Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Điều tra, nghiên cứu tảo độc gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra thành phần loài, phân bố và biến động của nhóm tảo độc, tảo g

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.74 MB, 152 trang )


Bộ thuỷ sản
Viện nghiên cứu hải sản



Đề tài:
Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại
ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển, đề xuất giải
pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra

Chủ nhiệm đề tài: TS. Chu Văn Thuộc

Báo cáo chuyên đề


thành phần loài, phân bố và biến
động của nhóm tảo độc, tảo gây hại
(Khu vực ven biển Thái Bình, năm 2004 - 2005)


Ngời thực hiện:
Lê Thanh Tùng
Nguyễn Văn Nguyên và nnk
Phòng Nghiên cứu Bảo tồn biển 170 Lê Lai - Hải Phòng

6132-4
02/10/2006







Hải Phòng, tháng 03/2006

Bộ thuỷ sản
Viện nghiên cứu hải sản



Đề tài:
Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại
ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển, đề xuất giải
pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra

Chủ nhiệm đề tài: TS. Chu Văn Thuộc

Báo cáo chuyên đề


thành phần loài, phân bố và biến
động của nhóm tảo độc, tảo gây hại
(Khu vực ven biển Thái Bình, năm 2004 - 2005)


Những ngời thực hiện:
Lê Thanh Tùng
Nguyễn Văn Nguyên
Đặng Thị Minh Thu
Đào Duy Thu

Phòng Nghiên cứu Bảo tồn biển 170 Lê Lai - Hải Phòng







Hải Phòng, tháng 03/2006
Đề tài : Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển,
đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra (mã số KC-09-19)
______________________________________________________________________________________

__________________________________________________________________________________
Viện nghiên cứu Hải Sản - 170 Lê Lai - Ngô Quyền - TP Hải Phòng

i
Mục Lục
Trang
Danh mục các hình ii
Danh mục các bảng iii
i. Mở Đầu 1
II. Phơng pháp nghiên cứu 3
2.1. Đối tợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 3
2.1.1. Đối tợng nghiên cứu 3
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: 3
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 4
2.2. Phơng pháp nghiên cứu 4
2.2.1. Phơng pháp nghiên cứu ngoài thực địa 4
2.2.2. Phơng pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 4

III. Kết quả và thảo luận 7
3.1. Thành phần loài tảo độc hại ghi nhận trong vùng nghiên cứu 7
3.2. Biến động thành phần loài tảo gây độc, gây hại 10
3.2.1. Biến động thành phần loài theo không gian 10
3.2.2. Biến động thành phần loài theo thời gian 12
3.2.3. Phân bố theo chiều thẳng đứng 15
3.3. Các nhóm loài có khả năng gây độc, gây hại 16
3.3.1. Nhóm loài sinh độc tố ASP 16
3.3.1.1. Thành phần loài tảo sinh độc tố ASP 16
3.3.1.2. Biến động mật độ của nhóm sinh độc tố ASP 17
3.3.2. Nhóm loài sinh độc tố PSP 23
3.3.2.1. Thành phần loài tảo sinh độc tố PSP 23
3.3.2.2. Biến động mật độ nhóm loài sinh độc tố PSP 25
3.2.3. Nhóm loài sinh độc tố DSP 26
3.3.3.1. Thành phần loài tảo sinh độc tố DSP 26
3.3.3.2. Biến động mật độ Dinophysis caudata 27
3.2.4. Nhóm loài gây hại 29

3.2.4.1. Nhóm các loài Ceratium 30
3.2.4.2. Skeletonema costatum 34
3.2.4.3. Nhóm loài tảo lam 38
3.2.4.4. Nhóm loài Prorocentrum 39
3.2.4.5. Các nhóm loài khác 40
IV. Kết luận và kiến nghị 41
4.1. Kết luận 41
4.2. Kiến nghị 41
V. Tài liệu tham khảo 42
Phụ lục
Đề tài : Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển,
đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra (mã số KC-09-19)

______________________________________________________________________________________

__________________________________________________________________________________
Viện nghiên cứu Hải Sản - 170 Lê Lai - Ngô Quyền - TP Hải Phòng

ii
Danh mục các hình

STT Tên hình Trang
Hình 1
Sơ đồ khu vực thu mẫu 6
Hình 2 Biến động mật độ Pseudo-nitzschia tại các trạm nghiên cứu, khu vực
nuôi tôm Thái Bình
17
Hình 3 Biến động mật độ Pseudo-nitzschia tại các trạm nghiên cứu, khu vực
nuôi ngao Thái Bình
18
Hình 4 Biến động mật độ Pseudo-nitzschia theo nhiệt độ và độ mặn
19
Hình 5 Biến động mật độ Pseudo-nitzschia và hàm lợng các muối dinh
dỡng
22
Hình 6 Biến động mật độ Alexandrium tại khu vực nghiên cứu theo thời gian
25
Hình 7 Biến động mật độ D. caudata tại khu vực nghiên cứu theo thời gian
27
Hình 8. Biến động mật độ D. caudata theo nhiệt độ và độ mặn
28
Hình 9 Biến động mật độ C. furca theo nhiệt độ và độ mặn
31

Hình 10 Biến động mật độ C. furca và hàm lợng các muối dinh dỡng
33
Hình 11 Biến động mật độ S. costatum tại khu vực nghiên cứu theo thời gian
34
Hình 12 Biến động mật độ S. costatum theo nhiệt độ và độ mặn
35
Hình 13 Biến động mật độ S. costatum và hàm lợng các muối dinh dỡng
37




Đề tài : Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển,
đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra (mã số KC-09-19)
______________________________________________________________________________________

__________________________________________________________________________________
Viện nghiên cứu Hải Sản - 170 Lê Lai - Ngô Quyền - TP Hải Phòng

iii
Danh mục các bảng

STT Tên bảng Trang
Bảng 1
Danh mục nhóm loài tảo độc, hại bắt gặp trong vùng nghiên cứu 7
Bảng 2
Danh mục loài tảo có khả năng gây độc, hại bắt gặp tại Thái Bình. 8
Bảng 3
Phân bố các nhóm tảo độc, hại theo không gian tại vùng nghiên cứu 11
Bảng 4

