Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

điều tra, nghiên cứu tảo độc gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra - hàm lượng độc tố gây tiêu chảy (dsp) trong động vật thân mềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.98 KB, 115 trang )

Viện khoa học và công nghệ việt nam
Viện tài nguyên và môi trờng biển
=========000=========


Đề tài cấp nhà nớc kc-09-19
Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng
nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp
phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra

Chủ nhiệm đề tài: TS. Chu Văn Thuộc



Báo cáo chuyên đề
Hàm lợng độc tố gây tiêu chảy (DSP)
trong động vật thân mềm hai mảnh vỏ
ở một số vùng nuôi thủy sản tập trung
miền Bắc và bắc trung bộ



Ngời thực hiện:
ThS. Nguyễn Thị Minh Huyền, CN. Phạm Thế Th,
ThS. Nguyễn Thị Thu, CN. Trần Mạnh Hà
Phòng Sinh vật phù du và Vi sinh vật Biển,
Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển
Tel. (031) 565 495 Fax. (031) 761 521
e-mail:



6132-15
02/10/2006

Hải Phòng, tháng 2/2006
Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra


Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

1
I. đặt vấn đề

Bệnh viêm dạ dày và đờng tiêu hoá ở ngời do ăn phải động vật thân mềm hai
mảnh vỏ có độc ở biển do tích luỹ độc tố gây tiêu chảy (DSP). Sự bùng phát các hiện
tợng ngộ độc của độc tố DSP trớc đây chỉ giới hạn trong các vùng nớc lạnh và ấm ở
vùng biển Đại Tây dơng và Thái Bình Dơng, ngoại trừ một số trờng hợp đã đợc
báo cáo đã xảy ra ở cả vùng nớc nhiệt đới của ấn độ dơng. Có duy nhất hai tài liệu đề
cập đến trờng hợp độc tố DSP ở vùng Bắc Mỹ, nhng số lợng này sẽ tăng lên do
những kỹ thuật giám sát và phát hiện đã đợc hiện đại hơn. Có trên 10.000 trờng hợp
ngộ độc đợc báo cáo trên khắp TG kể từ năm 1976. Triệu chứng nhiễm độc DSP ở
ngời đợc biết đến từ năm 1960. Các loài thuộc chi Dinophysis và Prorocentrum đợc
đề cập đến là nguyên nhân gây ra độc tố DSP ở phần lớn các trờng hợp ngộ độc. Tuy
nhiên Yasumoto và cộng sự (1980) lần đầu tiên tìm và tách đợc các hợp chất là
nguyên nhân gây độc từ các loài thuộc chi tảo Giáp Dinophysis ở Nhật. Kể từ đó, các
hợp chất độc nh okadac axít và Dinophysistoxin -1 đã đợc xác định từ D. fortii , D.
acuminata, D. acuta, D. norvegica, D. tripos, D. mitra, D. caudata và Phalacroma (=
D. ) rotundatum [Yasumoto, 1990]. Các độc tố sau có ý nghĩa với độc tố DSP trong
các động vật kiểm tra và đợc tách chiết từ động vật thân mềm hai mảnh vỏ gồm:
okadac axít và các dẫn xuất của nó, Dinophysistoxin (DTXs), pectenotoxin (PTXs),

yessotoxin (YTXs) và các dẫn xuất của các loại độc tố trên. Quá trình trao đổi chất ở
các động vật biển nh động vật thân mềm hai mảnh vỏ có thể làm thay đổi các độc tố
và quá trình hình thành nên các dẫn xuất của độc tố.
Sự biến đổi các hợp phần độc tố, mức độ, khả năng có thể xuất hiện cùng với các
loài tảo Giáp khác nhau, cách biệt địa lý, các điều kiện môi trờng, thành phần và độ
phong phú của các nhóm tảo khác nhau, và các loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ
cũng đợc coi là các nhân tố. Điều này không phải chỉ xảy ra với độc tố DSP bởi vì các
quá trình này cũng tơng tự sự biến đổi độc tố của việc xuất hiện các độc tố gây tê liệt
cơ (PSP). Sự biến đổi độc tố có thể là một vấn đề đối với các chơng trình quan trắc của
Chính phủ. Nhìn chung việc đóng cửa các bãi nuôi thân mềm dựa trên cơ sở sự xuất
hiện và phong phú của các loài nghi ngờ có độc nhiều hơn sự hiện diện của độc tố
trong thức ăn hải sản [Sampayo và công sự, 1990]. ở một số nớc, việc thu mẫu
Dinophysis đợc thực hiện đều đặn trong suốt mùa thờng xảy ra bùng phát độc tố
DSP, khi số lợng đếm vợt quá số lợng cho phép, việc kiểm tra độc tố trong nhuyễn
thể đợc bắt đầu thực hiện. Đối với phần lớn các kết quả tổng quan bao hàm toàn diện
giai đoạn gần đây của độc tố DSP và Dinophysis, và ảnh hởng tiềm ẩn của
Prorocentrum minutum [Sournia (1991)].
Prorocentrum lima cũng sản sinh ra okadaic axit, DTX-1 và các polyether đợc
gọi là prorocentrolie [Yasumoto 1990].
Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra


Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

2
Sự tiêu thụ các hải sản đã bị nhiễm độc tố tảo có thể gây ra hàng loạt các triệu
chứng bệnh lý về hệ thần kinh ở ngời. Các bệnh lý và các triệu chứng lâm sàng quan
trọng đợc tóm tắt trong các bảng 1.
Bảng 1. Một số triệu chứng khi bị ngộ độc độc tố DSP [Anderson, 1996]

Các triệu chứng Hiệu ứng sinh học
Thời gian ủ bệnh 30 phút đến nhiều giờ (hiếm khi sau
12 giờ)
Triệu chứng trờng
hợp nhẹ
Tiêu chảy, buồn nôn, nôn và đau co
thắt vùng bụng
Triệu chứng trờng
hợp nặng
Quá trình nhiễm độc kéo dài có thể
là nguyên nhân kích thích sự hình
thành các khối u bớu trong hệ tiêu
hoá
Tỷ lệ tử vong 0%
Biện pháp chữa trị Tự phục hồi sau 3 ngày
Là chất kìm hãm hệ
enzym protein
phosphatase, acid
okaidaic có thể là nhân
tố kích thích các khối u
bớu




Liên quan đến kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm của độc tố DSP có những
vấn đề không tơng thích trong các phơng pháp và trong các tiêu chuẩn để cho các kết
quả tin cậy. Thử nghiệm trên động vật đợc ứng dụng rộng rãi đối với việc xác định độc
tính của DSP. Tuy nhiên có những sự khác nhau lớn trong quá trình thực hiện. sự lựa
chọn các thử nghiệm, đặc biệt sự phục hồi độc tính phụ thuộc rất lớn vào sự lựa chọn và

tỷ lệ các hợp chất hữu cơ đợc sử dụng trong quá trình chiết rút. Phần lớn các nớc đều
thiết lập giới hạn phát hiện trong các phơng pháp sử dụng phân tích. Nớc đầu tiên
thiết lập giới hạn cho phép là Nhật Bản với mức 5MU/100g mô thân mềm nhuyễn thể
(tơng đơng với 20 àg/100g mô). Giới hạn này cũng đợc thiết lập ở Hàn Quốc và
New Zealand. Phần lớn các nớc ứng dụng phơng pháp thử nghiệm trên chuột sẽ căn
cứ vào thời gian sống sót của chuột để xác định hàm lợng độc tố và các nớc có các
giới hạn khác nhau trong lĩnh vực này.
Đối với cộng đồng Châu Âu, quy định giới hạn tối đa nh sau: a/ mức tối đa của
okadaic a xít, dinophysistoxin và pectenotoxin là khoảng 160àg OAeq/1 kg nội tạng
hoặc toàn bộ thịt nhuyễn thể; b/ mức tối đa cho phép đối với độc tố yessotoxin là 1mg
YTXeq/1 kg nội tạng hoặc toàn bộ mô.
ở Việt Nam, Bộ thuỷ sản đã có quy định giới hạn tối đa đối với loại độc tố này
trong sử dụng làm thực phẩm là 20 àg/100g mô thịt động vật thân mềm hai mảnh vỏ.
Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra


Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

3
Các loài ĐV động vật thân mềm hai mảnh vỏ và cá sống rạn là đối tợng chủ
yếu tích luỹ độc tố tảo, tuy nhiên một số sinh vật biển khác nh cua, rùa biển cũng có
thể tích luỹ các độc tố này [Shmway 1990, Landsberg 2002]. Điều quan trọng là các
độc tố tảo không hề gây ra bất cứ mùi vị khác lạ nào cho thực phẩm biển, do đó ng
dân hoặc ngời tiêu thụ không thể nào phát hiện ngay lập tức sự có mặt của chúng mà
chỉ có thể phát hiện bằng các phơng pháp thử nghiệm sinh học hoặc phân tích hoá học.
Một vấn đề quan trọng nữa là các độc tố tảo không bị phá huỷ trong quá trình đun nấu
và chính vì vậy chúng có thể tồn tại ở cả các sản phẩm hải sản đóng hộp, cấp đông hoặc
các sản phẩm chế biến khác.
Giới hạn về an toàn cho phép của Quốc tế khi sử dụng cho toàn bộ phần thịt

động vật thân mềm hai mảnh vỏ đối với độc tố DSP là 20àgOA/100g mô đã đợc sử
dụng. Một số các nghiên cứu khác cũng khẳng định một điều các độc tố PSP đợc tích
luỹ trong điệp (scallop) và chúng đợc đào thải rất chậm (Shumway và cs. 1992). Đây
chính là các nguyên nhân làm tăng sự không an toàn đối với ngời tiêu thụ thực phẩm
hải sản.
Sự nở hoa của các loài tảo gây hại, trong chiều hớng quan hệ chặt chẽ giữa
chúng và các điều kiện môi trờng hoàn toàn là các hiện tợng tự nhiên đang xảy ra và
đã xảy ra trong lịch sử, trong hai thập kỷ qua tác động lên sức khoẻ của cộng đồng và
nền kinh tế thậm chí xuất hiện với tần xuất, cờng độ ngày càng tăng và phân bố theo
vùng địa lý.
Sự tích luỹ của động vật thân mềm hai mảnh vỏ đối với một số loại độc tố nh
độc tố ảnh thần kinh gây mất trí nhớ (ASP), độc tố gây tê liệt cơ (PSP) và độc tố gây
tiêu chảy (DSP) là nguyên nhân gây tổn hại nghiêm trọng cho sức khoẻ cộng đồng cũng
nh ngành thuỷ sản. Điều này đã trở thành một vấn đề đối với toàn cầu về sự gia tăng
các trờng hợp ngộ độc và tần xuất, cờng độ lan rộng theo phân bố địa lý của các loài
vi tảo có chứa độc tố và các vấn đề này cũng đang xảy ra tại các nớc Đông Nam á. ở
Việt Nam, ngời bị ngộ độc do ăn phải động vật thân mềm hai mảnh vỏ có độc tố cha
đợc thống kê và báo cáo. Tuy nhiên sự xuất hiện của các loài tảo tiềm tàng độc hại ở
vùng biển Việt Nam đã đ
ợc thống kê và báo cáo trong kết quả nghiên cứu của dự án
HAB-Việt pha I [Larsen và cs., 2004].
Nh chúng ta đã biết các loài thuộc chi Dinophysis và Prorocentrum đợc đề
cập đến là nguyên nhân gây ra độc tố DSP ở phần lớn các trờng hợp ngộ độc. Các nhà
khoa học Lee và cs. (1989), Taylor và cs., (2004), Holmes và cs, (1999) đã chứng minh
các loài sau có khả năng sản sinh độc tố trong chi Dinophysis nh: D. acuminata, D.
acuta, D. caudata, D. fortii, D. mitra, D. norvegica, D. rotundata, D. tripos, D. hastata
và D. sacculus có khả năng sản sinh độc tố. Chơng trình HAB-Việt dới sự tài trợ
kinh phí của Chính phủ Đan Mạch đã thống kê đợc khoảng 5 loài Dinophysis có khả
năng sản sinh độc tố ở Việt Nam, trong đó loài D. caudata là loài phổ biến, có mặt ở
Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ

sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra


Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

4
hầu hết các vùng nghiên cứu. Chi Dinophysis bao gồm các loài phân bố rộng, chúng rất
khi hình thành nở hoa với mật độ tế bào cao. Riêng với loài D.fortii với mật độ thấp
khoảng 20 tb/L đủ để ngộ độc gây tiêu chảy trên phạm vi rộng lớn [Yasumoto và
cs.1980].
Chi Prorocentrum, các loài độc hại thờng sống đáy và thờng gặp trong vùng
nhiệt đới trên san hô chết trong các vũng vịnh kín [Grzebyk và cs. 1994], chỉ có một số
loài gây hại có đời sống trôi nổi và dễ hình thành nở hoa trên phạm vi rộng lớn nh loài
Prorocentrum micans.
Các nghiên cứu từ trớc đến nay ở Việt Nam về lĩnh vực tảo độc đã cho thấy sự
phân bố của các loài vi tảo tiềm tàng độc hại khá phong phú dọc theo các vùng ven
biển, trong đó có một số loài bắt gặp với tần xuất xuất hiện nhiều và mật độ cao tại các
vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung và một số đầm nuôi tôm nh Prorocentrum
minimum mật độ đạt tới 10
7
tb/L tại đầm tôm (Đồ Sơn Hải Phòng) [Chu Văn Thuộc,
2002]. Trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Nguyên (2003) cho thấy loài Dinophysis
caudata phân bố phổ biến trong các vùng biển phía Bắc, mật độ của chúng biến động
rất mạnh, dao động từ 0 đến 3.000tb/L. Nhng mật độ này vẫn thấp hơn mật độ cao
nhất đã bắt gặp ở vịnh Hạ Long là 6.000 tb/L [Chu Văn Thuộc, 2002] và 11.000tb/L
[Nguyễn Ngọc Lâm, 2002]. Đặc biệt loài Dinophysis caudata đợc coi là nguyên nhân
chính gây ra độc tố DSP hoành hành ở nhiều nơi trên thế giới nh vùng Địa Trung Hải
[Aubry và cs. 2000; Sidari, 1995; Tubaro và cs. 1995] và vùng biển Atlantic [Mendez,
1991]. Từ các kết quả nghiên cứu ở trên đã gợi ý khả năng tích luỹ độc tố của các sinh
vật biển và khả năng bùng phát các hiện tợng ngộ độc ở ngời trong các khu vực đó.

Tuy nhiên, mối quan hệ giữa việc xuất hiện các loài tảo độc và việc tích luỹ độc tố
trong động vật thân mềm hai mảnh vỏ vẫn cha đợc hiểu biết rõ ràng do thiếu hệ
thống quan trắc có tính hệ thống trong các vùng này.
Hiện tại các nớc phát triển, hàng năm phải chi phí một lợng kinh phí rất lớn
cho nguồn kiểm soát thực phẩm biển. Phần lớn các nớc kết hợp việc quan trắc giám
sát mật độ tảo với tiến hành phân tích, kiểm định độc tố DSP trong động vật thân mềm
hai mảnh vỏ. Độc tố DSP đợc quan trắc tại 45% các nớc có biển và sử dụng phơng
pháp thử nghiệm trên chuột (chiếm khoảng 85%). Một số nớc thực hiện phân tích
bằng phơng pháp hoá học, phần lớn sử dụng HPLC, một phần nhỏ các nớc sử dụng
các kit thử nhanh (14%) nh Netherlands và UK-Northern Ireland. Đối với các nớc
trong cộng đồng châu Âu lu ý rằng: các phơng pháp kiểm tra sinh học có thể không
đa ra kết quả chính xác để xác định độc tố DSP trong phần nội quan của động vật thân
mềm hai mảnh vỏ (toàn bộ trọng lợng hoặc một phần nội tạng).
Trong khuôn khổ của đề tài Nhà nớc với mã số KC-09-19, nội dung nghiên cứu
về biến động hàm lợng các độc tố vi tảo DSP đợc tích luỹ trong động vật thân mềm
hai mảnh vỏ tại một số vùng nuôi trồng thuỷ sản trọng điểm đã đợc tiến hành nghiên
Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra


Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

5
cứu. Nhằm tìm hiểu biến động, hàm lợng và mối quan hệ giữa các loài tảo độc có khả
năng sản sinh độc tố và khả năng tích luỹ độc tố của động vật thân mềm hai mảnh vỏ
nhằm đa ra đợc những cảnh báo về nguy cơ xảy ra các hiện tợng ngộ độc ở ngời
tiêu dùng khi sử dụng hải sản làm thực phẩm.

