăng Long.
Sau thời gian thực tập tổng hợp, em đã quan sát và nắm được những
hoạt động cơ bản của ngân hàng và cỏc phũng ban. Với sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của thầy giáo PGS.TS.Vương Trọng Nghĩa cùng toàn thể cán bộ nhân
viên nơi em thực tập đó giỳp em hồn thành báo cáo tổng hợp này.


1


Báo cáo thực tập tổng hợp
Báo cáo tổng hợp được chia thành 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngồi quốc doanh và Chi
nhánh Thăng Long.
Phần 2: Tình hình hoạt động của VPBank Việt Nam và Chi nhánh
Thăng Long.
Phần 3: Một số đánh giá về hoạt động của VPBank và định hướng
phát triển năm 2006.

2


Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT
NAM VÀ CHI NHÁNH THĂNG LONG

1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng hoạt động của Ngân hàng Ngoài quốc doanh Việt
Nam:

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh
Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NHGP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm
1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày
04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/Qé-UB ngày 04 tháng
09 năm 1993.

Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu
cầu phát triển,VPBank đã tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ VND theo quyết
định số 193/Qé-NH5 ngày 12/9/1994 và tiếp tục tăng lên 174,9 tỷ VND theo
Qé số 53/Qé-NH5 vào ngày 18/3/1996 của NHNN. Đến cuối năm 2004, VPBank nhận
được quyết định số 689/NHNN-HAN7 của Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho VPBank được nâng vốn điều
lệ lên 198,4 tỷ đồng. Trong quý I năm 2005, theo Công văn chấp thuận số 134/NHNN-HAN7 ngày 25/02/2005,
NHNN đã chấp thuận cho VPBank nâng vốn điều lệ lên 243,7 tỷ đồng.

Trong suốt q trình hình thành và phát triển, VPBank ln chú ý đến
việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn:
-

Cuối năm 1993, Thống đốc NHNN ký Giấy phép số 0018-GCT ngày 16/12/1993 chấp thuận cho

VPBank mở Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.

-

Ngày 19/11/1994, VPBank được phép mở thêm Chi nhánh tại Hải Phòng theo Giấy phép số

0020/GCT.

- Ngày 22/7/1995, Thống đốc NHNN Việt Nam cấp giấy phép số
0026/GCT ngày 22/7/1995 cho phép VPBank mở Chi nhánh Đà Nẵng tại
Thành phố Đà Nẵng.
- Trong năm 2004, VPBank được Ngân hàng Nhà nước cho phép mở thêm 6 Phòng giao dịch mới
(3 Phòng Giao dịch tại Hà Nội, 1 PGD tại Hải Phòng, 1 PGD tại Đà Nẵng và 1 PGD tại TP Hồ Chí Minh). Cuối
năm, Ngân hàng nhà nước cũng đã cấp phép cho VPBank thành lập thêm 3 Chi nhánh cấp I mới đó là Chi
nhánh Hà Nội (trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở) theo Công
văn chấp thuận số 1128/NHNN - CNH ngày 6/10/2004; Chi nhánh Huế: theo Công văn chấp thuận số

1106/NHNN - CNH ngày 01/10/2004; Chi nhánh Sài Gịn: theo Cơng văn chấp thuận số 1350/NHNN - CNH
ngày 23/11/2004.

- Năm 2005, VPBank tiếp tục mở thêm 5 chi nhánh cấp I là Chi nhánh Cần Thơ (theo Công văn
chấp thuận số 227/NHNN- CNH ngày 23/3/2005), Chi nhánh Quảng Ninh (theo Công văn chấp thuận số

3


Báo cáo thực tập tổng hợp
227/NHNN- CNH ngày 23/3/2005), Chi nhánh Vĩnh Phúc (theo Công văn chấp thuận số 682/NHNN- CNH
ngày 16/5/2005),Chi nhánh Bắc Giang (theo Công văn chấp thuận số 986/QĐ- NHNN ngày 06/7/2005) và Chi
nhánh Thăng Long (theo cơng văn chấp thuận số 1012/QĐ- NHNN ngày 21/10/2005)

Tính đến tháng 12 năm 2005, hệ thống VPBank có tổng cộng 30 điểm giao dịch gồm có: Hội
sở chính tại Hà Nội, 10 Chi nhánh cấp I tại các tỉnh, thành phố của đất nước là Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phịng, Huế, Ðà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang và Thăng Long, 15 chi nhánh
cấp 2 và 4 Phòng Giao dịch. Trong năm 2005 và 2006, VPBank dự kiến sẽ mở thêm khoảng 20 điểm giao
dịch mới tại các Tỉnh, Thành là trọng điểm kinh tế của cả nước.

Số lượng cán bộ, nhân viên của VPBank trên toà

Số lượng cán bộ,

nhân viên của VPBank trên tồn hệ thống tính đến nay là gần 800 người, trong đó phần lớn là
các cán bộ, nhân viên có trình độ Ðại học và trên Ðại học (chiếm 87%). Với đội ngũ cán bộ, nhân viên năng
động, nhiệt tình và có trình độ nghiệp vụ cao, nguồn nhân lực của VPBank luôn được đánh giá cao và sẽ là
một trong những tiền đề cho sự phát triển của Ngân hàng trong tương lai.

Năm 200 Năm 2006, VPBank tiếp tục kiên trì đường lối cải tổ tồn diện đã đặt ra, nhất quán thực

hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ, phấn đấu đạt mức tăng trưởng về mọi mặt năm sau cao hơn năm trước.
Một trong những giải pháp quan trọng là phải nâng cao được sức cạnh tranh của Ngân hàng đồng thời phấn
đấu hết sức mình để phục vụ Khách hàng tốt hơn, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.

1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của VPBank:
VPBank cú cỏc chức năng và nhiệm vụ chính như sau:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư;
-

Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng

nguồn vốn của ngân hàng;

- Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước;
- Vay vốn của NHNN và các tổ chức tín dụng khỏc;’
- Kinh doanh ngoại hối; Thanh toán quốc tế; huy động các nguồn vốn từ nước ngoài;
- Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành;
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác;
- Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước và Quốc tế;
- Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định
của NHNN Việt Nam.