Phân bố các nhóm tảo độc, hại theo thời gian tại vùng nghiên cứu 13
Bảng 5 Khoảng phân bố nhiệt độ (t
0
) và độ mặn () của Pseudo-nitzschia
20
Bảng 6 Phân bố của nhóm loài Alexandrium tại các trạm nghiên cứu
24
Bảng 7 Khoảng phân bố về nhiệt độ (t
0
) và độ mặn () của D. caudata
29
Bảng 8 Phân bố của C. furca tại vùng nghiên cứu theo thời gian
30
Bảng 9 Khoảng phân bố nhiệt độ (t
0
) và độ mặn () S. costatum
36
Bảng 10 Khoảng phân bố nhiệt độ (t
0
) và độ mặn () của Trichodesmium
39

Đề tài : Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển,
đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra (mã số KC-09-19)
______________________________________________________________________________________

__________________________________________________________________________________
Viện nghiên cứu Hải Sản - 170 Lê Lai - Ngô Quyền - TP Hải Phòng

1

i. Mở Đầu
Vi tảo là những cơ thể quang tự dỡng, có kích thớc hiển vi sống chủ yếu
trong môi trờng nớc, có ý nghĩa to lớn đối với sự sống trong các thủy vực vì chúng
chính là mắt xích đầu tiên quan trọng trong chuỗi thức ăn của các sinh vật biển.
Chúng là nguồn thức ăn của nhiều loài tôm, cá, động vật phù du cũng nh các động
vật thân mềm khác, tạo nên năng suất sinh học sơ cấp và góp phần không nhỏ trong
vòng tuần hoàn vật chất và trao đổi năng lợng.
Mặt khác, chúng cũng chính là nguyên nhân gây hại đối với các sinh vật khác
trong thủy vực bởi khả năng sinh độc tố. Một số loài không sinh độc tố nhng chúng
vẫn có khả năng gây hại đối với các loài động vật biển khác bởi các đặc điểm hình
thái của chúng. Thông thờng, chúng tồn tại với mật độ nhất định và không gây hại
hoặc tác hại của chúng cha nhìn thấy đợc. Nhng khi gặp điều kiện môi trờng
thuận lợi, chúng có thể bùng phát với mật độ cao tạo ra đợt nở hoa (còn gọi là thủy
triều đỏ) và gây ra những thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế, môi trờng và sức khoẻ
con ngời.
Nở hoa hay bùng phát tảo độc hại là hiện tợng tự nhiên đã có từ xa xa. Ngày
nay, dới tác động của con ngời nói chung và các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ven
biển nói riêng đã góp phần làm thay đổi môi trờng nớc, làm gia tăng tần suất và
mức độ bùng phát của tảo độc hại. Vấn đề tảo độc hại ở Việt Nam bắt đầu đợc quan
tâm nghiên cứu trong vài năm gần đây, với những kết quả ghi nhận ban đầu về sự hiện
diện của các nhóm tảo độc hại ở các vùng ven biển Việt Nam nh: Nha Trang- Khánh
Hoà, Tuy Phong - Bình Thuận, Đồ Sơn - Hải Phòng, Hạ Long - Quảng Ninh hay một
số vùng ven biển các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Thanh Hoá
Vùng triều huyện Tiền Hải Thái Bình là vùng bãi triều, cửa sông điển hình.
Với hơn 20km bờ biển và có 3 cửa sông trực tiếp đổ ra biển (cửa sông Hồng, cửa sông
Lân, cửa sông Trà Lý) đã tạo nên vùng bãi bồi rộng lớn (6900ha), với địa hình thấp
dần từ bờ ra khơi (Nguyễn Văn Nguyên, 2003). Khu vực này đợc coi là vùng có
nguồn lợi sinh học biển phong phú, đặc biệt là có diện tích vùng triều khá lớn, điều
kiện tự nhiên có nhiều thuận lợi, với các hệ sinh thái năng suất cao nh: rừng ngập
mặn, hệ sinh thái bãi triều bùn cát, hệ sinh thái cỏ biển. Đặc biệt là vùng cửa sông ven

bờ còn là nơi c trú, bãi đẻ, phát triển nguồn giống của các đối tợng sinh vật biển
nh: tôm, cua, cá, mực có trữ lợng lớn và sản lợng cao.
Đề tài : Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển,
đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra (mã số KC-09-19)
______________________________________________________________________________________

__________________________________________________________________________________
Viện nghiên cứu Hải Sản - 170 Lê Lai - Ngô Quyền - TP Hải Phòng

2
Đây là một trong những khu vực nuôi ngao trọng điểm của vùng ven biển miền
Bắc Việt Nam. Với tiềm năng lớn về diện tích nuôi, hiện tại và trong tơng lai là một
trong những vùng nguyên liệu xuất khẩu quan trọng. Tại huyện Tiền Hải, năm 2000
diện tích nuôi ngao đã lên tới 200ha, và sản lợng đạt 2.000tấn/ha (Nguyễn Xuân
Dục, 2001). Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hiện trạng nguồn lợi ngao ở Thái
Bình đã giảm sút mạnh do việc khai thác quá mức bằng các loại phơng tiện khác
nhau. Không những thế, ng dân ven biển còn khai thác tất cả những cá thể kích
thớc còn rất nhỏ và các cá thể mang trứng trong mùa vụ sinh sản (Đỗ Công Thung,
2003).
Trớc đây đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về khu hệ động thực vật tại
cửa sông Thái Bình, cũng nh tại vùng ven biển Tiền Hải Thái Bình (Vũ Trung
Tạng, 1994; Đặng Thị Sy, 1991) và đặc biệt hơn cả là công trình: Điều tra nghiên
cứu tảo độc hại phân bố tại ba vùng nuôi ngao tập trung Thái Bình, Nam Định và
Thanh Hóa (Nguyễn Văn Nguyên, 2003).
Chúng tôi thực hiện đề tài nhánh: "Thành phần loài, phân bố và biến động
của nhóm tảo độc hại trong khuôn khổ đề tài Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây
hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng
ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra chúng tôi tiến hành nghiên cứu
nhóm tảo phù du và nhóm tảo độc, tảo gây hại với mục tiêu nắm đợc phân bố và biến
động về thành phần loài và mật độ của chúng nhằm đề xuất giải pháp phòng ngừa

cũng nh giảm thiểu các tác hại mà chúng gây ra.
Đề tài : Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển,
đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra (mã số KC-09-19)
______________________________________________________________________________________