II. Phơng pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu

2.1.1. Đối tợng nghiên cứu
+ Vùng biển Hải Phòng: Vẹm xanh (Mytilus sp.) và Ngao (Meretrix meretrix) là
những đối tợng động vật thân mềm hai mảnh vỏ có giá trị kinh tế đợc nuôi chủ yếu
tại hai vùng biển Cát Bà và Đồ Sơn (Hải Phòng) vừa phục vụ xuất khẩu thuỷ sản, vừa
phục vụ chế biến đồ ăn hải sản cho khách du lịch tại chỗ.
+ Vùng biển Thái Bình: Ngao (Meretrix sp.) là đối tợng đợc nuôi chủ yếu tại
các vùng ven biển Thái Bình và cũng là đối tợng đợc nghiên cứu hàm lợng các độc
tố vi tảo trong khuôn khổ của đề tài KC-09-19.
+ Vùng biển Lăng Cô (TT Huế): Vẹm xanh (Mytilus sp.) là đối tợng thân mềm
hai vỏ đợc nuôi vừa cung cấp thực phẩm cho dân địa phơng vừa là đồ hải sản đợc
khách du lịch a chuộng trong các bữa ăn nên đã đợc chọn làm đối tợng nghiên cứu
của đề tài.
2.1.2. Tần xuất thu mẫu
+ Vẹm xanh và Ngao nuôi tại vùng biển Hải Phòng, đợc thu một tháng 2 lần và
thu liên tục trong một năm từ tháng 5/2004 đến hết tháng 4 năm 2005. Tổng số mẫu
đợc tiến hành phân tích tại mỗi một điểm nghiên cứu là : Cát Bà 24 mẫu, Đồ Sơn: 24
mẫu.
+ Ngao nuôi tại Thái Bình và Vẹm xanh nuôi tại vùng biển Lăng Cô (Huế) đợc
thu mỗi tháng 1 lần cùng với các mẫu tảo và mẫu hoá nớc tại vùng nghiên cứu.
Ngoài ra còn sử dụng các số liệu đã đợc quan trắc liên tục trong 2 năm 2002-
2004 của dự án JSPS trong khuôn khổ hợp tác song ph
ơng giữa Viện tài nguyên và
Môi trờng Biển (thuộc VAST) của Việt Nam và trờng Đại học Kitasato của Nhật
Bản.
2.2. Phơng pháp thu mẫu và xử lý mẫu
- Đồ Sơn: Ngao đợc đặt ngời cào hàng tháng trên bãi tự nhiên vào các thời
điểm có con nớc trong tháng (tháng thu 2 lần), lựa những con có kích cỡ ổn định, đều
nhau hàng tháng.
Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra



Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

6
- Cát Bà: Vẹm xanh đợc đặt mua cả chùm to, đặt nuôi cố định trong một lồng
nuôi, hàng tháng đến ngày tỉa thu mẫu theo một kích cỡ ổn định.
- Thái Bình: Ngao cũng đợc thu trực tiếp ngay trên các vây nuôi hàng tháng
theo một kích cỡ ổn định.
- Vẹm xanh đợc thu trực tiếp ngay trong các lồng nuôi theo một kích cỡ ổn
định.
- Mẫu động vật thân mềm hai mảnh vỏ sống sau khi thu, đợc chuyển ngay về
phòng thí nghiệm với khoảng thời gian trong ngày và đợc mổ tách lấy nội quan theo
quy trình sau:
+ 2 kg Ngao (hoặc vẹm) đợc rửa sạch bằng nớc ngọt để loại bùn cát trên vỏ,
để ráo nớc.
+ Mổ, tách thịt và vỏ.
+ Rửa thịt mẫu dới vòi nớc thật nhẹ nhàng để loại muối.
+ Sau khi để ráo nớc (trong 5 phút), mổ tách nội quan (phần có mầu nâu hoặc
mầu sẫm hơn), cho vào lọ sạch.
+ Nghiền nội quan bằng máy xay sinh tố hoặc cắt nhỏ rồi đem nghiền bằng cối
sứ (loại cối sứ sử dụng trong phòng thí nghiệm).
+ Sau khi mẫu đợc nghiền đồng nhất

Cân 5 g mẫu
+ 20 ml MeOH (80%)
Trộn đều, Ly tâm
Bỏ bã
Thu dịch chiết trong
Bảo quản tủ đá

Phân tích DSP khi có thể (1mL dịch chiết = 0,25gmô)

Bảo quản trong tủ đá (-18
o
C là tốt nhất)

+ Phần còn lại, đựng mẫu trong lọ sạch, nút kín và bảo quản trong tủ đá nhiệt độ
càng thấp càng tốt (-18
o
C là tốt nhất).

2.2. Phơng pháp phân tích độc tố DSP
Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra


Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

7
Tất cả các mẫu sau khi xử lý, đợc phân tích hàm lợng độc tố DSP theo phơng
pháp "OA-check" (Mitsubishi Kagaku Iatron, Inc., Nhật Bản) [Hallegraeff (Eds),
2004].
Các kit thử độc tố DSP đã đợc sản xuất bởi các nhà phân phối thơng mại nh
phòng thí nghiệm SCETI, Tokyo, Nhật Bản (DSP check) và kỹ thuật sinh học
Rougier, Montreal, Canada.
Việc kiểm tra đã sử dụng rất thành công việc phát hiện độc tố OA và DTX trong
mô động vật thân mềm hai mảnh vỏ , đặc biệt là gan tuỵ (Chin và cs. 1995; Carmody và
cs. 1995 ).

2.3. Phơng pháp xử lý, tính toán hàm lợng độc tố trong các loài động vật thân

mềm hai mảnh vỏ
2.3. 1. Tính trung bình các chỉ số OD đo đợc trên máy (mẫu lặp 3 lần)
2.3.2. Phác thảo đồ thị tính toán: Bằng tay, hoặc sử dụng MS-Excel hoặc các phần
mềm tính toán khác
Phơng trình và đồ thị đờng chuẩn cho tính toán hàm lợng độc tố DSP trong
các mẫu động vật thân mềm hai mảnh vỏ đã đợc xây dựng dựa trên các nồng độ chất
chuẩn của OA standar

OA- Check
y = 376.16e
-7.9395x
0.0001
0.001
0.01
0.1
1
10
100
1000
00.511.52

(Abs)
OA

ng/
m
060114- OA

Expon. (060114-
OA


)

Hình 2.1 Đồ thị đờng chuẩn để tính toán hàm lợng độc DSP dựa trên các nồng độ
chất chuẩn của OA standar

Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra


Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

8
2.3.3. Đánh giá hàm lợng độc tố
Hàm lợng độc tố trong mỗi mẫu thử bằng việc sử dụng bớc 2 = A(nM) = A
nmol/L : 1000 = B nmol/mL

2.3.4. Tính tổng hàm lợng độc tố DSP
Tính toán tổng hàm lợng độc tố DSP trong 1mL mẫu thân mềm đã xử lý cho
phân tích độc tố theo các bớc trên bằng cách:
= B (nmol/mL) x MW (trọng lợng phân tử của độc tố) = C(ng/mL)

2.3.5. Tính hàm lợng độc tố trong 1g mẫu mô nội tạng của động vật thân mềm hai
mảnh vỏ
= C (ng/mL) : 4000ng (=1MU) x 8 ( dịch chiết chứa 0,25 g mô nội tạng, pha
loãng 2 lần) = D (MU/g mô nội tạng)

III. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Trong số các nhóm độc tố biển, nhóm độc tố DSP bao gồm các độc tố gây nhiều

tranh cãi nhất. Trong nhóm độc tố này bao gồm có 3 nhóm chính: okadaic a xít (OA) và
nhóm Dinophysistoxin (DTXs) đợc sản sinh từ các loài tảo thuộc chi Dinophysis và
Prorocentrum, nhóm độc tố pectenotoxin (PTXs) đợc sản sinh từ một số loài khác
thuộc chi Dinophysis và yessotoxins (YTXs) đợc sản sinh từ Gonyaulax grindleyi và
Lingulodinium polyedra [Yasumoto và cs., 1989; Satake và cs. 1998; Tubaro và cs.
1998].
Độc tố DSP ức chế enzym protein phosphatase là enzym đóng vai trò điều hoà
các quá trình trao đổi chất quan trọng của tế bào. Hiện tợng tiêu chảy gây ra bởi độc tố
DSP là do quá trình hydrate hoá các protein trong biểu mô thành ruột, làm rối loạn cân
bằng nớc [Van Dolah 2000] ngoài ra còn có rất nhiều bằng chứng cho rằng a xít
okadaic là tác nhân kích thích sự phát triển của các khối u bóu [Rossini 2000]. Các
độc tố pectenotoxin [PTXs] và yessotoxins [YTXs] thờng đợc xếp cùng nhóm với
độc tố DSP vì chúng thờng cùng xuất hiện và cùng đợc tách chiết từ các động vật
động vật thân mềm hai mảnh vỏ. Cơ sở phân tử của các hoạt tính hầu nh cha đợc
biết, tất cả chúng đều không gây tiêu chảy. PTXs là chất cực độc đối với gan, trong khi
đó hiệu ứng quan trọng nhất của YTXs dờng nh đối với dạ dày.


Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra


Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

9
3.1. Biến động hàm lợng độc tố DSP trong ngao (Meretrix meretrix) nuôi tại Đồ
Sơn Hải Phòng
Cũng nh các độc tố tảo ASP và PSP, độc tố DSP tích luỹ trong ngao nuôi tại Đồ
Sơn đợc quan trắc với tần xuất 2 lần/tháng, kết quả phân tích hàm lợng độc tố DSP
cho thấy ngao nuôi Đồ Sơn có tích luỹ loại độc tố này, nhng hàm lợng rất thấp, dao

động từ 0 đến vài phần nghìn MU/g mô nội tạng. Kết quả đợc biểu diễn trong hình
3.1.
0
0.005
0.01
0.015
0.02
0.025
10/5/04
25/5/04
8/6/04
20/6/04
8/7/04
21/7/04
4/8/04
18/8/04
14/9/04
26/9/04
11/10/04
20/10/04
7/11/04
21/11/04
4/12/04
18/12/04
11/1/05
24/1/05
6/2/05
23/2/05
9/3/05
20/3/05

5/4/05
29/4/05
Thời gian thu mẫu
MU (OA)/g mô nội tạng

Hình 3.1. Biến động hàm lợng độc tố DSP tích luỹ trong ngao nuôi Đồ Sơn (số liệu
quan trắc năm 2004-2005)

Kết quả quan trắc đợc cho thấy hàm lợng độc tố DSP trong ngao nuôi rất thấp,
phòng thí nghiệm Sinh vật phù du của Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển đã phân
tích hàm lợng độc tố DSP bằng phơng pháp ELISA, đây là một phơng pháp rất nhạy
cho phép xác định hàm lợng độc tố tổng số của nhóm okadaic a xít (OA) ở hàm lợng
rất thấp. Mức quy định giới hạn an toàn cho loại độc tố này rất khác nhau ở các nớc.
Đối với một số nớc nh Nhật Bản, Hàn Quốc và New Zealand , giới hạn an toàn cho
phép với loại độc tố này là 0,5 MU/g (mô nội tạng). So với giới hạn cho phép này thì
hàm lợng độc tố tích luỹ trong ngao thấp hơn rất nhiều lần.
Mặt khác, loài tảo Giáp Dinophysis caudata là loài phổ biến, luôn chiếm tỷ lệ
chủ yếu trong các loài sản sinh độc tố DSP. Vì vậy sự có mặt của loài này và mật độ
của chúng đợc đặc biệt lu ý. Một số nghiên cứu trớc đây tại vùng biển Đồ Sơn cũng
cho thấy loài này xuất hiện thờng xuyên, nhng mật độ không cao. Kết hợp với các
kết quả quan trắc về mật độ của loài này với hàm lợng độc tố DSP trong ngao nuôi Đồ
Sơn năm 2004-2005, đợc kết quả trong hình 3.2.
Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra


Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

10
0

0.005
0.01
0.015
0.02
0.025
10/5/04
25/5/04
8
/
6
/
0
4
2
0/6/0
4
8
/
7
/
0
4
21/7/04
4/8/04
18/8/04
1
4/9/0
4
2
6/9/0

4
1
1/10
/04
20/10/04
7/11/04
21/11/04
4
/
1
2/0
4
1
8/12
/04
1
1/1/0
5
24/1/05
6/2/05
23/2/05
9
/
3
/
0
5
2
0/3/0
5

5
/
4
/
0
5
29/4/05
Thời gian
thu mẫu
MU/g mô nội tạng
0
20
40
60
80
100
120
140
tb/L
Hàm lợng độc tố DSP (OA) Mật độ chi Dinophyis

Hình 3.2. Mối tơng quan giữa hàm lợng độc tố DSP trong ngao nuôi Đồ Sơn và mật
độ nhóm sản sinh độc tố chi Dinophysis quan trắc năm 2004-2005

Hình 3.2 cho thấy mối tơng quan khá chặt chẽ giữa hàm lợng độc tố DSP
trong ngao nuôi và mật độ chi Dinophysis tại Đồ Sơn. Đỉnh của hàm lợng độc tố và
đỉnh của mật độ thờng không trùng nhau, nhng đỉnh mật độ Dinophysis luôn đi
trớc. Trong giai đoạn từ tháng 5 đến tháng 10, mật độ chi này luôn thấp và hàm lợng
độc tố DSP cũng thấp, giai đoạn từ tháng 10 năm 2004 đến tháng 4 năm 2005, mật độ
dao động mạnh hơn đạt đến 120 tb/L, tuy không cao nhng hàm lợng động tố DSP

cũng dao động trong khoảng thời gian này và hình thành các đỉnh độc tố lớn hơn
khoảng thời gian trớc.

3.1.1. Biến động hàm lợng độc tố DSP trong vẹm xanh (Mytilus sp.) nuôi tại Cát
Bà Hải Phòng
Biến động hàm lợng độc tố DSP trong vẹm xanh nuôi Cát Bà cũng đợc quan
trắc với tần xuất 2 lần/tháng. Kết quả thu đợc cho thấy Vẹm xanh nuôi tại Cát Bà có
tích luỹ loại độc tố gấy tiêu chảy DSP trong mô nội tạng, nhng cũng nh ngao nuôi ở
Đồ Sơn, độc tố này đợc tích luỹ rất thấp, phần lớn các tháng có hàm lợng độc tố
không đáng kể. Nhng biến động hàm lợng độc tố này ở Cát Bà lại xảy ra rất mạnh,
dao động từ 0,003 đến 1, 239 MU/g mô nội tạng (đợt quan trắc I của tháng 2 năm
2005). Có thể quan sát rõ biến động này trong hình 3.3.
Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra


Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

11
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
11/5/2004
9/6/04
9/7/04

5/8/04
17/9/04
13/10/04
9/11/04
5/12/04
12/1/2005
5/2/05
10/3/05
5/4/05
Thời gian thu mẫu
MU (OA)/g mô nội tạng

Hình 3.3. Biến động hàm lợng độc tố DSP trong vẹm xanh nuôi tại Cát Bà
(số liệu quan trắc năm 2004-2005)

