Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

điều tra, nghiên cứu tảo độc gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra - điều tra nghiên cứu tảo độc hại vùng nuôi trồng thuỷ sản ven

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 51 trang )

VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN TÀI NGUN MƠI TRƯỜNG BIỂN VIỆN SINH HỌC NHIỆT ĐỚI
777777 W  X 777777 777777 W  X 777777















ĐỀ TÀI NHÁNH

ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU
TẢO ĐỘC HẠI
VÙNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
VEN BIỂN BÌNH ĐẠI - BẾN TRE


6132-12

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 4 năm 2006
BÁO CÁO KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ



Đ
Ề TÀI
ĐIỀU TRA, NGHIÊN CỨU TẢO ĐỘC, TẢO GÂY HẠI
Ở MỘT SỐ VÙNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TẬP TRUNG VEN BIỂN
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA
GIẢM THIỂU NHỮNG TÁC HẠI DO CHÚNG GÂY RA
Mã số: KC.09.19
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN TÀI NGUN &MƠI TRƯỜNG BIỂN VIỆN SINH HỌC NHIỆT ĐỚI
777777
W  X 777777 777777 W  X 777777



BÁO CÁO KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ


ĐỀ TÀI
ĐIỀU TRA, NGHIÊN CỨU TẢO ĐỘC, TẢO GÂY HẠI
Ở MỘT SỐ VÙNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TẬP TRUNG VEN BIỂN
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA
GIẢM THIỂU NHỮNG TÁC HẠI DO CHÚNG GÂY RA
Mã số: KC.09.19


BÁO CÁO ĐỀ TÀI NHÁNH:






Cơ quan chủ trì: Viện Tài ngun & Mơi trường Biển
Cơ quan thực hiện đề tài nhánh: Viện Sinh học Nhiệt đới


Chủ trì thực hiện: NCV. Đỗ Thị Bích Lộc
Người thực hiện: NCV. Phạm Thanh Lưu
NCV. Hồ Thị Thu Hồi
NCV. Ngơ Xn Quảng
NCV. Phan Dỗn Đăng
KS. Dương Văn Trực




Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 4 năm 2006

ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU TẢO ĐỘC HẠI
VÙNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
VEN BIE
Å
N BÌNH ĐAI
-
BE
Á
N
TRE
Điều tra, Nghiên cứu tảo độc hại vùng nuôi trồng Thủy sản ven biển Bình Đại- Bến Tre


Phòng Quản Lý Môi Trường-Viện Sinh học Nhiệt đới-85 Trần Quốc Toản –Q3-TP.HCM 1
I. MỞ ĐẦU

Tảo độc và sự nở hoa của các loài tảo gây hại đã được trên thế giới ghi nhận từ lâu, song với
Việt Nam mới được biết đến vào những năm cuối của thập niên 90. Đã có một số nghiên cứu
cơ bản về chúng ở ven biển Việt Nam như chương trình HABViet, hoặc có những kiểm tra
định kỳ về tảo độc của Trung tâm Kiểm tra Chất lượng và Vệ sinh Thủy sản (Nafiquacen).
Song như chúng ta đều biết sự đa dạng loài cũng như sự biến động số lượng của tảo độc hại
luôn chịu sự chi phối của các yếu tố môi trường, vì vậy chỉ nghiên cứu về tần xuất xuất hiện
và mật độ của chúng vẫn chưa đầy đủ, mà phải xác định được điều kiện sinh thái khiến chúng
có tần xuất xuất hiện và có số lượng cao trong những vùng nghiên cứu, đặc biệt những vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung ven biển.
Trong khuôn khổ của đề tài “Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi
trồng thủy sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do
chúng gây ra ” của Chương trình Điều tra Cơ bản và Nghiên cứu Ứng dụng Công nghệ Biển
do Viện Tài nguyên và Môi trường Biển chủ trì, phòng Công nghệ và Quản lý Môi trường
thuộc Viện Sinh học Nhiệt đới đã tham gia thực hiện đề tài nhánh: “Điều tra, nghiên cứu tảo
độc hại ở vùng nuôi trồng thủy sản ven biển Bình Đại – Bến Tre”. Nhằm cung cấp cơ sở dữ
liệu về sự đa dạng loài và mật độ của tảo độc hại dưới sự tác động của các yếu tố môi trường
tại vùng nuôi trồng thủy sản ven biển Bình Đại – Bến Tre. Với mong muốn đáp ứng được với
các mục tiêu của đề tài đã đề ra, đồng thời là cơ sở dữ liệu cho các cơ quan liên quan thuộc
các Sở, các Công ty khai thác thủy sản quan tâm tham khảo.

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

II.1. Công tác thực địa:

- Ngoài biển: Thực vật nổi (Phytoplankton) định tính được thu bằng lưới hình chóp, có
mắt lưới 20 µm, định lượng 1 lít được thu bằng Batomet.


- Trong kênh rạch và ao tôm: Định tính thu bằng lưới hình chóp, có mắt lưới 20
µm,định lượng bằng phương pháp lọc 10 lit nước qua lưới hình chóp.

- Địa điểm thu mẫu: Thu 05 mẫu tại mỗi vùng như sau : 01 mẫu tầng mặt tại bãi nghêu
cách bờ 2 km, 01 mẫu ngoài khơi cách bờ 5 km tại độ sâu 05m, 01 mẫu ở ao lắng
nguồn vào của ao nuôi tôm, 01 mẫu ở ao nuôi tôm công nghiệp, 01 mẫu ở cống xả từ
ao nuôi ra, (bảng 1)
Bảng vị trí thu mẫu
Tọa độ địa lý
Stt Số hiệu mẫu Địa điểm thu mẫu
N E
1. BT1 Bãi nuôi nghêu, cách bờ 2km 10
0
03,305’ 106
0
43,670’
2. BT2 Bãi nuôi nghêu cách bờ 5km 10
0
02,360’ 106
0
42,229’
3. BT3 Ao lắng (nguồn nước vào) 10
0
02,829’ 106
0
41,376’
4. BT4 Ao nuôi tôm // //
5. BT5 Kênh xả ra của ao nuôi // //
Điều tra, Nghiên cứu tảo độc hại vùng nuôi trồng Thủy sản ven biển Bình Đại- Bến Tre


Phòng Quản Lý Môi Trường-Viện Sinh học Nhiệt đới-85 Trần Quốc Toản –Q3-TP.HCM 2


II.2. Trong phòng thí nghiệm:
Phân tích thực vật nổi dưới kính hiển vi Olympus:
- Phân tích định tính: Định loại từng loài thực vật nổi trong đó có các loài tảo độc hại có
trong mẫu
- Chụp ảnh tảo độc hại có trong các mẫu thu thập được ở vùng nghiên cứu.

- Phân tích mẫu định lượng: đếm số lượng của từng loài thực vật nổi trên buồng đếm
Sedgewick Rafter, trong đó có các loài tảo độc hại có trong mẫu và quy ra số lượng tế
bào trong 1lit nước.


III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

III.1. Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý:
Biển Bình Đại là một trong 3 vùng ven biển Bến Tre, nằm giữa hai cửa sông lớn: Cửa Đại và
cửa Ba Lai, có chiều dài 27 km bờ biển, vùng nội đồng có hệ thống lạch triều chằng chịt và
gần 2000 ha bãi triều cao. Có 3 vùng sinh thái nước ngọt, nước lợ và nước mặn, thích hợp cho
việc nuôi trồng thủy sản.

Khí hậu:
Khí hậu mát có hai mùa khô, mưa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau. Số giờ nắng trung bình trong mùa khô là 8-9 giờ/ngày, trong đó
tháng 2-3 có giờ nắng cao nhất (>9 giờ/ngày). Số giờ nắng trung bình trong mùa mưa thấp
hơn mùa khô (5-7 giờ/ngày). Tổng số giờ nắng trung bình nhiều năm trong khoảng 2.630

giờ/năm (nguồn Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre 2003)

Lượng bốc hơi mạnh trong mùa khô do nắng nhiều, độ ẩm không khí thấp, tháng 2 có lượng
bốc hơi cao nhất (6mm/ngày), vì vậy thường có hiện tượng khô hạn xảy ra vào cuối mùa khô,
sau đó lượng bốc hơi giảm dần vào mùa mưa (2,5-3,5mm/năm), tháng 11 có lượng bốc hơi
thấp nhất: 2-3 mm/ngày.