1.1.3. Cơ cấu tổ chức của VPBank:

4


Báo cáo thực tập tổng hợp
Đại hội

Cổ Đơng
Ban Kiểm
Sốt
Hội đồng
Quản trị

Hội đồng
ALCO

Hội đồng
Tín dụng

Ban Điều
hành

Các Ban
Tín dụng
P.KTKT
nội bộ

Hội sở chính

Các Chi
nhánh cấp I

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của VPBank Việt nam
1.1.4. Mối quan hệ giữa các bộ phận:
Các bộ phận trong VPBank hoạt động trong mối liên hệ chặt chẽ, gắn
bó. Đại hội Cổ đơng mà đại diện là Hội đồng Quản trị là những người nắm
quyền sở hữu đối với ngân hàng theo mức độ tỷ lệ góp vốn, là bộ phận có

quyền quyết định cao nhất về phương hướng phát triển của ngân hàng, trực
tiếp bầu ra Ban Giám đốc và Ban Điều hành là những cơ quan quản lý, giám
sát các hoạt động của ngân hàng, giúp cho VPBank thành công hơn nữa trên
con đường phát triển, thực hiện phương châm của mình: “ Lợi ích khách hàng
là trên hết. Lợi ích của người lao động trong ngân hàng được quan tâm. Lợi
ích của cổ đơng được chú trọng”.
Các bộ phận trong VPBank có mối liên hệ chặt chẽ cả trong hoạt động
lẫn trong phân phối thu nhập, sư phát triển của một bộ phận không chỉ làm
5


Báo cáo thực tập tổng hợp
tăng thu nhập cho chính họ mà còn phối hợp, giúp cho các bộ phận khác hoạt
động tốt hơn làm tăng lợi nhuận cho cả hệ thống.
1.2. Chi nhánh Thăng Long:
1.2.1. Quá trình hình thành:
Theo công văn chấp nhận số365/NHNN-HAN7 ngày 30//200, Ngân
hàgn Nhà nước Việt Nam- Chi nhánh Hà Nội cho phép VPBank mở 3 Chi
nhánh cấp II tại Hà Nội gồm Chi nhánh Thanh Xuân, Chi nhánh Cầu Giấy và
Chi nhánh Thăng Long.
Ngày 21/10/2005, theo công văn số Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cho phép VPBank nâng Chi nhánh cấp II Thăng Long lên thành Chi nhánh
cấp I Thăng Long. Chi nhánh Thăng Long được thành lập nhằm đáp ứng nhu
cầu kinh doanh và canh tranh của thị trường, trực tiếp kinh doanh và chịu sự
quản lý của Ngân hàng TMCP Ngoài quốc doanh Việt Nam
1.2.2. Nhiệm vụ và nội dung hoạt động của Chi nhỏnh :
- Thực hiện huy động và quản lý vốn ngắn hạn, trung và dài hạn thông qua
các sản phẩm, dịch vụ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, tiết kiệm… đối với các
pháp nhân, cấ nhân trong nước và ngoài nước bằng tiền đồng VN và ngoại tệ
theo quy định của NHNN và của VPBank.

- Thực hiện cho vay và quản lý các khoản vay ngắn hạn trung và dài hạn
bằng tiền đồng VN và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa
bàn theo quy định của NHNN và của VPBank.
- Được phép vay hoặc/ và cho vay các Định chế tài chính trong nước khi
được Tổng Giám Đốc chấp thuận.
- Thực hiện và quản lý các nghiệp vụ mua bán và chiết khấu các chứng từ
có giá khi được Tổng Giám Đốc uỷ nhiệm và theo đúng quy định của NHNN
và của VPBank.
- Thực hiện và quản lý nghiệp vụ mua bán và chiết khấu các chứng từcú
giỏ khi được Tổng Giám Đốc chấp thuận.
- Thực hiện và quản lý nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối,
chuyển tiền nhanh, Thẻ thanh tốn, Thẻ tín dụng.
- Tổ chức thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn tại Chi nhánh theo đúng
chế độ của NN, của NHNN và của VPBank.
6


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tổ chức thực hiện cơng tác thanh tốn trong Chi nhánh theo đúng chế độ
của NHNN và quy định của VPBank.
- Thực hiện nghiệp vụ kho quỹ, chấp hành tốt chế độ quản lý tiền tệ, kho
quỹ của NHNN và, bảo quản các chứng từ có giá, giấy tờ thế chấp, cầm cố…,
bảo đảm kho quỹ an toàn tuyệt đối. Thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền tệ (tiền
mặt, ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ) chính xác. Thực hiện các dịch vụ kho
quỹ.
- Quản lý an toàn tài sản bao gồm trụ sở, nhà đất, xe máy, thiết bị, phương
tiện, dụng cụ làm việc… của Chi nhánh được Hội sở uỷ nhiệm quản lý theo
đúng chế độ của NN và quy định của VPBank.
- Phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nhân viên, quản lý tốt nhân sự, nâng
cao uy tín phục vụ của VPBank.

- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê thưo quy định của Nhà
nước và của VPBank.
- Lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh:
+ Kế hoạch cân đối đầu vào (nguồn vốn) và đầu ra (sử dụng vốn).
+ Kế hoạch tài chính.
+ Kế hoạch thu nhập- chi phí.
+ Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và mạng lưới giao dịch
+ Kế hoạch tiếp thị và phát triển khách hàng.