Có thể thấy, hàm lợng độc tố DSP đợc tích luỹ trong vẹm xanh nuôi tại Cát Bà
cao hơn DSP tích luỹ trong ngao nuôi tại Đồ Sơn. Đặc biệt, một đỉnh độc tố đợc hình
thành trong vẹm xanh Cát Bà từ tháng 1 năm 2005 và giảm dần sang tháng 3. Kết hợp
với các kết quả nghiên cứu về định tính và định lợng của các chi có khả năng sản sinh
loại độc tố này cho thấy ở Cát Bà các loài thuộc chi Prorocentrum thờng ít bắt gặp, trừ
P. micans, nhng loài này cha có nghiên cứu nào đề cập đến khả năng sản sinh độc tố
trừ khả năng dễ bùng phát mật độ trên diện rộng. Còn chi Dinophysis, loài phân bố chủ
yếu là loài D. caudata và co tháng bắt gặp D. rotundata, trong nghiên cứu định tính số
loài có độc tố bắt gặp nhiều hơn nhng mật độ rất thấp không gặp trong các mẫu định
lợng. Tìm hiểu mối tơng quan giữa hàm lợng độc tố DSP trong vẹm xanh và mật độ
chi Dinophysis trong vùng biển này đợc kết quả trong hình 3.4. Kết quả trên hình 3.4
cho thấy mối tơng quan không chặt chẽ giữa hàm lợng độc tố và mật độ, chi
Dinophysis luôn có mật độ cao trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 9, còn hàm
lợng độc tố lại tạo thành đỉnh cao nhất vào đợt quan trắc I của tháng 2 năm 2005 khi
mà mật độ của chi Dinophysis trong khoảng thời gian này rất thấp, có khi = 0. Để có

thể có những kết luận hay lời giải thích hợp lý rất cần quan trắc tiếp hàm lợng độc tố
DSP trong các đối tợng động vật thân mềm hai mảnh vỏ và tiến hành đồng thời các
nghiên cứu về ảnh hởng của môi trờng đến khả năng sản sinh độc tố của các loài tảo
độc cũng nh khả năng tích luỹ chúng trong sinh vật.
Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra


Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

12
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
11/5/2004
2
6/5/0
4
9/6/
0
4
2
1/6/0
4
9/7/

0
4
20/7/04
5
/
8
/04
17/8/04
1
7/9/0
4
30/9/04
13/10/04
2
1/10
/04
9/11/04
2
3/11
/04
5
/
1
2/0
4
20/12/04
1
2/1/2
00
5

25/1/05
5
/
2
/05
2
4/2/0
5
10/3/05
1
8/3/0
5
5/4/
0
5
2
8/4/0
5
Thời gian
thu mẫu
MU/g mô nội tạng
0
50
100
150
200
250
tb/L
Hàm lợng độc tố DSP (OA) Mật độ chi Dinophyis


Hình 3.4. Tơng quan giữa hàm lợng độc tố DSP đợc tích luỹ trong mô nội tạng của
vẹm xanh với mật độ chi Dinophysis trong vùng biển Cát Bà (quan trắc 2004-2005)

3.1.2. Biến động hàm lợng độc tố DSP trong ngao (Meretrix sp.) nuôi tại Tiền Hải
Thái Bình
Ngao nuôi tại Thái Bình đợc thu mẫu với tần xuất 1lần/tháng, kết quả phân tích
hàm lợng độc tố DSP trong ngao nuôi tại Thái Bình cho thấy ngao có tích luỹ độc tố
DSP trong mô nội tạng nhng cũng nh ngao Đồ Sơn và vẹm xanh nuôi ở Cát Bà hàm
lợng độc tố DSP trong ngao Thái Bình rất thấp, biến động ít, dao động từ 0,002 đến
0,008 MU/g mô nội tạng.
0
0.001
0.002
0.003
0.004
0.005
0.006
0.007
0.008
0.009
5/04 6/04 7/04 8/04 9/04 10/04 11/04 12/04 1/05 2/05 3/05 4/05
Thời gian thu mẫu
MU (OA)/g mô nội tạng

Hình 3.5. Biến động hàm lợng độc tố DSP trong ngao nuôi Thái Bình quan trắc
năm 2004-2005
Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra



Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

13
Độc tố DSP trong ngao nuôi tại Thái Bình cũng đã đợc nhóm tác giả Nguyễn
Văn Nguyên và cs (2004) nghiên cứu bằng phơng pháp MBA và HPLC, kết quả thu
đợc cho thấy hàm lợng độc tố DSP rất thấp và hầu nh tại các tháng quan trắc kết quả
thu đợc cho âm tính (dới mức độ phát hiện của phơng pháp) trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả phân tích hàm lợng độc tố DSP trong ngao (Meretrix meretrix) nuôi
tại Thái Bình bằng phơng pháp MBA và HPLC
Hàm lợng DSP Hàm lợng DSP
Thời
gian
MBA (ngOA
eq/100g)
HPLC
(ng/100g)
Thời
gian
MBA (ngOA
eq/100g)
HPLC
(ng/100g)
5-2002 ND ND 1-2003 ND ND
6-2002 ND ND 2-2003 ND 20
7-2002 ND ND 3-2003 ND ND
8-2002 ND ND 4-2003 ND ND
9-2002 ND ND 5-2003 ND ND
10-2002 ND 45 6-2003 ND ND
11-2002 ND 40 7-2003 ND ND
12-2002 ND ND 8-2003 ND ND

So sánh kết quả quan trắc trong năm 2004-2005 của phòng thí nghiệm sinh vật
phù du với nhóm tác giả trên nhận thấy, các kết quả đợc phân tích bằng phơng pháp
ELISA bởi các kít thử thơng phẩm OA-check" (của hãng Mitsubishi Kagaku Iatron,
Inc., Nhật Bản) cho độ nhạy rất lớn đối với hàm lợng độc tố DSP tích luỹ trong các đối
tợng động vật thân mềm hai mảnh vỏ. Độc tố này đợc phát hiện ở hàm lợng rất thấp
từ vài phần trăm ng đến vài chục g/g mô nội tạng của động vật thân mềm hai mảnh vỏ .
So với giới hạn an toàn của độc tố này là 20 àg/100 thịt hoặc 0,5 MU/g mô nội
tạng thì tất cả các mẫu nghiên cứu đều nằm trong phạm vi an toàn cho ngời tiêu dùng
với mức độ cao.
Mặt khác, theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Nguyên (2004) tại vùng biển
Thái Bình, chi Dinophysis thờng có mật độ cao vào tháng 8, 9 /2002, sau đó giảm dần
và hầu nh biến mất trong mùa đông. Mật độ bắt đầu tăng trở lại vào tháng 3-4, tuy
nhiên quy luật này lặp lại không rõ ràng trong năm sau. Kết quả phân tích định tính,
định lợng trong năm quan trắc 2004-2005 tại Thái Bình của tác giả Lê Thanh Tùng
cho thấy loài Dinophysis caudata đạt mật độ cao vào các tháng 8, 12 năm 2004 và cao
nhất vào tháng 3 năm 2005 (mật độ đạt 600 tb/L). Tuy nhiên lại không nhận thấy mối
tơng quan chặt chẽ giữa mật độ của loài này và chi Dinophysis với hàm lợng độc tố
Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra


Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

14
DSP tích luỹ trong ngao nuôi tại Thái Bình, đỉnh độc tố đợc tích luỹ cao nhất vào
tháng 7 năm 2004, tiếp theo là trong các tháng 10, 11 năm 2004.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Nguyên và cs. 2004 cũng cho thấy không
có mối quan hệ giữa hàm lợng độc tố với mật độ tảo chi Dinophysis trong khu vùng
nghiên cứu. Tơng tự nh vậy, Tubaro và cs. 1995 cũng không tìm thấy mối tơng quan
giữa mật độ Dinophysis caudata và hàm lợng độc tố ghi nhận trong vẹm xanh ở vùng

biển Địa Trung Hải.