Chế độ mưa: Có hai mùa rõ rệt: Tháng 5 đến tháng 10 là mùa mưa, tháng 11 đến tháng 4 năm
sau là mùa khô. Theo trạm thủy văn Bến Tre, tổng lượng mư
a trung bình nhiều năm của Bình
Đại khoảng 1.264 mm, thuộc vào loại thấp ở Bến Tre, mùa mưa thường đến muộn và kết thúc
sớm, thời gian mưa là 6 tháng với tổng lượng mưa là 1.214 mm chiếm 96-98% tổng lượng
mưa cả năm

Chế độ thủy văn: Do nằm ở hạ lưu của hai con sông lớn: song Cửa Đại và sông Ba Lai thông
ra biển Đông, nên chịu tác động của chế độ bán nhậ
t triều không đều của Biển Đông, thuận
lợi cho việc cấp thóat nước nuôi tôm tự chảy nhờ thủy triều. Biên độ triều hàng ngày 2,9-3,4
m, thủy triều mạnh vào các tháng 11-1, mức đỉnh triều có thể đạt từ 4,0 - 4,1 m, triều yếu vào
các tháng 6-7, mức triều thấp nhất là 0,2 m. Mực nước trung bình trong năm 2,6 m.



Điều tra, Nghiên cứu tảo độc hại vùng nuôi trồng Thủy sản ven biển Bình Đại- Bến Tre

Phòng Quản Lý Môi Trường-Viện Sinh học Nhiệt đới-85 Trần Quốc Toản –Q3-TP.HCM 3

Hiện trạng hoạt động nuôi trồng thủy sản (nguồn từ Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre 2003).

• Tổng diện tích đất nuôi trồng thủy sản: 10.477 ha. Trong đó:

- Diện tích nuôi tôm: 8.285 ha, bằng 79.1% diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện, trong đó
nuôi tôm sú nước lợ, mặn là 8.259 ha. Bao gồm 3 hình thức nuôi: nuôi công nghiệp là 588 ha,
nuôi bán công nghiệp 201 ha, nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến là 5.884 ha.
- Diện tích nuôi nghêu là 1.818 ha chiếm 17,4% diện tích nuôi thủy sản toàn huyện
- Diện tích nuôi sò là 322 ha, chiếm 3.1% diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện

• Tổng sản lượng nuôi thủy sản của huyện: 12.944,5 tấn, trong đó:
- Sản lượng nuôi tôm là 3.759 tấn chiếm 29.1% sản lượng nuôi của huyện.
- Sản lượng nuôi nghêu, sò huyết là 9.186 tấn

III.2. Khu hệ Thực vật phiêu sinh (Phytoplankton)
III.2.1. Thành phần loài
2.1.1. Thành phần loài thực vật nổi
Qua đợt số liệu khảo sát được trong một năm, từ tháng 4 năm 2004 đến tháng 5 năm 2005 ở
vùng nuôi nghêu ven biển và khu vực các ao đầm nuôi tôm Bến Tre, đã phân tích được 211
loài thực vật nổi, thuộc 6 ngành tảo. Trong đó ngành tảo silic chiếm ưu thế với 162 loài chiếm
75 % tổng số loài, ngành tảo giáp 20 loài chiếm 11 phần trăm, ngành tảo lam 20 loài chiếm 9
phần trăm, còn lại là tảo vàng ánh, tảo lục và tảo mắt chiếm 5 phần trăm (bảng 1).

Bảng 1: Cấu trúc thành phần loài thực vật nổi Bến Tre.

Stt Ngành Số loài Tỷ lệ (%) Tảo độc hại Tỉ lệ %
1 Cyanophyta (Tảo Lam) 20 9 01 0.47
2 Bacillariophyta (Tảo Silic) 161 75 02 0.93
3 Chlorophyta (Tảo Lục) 05 2 0 0
4 Euglenophyta (Tảo Mắt) 04 2 0 0
5 Chrysophyta (Tảo vàng ánh) 02 1 0 0
6 Dinophyta (Tảo Giáp) 19 11 06 2.85

Tổng Số 211 100 09 4.25


Trong tổng số 211 loài thực vật nổi ở đây, chỉ tìm thấy có 9 loài tảo độc hại, chiếm 4.25 phần
trăm tổng số loài chung. Trong đó tảo giáp có 6 loài, tảo silic 2 loài và tảo lam có 1 loài, các
loài tảo độc phân bố ở các điểm ngoài ven biển (BT1, BT2) nhiều hơn các điểm trong nội
đồng.

Tần xuất xuất hiện tảo độc vào các tháng mùa khô cao hơn mùa mưa (Bảng 2). Trong đó
nhóm loài tảo silic Pseudonitzschia sp1 có mặt nhiề
u lần nhất trong năm: 8 tháng /12 tháng,
kế đến là các loài tảo giáp Gonyaulax spinifera và Peridinium quinquecorne 6 tháng /12
tháng, Dinophysis caudata 5 tháng/12 tháng, loài tảo Noctiluca scintillans xuất hiện ít nhất:
chỉ 1 tháng trong năm (tháng 7/2004). Riêng tháng 8/2004 không xuất hiện loài tảo độc hại
nào.


Điều tra, Nghiên cứu tảo độc hại vùng nuôi trồng Thủy sản ven biển Bình Đại- Bến Tre

Phòng Quản Lý Môi Trường-Viện Sinh học Nhiệt đới-85 Trần Quốc Toản –Q3-TP.HCM 4

Bảng 2: Thành phần loài tảo độc ở ven biển Bình Đại Bến Tre năm 2004-2005


CYANOPHYTA
5.04 6.04 7.04 8.04 9.04 10.04
1
1.04 12.04
1
.05 2.05 3.05 4.05
1
Trichodesmium erythraeum Ehr * * * *


BACILLARIOPHYTA

2
Pseudonitzschia sp1 * * * * * * * *
3
Pseudonitzschia sp2 * * * *

DINOPHYTA

4
Dinophysis caudata Saville-Kent
* * * * *
5
Gonyaulax polygramma Stein
* * * *
6
Gonyaulax spinifera Diesing
* * * * * *
7
Lingulodinium polyedrum * * *
8
Notiluca scintillans Ehrenberg
*
9
Peridinium quinquecorne Abe
* * * * * *

Tổng số loài 5 5 6 0 2 2 2 2 3 4 5 5


• Tại mỗi điểm khảo sát có số lượng loài tảo độc hại biến động theo từng tháng khác nhau
(Bảng 3):

* Điểm tại ven bờ bãi nghêu (BT1): có số tháng xuất hiện tảo độc cao nhất: 9 tháng /12
tháng, các tháng có số loài cao bao gồm: tháng 2,4,6,7, trong mỗi tháng có số loài dao động
2-4 loài. Các loài xuất hiện tại BT1 trong 9 tháng: Pseudonitzschia sp1, Pseudonitszchia sp2
(6,7/04), Dinophysis caudata (12/04), Gonyaulax spinifera (9/04 và 1/05), Peridinium
quinquecorne (5/04) và Trichodesmium erythraeum (2,3,4/05). Trong đó có các loài
Dinophysis caudata, Peridinium quinquecorne chỉ phát hiện thấy chúng có trong mẫu định
tính, các loài còn lại có mặt ở cả hai loại mẫu.

* Điểm BT2 cách bờ 5 km: có 8 tháng /12 tháng có tảo độc xuất hiện, những tháng cuối mùa
mưa đầu mùa khô (tháng 11 đến tháng 1 năm sau) hầu như không tìm thấy loài tảo độc hại
nào. Số loài tảo độc xuất hiện cao nhất vào tháng 7/04: 4 loài; tháng có số loài tảo độc thấp
nhất là tháng 11/04 và tháng 3/05: 1 loài. Các loài xuất hiện ở BT2: Pseudonitszchia sp1,
Pseudonitzschia sp2 (6,7,10/04); Gonyaulax spinifera (9/04); Trichodesmium erythraeum
(2,3,4,5). Trong đó loài Gonyaulax spinifera chỉ phát hiện thấy có mặt trong mẫu định tính.

* Các điểm trong nội đồng (BT3, BT4, BT5): Riêng tại BT5 có số tháng xuất hiện tảo độc cao
nhất: 8 tháng/12 tháng và điểm trong ao nuôi tôm (BT4) có số tháng phát hiện thấy tảo độc
thấp nhất: 5 tháng /12 tháng, số loài dao động trong các tháng từ 1-3 loài, bao gồm 6 loài
Pseudonitszchia sp1, Pseudonitszchia sp2, Dinophysis caudata, Peridinium quinquecorne,
Gonyaulax spinifera, Trichodesmium erythraeum tại BT3 và BT5, riêng BT4 chỉ có 4 loài
Pseudonitszchia sp1, Pseudonitszchia sp2, Peridinium quinquecorne, Gonyaulax spinifera.

Như vậy ngay trong các điểm nội đồng, điểm trong ao nuôi tôm (BT4) có số loài tảo độc hại
thấp nhất và cũ
ng có số tháng xuất hiện chúng trong năm là thấp nhất. Nhưng sự có mặt một
số loài tảo độc hại có nguồn gốc biển trong ao nuôi tôm cũng cần phải lưu tâm và cần phải
xem xét lại hệ thống ao lắng nước biển trước khi cho vào ao nuôi.