- Thường xuyên nghiên cứu cải tiến nghiệp vụ, đề xuất các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng phù hợp với địa bàn hoạt động, áp dụng các kỹ thuật tiên tiến
vào quy trình nghiệp vụ và quản lý ngân hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm,
chất lượng điều hành và phục vụ
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị và phát triển khách hàng.
- Thực hiện chế độ bảo mật nghiệp vụ ngân hàng (như bảo mật vế số liệu
tồn quỹ, thanh khoản ngân hàng, tài khoản tiền gửi khách hàng, bảng Tổng
kết tài sản).
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Thăng Long:
Theo Quyết định số 481-2002/QĐ-HĐQT ngày 19/7/2002 của Chủ tịch
Hội đồng Quản trị về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các chi
7


Báo cáo thực tập tổng hợp
nhánh trong Ngân hàng TMCP Ngoài quốc doanh, cơ cấu tổ chức của Chi
nhánh Thăng Long bao gồm những phòng nghiệp vụ sau:
- Phòng Giao dịch - Kho quỹ
- Phòng Phục vụ khách hàng Cá nhân
- Phòng Phục vụ khách hàng Doanh nghiệp
- Phòng Thẩm định tài sản đảm bảo

- Phòng Thu hồi nợ
- Phòng Thanh tốn quốc tế và Kiều hối
- Phịng Hành chính - Tổ chức
- Phịng Kế tốn

Giám
Đốc

Phó
Giám
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của VPBank Chi nhánh Thăng Long
Đốc

P.Giao
dịch Kho
quỹ

P.Phục
vụ KH

nhân

P.Phục
vụ KH
Doanh
nghiệp

P.TĐ
TS
đảm

bảo

P.thu
hồi nợ

8

P.TTQ
T&
Kiều
hối

P.Hành
chínhKế
tốn

P.Kế
tốn


Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2.4. Nhiệm vụ và nội dung hoạt động của cỏc phòng ban:
1.2.4.1. Phòng Giao dịch – Kho quỹ:
- Chào đón khách hàng, giới thiệu và bỏn chộo sản phẩm dịch vụ ngân
hàng.
- Giải đáp và hướng dẫn KH sử dụng các tiện ớch vố sản phẩm, dịch vụ
NH.
- Giải đáp các thắc mắc, yêu cầu của khách hàng về sản phẩm NH, về
tài khoản của KH.
- Thu thập thông tin về khách hàng, cập nhật thay đổi, bổ sung thông

tin về KH.
-Thực hiện mở các loại tài khoản KH (tiền gửi, tiết kiệm, tiền vay…)
và thay đổi, bổ sung các thông tin về các tài khoản NH
- Quản lý các loại tài khoản dùng trong giao dịch với KH.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi như gửi
tiền,rỳt tiền, chuyển tiền, uỷ nhiệm chi. uỷ nhiệm thu, phát hành séc, thanh
toán séc, bảo chi sộc…, giữ hộ, thu chi hộ.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiết kiệm như gửi
tiền, rút tiền, chi trả vốn, lãi.
- Thực hiện việc giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá
hạn,… trên tài khoản tiền vay.
- Thực hiện thu, chi trên tài khoản ký quỹ, thanh toán L/C…
- Thực hiện chi trả lệnh chuyển tiền, mua séc du lịch, thẻ tín dụng, thẻ
thanh toỏn…
-Thực hiện thu đổi ngoại tệ mặt cho KH theo đúng các quy định về
quản lý ngoại hối của NHNN và của VPBank. Đối với nghiệp vụ mua bán
ngoại tệ mặt, Phòng Ngân quỹ và kho quỹ làm thủ tục và trình cấp có thẩm
quyền quyết định, Phòng Giao dịch thực hiện thu chi tiền, chuyển tiền.
- Tính tốn thu lãi, trả lãi, thu phí dịch vụ theo đề nghị của cỏc Phũng
có liên quan và đúng với quy định của VPBank.
- Cung cấp các thông tin về tài khoản, gửi giấy báo nợ, giấy báo có, sao
kê tài khoản… cho KH theo đúng chế độ và thẩm quyền quy định.
- Hạch toán kế toán các giao dịch với KH.
9


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Thực hiện nghiệp vụ thu ch, kiểm đếm tiền mặt theo quy định .
- Tiếp thu, ghi nhận các đề nghị, góp ý, phàn nàn của KH về sản phẩm,
dịch vụ NH, hoặc về cung cách, thái độ phục vụ của nhân viên NH.

- Thực hiện nghiệp vụ kho quỹ (thu chi, kiểm đếm và bảo quản tiền),
chỉ đạo các Chi nhánh cấp dưới và Phòng Giao dịch trực thuộc thực hiện
nghiệp vụ kho quỹ.
1.2.4.2. Phòng Phục vụ khách hàng cá nhân:
- Hướng dẫn, triển khai thực hiện các sản phẩm, dịch vụ KHCN thống
nhất trong toàn chi nhánh;
- Lập kế hoạch ch vay, thu nợ tín dụng cá nhân của tồn chi nhánh;
- Thực hiện nghiệp vụ phân tích món vay;
- Thực hiện nghiệp vụ cho vay cá nhân;
- Thực hiện giám sát, kiểm tra tín dụng cá nhân của Chi nhánh cấp dưới
và Phịng Giao dịch trực thuộc;
- Chỉ đạo, đơn đốc thu hồi nợ, xử lý nợ qua hạn đối với các khoản vay
cá nhân trong toàn Chi nhánh;
- Đề xuất điều chỉnh các quy định vè hoạt động tín dụng cỏc nhõn cho
phù hợp với thực tế trên địa bàn của Chi nhánh như: lãi suất, đối tượng vay,
điều kiện vay, phương thức thanh toán nợ vay…
- Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các hình thức quảng cáo các sản
phẩm và dịch vụ KHCN cho toàn chi nhánh.
- Tổng hợp số liệu cho vay thu nợ, bảo lãnh, thường xuyên và định kỳ
hàng tháng đối chiếu với số liệu kế tốn và với số liệu của KH.
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động cho vay cá nhân của
Chi nhánh và Phòng Giao dịch trực thuộc theo tháng, quý, 6 tháng và năm.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về hoạt động cho vay cá nhân theo đúng
quy định và hướng dẫn của NHNN và của VPBank.
- Lưu trữ các chứng từ,tài liệu, giấy tờ liên quan đến nhân thân KH;
Lưu trữ các HĐTD, HĐ TCCC tài sản và các chứng từ liên quan khác.
1.2.4.3. Phịng Phục vụ KHDN:
- Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu KH, đế xuất chính sách tiếp
thị KH theo từng đối tượng; Lập kế hoạch tiếp thị và kế hoạch cho vay/ bảo
10