3.1.3. Biến động hàm lợng độc tố DSP trong vẹm xanh (Mytilus sp.) nuôi tại Lăng
Cô (Huế)
Đối tợng Vẹm xanh nuôi ở vùng biển Lăng Cô (Huế) đợc thu mẫu 1lần/tháng.
Kết quả phân tích hàm lợng độc tố cho thấy vẹm xanh nuôi ở Lăng Cô có tích luỹ độc
tố DSP nhng hàm lợng rất thấp, biến động không mạnh, dao động trong khoảng
0,002-0,01 MU/g mô nội tạng

0
0.002
0.004
0.006
0.008
0.01
0.012
5/04 6/04 7/04 8/04 9/04 10/04 11/04 12/04 1/05 2/05 3/05 4/05
Thời gian thu mẫu
MU (OA)/g mô nọi tạng

Hình 3.6. Biến động hàm lợng độc tố DSP trong Vẹm xanh nuôi tại vùng biển Lăng
Cô (Huế) quan trắc năm 2004-2005

Đây là những kết quả nghiên cứu đầu tiên về khả năng tích luỹ hàm lợng độc tố
DSP trong vẹm xanh tại vùng biển thuộc Huế, mặt khác vẹm xanh còn là đối tợng
đợc sử dụng rất nhiều trong chế biến thực phẩm cho dân địa phơng và khách du lịch.
Vì vậy, những kết quả nghiên cứu đợc có một ý nghĩa rất lớn và có thể đảm bảo việc
sử dụng vẹm xanh làm nguồn thực phẩm trong giới hạn an toàn đối với loại độc tố này.
Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra



Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

15
Mặt khác, các kết qủa nghiên cứu định tính và định lợng về mật độ của các loài
thuộc chi Dinophysis và Prorocentrum do nhóm tác giả Đại Học Huế thực hiện cho
thấy chi Prorocentrum thờng xuyên gây mật độ cao và rất cao trong các đầm nuôi tôm.
Còn tại trạm thu mẫu ngoài cửa đầm (điểm nuôi vẹm xanh) mật độ các nhóm tảo độc
hại đều thấp dới 100tb/L trừ nhóm Pseudonitzschia đạt trung bình 170 tb/L.
Chi Dinophysis xuất hiện rải rác ở cả 5 trạm khảo sát và có mật độ thấp nhất
trong các nhóm tảo gây hại. Vì vậy không thể thấy đợc mối tơng quan giữa hàm
lợng độc tố DSP tích luỹ trong vẹm xanh và mật độ chi Dinophysis trong vùng biển
Lăng Cô.

3.3. So sánh khả năng tích luỹ độc tố DSP trong ngao và vẹm xanh nuôi tại các
vùng nghiên cứu
Các đối tợng động vật thân mềm hai mảnh vỏ ngao và vẹm xanh đợc nuôi ở các
vùng nuôi trên có khả năng tích luỹ độc tố DSP khác nhau, vì sự tích luỹ này phụ thuộc
vào đối tợng động vật thân mềm hai mảnh vỏ , vào thành phần và mật độ các nhóm
loài có khả năng sản sinh độc tố và vào các yếu tố môi trờng tại các vùng nuôi. So
sánh hàm lợng độc tố tích luỹ trong ngao và vẹm nuôi tại Đồ Sơn, Cát Bà (Hải Phòng),
Thái Bình và Huế ta có kết quả trong bảng 3.2. và các hình 3.7, 3.8.
Bảng 3.2. So sánh hàm lợng độc tố DSP tích luỹ trong mô nội tạng ngao và vẹm xanh
trong 4 vùng nghiên cứu trên
Số liệu quan trắc 2004-2005
Hàm
lợng (MU/g)
Đồ Sơn Cát Bà Thái Bình Huế
Cao nhất 0,021 1,239 0,008 0,01

Trung bình 0,004 0,09 0,004 0,005
Thấp nhất 0 0,003 0,002 0,002


Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra


Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

16
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
11/5/2004
26/5/04
9/6/04
21/6/04
9/7/04
20/7/04
5/8/04
17/8/04
17/9/04
30/9/04
13/10/04

21/10/04
9/11/04
23/11/04
5/12/04
20/12/04
12/1/2005
25/1/05
5/2/05
24/2/05
10/3/05
18/3/05
5/4/05
28/4/05
Thời gian
thu mẫu
MU/g mô nội tạng
Ngao Đồ Sơn Vẹm xanh Cát Bà

Hình 3.7. So sánh hàm lợng độc tố DSP trong ngao và vẹm xanh nuôi ở khu vực Hải
Phòng quan trắc năm 2004-2005

Hình 3.7 cho thấy hàm lợng độc tố DSP đợc tích luỹ trong mô nội tạng của
vẹm xanh cao hơn ngao, nhìn chung các tháng đều thấp, thời gian tạo đỉnh độc tố của
ngao và vẹm đều trùng nhau (tháng 10 năm 2004) nhng độc tố DSP đợc tích luỹ
trong vẹm cao hơn ngao rất nhiều lần (59 lần).

0
0.002
0.004
0.006

0.008
0.01
0.012
5/04 6/04 7/04 8/04 9/04 10/04 11/04 12/04 1/05 2/05 3/05 4/05
Thời gian
thu mẫu
MU/g mô nội tạng
Ngao TháI Bình Vẹm Huế

Hình 3.8. So sánh khả năng tích luỹ độc tố trong ngao nuôi Thái Bình
và vẹm xanh nuôi ở Huế

Kết quả trên hình 3.8 và bảng 3.2 cho thấy, độc tố DSP tích luỹ trong vẹm và
ngao đều có biến động không mạnh, hàm lợng thấp, độc tố DSP tích luỹ ở trong vẹm
Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra


Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

17
có những thời điểm cao hơn ở trong ngao. So sánh với ngao và vẹm nuôi tại Hải Phòng
nhận thấy vẹm xanh nuôi tại Cát Bà có hàm lợng độc tố tích luỹ cao nhất (đạt 1,239
MU/g mô nội tạng). So sánh mật độ chi Dinophysis tại 4 vùng nuôi trên nhận thấy khu
vực Hải Phòng, chi này gần nh xuất hiện quanh năm, nhng mật độ không cao đạt
120tb/L tại Đồ Sơn và khoảng 200 tb/L tại vùng biển Cát Bà. Trong khi đó, chi
Dinophysis xuất hiện ở Thái Bình và Lăng Cô ít hơn thời gian trong năm nhng có
tháng mật độ lại đạt cao hơn rất nhiều Đồ Sơn và Hải Phòng, cụ thể ở Thái Bình trạm
đạt cao nhất 600 tb/L và Huế đạt trung bình 375 tb/L. Để có thể hiểu đợc cơ chế tích
luỹ độc tố trong sinh vật cần rất nhiêù nghiên cứu bổ xung về cơ chế tích luỹ và đào

thải độc tố của từng loại sinh vật, các tác nhân của môi trờng ảnh hởng đến khả năng
sản sinh độc tố của các nhóm loài tảo có độc tố, các tác nhân môi trờng ảnh hởng đến
khả năng tích luỹ độc tố trong các đối tợng sinh vật dựa trên cơ sở sức chống chịu của
hệ thần kinh các sinh vật đối với độc tố và mật độ các loài tảo độc có mặt phù hợp với
khả năng ăn lọc của chúng.
3.4. So sánh hàm lợng độc tố và độ an toàn thực phẩm trong động vật thân mềm
hai mảnh vỏ thuộc 4 vùng nuôi trên
Nh chúng ta đã biết độc tố DSP gây ảnh hởng đến hệ tiêu hoá, các nhóm độc
tố thuộc DSP kích thích trực tiếp đối với quá trình co thắt các cơ trơn của hệ tiêu hoá
(Bialojan và Takai, 1988; Haystead và cs. 1989). Chính vì vậy việc quan trắc loại độc tố
này và mật độ các nhóm loài có khả năng sản sinh ra loại độc tố DSP đã đợc rất nhiều
nớc thực hiện.
Thông thờng chơng trình quan trắc DSP đợc thực hiện vùng ven bờ Atlantic
từ những năm 1990 bằng phơng pháp thử nghiệm trên chuột và HPLC (Yasumoto và
cs. 1984). Nếu có kết quả dơng tính trong thử chuột hoặc mật độ nhóm tế bào có khả
năng sản sinh độc tố DSP đợc quan trắc cao trong mẫu thực vật phù du, lập tức đợc
kiểm tra lại hàm lợng độc tố bằng phơng pháp phân tích HPLC hoặc ELISA.
Đan Mạch, giới hạn mật độ của các loài tảo độc hại đợc quy định trong bảng
sau, giới hạn này đ
ợc xây dựng dựa trên các thông tin từ các nguồn tài liệu lu trữ
cùng với các quy định cơ bản, giới hạn này có thể thay đổi tuỳ theo tình hình thực tế
nếu cần thiết. Trong suốt các năm quan trắc cho thấy thậm chí mật độ của các loài
trong chi Prorocentrum đạt đến 106 tb/L thì kết quả vẫn không có độc tố tích luỹ trong
nhuyễn thể. Các thí nghiệm đã cho kết quả không có giới hạn mật độ cố định đối với
chi này. Giới hạn mật độ với chi Dinophysis cũng có nhiều thay đổi phụ thuộc vào các
kết quả nghiên cứu sự tích luỹ độc tố DSP trong nhuyễn thể đợc nghiên cứu.

Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra



Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

18
Bảng 3.3. Một số giới hạn về mật độ của các loài tảo có khả năng sản sinh độc tố
của Đan Mạch

Loài/Nhóm loài
Giới hạn mật độ tb/L cho các
khu khai thác đóng cửa
Dinophysis acuminata 500
D. cuta 500
D. norvegica 10
3

D. rotundata 10
3

Tổng số Dinophysis spp. 1,2 x 10
3

Prorocentrum lima 500

Dới đây là phơng pháp phân tích và giới hạn về hàm lợng độc tố cho phép
trong khai thác và đóng cửa các khu nuôi trồng thuỷ sản của một số nớc (nguồn của
Shumway và cs. 1996).
Bảng 3.4. Phơng pháp phân tích và giới hạn cho phép đối với độc tố DSP
DSP
Nớc
Giới hạn nồng độ tiêu chuẩn Phơng pháp phân tích

Canada 20àg/100g Thử chuột, HPLC và
ELISA
Đan Mạch Hiện tại (2 hoặc 3 chuột chết
trong vòng 24h)
Thử chuột, HPLC
Pháp Hiện tại (2 hoặc 3 chuột chết
trong vòng 24h)
Thử chuột
Italia 5 giờ thử trên chuột Thử chuột
Ireland thử dơng tính Thử chuột và LC-MS
Nhật Bản 5MU/100g = 20àg/100g Thử chuột
Hàn Quốc 5MU/100g = 20àg/100g Thử chuột
Netherland 0,2-0,4àg/g mô nội tạng Thử ĐV gặm nhấm
Norway 5-7MU/100g (=20-30àg/100g) Thử chuột
Portuway Hiện tại (20àg/100g) Thử chuột
Thuỵ Sĩ 0,4-0,6 àg/100g Thử chụôt
UK (bắc đảo) 20àg/100g Thử ĐV gặm nhấm
Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra


Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

19
Trong số những loài Dinophysis phân bố ở Việt Nam thì loài Dinophysis
caudata thờng có mật độ cao hơn các loài khác trong chi và xuất hiện thờng xuyên
nhất nên có thể coi là nguồn sản sinh độc tố chủ yếu trong các khu vực nghiên cứu. Kết
quả nghiên cứu cho thấy loài này có mặt khá thờng xuyên, nhng mật độ trong thời
gian nghiên cứu luôn thấp.
Ngợc lại khi so sánh giới hạn cho phép trong sử dụng và khai thác các đối

tợng động vật thân mềm hai mảnh vỏ của các nớc trong cộng đồng châu Âu và một
số nớc châu á cho thấy với mức quy định giới hạn hàm lợng độc tố DSP là 20àg/100g
thịt tơng đơng với 0,05MU/g thịt và giới hạn 0,5 MU/g mô nội tạng của Nhật bản thì
nhìn chung các đối tợng ngao và vẹm xanh nuôi tại các vùng nghiên cứu đều nằm
trong giới hạn an toàn cho phép sử dụng làm thực phẩm cho ngời tiêu dùng nhiều lần,
trừ vẹm xanh nuôi ở Cát Bà (Hải Phòng). Vẹm xanh nuôi ở Cát Bà có tích luỹ độc tố
DSP tại các tháng thấp nhng trong đợt quan trắc cuối tháng 1 và đợt đầu của tháng 2
năm 2005, hàm lợng độc tố DSP đã vợt quá giới hạn cho phép sử dụng hơn 2 lần. Tuy
nhiên đây không phải là mùa thu hoạch các đối tợng này cũng nh không phải mùa du
lịch vì vậy đã không có ghi nhận nào về trờng hợp xảy ra ngộ độc độc tố này tại Cát
Bà trong khoảng thời gian vẹm xanh tích luỹ hàm lợng độc tố cao nhất trong năm
quan trắc.
Mặt khác,khu vực thờng xuyên xảy ra ngộ độc DSP trên thế giới nh ở Địa
Trung Hải, mật độ của loài Dinophysis caudata chỉ dao động từ 300 tb/L (Senicheva,
1994) đến 1000 tb/L (Sidara, 1995). Mật độ của các loài Dinophysis caudata trong các
vùng nghiên cứu thấp nhng có thời điểm cao hơn cả vùng Địa Trung Hải, tuy nhiên
không tìm thấy mối tơng quan chặt chẽ giữa mật độ của chi này và hàm lợng độc tố
tích luỹ trong ngao và vẹm xanh.
Trong một vài nghiên cứu trớc đây đối với loài ngao thu tại vùng biển Hạ Long,
Cát Bà đã bắt gặp hàm l
ợng độc tố DSP khá cao (Theo Sato S., tài liệu chứ công bố)
hoặc đối với Meretrix lyrata tại Cần Giờ cũng đã có những thời điểm tích luỹ độc tố
DSP cao hơn gấp nhiều lần ngỡng an toàn tiêu dùng (theo NAFIQUACENS, thông tin
nội bộ) [Nguyễn Văn Nguyên, 2004]. Vì vậy rất cần có hệ thống quan trắc mật độ của
nhóm loài có khả năng sản sinh độc tố này và hàm lợng độc tố đợc tích luỹ trong các
đối tợng động vật thân mềm hai mảnh vỏ có giá trị kinh tế để cảnh báo nguy cơ bùng
phát và bảo vệ sức khoẻ của ngời tiêu dùng.

Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra



Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

20
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Đây là những kết quả nghiên cứu đầu tiên về khả năng tích luỹ độc tố DSP trong
ngao và vẹm xanh nuôi ở khu vực Hải Phòng và Huế trừ ngao nuôi Thái Bình đã đợc
công bố bởi nhóm tác giả Nguyễn Văn Nguyên (2004). Kết quả nghiên cứu đợc cho
thấy:
- Các nghiên cứu đã phát hiện trong ngao và vẹm xanh nuôi tại 4 vùng nghiên
cứu có tích luỹ độc tố gây tiêu chảy DSP.
+ Đối với Ngao nuôi ở vùng biển Đồ Sơn, hàm lợng rất thấp, dao động từ 0 đến
vài phần nghìn MU/g mô nội tạng (cao nhất đạt 0,021 MU/g).
+ Đối với vẹm xanh nuôi ở Cát Bà, cũng nh ngao nuôi ở Đồ Sơn, độc tố này
đợc tích luỹ rất thấp, phần lớn các tháng có hàm lợng độc tố không đáng kể. Nhng
biến động hàm lợng độc tố này ở Cát Bà lại xảy ra rất mạnh, dao động từ 0,003 đến 1,
239 MU/g mô nội tạng (đợt quan trắc I của tháng 2 năm 2005).
+ Đối với Ngao nuôi ở Thái Bình, hàm lợng độc tố DSP cũng rất thấp, biến
động ít, dao động từ 0,002 đến 0,008 MU/g mô nội tạng (tháng 7 năm 2004).
+ Hàm lợng độc tố trong vẹm xanh nuôi ở Lăng Cô có hàm lợng rất thấp, biến
động không mạnh, dao động trong khoảng 0,002-0,01 MU/g mô nội tạng (tháng 6 và
tháng 11 năm 2004).
- So sánh các kết quả nghiên cứu về khả năng tích luỹ độc tố trong ngao và vẹm
xanh nuôi tại 4 vùng nghiên cứu, nhận thấy:
+ Độc tố DSP tích luỹ trong vẹm và ngao đều có biến động không mạnh, hàm
lợng thấp, độc tố DSP tích luỹ ở trong vẹm có những thời điểm cao hơn ở trong ngao,
nhng nhìn chung đều dao động trong khoảng từ vài phần nghìn đến phần chục MU/g
mô nội tạng, trừ vẹm xanh nuôi ở Cát Bà có hàm lợng độc tố tích luỹ cao nhất (đạt