__________________________________________________________________________________
Viện nghiên cứu Hải Sản - 170 Lê Lai - Ngô Quyền - TP Hải Phòng

3
II. Phơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu:
2.1.1. Đối tợng nghiên cứu:
Nhóm tảo có khả năng gây độc và gây hại trong khu vực nghiên cứu. Tập
trung chủ yếu vào nhóm có khả năng sinh độc tố ASP, DSP, PSP (nhóm tảo Giáp và
tảo Silíc) và những loài tảo thờng xuyên gây hại, đạt mật độ cao trong khu vực
nghiên cứu. Kết hợp với thu mẫu sinh vật chúng tôi có tiến hành thu mẫu hóa và đo
các thông số môi trờng để đồng thời đánh giá sự tác động qua lại giữa chúng.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu:
Sơ đồ hệ thống trạm thu mẫu đợc thể hiện qua hình 1. Việc lựa chọn vùng và
điểm nghiên cứu đợc thực hiện căn cứ vào mục tiêu cụ thể của nghiên cứu là Điều
tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven
biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra. Hệ
thống điểm nghiên cứu đợc đặt tại vùng nuôi ngao trọng điểm này là:
Khu vực bãi nuôi ngao và nuôi tôm thuộc xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, Thái
Bình (20
0
22628N; 106
0
28637E).
Tại vùng nuôi ngao, tiến hành đặt hai trạm quan trắc vuông góc với đờng bờ,

ở các độ sâu khác nhau Đồng thời với việc theo dõi tình hình tảo độc, hại trong khu
vực bãi nuôi ngao, chúng tôi tiến hành đặt các điểm thu mẫu tại khu nuôi tôm tập
trung gần khu vực nghiên cứu với hai trạm thu mẫu, một ở trong đầm nuôi tôm và một
ở kênh nớc thải. Nh vậy, trong toàn bộ vùng nghiên cứu có tổng số 4 điểm thu mẫu
làm thành mặt cắt bao quát toàn bộ vùng nớc khu vực nghiên cứu, cho phép chúng ta
nắm bắt đợc sơ bộ diễn biến môi trờng và sự phát triển của tảo độc hại trong khu
vực nuôi tôm tập trung tại này.
Tại khu vực nuôi tôm tập trung
, phía trong bờ biển, đặt hai trạm nghiên cứu là:
Trạm 1: Tại đầm nuôi tôm. Trạm này thu một mẫu, ở tầng mặt.
Trạm 2: Tại khu vực kênh nớc thải tập trung của khu nuôi tôm, thu một mẫu ở
tầng mặt.
Đề tài : Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển,
đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra (mã số KC-09-19)
______________________________________________________________________________________

__________________________________________________________________________________
Viện nghiên cứu Hải Sản - 170 Lê Lai - Ngô Quyền - TP Hải Phòng

4
Tại các khu vực nuôi ngao tập trung, phía ngoài bờ biển, mỗi khu vực đặt hai trạm
nghiên cứu là trạm 3 và 4 với vị trí, độ sâu và số điểm thu mẫu nh sau:
Trạm 3: tại khu vực bãi nuôi ngao, nơi có độ sâu khoảng 3m, cách bờ từ 0,5km,
thu mẫu tại một điểm là tầng mặt.
Trạm 4: ở độ sâu khoảng 7m, cách bờ khoảng 3km, thu mẫu ở hai tầng là tầng
mặt và tầng đáy.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 05/2004 đến tháng 04/2005. Cụ thể, chúng tôi
tiến hành thu mẫu vào lúc triều cờng mỗi tháng một lần. Xen kẽ giữa hai lần thu mẫu
chúng tôi nâng tần xuất thu mẫu tại trạm 3 (bãi nuôi ngao) lên 2 lần một tháng.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu

Các phơng pháp thu và phân tích mẫu tuân theo hớng dẫn trong Sounia
(1978), Hallegraeff (1995) và Andersen (1996), cụ thể:
2.2.1. Phơng pháp nghiên cứu ngoài thực địa
Mẫu định tính: đợc thu bằng lới thực vật phù du có kích thớc mắt lới 20àm
bằng cách kéo lới nhiều lần theo phơng thẳng đứng từ đáy lên mặt. Mẫu đợc cố
định ngay tại hiện trờng bằng dung dịch lugol trung tính nồng độ 10ml/lít nớc mẫu,
sau đó bổ sung thêm formaline nồng độ 2 - 3%.
Mẫu định lợng: đợc thu bằng Bathomet của hãng Niskin loại 5lít. Dung tích
mẫu định lợng là 1lít. Mẫu đợc cố định ngay tại hiện trờng bằng dung dịch lugol
trung tính nồng độ 10ml/l nớc mẫu, lắc đều và để lắng trong bóng tối.
2.2.2. Phơng pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
Mẫu định tính: Mẫu đợc để lắng, khi phân tích, dùng pi-pét lấy một lợng nhỏ
dung dịch mẫu cho lên lam và quan sát dới kính hiển vi NIKON E600, có độ phóng
đại 100 1000lần, hoặc kính hiển vi đảo ngợc NIKON TS100 có độ phóng đại 40 -
400lần.