Báo cáo thực tập tổng hợp
lãnh hàng năm và thực hiện kế hoạch đã được duyệt; Nghiên cứu, đề xuất và
thực hiện các hình thức quảng cáo sản phẩm và dịch vụ KHDN.
- Liên hệ với các Hiệp hội, các tổ chức ngành nghề kinh doanh để xúc
tiến công tác tiếp thị của VPBank.
- Tiếp xúc, hướng dẫn KH, bỏn chộo sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; Tư
vấn, góp ý và đề xuất sản phẩm, dịch vụ phục vụ yêu cầu của akh; Kiến nghị
các sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ nhu cầu của KH;
- Thu thập thông tin về KH, thường xuyên theo dõi hoạt động của KH,
theo dõi sự biến chuyển ngành nghề của KH, kịp thời phát hiện những dấu
hiệu tốt và / hoặc khơng bình thường của KH;
- Tiếp nhận hồ sơ vay, bảo lãnh (trong và ngồi nước) thanh tốn, mua
bán ngoại tệ của KH. Thẩm định và có ý kiến đề xuất cấp trên có cơ sở xem
xét giải quyết; Tập hợp hồ sơ, tài liệu, lập tờ trình thẩm định KH về món vay
và bảo lãnh (trong và ngồi nước); Thuyết trình về tờ trình thẩm định KH
trước Ban Tín dụng/ Hội đồng Tín dụng.
- Thường xun kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động, sản xuất, kinh
doanh của KH sau khi VPBank đã cho vay, bảo lãnh.
- Đôn đốc thu hồi nợ, thường xuyên đánh giá lại KH và cỏc mún vay,
bảo lãnh; Đề xuất gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ; Đề xuất điều chỉnh lãi,
miễn lãi, giảm lãi tiền vay cho KH; Đề xuất giải chấp tài sản thế chấp, cầm
cố.
- Đề xuất chuyển món vay sang nợ quá hạn; Chuyển hồ sơ KH có vấn
đề hoặc khoản vay khú đũi sang Phòng Thu hồi nợ để xử lý theo pháp luật
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động cho vay/ bảo lãnh
tồn chi nhánh theo định kỳ; Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thống kê tín
dụng theo quy định NHNN và của VPBank;
- Đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ tín dụng cho các nhân

viên A/O doanh nghiệp tồn chi nhánh.
- Lưu trữ các chứng từ, tài liệu, giấy tờ liên quan đến nhân thân khách
hàng, đến tình hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh của khách hàng; Lưu trữ
các HĐTD, HĐTCCC tài sản và các chứng từ liên quan.

11


Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2.4.4. Phòng Thẩm định tài sản đảm bảo:
- Thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản TCCC;
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản TCCC;
- Thẩm định và chịu trách nhiệm về giá trị thẩm định tài sản TCCC
đảm bảo cho koản vay
- Lập bảng định giá tài sản phản hồi cho nơi yêu cầu trong thời gian
quy định.
- Quan hệ với cơ quan định giá chuyên nghiệp bên ngoài để định giá
các tài sản TCCC trong các trường hợp cần thiết theo quy định;
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thông chuẩn mực trong việc định giá tài
sản TCCC phù hợp với tình hình thực tế và bảo đảm an toàn cho VPBank;
- Xây dựng bản đồ phân hạng về sử dụng đất nhằm cơng khai hố, hợp
lý hoá việc thẩm định bất động sản.
- Lập các hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản bảo đảm nợ vay và thực
hiện việc công chứng;
- Lập các văn bản thông báo việc thế chấp, cầm cố tài sản cho các cơ
quan chức nõưng theo quy định của pháp luật( Sở Điah chính- Nhà đất, Phũng
Cụng chứng…);
- Trực tiếp thực hiện hoặc đôn đốc khách hàng thực hiện việc mua bảo
hiểm các tài sản TCCC trong suốt thời gian cấp tín dụng mà người thụ hưởng
là VPBank;

- Hợp đồng tái định giá tài sản TCCC, có trách nhiệm đề xuất có kế
hoạch kiểm tra các tài sản TCCC, có trách nhiệm đề xuất các biện pháp xử lý
kịp thời các vấn đề phát sinh để đảm bảo an tồn tín dụng;
- Sưu tầm, tập hợp, hệ thống hoỏ cỏc văn bản pháp luật liên quan đến
đất đai, nhà, xưởng, kho bãi, nhằm phục vụ tốt cho công tác thẩm định tài sản
bảo đảm.
1.2.4.5. Phòng Thu hồi nợ:
- Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch Thu hồi nợ quá hạn đã được
duyệt.

12


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Liên hệ với các cơ quan Tồ án, Viện kiểm sát, Phịng thi hành án,
Công an, Luật sư… trong việc sử lý, giải quyết các vấn đề Thu hồi nợ của chi
nhánh.
- Tiếp nhận và kiểm tra lại tính hợp pháp các hồ sơ vay, bảo lãnh có
vấn đề hoặc các khoản nợ quá hạn do Phòng A/O doanh nghiệp và A/O cá
nhân chuyển sang để xử lý theo pháp luật.
- Thẩm định và đề xuất ý kiến về các vấn đề pháp lý liên quan đến việc
xử lý và thu hồi nợ quá hạn cho Chi nhánh. Thực hiện công tác xử lý và thu
hồi nợ theo Nghị quyết của Ban Chỉ đạo THN.
- Quan hệ với các cơ quan chức năng để xử lý và thu hồi nợ khó địi.
- Tổng hợp, phân tích tình hình nợ q hạn tại chi nhánh theo chế độ
thông tin báo cáo do NHNN và VPBank quy định; Thông qua kinh nghiệm xử
lý nợ quá hạn, Phòng Thu hồi nợ đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro,
bảo đảm an tồn tín dụng.
- Quản lý an toàn các hồ sơ nợ quá hạn trong quá trình xử lý nợ thu hồi
nợ; Bàn giao đầy đủ các hồ sơ nợ quá hạn đã xử lý xong (bao gồm các hồ sơ