Điều tra, Nghiên cứu tảo độc hại vùng nuôi trồng Thủy sản ven biển Bình Đại- Bến Tre

Phòng Quản Lý Môi Trường-Viện Sinh học Nhiệt đới-85 Trần Quốc Toản –Q3-TP.HCM 5


Bảng 3: Số lượng loài trong các tháng tại các điểm nghiên cứu

BT1 BT2 BT3 BT4 BT5
Tháng
SLC TĐhSLCTĐhSLC TĐhSLCTĐh SLC TĐh
5/04 37
2
38
2
32
0
18
1
21
0
6/04 37
3
42
3
32
1
25
3 19 1
7/04 51
3

59
4
33
1
11
0
35
2
8/04 32
0
37
0
28
0
19
0
29
0
9/04 37
2
34
2
11
0
8
0
32
0
10/04 23
0

19
1
24
0
9 1
30
0
11/04 31
0
34
0
26
1
15
0
41
1
12/04 38
1
34
0
37
1
18
0
39
1
1/05 47
1
31

0
33
1
12
1 43 1
2/05 41
4
40
3
12
0
33 1
41
3
3/05 37
2
48
1
14
3
26
0
40
1
4/05 48
3
37
3
32
2

15
0
37
2
* SLC: Số loài chung, TGh: Số loài tảo gây hại

• So sánh số lượng loài tảo gây hại tại các điểm ngoài biển và trong nội đồng cho thấy:
điểm ở ven bờ BT1 (cách bờ 2 km) có số tháng xuất hiện tảo độc cao nhất, trong ao tôm có số
tháng có tảo độc thấp nhất, các loài tảo độc Pseudonitszchia sp1, Pseudonitszchia
sp2,Peridinium quinquecorne và Gonyaulax spinifera có mặt ở tất cả các điểm thu mẫu (5
điểm), riêng Dinophysis caudata và Trichodesmium erythraeum chỉ có mặt ở những thủy vực
hở (nước chảy), trong ao nuôi tôm không xuất hiện, mặc dù ở ao lắng có mặt chúng.
Trong khu vực nội đồng có số loài tảo độc chỉ xuất hiện trong mẫu định tính cao hơn ngoài
ven biển, điểm BT3 có 7 tháng phát hiện có tảo độc nhưng chỉ có trong mẫu định tính, định
lượng hầu như không có mặt.

• So sánh với các vùng nuôi thủy sản khác ven biển Nam Bộ cho thấy: thành phầ
n loài tảo
ven biển Bình Đại Bến Tre không khác biệt lớn cả về cấu trúc lẫn số lượng loài, chỉ ít hơn
so với vùng bán đảo Cà Mau-Kiên Giang, nhưng không nhiều (bảng 4).

Nhìn chung thành phần loài tảo độc ven biển Bình Đại - Bến Tre không cao, có hai nhóm tảo
đáng lưu tâm và cần kiểm soát: Pseudonitzshia spp và Dinophysis caudata. Ở nghiên cứu này
có một sự khác biệt đối với loài Dinophysis caudata, vào những năm trước đây (2000-2001)
đã từng có số lượng đ
áng kể, thậm trí vượt ngưỡng quy định đối với an toàn cho vùng nuôi
nghêu, nhưng ở hai năm 2004-2005, tại đây chúng chỉ xuất hiện nhiều trong những mẫu định
tính, mẫu định lượng hầu như không có mặt. Thậm trí chúng có mặt ngay trong hệ thống rạch
dẫn nước vào và ra của khu nuôi tôm có nguồn dinh dưỡng lớn, song chúng cũng không có số
lượng cao trong những thủy vực này. Vấn đề này liên quan nhiều đến chế độ hóa lý c

ủa môi
trường và ở đây chủ yếu là các yếu tố về nhiệt độ, độ mặn, chất lơ lửng của các thủy vực đã
phần nào tác động đến sự phát triển của loài này.



Điều tra, Nghiên cứu tảo độc hại vùng nuôi trồng Thủy sản ven biển Bình Đại- Bến Tre

Phòng Quản Lý Môi Trường-Viện Sinh học Nhiệt đới-85 Trần Quốc Toản –Q3-TP.HCM 6
Bảng 4: Thành phần loài tảo gây hại ở ven biển Nam Bộ

Tt Tên khoa học Cần Giờ
Tp. HCM
Tân Thành
Tiền Giang
Bình Đại
Bến Tre
Kiên Giang
& Cà Mau
01
Dinophysis caudata
+ + + +
02
Dinophysis miles
+
03
Dinophysis miles f. indica
+
04
Noctiluca scintillans

+ + +
05
Gonyaulax polygramma
+ + + +
06
Gonyaulax scrippsae
+ +
07
Gonyaulax spinifera
+ + + +
08
Gonyaulax turbynei
+
09
Gonyaulax verior
+ +
10
Peridinium quinquecorne
+ + + +
11
Pseudonitzschia sp1.
+ + + +
12
Pseudonitzschia sp2
+ + + +
13
Lingulodinium polyedrum
+
14
Trichodesmium erythraeum

+ + + +
Tổng cộng (loài) 9 8 9 13
Nguồn: Viện Sinh học Nhiệt đới

2.1.2. Thành phần loài tảo Bám

Đã thu thập được 61 loài tảo bám, tập trung vào 4 ngành tảo chính, trong đó ngành tảo Silic
chiếm ưu thế (53 loài), các nghành tảo khác chiếm số loài thấp (1-5 loài). Tại đây phát hiện
thấy 2 loài tảo gây hại thuộc tảo lam và tảo giáp (bảng 4).

Thành phần loài bao gồm các loài tảo silic có nguồn gốc ở biển, thích nghi với môi trường
nước lợ, chiếm số loài đông là các chi Coscinodiscus, Biddulphia, Navicula, Pleurosigma,
Gyrosigma và Nitschia. Các nhóm loài trên có mặt rải rác vào các tháng trong năm, không
quá phụ thuộc vào mùa vụ, vì vậy số lượng loài xuất hiện tại các tháng không biến động lớn,
dao động trong khoảng 7 – 18 loài. Trong đó số loài tảo gây hại hiện diện tại đây không
nhiều, chỉ có hai loài Trichodesmium erythraeum (tảo lam) và Gonyaulax spinifera (tảo giáp),
chúng chỉ có mặt trong 2 tháng: tháng 5 và 6/2004, tần xuất bắt gặp chúng trong mẫu thấp.

Bảng 5: Cấu trúc thành phần loài tảo Bám tại ven biển Bình
Đại – Bến Tre

Stt Ngành Số loài Tảo độc Tỷ lệ (%)
1 Cyanophyta (Tảo Lam) 5 1 1.6
2 Bacillariophyta (Tảo Silic) 53 0 0
3 Chlorophyta (Tảo Lục) 1 0 0
6 Dinophyta (Tảo Giáp) 2 1 1.6

Tổng Số 61 7 3.2





Điều tra, Nghiên cứu tảo độc hại vùng nuôi trồng Thủy sản ven biển Bình Đại- Bến Tre

Phòng Quản Lý Môi Trường-Viện Sinh học Nhiệt đới-85 Trần Quốc Toản –Q3-TP.HCM 7
Số lượng loài tảo bám biến động theo tháng

Tháng
5/04 6/04 7/04 8/04 9/04 10/04 11/04 12/04 1/05 2/05 3/05 4/05
SLTC 12 09 14 18 10 15 07 17 16 14 13 09
SLTGh 2 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
* SLTC: Số loài tảo chung; SLTGh: Số loài tảo gây hại

III.2.2. Biến động số lượng tế bào.

2.2.1. Số lượng thực vật nổi
Số lượng của tảo tại các điểm ngoài biển có độ dao động lớn trong khoảng 2.405 – 341.850
tb/l. Số lượng tảo thấp hơn vào các tháng 1-3 và cao hơn nhiều vào các tháng 8, tháng 11 và
12 trong năm (Phụ lục 4). Số lượng tảo cao do số lượng của các loài tảo lam cao là chủ yếu.

2.2.2. Số lượng tảo độc hại
Rất thấp dao động từ 120 – 37.750 tb/l, chủ yếu nhóm loài tảo silic Pseudonitszchia spp, loài
tảo giáp Gonyaulax polygramma và loài tảo lam Trichodesmium erythraeum đã tạo nên những
số lượng trên.
* Các điểm ở bãi nuôi nghêu: Cả ba loài trên có mặt và tạo nên số lượng vào các tháng 6,7/04
và tháng 2,4/05 (phụ lục 6). Riêng điểm xa bờ ở độ sâu 5m có số lượng tảo thấp hơn và chỉ có
nhóm loài tảo silic Pseudonitzschia spp và loài tả
o lam Trichodesmium erythraeum xuất hiện
vào tháng 6/04, tháng 2,4/05.