Mẫu định lợng: mẫu đợc để lắng trong bóng tối ít nhất từ 24 48giờ. Dùng xi
phông nhỏ rút dần nớc trong các chai đựng mẫu cho đến khi bắt đầu xuất hiện vẩn.
Mẫu đợc chuyển sang ống đong hình trụ 100ml (có vạch thể tích thấp nhất 10ml) và
tiếp tục để lắng 24giờ rồi lại dùng xi phông cho đến khi xuất hiện vẩn và lại để lắng.
Đề tài : Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển,
đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra (mã số KC-09-19)
______________________________________________________________________________________

__________________________________________________________________________________
Viện nghiên cứu Hải Sản - 170 Lê Lai - Ngô Quyền - TP Hải Phòng

5
Quá trình này đợc lặp lại cho đến khi thể tích mẫu trong ống đong còn lại khoảng 10
20ml. Sau đó chuyển mẫu sang lọ nhỏ có thể tích tơng đơng để bảo quản. Khi

phân tích, lắc đều lọ mẫu dùng pi - pét hút lấy 1ml dung dịch mẫu cho vào buồng đếm
Sedgewick - Rafter, để lắng 15phút và đếm số lợng tế bào của từng loài dới kính
hiển vi huỳnh quang đảo ngợc NIKON. Đối với loài có tần số xuất hiện cao thì đếm
một phần, một nửa hoặc cả buồng đếm tuỳ thuộc vào mật độ tế bào trong mẫu nhiều
hay ít. Song song với quá trình đếm, xác định luôn thành phần loài có trong buồng
đếm.
Trong khi quan sát tiến hành chụp ảnh các mẫu tiêu biểu cho từng loài. Việc
phân loại tuân theo các tài liệu: Balech (1995), Dodgle (1982), Dodgle (1985),
Fukuyo et al. (1990), Larsen & Moestrup (1999), Taylor (1976), Taylor et al. (1995),
Tomas (1996), Shirota (1996).
















Đề tài : Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển,
đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra (mã số KC-09-19)
______________________________________________________________________________________


__________________________________________________________________________________
Viện nghiên cứu Hải Sản - 170 Lê Lai - Ngô Quyền - TP Hải Phòng

6



Hình 1. Sơ đồ khu vực thu mẫu tại Thái Bình





Đề tài : Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển,
đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra (mã số KC-09-19)
______________________________________________________________________________________

__________________________________________________________________________________
Viện nghiên cứu Hải Sản - 170 Lê Lai - Ngô Quyền - TP Hải Phòng

7
III. Kết quả và thảo luận
3.1. Thành phần loài tảo độc hại đã đợc ghi nhận ở vùng nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi bắt gặp tổng số 25 loài và nhóm loài có
khả năng gây độc, gây hại thuộc 18 chi, 5 ngành khác nhau: ngành tảo Giáp -
Pyrrophyta (15), ngành tảo Silíc - Bacillariophyta (6), ngành tảo Lam - Cyanophyta
(2), ngành tảo Kim - Chrysophyta (1) và ngành tảo Mắt Euglenophyta (1). Danh
mục thành phần loài đợc trình bầy trong bảng 1, phụ lục 1; hình ảnh trong phụ lục 2.
Bảng 1. Danh mục nhóm loài tảo độc, hại bắt gặp trong vùng nghiên cứu
Nhóm loài Số loài Tỷ lệ (%)

Ngành tảo Giáp Pyrrophyta 15 60
Ngành tảo Silíc - Bacillariophyta 6 25
Ngành tảo Lam Cyanophyta 2 8
Ngành tảo Mắt - Euglenophyta 1 4
Ngành tảo Kim - Chrysophyta 1 4
Tổng 25 100
Để thuận tiện trong việc theo dõi các nhóm tảo độc theo các nhóm độc tố
chúng tôi tiến hành phân tích theo các nhóm gây hại, tập trung chủ yếu vào các nhóm
sinh độc tố ASP, DSP, PSP.
- Nhóm sinh độc tố PSP (Paralytic shellfish poisoning) chủ yếu là các loài
thuộc chi Alexandrium, Gymnodinium.
- Nhóm sinh độc tố DSP (Diarrhetic shellfish poisioning) gồm các loài thuộc
chi Dinophysis (loài Prorocentrum lima cũng đợc biết là loài có khả năng sinh độc
tố DSP, tuy nhiên cha có ghi nhận chúng gây bùng phát DSP do vậy chúng tôi xếp
chúng vào nhóm gây độc CFP).
- Nhóm sinh độc tố ASP (Amnesic shellfish poisoning) gồm các loài thuộc chi
tảo silíc Pseudo-nitzschia và Amphora coffeaeformis.
- Nhóm sinh độc tố CFP (Ciguatera shellfish poisoning) gồm hai loài thuộc chi
tảo Prorocentrum là Prorocentrum lima và P. concavum
- Nhóm gây hại gồm các loài khác thuộc ngành tảo Giáp nh các loài thuộc chi
Prorocentrum, loài Ceratium furca, Noctiluca scintilans, Peridinium quinquecorne,
Đề tài : Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển,
đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra (mã số KC-09-19)
______________________________________________________________________________________

__________________________________________________________________________________
Viện nghiên cứu Hải Sản - 170 Lê Lai - Ngô Quyền - TP Hải Phòng

8
Polykrikos schwartzii, Gonyaulax spp thuộc ngành tảo Silíc nh: Chaetoceros spp.,

Skeletonema costatum, Leptocylindrus danicus, Rhizosolenia spp thuộc ngành tảo
Lam nh Trichodesmium spp., và ngành tảo Kim nh : Dictyocha fibula.
Khả năng gây độc và gây hại của các nhóm tảo trên đã đợc các tác giả đề cập
trong rất nhiều các công trình nghiên cứu trong nớc cũng nh nớc ngoài (Bảng 2).
Bảng 2. Danh mục loài tảo có khả năng gây độc, hại bắt gặp tại Thái Bình.
Đề tài : Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển,
đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra (mã số KC-09-19)
______________________________________________________________________________________

__________________________________________________________________________________
Viện nghiên cứu Hải Sản - 170 Lê Lai - Ngô Quyền - TP Hải Phòng

9

ST
T
Loài
Tác
hại
Hiện tợng
Tài liệu tham khảo
Ngành tảo Silíc - Bacillariophyta
1
Amphora
coffeaeformis
ASP
Maranda et al.,
(1990).
2
Chaetoceros spp.