đã nhận và hồ sơ phát sinh trong q trình xử lý nợ) cho phịng A/O doanh
nghiệp hoặc phòng A/O cá nhân để lưu trữ theo chế độ quy định
- Theo dõi những thay đổi về pháp luật có liên quan đến ngân hàng đẻ
kịp thời phổ biến cho Chi nhánh nhằm ngăn ngừa những rủi ro trong tranh
chấp, kiện tụng.
- Xây dựng tủ sách pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng.
1.2.4.6. Phòng Thanh toán quốc tế và Kiều hối:
- Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ chuyên môn về bảo lãnh, thanh toán
quốc tế (L/C, nhờ thu, bảo lãnh ngân hàng, chuyển tiền điện, thanh toán
sec…);
- Thực hiện và phát triển mạng lưới nghiệp vụ kiều hối, chuyển tiền
nhanh trên địa bàn;
- Đình kỳ phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện thanh toán quốc tế,
kiều hối trong Chi nhánh;
- Đề xuất và kiến nghị với Hội sở về việc cải tiến nghiệp vụ thanh toán
quốc tế và kiều hối phù hợp với điều kiện trên địa bàn,
13


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Lưu trữ các hồ sơ thanh toán quốc tế, kiều hối trong Chi nhánh;
- Chịu trách nhiệm quản lý mạng SWIFT, Telex, Test key của Chi
nhánh.
- Giải quyết các vấn đề tranh chấp trong thanh tốn quốc tế và kiều hối
trên địa bàn.
1.2.4.7. Phịng Hành chính- Tổ chức:
- Phối hợp với Văn phịng VPBank để thực hiện công tác tổ chức, quản
lý và phát triển nguồn nhân lực.
- Cơng tác văn thư, hành chính, lễ tân.
- Quản lý, mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc

của toàn Chi nhánh;
- Tổ chức thực hiện tốt cơng tác bảo vệ, phịng cháy chữa cháy cho toàn
Chi nhánh. Phối hợp bộ phận kho quỹ bảo đảm an toàn kho quỹ trong toàn
Chi nhánh.
-

- Đảm bảo phương tiện di chuyển, vận chuyển tiền an tồn.

1.2.4.8. Phịng Kế tốn:
- Chi trả lương và các khoản thu nhập cho cán bộ nhân viên hàng tháng
- Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, lưu trữ chứng từ, lập và in
báo cáo theo quy định của NHNN và của VPBank
- Quản lý séc và giấy tờ có giá, các chứng từ gốc… của chi nhánh
- Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế tốn tài sản cố định, cơng cụ
lao động, chi tiêu nội bộ của chi nhánh, Phối hợp với phòng Tổ chức –Hành
chính lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng tài sản cố định...
- Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành
- Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chỉ
tiêu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của chi nhánh trình Giám đốc Chi
nhánh quyết định.
- Phối hợp với cỏc phũng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế
hoạch và thực hiện quỹ tiền lương, chi các quỹ theo quy định của Nhà nước
và VPBank đồng thời phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh doanh của Chi
nhánh.

14


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tính và trích nộp thuế, BHXH theo quy định, là đầu mối trong quan

hệ với cơ quan thuế, tài chính.
- Phối hợp với cỏc phũng có liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của chi nhánh để trình Ban lãnh đạo chi nhánh quyết định
mức trích lập Quỹ dự phịng rủi ro theo các hướng dẫn của VPBank.
- Thực hiện lưu trữ chứng từ, số liệu, làm báo cáo theo quy định của
Nhà nước và của VPBank.
- Làm các nhiện vụ khác do Giám đốc giao.

15


Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NGOÀI
QUỐC DOANH MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY
Năm tài chính 2005 của VPBank đã kết thúc vào ngày 21/12/2005 với
nhiều kết quả khá tốt đẹp, đánh dấu sự phục hồi hoàn toàn của VPBank sau
hơn 7 năm khủng hoảng. Năm 2004, VPBank đã chính thức được Ngân hàng
nhà nước ký quyết định chấm dứt tình trạng kiểm sốt đặc biệt vào ngày
6/7/2004 trước thời hạn 3 tháng so với quy định. Kể từ đó đến nay, tồn bộ
cỏc cán bộ nhân viên trong ngân hàng luôn cố gắng hồn thành xuất sắc cơng
việc của mình để ngân hàng có thể đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong
nước và quốc tế.
2.1. Tình hình hoạt động của VPBank Việt Nam:
2.1.1. Hoạt động nguồn vốn:
2.1.1.1. Huy động vốn:
Huy động vốn là một trong những hoạt động được VPBank đặc biệt
quan tâm với mục tiêu đảm bảo vốn cho vay, an toàn thanh khoản, tăng
trưởng nhanh nguồn vốn và nâng cao vị thế của VPBank trong toàn hệ thống

ngân hàng. Do đó, trong thời gian qua các hoạt động huy động vốn từ khu vực
dân cư cũng như khu vực liên ngân hàng đều được chú trọng khai thác triệt
để.
Trong khu vực dâm cư, VPBank đã đưa ra những hình thức huy động
mới như: “Tiết kiệm VND được bù trượt giá USD”, “Tiết kiệm rút gốc linh
hoạt”, “ Tiết kiệm An Sinh”, “Tiết kiệm VND đảm bảo bằng USD”…Những
sản phẩm này đã đáp ứng được như cầu của khách hàng nên kết quả huy động
vốn đạt được khá cao. Mặt khác, trong khu vực liên ngân hàng VPBank tiếp
tục duy trì quan hệ tốt với các Ngân hàng bạn để kinh doanh tiền tệ nên nguồn
lợi tăng lên đáng kể trên thị trường này.

16


Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của VPBank
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2003

2004
3.872.81

2005

1.Tổng vốn huy động

2.212.964
1.242.88


3

5.645.307

1.1.Tiền gửi của TCKT và dân cư

4
1.032.51

1.824.539 2.653.291

1.1.1.Tiền gửi tiết kiệm
1.1.2.Tiền gửi thanh toán
1.2.Tiền gửi của TCTD và tiền gửi

3
210.371

1.541.341 2.258.123
283.198
395.171
2.048.27

khác

970.080
4
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2003 - 2005)


2.992.016

Kết quả đến hết năm 2005, tổng vốn huy động đạt 5.645,307 tỷ đồng,
tăng 46% so với thực hiện năm 2004 và tăng 155% so với 2003; trong đó huy
động trên thị trường liên ngân hàng đạt 2.992,016 tỷ đồng, tăng 53% so với
năm 2004 và tăng 208% so với năm 2003; huy động từ tổ chức kinh tế và dân
cư đạt 2.653,291 tỷ đồng, tăng 47% so với năm 2004 và tăng 113% so với
năm 2003, riêng tiền tiết kiệm đạt 2.258,123 tỷ đồng tăng 40% so với năm
2004 và tăng 118% so với năm 2003.