* Các điểm trong nội đồng: Chủ yếu loài tảo lam Trichodesmium erythraeum tạo nên số
lượng của tảo độc hại, chúng chủ yếu tập trung nhiều ở kênh xả nước ra của các ao nuôi tôm
(BT5), vào các tháng thuộc mùa khô: tháng 2,4/05. Riêng điểm ao lắng (BT3) không đếm
thấy số lượng của tảo độc trong mẫu định lượng

Bảng 6: Số lượng tảo gây hại ở ven biển Bình Đại - Bến Tre (tb/l)

Tháng
BT1 BT2.1 BT2.2 BT3 BT4 BT5
Loài SL Loài SL Loài SL
L

i
SL Loài SL Loài SL
5/04

0

0

0

0

0

0
6
P
seu.spp

3600
P
seu.spp
3400
P
seu.spp
1750

0

0

0
7
P
seu.spp
900
P
seu.spp
5400

0

0

0

0
8


0

0

0

0

0

0
9
Gony.
120

0

0

0

0

0
10

0

0


0

0

0

0
11

0

0

0

0

0

0
12

0

0

0

0


0

0
1/05

0

0

0

0
Gony.
175

0
2

0 0
Tricho.
37750 0 0 Tricho. 10500
3

0

0

0

0


0
Tricho.
15050
4
Tricho. 28350 Tricho. 79750
Tricho.
1875 0 0 0
Ghi chú: Pseu.spp: Pseudonitzschia spp; Gony.: Gonyaulax spinifera; Gonyaulax polygramma
Tricho.: Trichodesmium erythraeum.
Điều tra, Nghiên cứu tảo độc hại vùng nuôi trồng Thủy sản ven biển Bình Đại- Bến Tre

Phòng Quản Lý Môi Trường-Viện Sinh học Nhiệt đới-85 Trần Quốc Toản –Q3-TP.HCM 8

Từ số liệu của bảng 3 và bảng 6 cho biết có 3 nhóm tảo độc thường xuyên có mặt tại các điểm
khảo sát thuộc Bình Đại - Bến Tre, chúng là các loài tảo có khả năng sản sinh và tích tụ các
độc tố ra môi trường và trong các động vật tiêu thụ chúng. Tác hại và khả năng tác động của
chúng được trình bày ở mục III.4. Sự phân bố của chúng có biến đổi theo không gian và thời
gian, được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 7: Một số nhóm loài tảo gây hại ở ven biển Bình Đại – Bến Tre

Số tt Tên loài Tần xuất và số lượng Địa điểm Độc tố
1.
Pseudonitzschia spp
- Tháng 2,4,5,6,7,9,10,12
- 900 - 5.400 tb/l
Bãi nuôi nghêu ASP
2.
Dinophysis caudata

- Tháng 1,2,3,4,6,9,11,12
-Chỉ thấy trong định
tính
Bãi nghêu,
kênh xả
DSP
3.
Trichodesmium erythraeum
- Tháng 2,3,4
- 1875-37.500 tb/l
Bãi nghêu,
kênh dẫn nước
PSP
M
icrocystin

- Nhóm tảo Pseudonitzschia spp sản sinh chất độc gây mất trí nhớ (ASP): xuất hiện rải
rác vào 8 tháng trong năm (bảng 4), hầu như tập trung nhiều vào các tháng mùa mưa.
Nhưng chúng có số lượng không cao, thậm trí một số tháng chỉ phát hiện thấy chúng
có trong mẫu định tính (5,9,10,12). Những tháng còn lại có số lượng thấp, chưa đạt
đến ngưỡng giới hạn phải đóng cửa vùng khai thác nghêu (100.000 tb/l). Chúng xuất
hiện thường xuyên tại các điểm ngoài bãi nghêu (BT1,BT2) vào mùa mưa, các điểm
trong nội đồng chỉ có mặt ở các tháng mùa khô.

- Loài tảo Dinophysis caudata sản sinh chất độc gây tiêu chảy (DSP): xuất hiện rải rác
8 tháng trong năm (bảng 4), tập trung vào các tháng mùa khô là chủ yếu. Song hầu hết
chỉ phát hiện thấy chúng trong những mẫu định tính, các mẫu định lượng không thấy
mặt ở cả hai tầng nước. Vào mùa khô nhóm tảo này có mặt hầu hết ở các điểm khảo
sát, mùa mưa tần xuất xuất hiện ở các điểm ngoài biển cao hơn những điểm trong nội
đồng.


- Loài tảo lam Trichodesmium erythraeum sản sinh ra độc tố PSP và Microcystin: xuất
hiện nhiều vào các tháng mùa khô (bảng 6), chúng có mặt ở các điểm được thu trên
bãi nghêu và trong kênh dẫn nước. Số lượng của loài tảo này tại các điểm thu mẫu trên
không cao, nhưng do chưa có những nghiên cứu đầy đủ về quan hệ
giữa số lượng và
độc tố của chúng, nên chưa thể có những kết luận về vai trò của chúng liên quan đến
hiện tượng nghêu bị chết rất nhiều tại các điểm thu mẫu trên bãi nghêu trong hai tháng
3 và 4/2005.

Nhìn chung ở vùng nuôi trồng thủy sản ven biển Bình Đại - Bến Tre, tảo độc hại có số lượng
quá nhỏ so với số lượng tảo chung của vùng (biểu đồ 1 đến biểu đồ 6). Chỉ
có một loài thuộc
tảo lam Trichodesmium erythraeum có số lượng đáng kể vào tháng 2 và tháng 4 (biểu đồ 1, 2,
3), các loài khác có số lượng không đáng kể, thậm trí không có số lượng như tại ao lắng BT3
(biểu đồ 4):


Điều tra, Nghiên cứu tảo độc hại vùng nuôi trồng Thủy sản ven biển Bình Đại- Bến Tre

Phòng Quản Lý Môi Trường-Viện Sinh học Nhiệt đới-85 Trần Quốc Toản –Q3-TP.HCM 9
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000

567891011121234
Tảo chung Tảo độc
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
567891011121234
Tảo chung Tảo độc
Biểu đồ 1: Số lượng tảo chung và tảo độc ở điểm BT1

BT1 (bãi nuôi nghêu cách bờ 2km)
Tháng Tảo chung Tảo độc
5/04
7705 *
6
16950 3600
7
8800 900
8
341850
9
25680 120
10
14310
11

4185
12
16800 *
1/05
8800 *
2
115290 *
3
8460 *
4
115950 28350
* Chỉ có trong mẫu định tính


Tại BT1 có 9 tháng xuất hiện các loài tảo độc hại (phụ lục 6) nhưng chỉ có 4 tháng đếm có số
lượng của chúng: tháng 6,7 có số lượng thấp của nhóm loài tảo silic Pseudonitzschia spp,
tháng 9 số lượng của loài tảo giáp Gonyaulax spinifera và tháng 4/05 là số lượng của loài tảo
lam Trichodesmium erythraeum.


Biểu đồ 2: Số lượng tảo chung và tảo độc ở điểm BT2.1


* Chỉ có trong mẫu định tính

Tại tầng mặt ở điểm cách bờ 5 km có 8 tháng xuất hiện tảo độc, nhưng chỉ 3 tháng đếm có số
lượng tảo, trong đó số lượng tế bào của tảo lam Trichodesmium erythraeum cao nhất trong
tháng 4/05. Tháng 6 và 7/04 có số lượng thấp của nhóm loài tảo silic Pseudonitzschia spp.

BT2.1 (tầng mặt cách bờ 5km)

Tháng Tảo chung Tảo độc
5/04
13125 *
6
20700 3400
7
22600 5400
8
25000
9
21250 *
10
5425 *
11
20475
12
6900
1/05
7400
2
5775 *
3
4650 *
4
340625 79750
Điều tra, Nghiên cứu tảo độc hại vùng nuôi trồng Thủy sản ven biển Bình Đại- Bến Tre

Phòng Quản Lý Môi Trường-Viện Sinh học Nhiệt đới-85 Trần Quốc Toản –Q3-TP.HCM 10
0
50000

100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
450000
567891011121234
Tảo chung Tảo độc
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
567891011121234
Tảo chung Tảo độc

Biểu đồ 3: Số lượng tảo chung và tảo độc ở điểm BT2.2


* Chỉ có trong mẫu định tính

Tại BT2.2 chỉ có 3 tháng đếm có số lượng tế bào của các loài tảo độc trong tổng số 8 tháng
xuất hiện, chủ yếu là số lượng của loài tảo lam Trichodesmium erythraeum tập trung vào
tháng 2,4/05. Tháng 6/04 có số lượng thấp của nhóm loài tảo silic Pseudonitzschia spp.