Hại
Thuỷ triều đỏ, gây chết

Andersen (1996)
3
Leptocylindrus
danicus
Hại
Nở hoa, cạn kiệt nguồn
oxi trong thuỷ vực
Yang et al. (2000)
4
Pseudo-nitzschia
spp.
ASP
Thuỷ triều đỏ và bùng
phát ASP ở nhiều nơi
trên thế giới
Hasle & Fryxell
(1995), Mostrup et al.
(2004)
5
Skeletonema
costatum
Hại
Thuỷ triều đỏ ở Nhật,
Trung Quốc, gây chết
cá do nghẽn hoặc tổn
thơng mang
Mingyuan et al.

(1997)
Okaichi (2003)
6
Rhizosolenia spp.
Hại
Thủy triều đỏ ở nhiều
vịnh của Nhật bản
Okaichi (2003)
Ngành Tảo Giáp - Pyrrophyta
7
Alexandrium affine
PSP
Thuỷ triều đỏ ở
Indonesia
Nguyễn Ngọc Lâm
(2002); Hodgkiss et
al. (2003), Mostrup et
al. (2004)
8
Alexandrium leei
PSP

Nguyễn Ngọc Lâm
(2002)
9
Alexandrium sp



10

Ceratium furca
Hại Thuỷ triều đỏ ở Cát Bà
Nguyễn Văn Nguyên
(2003)
11
Ceratium fusus
Hại
Thủy triều đỏ ở nhiều
vịnh của Nhật bản
Okaichi (2003)
12
Ceratium
trichoceros
Hại
Thủy triều đỏ ở nhiều
vịnh của Nhật bản
Okaichi (2003)
13
Dinophysis caudata
DSP
Gây bùng phát DSP ở
nhiều nơi
Fukuyo et al. (1990)
Mostrup et al. 2004)
14
Gonyaulax spp.
Hại

Thủy triều đỏ ở nhiều
vịnh của Nhật bản.

Okaichi (2003)
15
Noctiluca scintillans
NH
3
Thuỷ triều đỏ, gây chết
cá ở nhiều nơi
Lasen & Moestrup
(1989)
16
Peridinium
quinquecorne
Hại Nở hoa tại Nhật bản
Okaichi (2003)
17
Polykrikos
schwartzii

Thuỷ triều đỏ ở nhiều
vùng của Nhật Bản
Okaichi (2003)
18
Prorocentrum lima
DSP,
CF
P

Hallegraeff (1995)
Đề tài : Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển,
đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra (mã số KC-09-19)

______________________________________________________________________________________

__________________________________________________________________________________
Viện nghiên cứu Hải Sản - 170 Lê Lai - Ngô Quyền - TP Hải Phòng

10

3.2. Biến động thành phần loài tảo gây độc, gây hại.
Kết quả khảo sát cho thấy, tùy theo các đặc điểm sinh thái khác nhau của từng
loài và nhóm loài mà chúng thờng có sự phân bố khác nhau. Có loài phân bố rộng
khắp, có thể bắt gặp ở hầu hết các trạm nghiên cứu. Có những loài lại rất ít khi xuất
hiện, chúng chỉ đợc bắt gặp ở một vài điểm thu mẫu. Cũng có những loài chỉ thích
nghi trong những quãng thời gian nhất định (theo mùa) trong năm còn những thời
điểm khác chúng rất ít khi xuất hiện. Một số loài với đặc tính sống phù du, trôi nổi
hay sống bám đáy cho nên cũng có khá nhiều sai khác về phân bố của các loài tảo
theo chiều thẳng đứng của cột nớc.
3.2.1. Biến động thành phần loài theo không gian
Căn cứ vào sự xuất hiện của các loài tảo trong vùng khảo sát theo không gian
Chúng có thể đợc phân ra thành 2 nhóm (Bảng 3).
Nhóm loài phân bố rộng: Là những nhóm loài phân bố ở hầu hết các trạm thu
mẫu, chúng có khả năng thích nghi cao với các vùng nớc mang các đặc điểm khác
nhau về độ mặn cũng nh về các yếu tố dinh dỡng. Nhóm này có khả năng thích
nghi cao với các khoảng độ mặn và nhiệt độ khác nhau, chúng phân bố cả trong các
trạm tại khu vực đầm nuôi (TB1, TB2) nơi có độ mặn thấp và thờng không ổn định,
cũng nh có mặt ở cả những trạm phía ngoài đê biển, nơi có độ mặn cao (TB3, TB4M,
TB4Đ) và thờng xuyên ổn định hơn. Bao gồm các loài nh: Ceratium furca,
Chaetoceros spp., Pseudonitzschia spp., Skeletonema costatum, Rhizosolenia spp.,
Euglena spp., Leptocylindrus danicus, Peridinium quinquecorne và Prorocentrum
minimum.
Nhóm loài phân bố hẹp: Là nhóm loài có khả năng thích nghi kém hơn, hoặc

phân bố theo những vùng thích nghi đặc trng và phù hợp với đặc điểm sinh thái của
chúng. Chúng chỉ xuất hiện ở một hoặc một vài điểm trong thời gian khảo sát. Thông
thờng chúng chỉ xuất hiện ở các trạm phía ngoài đầm ngao hoặc chỉ xuất hiện trong
khu vực nuôi tôm. Bao gồm: Alexandrium affine, Alexandrium leei, Alexandrium spp.,
Ceratium fusus, Ceratium trichoceros, Dinophysis caudata, Polykrikos schwartzii,
Trichodesmium erythraeum, Trichodesmium theibautii.
Đề tài : Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển,
đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra (mã số KC-09-19)
______________________________________________________________________________________

__________________________________________________________________________________
Viện nghiên cứu Hải Sản - 170 Lê Lai - Ngô Quyền - TP Hải Phòng

11

Bảng 3 . Phân bố các nhóm tảo độc hại theo không gian tại vùng nghiên cứu
Phân bố
Ao nuôi tôm Ngoài bãi triều
S
T
T
Tên loài tảo
TB1 TB2 TB3 TB4M TB4Đ
1
Alexandrium affine
+ +
2
Alexandrium leei
+
3