17


Báo cáo thực tập tổng hợp
Có thể nói, trong năm 2005 nền kinh tế có nhiều biến động, đặc biệt là
lãi suất trên thị trường tài chính quốc tế tăng mạnh khiến cho lãi suất huy
động trên thị trường trong nước cũng phải tăng theo. Điều này làm cho chi phí
trả lãi của các ngân hàng cũng tăng lên. Với một ngân hàng có quy mơ chưa
lớn như VPBank thỡ đõy cũng là một cản trở khá lớn. Nhưng với sự phán
đoán nhanh nhạy của Ban Lãnh Đạo ngân hàng, VPBank là một trong những
ngõn hàng có quyết định tăng mức lãi suất huy động đối với các loại tiền gửi
nhanh nhất và cao nhất. Mục đích để tranh thủ huy động vốn, chuẩn bị cho
những kỳ kinh doanh tiếp theo. Nhờ quyết định đúng đắn này mà tổng vốn
huy động của VPBank trong năm 2005 đã tăng lên đáng kể.
2.1.1.2. Vốn điều lệ:
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
1993 1994 1996 2004 2005
Vốn điều lệ

20
70
17,9 198,4 243,7
( Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank)

Năm 2005, tổng vốn điều lệ của ngân hàng lên tới 243,7 tỷ đồng, tăng 22,83% so với năm 2004.
Với số vốn điều lệ như hiện nay thì VPBank chưa đảm bảo an toàn theo Hiệp ước Basel II và Quyết định 888
của Chính phủ. Tuy nhiên trong thời gian tới, VPBank đang có kế hoạch tăng vốn điều lệ lên trên 500 tỷ đồng
để đáp ứng theo quy định của pháp luật và cũng nhằm cải thiện toàn bộ hệ thống theo hướng phát triển các
sản phẩm, dịch vụ có sử dụng hàm lượng cơng nghệ cao như: thẻ thanh tốn, dịch vụ Home-Banking, PhoneBanking, E-Banking…

2.1.2. Hoạt động tín dụng:

18


Báo cáo thực tập tổng hợp
Hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu
cho Ngân hàng. Năm 2005, tình hình đầu tư trong nước có phần chững lại,
đặc biệt là tình trạng đóng băng của việc kinh doanh bất động sản đã ảnh
hưởng rất nhiều đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng.
Trong điều kiện không mấy thuận lợi như thế, VPBank vẫn thực hiện
nhiều biện pháp tổng thể như tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên,
nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường quảng bá hình ảnh, uy tín nên
VPBank cũng đạt được mức tăng trưởng tín dụng tương đối khả quan:
Bảng 3: Hoạt động tín dụng
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2003
2004

2005
1.Doanh số cho vay
1749
2155
3.491,10
2.Dư nợ cho vay
1525
1865,3 3.014,21
Trong đó: Nợ quá hạn
198,25 20,33
18,564
2.1.Dư nợ CV ngắn hạn
610 1.004,29 1.907,29
2.2.Dư nợ CV trung và dài hạn
915
861,01 1.106,92
3.Thu nhập thuần từ tiền lãi
69,17
94,8
132,72
( Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank năm 2003- 2005)
Tính đến tháng 12/2005 doanh số cho vay tồn hệ thống đạt 3.491,1 tỷ
đồng tăng 62% so với năm 2004 và tăng 101% so với năm 2003; dư nợ cho
vay đạt 3.014,21 tỷ đồng tăng 1,% so với năm 2004 và tăng 98% so với năm
2003; thu nhập thuần từ tiền lãi đạt 132,72 tỷ đồng tăng 40% so với năm 2004
và tăng 92% so với năm 2003.

19



Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm 2005 là năm VPBank đã đạt được thành cơng ngồi dự kiến trong
cơng tác thu hồi và xử lý nợ quá hạn. Nợ quá hạn của VPBank đã giảm từ
13,2% năm 2003 xuống còn 1% năm 2004 và còn 0,6% vào năm 2005. Dư nợ
cho vay ngắn hạn tăng lên đáng kể, năm 2005 chiếm 63,2% trong tổng dư nợ,
đạt 1907,29 tỷ đồng tăng 90% so với năm 2004 và tăng 213% so với năm
2003.
2.1.3. Hoạt động kinh danh ngoại tệ:
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ chủ yếu diễn ra giữa VND và USD
nhằm phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế của khách hàng là chính. Tuy vậy
hoạt động này cũng tạo ra thu nhập gần 2 tỷ đồng cho ngân hàng, tăng 72,4%
(840 triệu đồng) so với năm 2004 và tăng gấp đôi so với năm 2003.
Trong năm 2005, tổng doanh số mua ngoại tệ là 288,85 triệu USD tăng
9% so với năm 2004(tăng 23,85 triệu USD) và tăng 127% so với năm 2003
(tăng 161,85 triệu USD). Doanh số bán ra đạt 302,8 triệu USD tăng 9,3% so
( tăng 25,8 triệu USD) với năm 2004 và tăng 94%( tăng 146,8 triệu USD) so
với năm 2003.
2.1.4. Hoạt động kinh doanh chứng từ có giá:
Trong năm 2005, VPBank đã mua 991,51 tỷ đồng trái phiếu, tăng 45%
so với năm 2004. Trong đó, số dư chứng từ có giá đến cuối năm cịn 520 tỷ
đồng, giảm 20% so với năm 2004. Việc kinh doanh chứng từ có giá đã đạt
được kết quả khá khả quan, thu lãi giấy tờ có giá đạt 93,6 tỷ đồng, tăng 50%
so với năm 2004.
2.1.5. Hoạt động thanh toán quốc tế:
Các hoạt động thanh toán quốc tế trong năm 2005 có xu hướng tăng
nhanh:
- Doanh số mở L/C nhập khẩu đạt gần 33 triệu USD, tăng 22% (6 triệu
USD) so với năm 2004, và tăng 39% (9,8 triệu USD) so với năm 2003.
- Doanh số thông báo L/C xuất đạt 10,5 triệu USD, tăng 75% (4,5 triệu
USD) so với năm 2004 và tăng 10% (1 triệu USD) so với năm 2003.