1,239 MU/g mô nội tạng).
+ So sánh mật độ chi Dinophysis tại 4 vùng nuôi trên nhận thấy khu vực Hải
Phòng, chi này gần nh xuất hiện quanh năm, nhng mật độ không cao đạt 120tb/L tại
Đồ Sơn và khoảng 200 tb/L tại vùng biển Cát Bà. Trong khi đó, chi Dinophysis xuất
hiện ở Thái Bình và Lăng Cô bắt gặp ít hơn trong năm nhng có tháng mật độ lại đạt
cao hơn rất nhiều Đồ Sơn và Hải Phòng, cụ thể ở Thái Bình trạm đạt cao nhất 600 tb/L
và Huế đạt trung bình 375 tb/L.
+ Không có mối tơng quan rõ ràng giữa hàm lợng độc tố DSP tích luỹ trong
ngao và vẹm với mật độ chi Dinophysis phân bố trong các vùng nghiên cứu trên.
Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra


Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

21
- So sánh giới hạn cho phép trong sử dụng và khai thác các đối tợng động vật
thân mềm hai mảnh vỏ của các nớc trong cộng đồng châu Âu và một số nớc châu á
cho thấy với mức quy định giới hạn hàm lợng độc tố DSP là 20àg/100g thịt tơng
đơng với 0,05MU/g thịt và giới hạn 0,5 MU/g mô nội tạng của Nhật bản thì nhìn
chung các đối tợng ngao và vẹm xanh nuôi tại các vùng nghiên cứu đều nằm trong
giới hạn an toàn cho phép sử dụng làm thực phẩm cho ngời tiêu dùng nhiều lần, trừ
vẹm xanh nuôi ở Cát Bà (Hải Phòng). Trong đợt quan trắc cuối tháng 1 và đợt đầu của
tháng 2 năm 2005, hàm lợng độc tố DSP trong vẹm xanh Cát Bà đã vợt quá giới hạn
cho phép sử dụng hơn 2 lần. Tuy nhiên đây không phải là mùa thu hoạch các đối tợng
này cũng nh không phải mùa du lịch vì vậy đã không có ghi nhận nào về trờng hợp
xảy ra ngộ độc độc tố này tại Cát Bà trong khoảng thời gian vẹm xanh tích luỹ hàm
lợng độc tố cao nhất trong năm quan trắc.

Kiến nghị

Để có thể hiểu đợc cơ chế tích luỹ độc tố trong sinh vật cần rất nhiêù nghiên
cứu bổ xung về cơ chế tích luỹ và đào thải độc tố của từng loại sinh vật, các tác nhân
của môi trờng ảnh hởng đến khả năng sản sinh độc tố của các nhóm loài tảo có độc
tố, các tác nhân môi trờng ảnh hởng đến khả năng tích luỹ độc tố trong các đối tợng
sinh vật dựa trên cơ sở sức chống chịu của hệ thần kinh các sinh vật đối với độc tố và
mật độ các loài tảo độc có mặt phù hợp với khả năng ăn lọc của chúng.
Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra


Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

22
Tài liệu tham khảo

Nguyn Vn Nguyên v cs, 2004. iu tra nghiên cu to c hi ti ba vùng nuôi
ngao tp trung ti Thái Bình, Nam nh v Thanh Hoá. Báo cáo ti cp B
Thu sn, Hi Phòng 2003, 97 trang.
Andersen P., 1996. Design and Implementation of some Harmful Algal Monitoring
Systems. IOC Technical Series No. 44, UNESCO.
Chu Van Thuoc, Tran Van Dien (2003), An overview of current activities relating to
phytoplankton monitoring in coastal waters of North Vietnam. In: Furuya K. et
al. (2003), Workshop on Red Tide Monitoring in Asian Coastal Waters, March
10-12, 2003 at the University of Tokyo.
Fleming, L.E., J.A. Bean & D.G. Baden 1995. Epidemiology and public health. Pp.
475-487. - In G.M. Hallegraeff, D.M. Anderson, & A.D. Cembella (Eds.).
Manual on Harmful Marine Microalgae: IOC Manuals and Guides No. 33.
UNESCO.
Hallegraeff G.M., Anderson D. M. and Cembella A.D. (Edi), 2004. Manual on Harmful
Marine Microalgae. UNESCO Publishing. 793 pp.

Huyen N.T.M., Thuoc C.V., Ogata T., Sato S., Takata Y., Kodama M. and Fukuyo Y.,
2006. Seasonal variation of paralytic and amnesic shellfish toxicities in bivalves
and microalgae in Haiphong area, Vietnam. In Coastal Marine Science 30(1):
000-000, 2006.
Larsen J. and N.L. Nguyen (editors) 2004. Potentially toxic microalgae of Vietnamese
waters. In: Opera Botanica 140. Copenhagen 2004.
Lee, J.S., M. Murata & T. Yasumoto 1989. Analytical methods for determination of
diarrhetic shellfish toxins. - Mycotoxins and phycotoxins'88 (Eds Natori,
S.Hashimoto, K.and Ueno, Y.), 327-334.
Murata, M., M. Kumagai, J.S. Lee & T.Yasumoto 1987. Isolation and structure of
yessotoxin, a novel polyether compound implicated in diarrhetic shellfish
poisoning. - Tetrahedron Lett. 28: 5869-5872.
Shimizu Y., Gupta S., Masuda K., Maranda L., Walker C.K. and Wang R., 1989.
Dinoflagellate and other microalgal toxins: Chemistry and Biochemistry. Pure
Appl. Chem. 61: 513-516.
Shumway, S.E. (1990). A review of the effects of algal blooms on shelllfish and
aquaculture. J.World Aquaculture Soc., 21,
65-104.
Shumway, S.E., & Cembella, A.D. (1993). The impact of toxic algae on scallop culture
and fisheries. Rev.Fish.Sci., 1, 121-150.
Báo cáo chuyên đề - Đề tài KC-09-19: Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra


Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển, 246 Đà Nẵng, Hải Phòng

23
Shumway, S.E., H.P.von Egmond, J.W.Hurst, & L.L.Bean. (1995). Management of
shellfish resources. In G.M. Hallegraeff, D.M. Anderson, & A.D. Cembella
(Eds.), Manual on Harmful Marine Microalgae. (pp. 433-463). UNESCO.

Sournia A. (EDS), 1978. Phytoplankton Manual. UNESCO.
Usup G., Leaw C.P., Lim P.T, and Ahmad A., 2002. Probable toxin producer
responsible for the first occurrence of paralytic shellfish poisoning on the east
coast of Peninsula Malaysia. Malays. Appl. Biol. 31(2): 29-35.
Yasumoto, T., M. Murata, Y. Oshima & M. Sano 1985. Diarrhetic shellfish toxins. -
Tetrahedron 41: 1019-1025.


Viện Tài nguyên và Môi trờng Biển
Đề tài KC-09-19



Biểu kết quả phân tích và tính toán hàm lợng độc tố tảo
trong động vật thân mềm hai mảnh vỏ


Loại độc tố: DSP (okadaic acid)
Loài động vật hai mảnh vỏ dùng cho phân tích: Ngao (Meretrix meretrix)
Nội quan dùng cho phân tích: Gan + tuỵ
Địa điểm thu mẫu: Đồ Sơn
Thời gian thu mẫu: 10-5-2004
Ký hiệu mẫu: DDS1
Khối lợng mẫu hai mảnh vỏ đã thu: 2kg
Trọng lợng mẫu nội tạng sau xử lý: 20g
Tỷ lệ pha loãng của mẫu(g/ml): 1/2
Phơng pháp phân tích: ELISA
Phơng trình tính hàm lợng độc tố/mẫu: y = 376,16e
-7,9395x




Giá trị đo (OD)
Hàm lợng độc tố
trong mẫu phân tích
Số mẫu
Trên máy Trung bình MU/mL MU/ml
Hàm lợng
MU/g nội
tạng
1 1,221
2 0,84
1,0305 0,105 0,001 0,004


Đại diện nhóm phân tích Ngời kiểm tra




Nguyễn Thị Minh Huyền T. Ogata



×