Alexandrium spp.
+
4
Amphora coffeaeformis
+ + +
5
Ceratium furca
+ + + + +
6
Ceratium fusus
+ +
7
Ceratium trichoceros
+ +
8
Chaetoceros spp.
+ + + + +
9
Dictyocha fibula
+ + +
10
Dinophysis caudata
+ + +
11
Euglena spp.
+ + + + +
12
Gonyaulax sp.
+ + + +
13

Leptocylindrus danicus
+ + + + +
14
Noctiluca scintillans
+ +
15
Peridinium quinquecorne
+ + + +
16
Polykrikos schwartzii
+
17
Prorocentrum lima
+ +
18
Prorocentrum micans
+
19
Prorocentrum minimum
+ + + +
20
Pseudonitzschia spp.
+ + + + +
21
Rhizosolenia spp.
+ + + + +
22
Scrippsiella trochoidea
+ +
23

Skeletonema costatum
+ + + + +
24
Trichodesmium erythraeum
+
25
Trichodesmium theibautii
+
Ghi chú: + loài có mặt
Đề tài : Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển,
đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra (mã số KC-09-19)
______________________________________________________________________________________

__________________________________________________________________________________
Viện nghiên cứu Hải Sản - 170 Lê Lai - Ngô Quyền - TP Hải Phòng

12

3.2.2. Biến động thành phần loài theo thời gian
Căn cứ vào sự xuất hiện của các loài tảo trong vùng khảo sát theo thời gian.
Chúng có thể đợc phân ra thành ba nhóm (bảng 4).
Nhóm phân bố quanh năm: Chúng là nhóm loài có tần suất xuất hiện cao, có
thể không phân bố rộng nhng có mặt gần nh quanh năm và thờng xuyên bắt gặp
trong vực nớc vào thời điểm quan trắc, bao gồm: Chaetoceros spp., Skeletonema
costatum, Pseudonitzschia spp., Rhizosolenia spp., Ceratium furca, Euglena spp.
Nhóm phân bố theo mùa: Là những nhóm phân bố chỉ thích nghi với những
đặc điểm của từng mùa. Với các đặc tính sinh thái riêng biệt, những nhóm loài thích
nghi thờng có sự u thế vào những thời điểm đó, chúng thờng hay xuất hiện trong
các mùa đặc trng. Bao gồm: Ceratium fusus, Alexandrium sp, Dictyocha fibula,
Gonyaulax spp., Polykrikos schwartzii, Noctiluca scintillans, Trichodesmium

erythraeum, Trichodesmium theibautii.
Nhóm phân bố không rõ ràng: là những nhóm loài xuất hiện không thờng
xuyên và không rõ thời gian phân bố, chúng có thể đợc bắt gặp vào những thời gian
bất định trong năm và thờng rất tha thớt, bao gồm: Amphora coffeaeformis,
Ceratium trichoceros, Dinophysis caudata, Peridinium quinquecorne, Prorocentrum
lima, Prorocentrum micans và Prorocentrum minimum.








Đề tài : Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại
do chúng gây ra (mã số KC-09-19)
______________________________________________________________________________________

__________________________________________________________________________________
Viện nghiên cứu Hải Sản - 170 Lê Lai - Ngô Quyền - TP Hải Phòng

14
S
T
T
Tên khoa học
22/5/04
25/6/04

2/8/04
12/8/04
23/8/04
6/9/04
20/9/04
7/10/04
22/10/04
4/11/04
20/11/04
18/12/04
27/1/05
30/1/05
15/2/05
25/2/05
28/2/05
15/3/05
31/3/05
26/4/05
1
Alexandrium affine

+

2
Alexandrium leei

+

3
Alexandrium spp.


+

+

4
Amphora coffeaeformis
+ +

+

+

+

+

5
Ceratium furca
+ +

+

+ +

+

+ + +

+ +

6
Ceratium fusus
+

+

7
Ceratium trichoceros
+

+

+ +
8
Chaetoceros spp.
+ + + + + +

+ + + + + + + + +

+ +
9
Dictyocha fibula

+

+

10
Dinophysis caudata


+

+

+

+

+

11
Euglena spp.

+ +

+

+

+ +

+ +

+

12
Gonyaulax spp.

+


+

+
13
Leptocylindrus danicus
+ + +

+ + + +

+ +

+
14
Noctiluca scintillans

+

15
Peridinium quinquecorne

+ +

+

+ + +

16
Polykrikos schwartzii
+


+

17
Prorocentrum lima
+ +

+

18
Prorocentrum micans
+

+

+

19
Prorocentrum minimum
+
+
+
+
+
Đề tài : Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển,
đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra (mã số KC-09-19)
______________________________________________________________________________________

__________________________________________________________________________________
Viện nghiên cứu Hải Sản - 170 Lê Lai - Ngô Quyền - TP Hải Phòng


15
3.2.3. Phân bố theo chiều thẳng đứng
Kết quả khảo sát cho thấy, sự phân bố của tảo theo chiều thẳng đứng của cột
nớc thay đổi tùy theo đặc tính của từng loài, chúng còn phụ thuộc vào chế độ thủy
văn, sự xáo trộn của các khối nớc do sóng lớn và độ sâu của từng điểm thu mẫu
Trong vùng nghiên cứu, đa phần các loài tảo độc hại đều bắt gặp ở tầng mặt, một số
nhóm loài còn bắt gặp ở cả tầng đáy. Bao gồm những loài nh: Alexandrium affine,
Ceratium fusus, Ceratium trichoceros, Dinophysis caudata, Pseudonitzschia spp.,
Chaetoceros spp., Dictyocha fibula.
Nhìn chung, theo không gian các nhóm loài tảo có sự phân bố khác biệt ở hai
vực nớc khác nhau là khu vực nuôi tôm tập trung và khu vực nuôi ngao tập trung. Tại
khu vực đầm nuôi bắt gặp 14 loài và nhóm loài tảo có khả năng gây độc và gây hại, ít
hơn nhiều so với khu vực phía ngoài bãi triều với sự xuất hiện của 23 loài và nhóm
loài. Theo thời gian chúng cũng biến động với sự u thế của một số nhóm loài, tập
trung chủ yếu vào các nhóm tảo: Ceratium furca, Chaetoceros spp., Pseudo-nitzschia
spp., Skeletonema costatum, Rhizosolenia spp., Euglena spp. Các nhóm loài này cũng
là những loài có khoảng phân bố rộng và luôn xuất hiện với tần xuất cao trong các vực
nớc. Nhận thấy, sự phân bố của các nhóm tảo bắt gặp trong khu vực nghiên cứu có
nhiều điểm khá tơng đồng với các nghiên cứu trớc đây của Trơng Ngọc An
(1998); Chu Văn Thuộc (2002); Nguyễn Văn Nguyên (2003) ở khu vực ven biển miền
Bắc Việt Nam.