- Chuyển tiền thanh tốn quốc tế tồn hệ thống đạt 40,6 triệu USD, tăng
40% (11,6 triệu USD) so với năm 2004, và tăng 83% (18,4 triệu USD) so với

20


Báo cáo thực tập tổng hợp
năm 2003. Dịch vụ này đã đem lại số phí thanh tốn gần 4,7 tỷ đồng tăng
20% (8 tỷ đồng) so với năm 2004 và tăng 38% (1,3 tỷ đồng) so với năm 2003.
Đặc biệt, ngày 14/12/2005, The Bank of NewYork đã trao “Chứng
nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn STP (Straight Through Processing) trong giao dịch
thanh toán quốc tế” cho VPBank. Chứng nhận này dành cho các ngân hàng
đối tác cú cỏc hoạt động giao dịch thanh toán quốc tê gồm các hoạt động
chuyển tiền, tài trợ thương mại…Hiện tại ở Việt Nam, VPBank là một trong 5
ngân hàng TMCP được The Bank of NewYork trao chứng nhận này. Sự kiện
này ghi nhận chất lượng giao dịch trong thanh toán quốc tế của VPBank đang
ngày càng đá ứng được các tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp với mục tiêu “Hoàn
thiện trên từng bước tiến” của VPBank. Đây cũng là lần thứ hai trong năm
nay, VPBank được công nhận về chất lượng hoạt động dịch vụ của mình.
Trước đó, vào tháng 2/2005, VPBank cũng được Union Bank of California
cơng nhận là ngân hàng có tỷ lệ STP cao.
2.1.6. Dịch vụ chuyển tiền trong nước và kiều hối:
Dịch vụ chuyển tiền trong nước đã thu được gần 1,4 tỷ đồng tiền phí,
tăng 40% so với năm 2004, và tăng 42% so với năm 2003.
Tính đến cuối năm 2005, tổng số điểm chi trả kiều hối là 230 điểm, tăng thêm
20 điểm so với năm 2004, và thêm 35 điểm so với năm 2003.Tổng doanh số
chi trả kiều hối các loại đạt 16,24 triệu USD và 7 tỷ đồng. Tồn hệ thống thu
phí dịch vụ kiều hối đạt hơn 100 ngàn USD tăng 40% so với năm 2004.

2.1.7. Hoạt động đầu tư:

VPBank đã mua cổ phẩn của Công ty TOGI, Công ty CP Đồng Xuân,
Công ty ITRACO, Báo Doanh nghiệp, Ngân hàng ACB, Quỹ tín dụng nhân
dân trung ương và một số đơn vị khác với tổng số tiền góp vốn mua cổ phần
tính đến cuối năm 2005 là 12,3 tỷ đồng đem lại cổ tức là 590 triệu đồng.
2.1.8. Các hoạt động khác:
 Về nhân sự:
Toàn hệ thống đến cuối năm 2005 gồm có 782 nhân viên (tăng 175
người so với năm 2004), trong đó có 440 nữ (chiếm 56%) và 342 nam (chiếm
21


Báo cáo thực tập tổng hợp
44%). Về trình độ: có 617 người có trình độ đại học và sau đại học (chiếm
79% tổng nhân sự của VPBank). Công tác quản trị nhân sự, đặc biệt là công
tác tuyển dụng đã thực hiện rất nghiêm túc. Công tác quy hoạch cán bộ cũng
được chú trọng. Công tác đánh giá nhân sự định kỳ và bình bầu cá nhân xuất
sắc được duy trì đều đặn, nhờ vậy đã khuyến khích nhân viên công tác tốt.
 Về công tác đào tạo:
Ngân hàng luôn quan tâm đến công tác đào tạo, quy hoạch nhân sự.
Trong năm 2005 đó cú 195 người được đào tạo tại các trung tâm đào tạo bên
ngoài, đặc biệt là Tung tâm đào tạo Ngân hàng (BTC) và Hiệp hội ngân hàng,
Hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam, Trường Đại học Ngoại thương, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, Trường Học viện Ngân hàng…Hơn nữa, tại các đơn vị
trên toàn hệ thống, VPBank cũng đã tổ chức cỏc khoỏ đào tạo lại các kiến
thức nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên (đặc biệt là nhân viên mới) do
chớnh cỏc cán bộ chuyên viên có kinh nghiệm trong Ngân hàng giảng dạy.
 Về tổ chức mạng lưới:
Trong năm 2005, VPBank đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
cho mở thêm 5 chi nhánh cấp I gồm Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Quảng
Ninh, Chi nhánh Vĩnh Phúc, Chi nhánh Bắc Giang, Chi nhánh Thăng Long,

nâng cấp Phòng Giao dịch Trần Hưng Đạo thành Chi nhánh cấp II Trần Hưng
Đạo.
Đầu năm 2006, Trụ sở chính của VPBank được chuyển từ Số 4 Dã
Tượng - Quận Hoàn Kiếm sang Số 8 Lê Thái Tổ - Quận Hoàn Kiếm, đồng
thời mở thờm Phũng Giao dịch Hồ Gươm tại đây. Với vị thế khá đẹp, nằm
ngay bên bờ hồ Hoàn Kiếm, PGD này đã thu hút được một số lượng lớn
khách nước ngoài đến giao dịch tại đây. Đồng thời với cơ sở hạ tầng khang
trang, tác phong làm việc chuyên nghiệp của nhân viên, VPBank ngày càng
thể hiện được hình ảnh uy tín của mỡnh trờn thị trường.
Như vậy, tính đến nay, VPBank đó có mang lưới gồm Hội sở, 11 Chi
nhánh cấp I, 16 Chi nhánh cấp II và 13 Phòng Giao dịch.
 Về mạng lưới ngân hàng đại lý:
Trong năm 2005, cùng với các hoạt động khác, việc phát triển hệ thống
ngân hàng đại lý đã góp phần tạo dựng vị thế mới của VPBank trên thị trường
22