Biểu đồ 4: Số lượng tảo chung và tảo độc ở điểm BT3


* Chỉ có trong mẫu định tính

Tại BT3: trong 12 tháng khảo sát có 7 tháng phát hiện thấy tảo độc chủ yếu của nhóm loài tảo
silic Pseudonitzschia spp và loài tảo giáp Peridinium quinquecorne. Song chỉ phát hiện thấy
chúng có trong mẫu định tính, mẫu định lượng hầu như không đếm có tế bào nào. Là nơi
trung chuyển nước từ biển vào các ao nuôi tôm, nên khi cho nước vào trong đó có các loài tảo
độc vào theo, nhưng trong quá trình để lắ
ng, các yếu tố môi trường (nhiệt độ và độ mặn) đã
biến đổi theo xu hướng không thích hợp cho sự phát triển của các loài tảo này.
BT2.2 (tầng 5m cách bờ 5 km)
Tháng Tảo chung Tảo độc
5/04
2600 *
6
11625 1750
7
12000 *
8
40000
9
17375 *
10
24640 *
11
5180
12
7950

1/05
7500
2
130875 37750
3
2405 *
4
56000 1875
BT3 (ao lắng của khu vực nuôi tôm)
Tháng Tảo chung Tảo độc
5/04
8875
6
31875 *
7
58200 *
8
405750
9
27060
10
11280
11
55680 *
12
9300 *
1/05
11800 *
2
1650

3
6900 *
4
12090 *
Điều tra, Nghiên cứu tảo độc hại vùng nuôi trồng Thủy sản ven biển Bình Đại- Bến Tre

Phòng Quản Lý Môi Trường-Viện Sinh học Nhiệt đới-85 Trần Quốc Toản –Q3-TP.HCM 11
0
5000000
10000000
15000000
20000000
25000000
30000000
35000000
567891011121234
Tảo chung Tảo độc
0
5000000
10000000
15000000
20000000
25000000
30000000
35000000
567891011121234
Tảo chung Tảo độc
Biểu đồ 5: Số lượng tảo chung và tảo độc ở điểm BT4



* Chỉ có trong mẫu định tính

Tại BT4, mặc dù có số lượng tảo chung rất cao, song tảo độc không có loài nào có số lượng
đáng lưu ý. Nhóm tảo độc silic Pseudonitzschia spp xuất hiện vào tháng 2 và tháng 5, nhưng
chỉ ở mẫu định tính. Duy nhất tháng 1/05 có số lượng không đáng kể của loài tảo giáp
Gonyaulax polygramma (175 tb/l).

Biểu đồ 6: Số lượng tảo chung và tảo độc ở điểm BT5


* Chỉ có trong mẫu định tính


Tại điểm trên kênh xả nước ra của các ao nuôi tôm (BT5) có 8 tháng phát hiện có tảo độc,
song chỉ có 2 tháng đếm có số lượng của chúng, chủ yếu là của loài tảo Lam Trichodesmium
erythraeum vào hai tháng 2, 3/2005.



BT4 (ao nuôi tôm)
Tháng Tảo chung Tảo độc
5/04
7250 *
6
57000 *
7
30600
8
32540500
9

56320
10
97500
11
17202600
12
6455750
1/05
8925 175
2
5100 *
3
2450
4
38100
BT5 (kênh xả nước của ao nuôi tôm)
Tháng Tảo chung Tảo độc
5/04
3000
6
26200 *
7
27500 *
8
32540000
9
55550
10
97400
11

17199000 *
12
6452750 *
1/05
7000 *
2
3000 10500
3
29400 15050
4
30000 *
Điều tra, Nghiên cứu tảo độc hại vùng nuôi trồng Thủy sản ven biển Bình Đại- Bến Tre

Phòng Quản Lý Môi Trường-Viện Sinh học Nhiệt đới-85 Trần Quốc Toản –Q3-TP.HCM 12
III.3. Mối quan hệ giữa sự phát triển tảo độc hại với các yếu tố môi trường

Sự phân bố và phát triển của tảo gây hại luôn gắn liền với các yếu tố hóa học, bởi lẽ mỗi một
loài hoặc một nhóm loài có một ngưỡng sinh thái khác nhau và chúng luôn được thay thế và
thích nghi để tồn tại với môi trường khi điều kiện sống biến đổi, vì vậy khi các yếu tố hóa lý
nước biến đổi, khu hệ thực vật nổi tại đó cũng sẽ có xu hướng biến đổi theo, trong đó có các
loài tảo độc hại.

 Nhiệt độ và độ muối: Nhiệt độ tại các điểm khảo sát dao động trong 28.3 – 33.8
0C
và có
độ muối 21 – 34‰, sự biến thiên nhiệt độ và độ muối ở các điểm khác nhau, tại đó tảo cũng
có sự phát triển về mặt số lượng khác nhau:

Theo như nghiên cứu của dự án HABViet: nhóm loài tảo độc silic lông chim Pseudonitzschia
spp có số lượng cao ở nhiệt độ 28-30

0C
và ở độ muối 30-35‰. Đối với tảo giáp Dinophysis
caudata chúng thích nghi ở nhiệt độ 28-30
0C
và độ muối 28-34‰.

Và thực tế tại nghiên cứu này cho thấy: Vào những tháng có độ muối cao (tháng 3,4 trong
năm) tương đối phù hợp với hai loài tảo độc trên, thì tại thời điểm đó lại có nhiệt độ quá cao
vượt ngưỡng thích nghi đối với chúng. Ngược lại vào các tháng có nhiệt độ phù hợp như
tháng 6,7,9,10 trong năm nhưng độ muối tại thời điểm đó lại xuống thấp.
Chính vì vậy các loài tảo độc trên có tần xuất xuất hiện trong năm tương đối cao (8-9 tháng
/12 tháng), nhưng không phát triển đạt số lượng cao được (biểu đồ 7-11). Duy nhất hai tháng
6 và 7 tại các điểm ngoài bãi nuôi nghêu, đã đếm được một số số lượng tế bào thuộc nhóm
loài tảo Pseudonitzschia spp, song số lượng không cao (Biểu đồ 7,8).

Đặc biệt đối với các điểm trong nội đồng có nhiệt độ (29-33.8
0C
) và độ muối (8-20‰), mức
độ không thích hợp của các loài tảo độc trên lớn hơn các điểm ngoài ven biển. Do tại các
điểm trên luôn có nhiệt độ cao hơn, nhưng độ muối lại thấp hơn ngưỡng thích nghi của các
loài tảo độc phổ biến ở Bình Đại Bến Tre. Vì vậy nhóm loài Pseudonitzschia spp và loài
Dinophysis caudata hầu như không có số lượng tại những điểm trong nội đồng.

Đối với loài thuộ
c tảo lam Trichodesmium erythraeum chỉ xuất hiện vào các tháng mùa khô:
tháng 2, 3, 4 ở các điểm ven biển và kênh xả nước trong điều kiện có nhiệt độ và độ muối
tương đối cao (31-32
0C
; 33-34‰). Ở nhiệt độ này tại tháng 4/05 Trichodesmium erythraeum
có số lượng tương đối cao ở những điểm ngoài biển (27.000-79.750 tb/l) (Biểu đồ 7,8) Ở các

tháng khác và các địa điểm khác trong khu vực nghiên cứu hầu như chỉ thấy có mặt trong mẫu
định tính, còn mẫu định lượng không có mặt.












Điều tra, Nghiên cứu tảo độc hại vùng nuôi trồng Thủy sản ven biển Bình Đại- Bến Tre

Phòng Quản Lý Môi Trường-Viện Sinh học Nhiệt đới-85 Trần Quốc Toản –Q3-TP.HCM 13
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
40.00
567891011121234
Sl tao(*10^3) T Sal
0.00
10.00

20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
90.00
567891011121234
Sl tao(*10^3) T Sal
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
40.00
567891011121234
Sl tao(*10^3) T Sal
Biểu đồ 7: Quan hệ giữa số lượng tảo độc hại với nhiệt độ (T) và độ muối (Sal) ở BT1:



Biểu đồ 8: Quan hệ giữa số lượng tảo độc hại với nhiệt độ (T) và độ muối (Sal) ở BT2:



Biểu đồ 9: Quan hệ giữa số lượng tảo độc hại với nhiệt độ (T) và độ muối (Sal) ở BT3:



BT1
Tháng Sl (*10^3) T Sal
5/04
0.00 30.50 21.50
6 3.60 29.60 25.10
7 0.90 28.80 23.20
8
0.00 29.80 23.00
9
0.12 30.10 14.80
10
0.00 30.90 13.10
11
0.00 31.80 13.50
12
0.00 28.60 28.90
1/05
0.00 28.40 28.80
2
0.00 30.20 29.10
3
0.00 29.60 30.20
4 28.35 31.80 34.20
BT2
Tháng Sl (*10^3) T Sal
5/04
0.00 30.30 17.60
6