Đề tài : Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển,

đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra (mã số KC-09-19)
______________________________________________________________________________________

__________________________________________________________________________________
Viện nghiên cứu Hải Sản - 170 Lê Lai - Ngô Quyền - TP Hải Phòng

16
3.3. Các nhóm loài có khả năng gây độc, gây hại.
3.3.1. Nhóm loài sinh độc tố ASP
3.3.1.1. Thành phần loài tảo sinh độc tố ASP
Nhóm này gồm những loài thuộc chi Pseudo-nitzschia, là nhóm loài chính sinh
ra axít domoic độc tố gây ngộ độc mất trí nhớ - ASP (Moestrup et al, 2004). Chi
Pseudo-nitzschia có hơn 20 loài, là nhóm loài tảo Silíc lông chim sống trôi nổi trong
môi trờng biển và có phân bố rộng khắp toàn cầu. Chúng đặc trng bởi các tế bào
dạng chuỗi hình kim nối với nhau thành tập đoàn, ở phần đầu cuối tế bào tạo nên
chuỗi tế bào xếp chồng lên nhau. ở dạng tập đoàn chúng có khả năng di chuyển tới
lui theo trục dọc tế bào, nhng từng tế bào trong tập đoàn lại không có khả năng di
chuyển (J. Larsen & N.L.Nguyen, 2004). Do điều kiện không có kính hiển vi điện tử,
chỉ quan sát đợc hình dạng và kích thớc tế bào bằng kính hiển vi quang học, bởi
vậy chúng tôi cha thể định dạng đợc đến loài và tạm để chúng dới dạng chi
Pseudo-nitzschia.
Pseudo-nitzschia đã đợc xác nhận là nhóm loài gây nở hoa, bùng phát ngộ
độc ASP ở nhiều nơi trên thế giới trong thời gian gần đây nh: ở Canada (Bates et al.,
1989), New Zealand và Mỹ (Hasle & Fryxell, 1995). Tảo Pseudo-nitzschia có khoảng
phân bố rộng, chúng đã đợc tìm thấy ở rất nhiều nơi nh Australian (Caroline
Lapworth, 2000), Xcốtlen (S. Gallacher, 2000), Brazil (Maria Celia Villac, 2000)
Trong khu vực biển Đông, chúng cũng đã đợc ghi nhận xuất hiện ở nhiều nơi nh:
Hồng Kông (Hodgkiss et al, 2000), Quảng Đông - Trung Quốc (Guanhong et al.,
2002), Brunei (Boomnyapiwat, 1999b), Vịnh Thái Lan (Boomnyapiwat, 1999a) và
Việt Nam (Nguyễn Văn Nguyên, 2003).

ở Việt Nam, tuy đã có một số chơng trình nghiên cứu tảo độc hại nhng mới
chỉ tập trung vào ngành tảo Giáp, ngành tảo Silíc gần nh cha đợc quan tâm. Ghi
nhận đầu tiên về sự hiện diện của chi Pseudo-nitzschia là nghiên cứu của
Boomnyapiwat (2001) và Shamsudin
et al., (2001) dới tên của những loài thuộc chi
Nitzschia (nh Nitzschia pungen, Nitzschia delicatisima) trong một chơng trình
nghiên cứu thực vật phù du của SEAFDEC. Theo Nguyễn Văn Nguyên (2003), tại
khu vực nuôi ngao tập trung ở các tỉnh ven biển miền Bắc có ít nhất 4 loài thuộc chi
Đề tài : Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển,
đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra (mã số KC-09-19)
______________________________________________________________________________________

__________________________________________________________________________________
Viện nghiên cứu Hải Sản - 170 Lê Lai - Ngô Quyền - TP Hải Phòng

17
Pseudo-nitzschia, gồm các loài thuộc nhóm seriata (nhóm có kích thớc tế bào nhỏ)
và nhóm delicatissima (nhóm có kích thớc tế bào lớn). Chúng có mặt hầu hết các
vực nớc nghiên cứu thuộc các vùng biển khác nhau nh: Thái Bình, Nam Định,
Thanh Hoá, Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế, Nha Trang Sự hiện diện của chúng
trong khu vực nuôi trồng thuỷ sản thực sự là mối đe doạ tiềm tàng đối với các loài hải
sản nuôi trong khu vực ven biển.
Một loài tảo khác là Amphora coffeaeformis cũng đợc ghi nhận là loài có khả
năng sinh axít domoic, gây ngộ độ ASP (Maranda et al., 1990). Tuy nhiên, trong khu
vực nghiên cứu chúng rất ít xuất hiện và thờng bắt gặp với tần xuất thấp. Do vậy,
trong báo cáo này chúng tôi chỉ tập trung vào nhóm Pseudo-nitzschia.
3.3.1.2. Biến động mật độ của nhóm sinh độc tố ASP
Nhận thấy Pseudo-nitzschia spp. tại trạm TB1 và TB2 (hình 2) chỉ bắt gặp vào
các tháng 6/2004, 9/2004, 10/2004, 12/2004 và 1/2005. Trong đó trạm TB1 (đầm
nuôi) bắt gặp vào các tháng 6/2004, 12/2004 và 1/2005 với mật độ rất thấp, luôn bé

hơn 4.000 tế bào/lít. Tại trạm TB2 (cống thải) bắt gặp vào các tháng 9/2004, 10/2004,
12/2004 và 1/2005 với mật độ cao nhất đạt 131.400 tế bào/lít.
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
22/5/04
25/6/04
2/8/04
6/9/04
7/10/04
4/11/04
18/12/04
27/1/05
25/2/05
31/3/05
26/4/05
Thi gian
Mt (tb/l)
TB1 TB2