Báo cáo thực tập tổng hợp
tài chính quốc tế. Để phục vụ cho phát triển dịch vụ tài trợ thương mại (L/C
xuất nhập khẩu) đến nay VPBank đã có quan hệ với hơn 150 ngân hàng ở các
quốc gia trên thế giới như: Chohung Vina Bank, VID Public Bank, Citi bank,
Far East National Bank -Los Angeles CA, Bank of Tokyo-Mitsubishi, ABN
Amro Bank…
 Về nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới:
Bên cạnh việc duy trì các hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ truyền thống,
để thu hút khách hàng về giao dịch tại VPBank và tăng nguồn thu phí dịch vụ
cho ngân hàng.
Trong năm qua, VPBank đã triển khai một số sản phẩm, dịch vụ mới
như: sản phẩm tiền gửi “Tiết kiệm VND bù trượt giá USD”, Sản phẩm “Huy
động Tiết kiệm VND bảo đảm bằng USD”, Sản phẩm “Tiết kiệm rút gốc linh

hoạt”…
Từ tháng 9/2004, VPBank khai trương Website riêng của mình, qua đó
đã cung cấp được các thơng tin cập nhật về tình hình VPBank cũng như thơng
tin thị trường nói chung, đồng thời cịn cung cấp tiện ích tra cứu thơng tin tài
khốn qua Website này.
 Xây dựng hình ảnh, thương hiệu:
Để nâng cao uy tín, hình ảnh của ngân hàng, bên cạnh việc phấn đấu từ
nội lực thông qua việc cải tiến chất lượng phục vụ, trong năm qua VPBank
cũng rất chú trọng dến công tác tuyên truyền quảng cáo, khuyếch trương hình
ảnh của mỡnh trờn báo chí, truyền hình. Trong năm 2004, Tổng Giám Đốc đã
quyết định thành lập một tổ có chức năng xây dựng và quản trị thương hiệu.
Các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo được tiến hành thường xuyên thông
qua một công ty có chức năng PR chuyên nghiệp. Đồng thời, VPBank cũng
đã thực hiện việc đăng ký thương hiệu để tránh sự tranh chấp có thể phát sinh
trong tương lai.
Đặc biệt với sự tài trợ cho chương trình “Khởi Nghiệp”, có thể nói hình
ảnh của VPBank đã thu hút được sự quan tâm rất lớn của khách hàng, niềm
tin của khách hàng dành cho VPBank cũng được nâng lên.
2.1.9. Kết quả kinh doanh:
Bảng 4: Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của VPBank từ 2003-2005
23


Báo cáo thực tập tổng hợp
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Tổng thu nhập hoạt động
187,325

286,170 413,23
Tổng chi phí hoạt động
144,497
226,092 326,455
Lợi nhuận trước thuế
42,828
60,078 86,775
Lợi nhuận sau thuế
30,836
43,256 62,478
Tổng tài sản
2.491,867 4.149,288 5953,4
Vốn chủ sở hữu
208,742
199,297
265,6
ROA (%)
1,24
1,04
1,05
ROE (%)
14,77
21,7
23,5
( Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2003 – 2005)
Lợi nhuận sau thuế của VPBank năm 2005 đạt 62,478 tỷ đồng tăng
44,4% so với năm 2004 và tăng 102,6% so với năm 2003.

Xét về kết quả kinh doanh của ngân hàng, chúng ta quan tâm nhiều tới
các chỉ tiêu như: doanh lợi tài sản (ROA), doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)…

ROA là một chỉ tiêu tổng hợp nhất dùng để dỏnh giỏ khả năng sinh lợi
của một đồng vốn đầu tư, nó chỉ ra khả năng của Hội đồng Quản trị trong quá
trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.
Còn ROE là một chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở
hữu và được các cổ đông đặc biệt quan tâm, nó thực hiện thu nhập mà các cổ
đơng nhận được từ việc đầu tư vào VPBank. Năm 2005, tỷ lệ ROE của
VPBank là 23,5% là con số mà nhiều ngân hàng mong muốn đạt được.

24


Báo cáo thực tập tổng hợp

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Thăng Long:
Chi nhánh Thăng Long tuy mới được thành lập 3 tháng nhưng đã đi vào
hoạt động ổn định. Chi nhánh có trụ sở tại Tồ nhà M3-M4 Số 25 Nguyễn
Chí Thanh - Quận Cầu Giấy - Hà Nội.
 Về hoạt động huy động vốn:
Tổng vốn huy động tính đến ngày 21/1/2006 đạt 89,26 tỷ đồng, trong
đó tiền gửi tiết kiệm chiếm 71,7% ( 64,035 tỷ đồng), tiền gửi thanh toán
chiếm 28,3% ( 25,228 tỷ đồng).
Huy động bằng VND đạt 70,95 tỷ đồng chiếm 79,2% trong tổng vốn
huy động, huy động bằng USD chiếm 18,31 tỷ đồng chiếm 21,8% trong tổng
vốn huy động.
Giờ giao dịch của Chi nhánh từ 8h sáng đến 18h chiều, dài hơn giờ giao
dịch của các ngân hàng khác gần 2 tiếng, cho thấy sự cố gắng, nỗ lực của toàn
thể cán bộ nhân viên trong chi nhánh.
 Về hoạt động tín dụng:
Tổng dư nợ cho vay tính đến thời điểm 21/1/2006 đạt 32,675 tỷ đồng,
trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 21,24 tỷ đồng chiếm 65% trong tổng dư

nợ cho vay. Cho vay bằng VND là chủ yếu chiếm 91%, còn cho vay bằng
USD chỉ chiếm 9% mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn.
 Các hoạt động khác:
Do mới được thành lập nờn cỏc hoạt động của Chi nhánh Thăng Long
hầu như chỉ bao gồm 2 nghiệp vụ cỏ bản, truyền thống là hoạt động tín dụng

25


×