3.40 29.90 25.80
7
5.40 28.70 22.30
8
0.00 30.20 21.00
9
0.00 29.60 26.60
10
0.00 29.60 13.40
11
0.00 30.10 15.00
12
0.00 28.70 28.50
1/05
0.00 27.10 29.20
2
0.00 29.50 30.20
3
0.00 30.30 31.40
4
79.75 31.90 34.70
Tháng Sl (*10^3) T Sal
5/04
0.00 30.80 8.30
6
0.00 31.00 20.00
7
0.00 29.60 29.30
8
0.00 30.40 15.40

9
0.00 28.30 13.00
10
0.00 28.70 6.40
11
0.00 29.30 13.00
12
0.00 28.20 24.10
1/05
0.00 26.70 17.80
2
0.00 28.10 21.00
3
0.00 28.30 17.00
4
0.00 30.30 33.70
Điều tra, Nghiên cứu tảo độc hại vùng nuôi trồng Thủy sản ven biển Bình Đại- Bến Tre

Phòng Quản Lý Môi Trường-Viện Sinh học Nhiệt đới-85 Trần Quốc Toản –Q3-TP.HCM 14
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
40.00
567891011121234
Sl tao(*10^3) T Sal

0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
40.00
567891011121234
Sl tao(*10^3) T Sal
Biểu đồ 10: Quan hệ giữa số lượng tảo độc hại với nhiệt độ (T) và độ muối (Sal) ở BT4



Biểu đồ 11: Quan hệ giữa số lượng tảo độc hại với nhiệt độ (T) và độ muối (Sal) ở BT5




 Các chất dinh dưỡng (NO
3
-
, NH
4
+
, PO
4
3-
, Silic): Có xu hướng cao vào những tháng cuối

mùa khô đầu mùa mưa (5,6,7,8):

Amoniac (NH
3
-N): Tại khu vực ven biển Bình Đại – Bến Tre có hàm lượng amoniac ở khu
vực trong nội đồng cao hơn ngoài bãi nghêu, cao nhất là tại điểm ở trong ao nuôi tôm (BT4)
và kênh xả ra của các ao đầm nuôi tôm (BT5). Hầu như hàm lượng amoniac trong các ao nuôi
tôm đều vượt quá 0.2 mg/l, giá trị này rất dễ gây độc cho tôm cá. Xét trong từng tháng cho
thấy hàm lượng amoniac trung bình ở các tháng mùa mưa cao hơn nhiều so với mùa khô. Sự
biến thiên của hàm lượng amoniac liên quan nhiều đến sự biến thiên của hàm lượng Nitrate
có trong các điểm khảo sát, đồng thời cũng có mối quan hệ với sự phát triển số lượng của các
loài tảo. Bởi vì amoniac là yếu tố đầu tiên của quá trình Nitrat hóa, để tạo ra Nitrate (NO
3
-
)
thúc đẩy sự phát triển về mặt số lượng của tảo. Song tại các điểm này các loài tảo độc hại lại
BT4
Tháng Sl (*10^3) T Sal
5/04
0.00 31.00 17.70
6
0.00 32.00 24.10
7
0.00 29.40 26.10
8
0.00 32.10 24.20
9
0.00 28.40 18.60
10
0.00 30.90 13.70

11
0.00 31.90 14.40
12
0.00 28.40 21.50
1/05
0.18 30.70 23.80
2
0.00 31.10 22.70
3
0.00 31.80 31.70
4
0.00 33.80 33.80
Tháng Sl (*10^3) T Sal
5/04
0.00 31.30 20.30
6
0.00 31.80 25.20
7
0.00 29.50 17.60
8
0.00 29.70 9.20
9
0.00 27.60 4.50
10
0.00 28.30 3.70
11
0.00 30.40 7.10
12
0.00 27.50 22.00
1/05

0.00 28.70 17.30
2
10.50 28.90 13.90
3
15.05 29.70 12.30
4
0.00 33.70 36.10
Điều tra, Nghiên cứu tảo độc hại vùng nuôi trồng Thủy sản ven biển Bình Đại- Bến Tre

Phòng Quản Lý Môi Trường-Viện Sinh học Nhiệt đới-85 Trần Quốc Toản –Q3-TP.HCM 15
không phát triển cao về mặt số lượng được, vấn đề này liên quan nhiều đến các yếu tố hóa lý
khác như nhiệt độ và độ mặn rất nhiều.

Nitrate (NO
3
-
): Dao động trong khoảng 0.2-10.0mg/l. Cao vào tháng 5 và tháng 7. Hàm lượng
Nitrate tại các điểm nội đồng cao hơn những điểm ngoài bãi nghêu, trong đó tại BT4, BT5 cao
hơn cả. Do hàm lượng Nitrate trong các ao nuôi tôm cao, các điểm xung quanh khu vực nuôi
như kênh dẫn nước, bãi nuôi nghêu gần khu vực cống xả ra đều có hàm lượng Nitrate cao
theo.

Photphate (PO
4
3-
): Là chất dinh dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp và rất quan trọng đối với sự
phát triển của tảo, là nguyên nhân chính gây lên sự nở hoa của tảo và sự ô nhiễm của thủy
vực, đặc biệt là đối với những thủy vực kín. Tại hai khu vực được khảo sát ở ven biển Bình
Đại cho thấy hàm lượng photphate tương đối cao ở tất cả các điểm, kể cả các điểm ngoài bãi
nghêu. Tại tháng 6 ở điểm trong ao lắng (BT3) là nơi lấy nguồn nước trực tiếp từ biển vào, để

lắng sau đó bơm vào ao nuôi tôm đã có hàm lượng photphate cao nhất (1.02 mg/l). Giá trị
photphate trung bình trong các tháng cho thấy: tháng 7, tháng 8, tháng 11 có giá trị cao nhất
tại điểm BT4 (ao nuôi tôm), BT5 (kênh dẫn nước ra và vào).

Nitrite (NO
2
-
): Tương đối cao vào các tháng 7,8,12 và tháng 1, là sản phẩm trung gian của
quá trình Nitrat hóa, vì vậy khi hàm lượng Nitrite cao, trong điều kiện có hàm lượng oxy hòa
tan cao sẽ cho ra hàm lượng Nitrate cao. Như tại các điểm BT4, BT5 các tháng 6,7,8 hàm
lượng Nitrite cao, đã cho ra hàm lượng Nitrate cao. Ngược lại vào các tháng 12 và tháng 1
hầu như các điểm được khảo sát tại ven biển Bình Đại có hàm lượng Nitrite cao nhưng trong
điều kiện oxy hòa tan thấp, thì cũng cho ra hàm lượng Nitrate thấp. Khi không được phân
hủy thành Nitrate, nếu lúc đó hàm lượng Nitrite quá cao sẽ trở lên rất độc cho sinh vật và
cũng là sản phẩm tiêu tốn lượng oxy hòa tan rất lớn. Vì vậy trong những tháng 5,6/2004 tại
các điểm BT1 (ngoài bãi nghêu) và BT5 là kênh xả ra biển của các ao đầm nuôi tôm có hàm
lượng Nitrite cao hơn các tháng và điểm khác, phải chăng đây cũng là một trong những
nguyên nhân có thể gây chết hàng loạt nghêu dọc bãi nuôi trong những tháng này.

Hàm lượng Silic: Tương tự như các muối dinh dưỡng trên, hàm lượng Silic tại vùng nghiên
cứu thuộc ven biển Bình Đại có giá trị cao trong các
điểm nội đồng (BT4,BT5), trong đó BT5
cao nhất và thấp đi nhiều ở hai điểm ngoài bãi nuôi nghêu, thấp nhất tại BT2 (điểm cách bờ 5
km). Tại tháng 7 và tháng 8/2004 có giá trị Silic cao hơn cả tại các điểm BT4, BT5. Hàm
lượng silic cao ở điểm trên kênh xả của các ao nuôi tôm là kết quả của nguồn thải của quá
trình cho ăn và lột vỏ của tôm trong các ao nuôi.

Như vậy tại các tháng mùa mưa đều có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao, song mật độ của
các loài tảo độc không cao, thậm trí còn rất thấp hoặc không có, đặc biệt những tháng giữa
mùa mưa (tháng 8,9,10). Vì vậy tuy các yếu tố dinh dưỡng trên đóng vai trò quan trọng đối

với sự phát triển của thực vật nổi, song đối với những loài tảo độc có nguồn gốc biển, thì
ngoài các yếu tố dinh dưỡng còn chịu tác động của các yếu tố hóa lý khác như: Nhiệt độ, độ
muối và hàm lượng chất lơ lửng.

Theo kết quả của môi trường hóa học, với vùng nuôi Thủy sản Bình Đại Bến Tre, ngoài các
yếu tố dinh dưỡng trên, cần chú trọng yếu tố đặc trưng khác cho môi trường nuôi thủy sản, đó
là hàm lượng chất rắn lơ lửng.