Hình 2. Biến động mật độ Pseudo-nitzschia tại các trạm nghiên cứu khu vực
nuôi tôm Thái Bình
Đề tài : Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển,
đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra (mã số KC-09-19)
______________________________________________________________________________________


__________________________________________________________________________________
Viện nghiên cứu Hải Sản - 170 Lê Lai - Ngô Quyền - TP Hải Phòng

18
So sánh với mật độ gây nở hoa tại một số thuỷ vực trên thế giới, nh đợt gây nở
hoa tại Hồng Kông mật độ Pseudo-nitzschia là 6x10
5
tế bào/lít (Hodgkiss et al,
2000), hay mật độ gây nở hoa tại vịnh Amurskii - Nhật Bản cao nhất lên tới 35 x10
6
tế
bào/lít (T. Yu. Orlova et al., 1996) thì mật độ bắt gặp trong vùng nghiên cứu còn thấp
hơn rất nhiều.

Mật độ Pseudo-nitzschia biến động đồng đều giữa các trạm dọc theo mặt cắt từ
phía bờ ra khơi (TB3, TB4M và TB4Đ) và dao động trong khoảng 200 tế bào/lít đến
352.800 tế bào/lít. Theo thời gian, chúng tạo nên các đỉnh cao về mật độ vào các
tháng 10/2004, 1/2005 và tháng 4/2005. Trội hơn cả là đỉnh cao mật độ tháng 1/2005
với sự u thế về mật độ tại trạm TB4Đ (352.800 tế bào/lít) tiếp theo đến trạm TB3
(296.400 tế bào/lít) và TB4M (185.400 tế bào/lít). Sau đó là đỉnh cao mật độ tháng
10/2004 với sự u thế tại trạm TB4M (97.200 tế bào/lít), TB3 (61.250 tế bào/lít) và
cuối cùng là TB4Đ (20.400 tế bào/lít). Sự biến động này chịu sự tác động qua lại của
rất nhiều yếu tố. Điều này cho thấy tầm quan trọng và sự ảnh hởng mang tính tích
cực của các yếu tố môi trờng đến sự phát triển của chúng (hình 3).
0
50000
100000
150000
200000

250000
300000
350000
400000
22/5/04
25/6/04
2/8/04
6/9/04
7/10/04
4/11/04
18/12/04
27/1/05
25/2/05
31/3/05
26/4/05
Thi gian
Mt (tb/l)
TB3 TB4M TB4D

Hình 3. Biến động mật độ Pseudo-nitzschia tại các trạm nghiên cứu khu vực
nuôi ngao Thái Bình
Mật độ Pseudo-nitzschia cao nhất bắt gặp là 352.800 tế bào/lít tại trạm TB4Đ
với khoảng độ mặn là 19,4 và nhiệt độ là 25,5
0
C. Đây cũng là thời điểm trùng khớp
Đề tài : Điều tra, nghiên cứu tảo độc, tảo gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển,
đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra (mã số KC-09-19)
______________________________________________________________________________________

__________________________________________________________________________________

Viện nghiên cứu Hải Sản - 170 Lê Lai - Ngô Quyền - TP Hải Phòng

19
với đợt bùng phát về mật độ của chúng tại các tỉnh phía Bắc: Thái Bình, Nam Định,
Thanh Hoá (năm 2003); từ tháng 1 đến tháng 3 chúng thờng đạt mật độ cao trên
100.000 tế bào/lít, với mật độ này Pseudo-nitzschia gần nh chiếm u thế tuyệt đối
trong vực nớc. Đặc biệt, vào ngày 22/1/2003 với mật độ trung bình bắt gặp trên 10
6

tế bào/lít, mật độ cao nhất bắt gặp tại Nam Định vào ngày 15/3/2003 lên tới 9,8 x10
6

tế bào/lít (Nguyễn Văn Nguyên 2003).
Nếu chỉ căn cứ vào mật độ tế bào, thì mật độ Pseudo-nitzschia ở vùng nghiên
cứu là khá cao so với ngỡng cấm thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ ở một số nớc
nh Bắc Ailen (10
3
tế bào/lít) và Hà Lan (10
4
tế bào/lít) (Anderson et al., 2001);
nhng lại thấp hơn nhiều so với mật độ ghi nhận tại khu vực nuôi ngao tập trung ven
biển miền Bắc của Nguyễn Văn Nguyên (2003).

Tuy nhiên, hàm lợng và khả năng sinh độc tố gây hại của chi tảo này còn phụ
thuộc rất nhiều vào đặc tính của chi trong vùng nớc và sự tác động của các yếu tố
môi trờng. Do vậy cha thể khẳng định khả năng sinh độc tố của nhóm tảo này tại
vùng nghiên cứu. Cần có những nghiên cứu sâu hơn nữa mới có thể đánh giá một cách
sát thực hơn về khả năng sinh độc tố cũng nh gây hại của của chúng.
0
100000

200000
300000
400000
0 10203040
Nhit (C)
Mt (tb/l)
0
100000
200000
300000
400000
0 10203040
m n (%o)
Mt (tb/l)
Hình 4. Biến động mật độ Pseudo-nitzschia theo nhiệt độ và độ mặn
Nhìn vào hình 4 ta thấy Pseudo-nitzschia biến động trong khoảng nhiệt độ từ
15 - 34
0
C, và đạt mật độ cao nhất ở khoảng nhiệt độ từ 18 - 20
0
C. Sự biến động này
cũng diễn ra trong khoảng độ mặn khá rộng, từ 3 - 34 và đạt mật độ cao nhất trong

×