Điều tra, Nghiên cứu tảo độc hại vùng nuôi trồng Thủy sản ven biển Bình Đại- Bến Tre

Phòng Quản Lý Môi Trường-Viện Sinh học Nhiệt đới-85 Trần Quốc Toản –Q3-TP.HCM 16
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
567891011121234
Sl tao(*10^4) NO3 PO4
Hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS): Là một nhánh sông thuộc hệ thống sông Đồng bằng sông
Cửu Long, cửa Đại và cửa Ba Lai chịu ảnh hưởng rất nhiều của nguồn nước nội đồng, vì vậy
lượng phù sa từ nguồn sông Mekong đổ xuống không phải là ít, do vậy hàm lượng chất rắn lơ
lửng tại vùng ven biển Bình Đại – Bến Tre tương đối cao so với các vùng biển khác. Số liệu
đã đo được ở vùng khảo sát cho thấy: các tháng mùa khô 11, 12, 2, 3 có hàm lượng chất lơ
lửng cao nhất, và cao nhất là tại các điểm trên kênh xả ra biển của các ao nuôi tôm (các biểu
đồ sau). Từ đây nước đổ ra vùng nuôi nghêu, làm cho cả vùng bãi triều ven biển bị ảnh hưởng
theo. Hàm lượng chất lơ lửng cao là yếu tố hạn chế sự phát triển của tảo độc hại rất lớn, do
cản trở sự quang hợp của chúng, đồng thời gây nên sự bồi lắng ở những kênh xả khiến độ sâu
của tầng nước giảm, nhiệt độ tăng cao … tất cả đều là môi trường không thích hợp đối với tảo

độc hại

Như vậy sự phát triển số lượng và phân bố của tảo độc hại tại các điểm nghiên cứu có liên
quan chặt chẽ với các yếu tố môi trường: Nhiệt độ, độ muối và độ trong. Trong hai năm 2004-
2005 tại khu vực nghiên cứu ven biển Bình Đại –Bến Tre có các giá trị của các yếu tố trên ít
phù hợp với sự phát triển của tảo độc hại. Do vậy số tháng xuất hiện các loài tảo độc tại mỗi
điểm nghiên cứu tương đối cao (7-8 tháng/12 tháng), song mật độ của chúng không cao,
những loài tảo độc có khả năng sản sinh ra độc tố đều có số lượng dưới ngưỡng quy định của
Bộ Thủy Sản đối với vùng nuôi nghêu xuất khẩu.


Biểu đồ 12: Quan hệ giữa số lượng tảo gây hại với NO
3
và PO
4
ở BT1:















Tháng Sl tao(*10^4) NO
3
PO
4

5
0.00 2.30 0.13
6
0.36 0.50 0.18
7
0.09 0.70 0.12
8
0.00 1.50 0.10
9
0.01 0.60 0.03
10
0.00 0.40 0.07
11
0.00 0.50 0.30
12
0.00 0.70 0.24
1
0.00 0.40 0.14
2
0.00 0.60 0.13
3
0.00 0.50 0.05
4
2.84 0.50 0.15
Điều tra, Nghiên cứu tảo độc hại vùng nuôi trồng Thủy sản ven biển Bình Đại- Bến Tre


Phòng Quản Lý Môi Trường-Viện Sinh học Nhiệt đới-85 Trần Quốc Toản –Q3-TP.HCM 17
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
9.00
5678 91011121234
Sl tao(*10^4) NO3 PO4
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
3.50
567891011121234
Sl tao(*10^4) NO3 PO4
0.000
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000

12.000
567891011121234
Sl tao(*10^4) NO3 PO4
Biểu đồ 13: Quan hệ giữa số lượng tảo độc hại với NO
3
và PO
4
ở BT2:



Biểu đồ 14: Quan hệ giữa số lượng tảo độc hại với NO
3
và PO
4
ở BT3:



Biểu đồ 15: Quan hệ giữa số lượng tảo độc hại với NO
3
và PO
4
ở BT4:


Tháng Sl (*10^4) NO
3
PO
4


5/04
0.00 1.90 0.05
6
0.34 0.20 0.15
7
0.54 0.80 0.05
8
0.00 1.20 0.09
9
0.00 0.50 0.01
10
0.00 0.30 0.06
11
0.00 0.40 0.34
12
0.00 0.60 0.13
1/05
0.00 0.50 0.10
2
0.00 0.40 0.28
3
0.00 0.70 0.03
4
7.98 0.60 0.11
Tháng Sl (*10^4) NO
3
PO
4


5/04
0.00 3.20 0.43
6
0.00 0.60 0.16
7
0.00 2.30 0.12
8
0.00 3.30 0.21
9
0.00 0.60 0.04
10
0.00 0.40 0.11
11
0.00 0.50 0.40
12
0.00 0.70 0.04
1/05
0.00 0.60 0.07
2
0.00 0.50 0.02
3
0.00 0.30 0.07
4
0.00 0.70 0.03
Tháng Sl (*10^4) NO
3
PO
4

5/04

0.000 2.100 0.020
6
0.000 0.400 0.200
7
0.000 5.700 0.270
8
0.000 10.000 0.530
9
0.000 0.900 0.090
10
0.000 0.500 0.080
11
0.000 0.600 0.420
12
0.000 0.400 0.160
1/05
0.018 0.500 0.120
2
0.000 1.000 0.040
3
0.000 0.800 0.120
4
0.000 0.400 0.040
Điều tra, Nghiên cứu tảo độc hại vùng nuôi trồng Thủy sản ven biển Bình Đại- Bến Tre

Phòng Quản Lý Môi Trường-Viện Sinh học Nhiệt đới-85 Trần Quốc Toản –Q3-TP.HCM 18
0.00
1.00
2.00
3.00

4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
567891011121234
Sl tao(*10^4) NO3 PO4

Biểu đồ 16: Quan hệ giữa số lượng tảo độc hại với NO
3
và PO
4
ở BT5:



III.4. Độc tố của tảo và những loài tảo có khả năng ảnh hưởng ở vùng ven biển Bình Đại
Cũng như các loài thực vật nổi khác, tảo gây hại cũng là mắc xích đầu tiên trong chuỗi thức
ăn của biển và của các thủy vực nội địa. Một số loài trong chúng có khả năng tiết độc tố gây
nguy hại trực tiếp cho các khu hệ động thực vật, đồng thời các độc tố có thể tích lũy trong
những sinh vật thông qua chuỗi thức ăn như động vật thân mềm hai mảnh vỏ (nghêu, sò, điệp
…), trong cá và tôm. Hậu quả là chúng trở thành những tác nhân trung gian truyền độc tố tảo
và gây nguy hiểm cho các sinh vật có bậc dinh dưỡng cao hơn như chim, thú và ngay cả với
con người.
Nghêu là loại động vật ăn lọc, không có khả năng kiếm mồi và chọn lọc thức ăn. Chúng
thường ăn mùn bã hữu cơ và thực vật phiêu sinh, chủ yếu là tảo Silic (90-95%), tảo Giáp (4-
6%) (Ngô Trọng Lư, 1996). Nghêu ăn tảo trong môi trường, hiển nhiên mật độ tảo độc càng
cao, khả năng độc tố tảo tập trung trong nghêu càng nhiều. Như Dahl và Johannessen (2001)
đã tìm thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa hàm lượng độc tố DSP trong Vẹm Xanh và sự gia tăng
tỉ lệ tế bào Dinophysis caudata (tế bào/lít) (trích Nghiên c

ứu các loài vi tảo có khả năng độc
hại trong các thủy vực ven bờ Việt Nam). Nhưng theo số liệu thu thập được của Nafiquacen
vào tháng 7 năm 2000, số lượng Dinophysis caudata đạt 560 tế bào/lít, đồng thời cũng phát
hiện có hàm lượng độc tố trong thịt nghêu, nhưng đến tháng 10 năm 2000 số lượng tảo
Dinophysis caudata cũng tương đối cao (2896-10960tb/l) song tại thời điểm đó lại không phát
hiện thấy có độc tố trong thịt nghêu. Vì vậy hàm lượng độc tố có trong nghêu ngoài phụ thuộc
vào mật độ tảo độc ở vùng nuôi, còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố môi trường (độ muối,
độ đục) và đặc tính sinh học của nghêu, nhất là tính ăn của chúng theo mùa vụ khác nhau.

Một số loài tảo độc xuất hiện thường xuyên ở các điểm khảo sát thuộc ven biển Bình Đại –
Bến Tre:
Trong đó nhóm loài t
ảo độc silic Pseudonitzschia spp và loài tảo giáp Dinophysis caudata là
những loài có mặt ở vùng bãi nuôi nghêu Bình Đại vào một số tháng mùa mưa và đầu mùa
khô, song mật độ không cao như đối với nhóm loài Pseudonitzschia spp, thậm trí chỉ gặp
chúng trong những mẫu định tính như loài tảo giáp Dinophysis caudata. Mặc dù chúng là
những loài tảo độc có khả năng tiết ra những độc tố gây độc cho vật nuôi và tích tụ độc tố
Tháng Sl (*10^4) NO
3
PO
4

5/04
0.00 7.00 0.23
6
0.00 0.80 1.02
7
0.00 0.80 0.06
8
0.00 1.20 0.15

9
0.00 1.90 0.21
10
0.00 0.60 0.18
11
0.00 0.70 0.41
12
0.00 0.60 0.12
1/05
0.00 0.80 0.20
2
1.05 0.80 0.16
3
1.51 0.90 0.09
4
0.00 0.90 0.09
Điều tra, Nghiên cứu tảo độc hại vùng nuôi trồng Thủy sản ven biển Bình Đại- Bến Tre

Phòng Quản Lý Môi Trường-Viện Sinh học Nhiệt đới-85 Trần Quốc Toản –Q3-TP.HCM 19
trong những động vật trung gian (nghêu, sò), dễ làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người
khi tiêu thụ những động vật trung gian đó, nhưng với mật độ của chúng không cao, thì khả
năng tích tụ độc tố trong nghêu cũng sẽ rất thấp. Vì vậy cho đến thời điểm này vùng nuôi
nghêu ven biển Bình Đại – Bến Tre vẫn được coi là vùng khai thác xuất khẩu nghêu an toàn.

Hiện tượng nghêu chết vào các tháng 4, tháng 5 ở ven biển Bình Đại có thể do rất nhiều
nguyên nhân: nhiệt độ cao, hàm lượng chất rắn lơ lửng cao, trong đó sự chiếm ưu thế của các
loài tảo lam Trichodesmium erythraeum trong hai tháng này cũng đóng vai trò đáng kể, cùng
với nguồn thải bao gồm các chất độc hại trong các ao đầm nuôi tôm, đã tác động đến vùng
nuôi nghêu ven bờ rất lớn.


IV. KẾT LUẬN

1. Với tổng số gần 400 mẫu vật đã thu thập được ở vùng nuôi trồng thủy sản ven biển Bình
Đại Bến Tre đã xác định được 210 loài thực vật nổi, 61 loài tảo bám đáy, trong đó có 9
loài tảo độc hại. Số loài tảo độc hại thuộc các ngành tảo silic, tảo lam và tảo giáp, một số
loài trong chúng có khả năng tiết độc tố gây hại đến khu hệ động, thực vật, thậm trí ngay
cả với con người khi chúng ta tiêu thụ vật nuôi thủy sản cũng là vật truyền độc tố trung
gian do chúng đã tiêu thụ tảo độc như nghêu, sò, cá, tôm …

2. Tần xuất xuất hiện nhóm loài tảo độc silic Pseudonitzschia spp tập trung vào mùa mưa
(tháng 6,7), các loài tảo giáp Dinophysis caudata và tảo lam Trichodesmium erythraeum
xuất hiện nhiều vào các tháng mùa khô. Các loài tảo trên phân bố chủ yếu ở hai điểm
ngoài biển và kênh xả nước của vùng nuôi tôm, riêng trong ao nuôi tôm xuất hiện rất ít.

3. Số lượng tế bào tảo độc silic (Pseudonitzschia spp) không cao dao động trong khoảng
900-5.400 tế bào/lít, tảo giáp (Dinophysis caudata) chỉ phát hiện thấy trong mẫu định tính,
loài tảo lam (Trichodesmium erythraeum) có số lượng cao hơn dao động trong khoảng
9.000-75.750 tb/l, tập trung phát triển mạnh vào các tháng 2,3,4 trong năm.

4. Hàm lượng chất dinh dưỡng có trong thủy vực chỉ cao ở những điểm trong ao nuôi tôm và
kênh xả nước. Sự biến thiên theo mùa của Nitrate và Photphoris khiến số lượng tảo chung
biến thiên theo, song đối với tảo độc hại có nguồn gốc từ bi
ển, ngoài các yếu tố trên, yếu
tố nhiệt độ, độ muối và độ trong còn đóng vai trò quyết định hơn đến mật độ của tảo độc
hại.

5. Sự cải tạo ao nuôi tôm đã đem theo nhiều chất độc hại ở nền đáy ao tôm vào các kênh xả
ra biển, khiến hàm lượng chất rắn lơ lửng cao, bên cạnh là rất nhiều chất nông dược khác
được sử dụng trong quá trình nuôi tôm xả ra, đã ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện sống của
nghêu, đặc biệt vào những tháng mùa khô có nhiệt độ cao (tháng 4, tháng 5).


6. Vì vậy cần khắc phục những tác động tiêu cực trên, bằng những giải pháp tích cực như:
hoàn chỉnh xây dựng những hệ thống kênh xả và kênh cấp nước riêng biệt cho các vùng
nuôi tôm. Xây dựng hồ sử lý sinh học cho nguồn nước thải trước khi xả nước thải ra biển.
Xây dựng chương trình giám sát chất lượng môi trường nước vùng nuôi và vùng ven biển,
nhằm giảm thiểu những rủi ro trong quá trình sản xuất thủy sản.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 03 năm 2006
Những người thực hiện
Điều tra, Nghiên cứu tảo độc hại vùng nuôi trồng Thủy sản ven biển Bình Đại- Bến Tre

Phòng Quản Lý Môi Trường-Viện Sinh học Nhiệt đới-85 Trần Quốc Toản –Q3-TP.HCM 20

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH


1. Cornelius L. Weber, Ph.D, 1971. Aguide to the common Diatoms at Water Pollution
Surveillance System Stations. U.S. Enviromental Protection Agency.
2. Dương Đức Tiến, 1996. Phân loại Vi khuẩn Lam ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông
nghiệp Hà Nội.
3. Dương Đức Tiến – Võ Hành, 1967. Tảo nước ngọt Việt Nam-Phân loại bộ tảo Lục.
Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nôi.
4. Đặng Ngọc Thanh và ctv, 2000. Tổng quan về chỉ thị sinh học biển- Tập I.
5. E.J.R. Taylor 1978, Dinoflagellates from the International Indian Ocean Expedition,
University of British Columbia, Vancouver, Canada.
6. Per. Andersen 1996. Design and Implementation of some Harmful Algal Monitoring
Systems. Unesco.
7. Nguyễn Văn Trọng và ctv, 1994. Đặc điểm môi trường nước, thủy sinh vật và nguồn
lợi thủy sản Bến Tre.
8. National Rivers Authority, 1990. Toxic Blue-Green Algae

9. Kim Đức Tường, 1964. Tảo Khuê phù du biển Trung Quốc. Nhà xuất bản khoa học kỹ
thuật Thượng Hải (tiếng Trung Quốc).
10. G.M. Hallegraeff, D.M. Anderson and A.D. Cembella, 2004. Manual on Harmful
Marine Microalgae. Unesco Publishing.
11. J. Larsen and N.L.Nguyen, 2004. Potentially toxic microalgae of Vietnamese waters.
12. Tiểu Cửu Bảo Thanh Trị (Kokubo S.), 1960. Tảo Khuê phù du. Nhà xuất bản khoa
học kỹ thuật Thượng Hải. (tiếng Trung Quốc).
13. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre, 2003. Quy hoạch chi tiết nuôi thủy sản huyện Bình Đại
tỉnh B
ến Tre đến năm 2010.
14. T.V. Desikachary, Ph.D, 1958. Cyanophyta, University of Madras. Published by
Indian Council, of Agricultural Research – New Delhi. (686 pages)
15. Shirota A., 1966. The Plankton of South Vietnam. Fresh Water and Marine Plankton.
Overseas Technical Cooperation Agency Japan.
16. Yasuwo Fukuyo 1990. Red Tide Organisms in Japan – An Illustrated Taxonomic
Guide, Published by Uchida Rokakuho Publishing Co.

Các loài tảo độc hại phát hiện có ở ven biển Bình Đại – Bến Tre

Lingulodinium polyedrum Notiluca scintillans Ehrenberg















Dinophysis caudata Saville-kent Peridinium quinquecorne Abe












Trychodesmium erythraeum Ehrenberg Gonyaulax spinifera Diessing










Pseudonitzschia sp1 Pseudonitzschia sp2


Ceratium furca Ehrenberg Notiluca scintillans Ehrenberg













Dinophysis caudata Saville-kent Gonyaulax spinifera Diessing










Gonyaulax sp Pro. sp Protoperidinium penllucidum Bergh












Metadinophysis sinensis Pro. sp1 Prorocentrum. micans Ehrenberg











Pro. granii Ostenfeld Pro. sp2 Pro. quinquecorne Abe








Pseu. sp1




Pro. sp4 Pro. sinaicum Matz












Phormidium tenue Menegh Anabaena sp1
Pseudonitzschia sp2







Oscillatoria lemmermannii Wolosz Anabaena cf. smithii












×