Tải bản đầy đủ (.pdf) (210 trang)

Biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm nâng cao năng suất chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế của các trang trại chăn nuôi lợn quy mô nhỏ ở đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.77 MB, 210 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***







BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ




Tên Nhiệm vụ:

“BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TỔNG HỢP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG THỊT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN QUY MÔ NHỎ
THUỘC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG”
(Thuộc chương trình thực hiện Nhiệm vụ Hợp tác quốc tế về Khoa học và Công
nghệ theo Nghị Định Thư Việt Nam - Rumani)


TS. VŨ ĐÌNH TÔN










7018
06/11/2008

HÀ NỘI – 6/2008


1
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ NHIỆM VỤ

1. TÊN NHIỆM VỤ
Biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng thịt và hiệu
quả kinh tế của các trang trại chăn nuôi lợn quy mô nhỏ thuộc vùng Ðồng bằng
Sông Hồng
2. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Bắt đầu: Tháng 06/2006
Kết thúc: Tháng 6/2008
3. ĐỐI TÁC VIỆT NAM
a. Tên cơ quan chủ trì Việt Nam (tên, địa chỉ, website):
- Cơ quan chủ trì: Trường Ðại học Nông nghiệp Hà N
ội
- Ðịa chỉ: Trâu Quỳ - Huyện Gia Lâm - TP Hà Nội
- Ðiện thoại: 84-4-8276906
- Fax: 84-4-8276554
- Website:

b. Chủ nhiệm đề tài (tên, điện thoại cơ quan, fax, email, điện thoại di động)
- TS Vũ Đình Tôn, Phó Trưởng khoa Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thuỷ sản,
Phó giám đốc Trung tâm nghiên cứu liên ngành PTNT
- Chức danh khoa học: Tiến sĩ,
- Ðiện thoại cơ quan: 048-767-361
- Ðiện tho
ại nhà riêng: 048 765 420
- Ðiện thoại di động: 0913 033 177
- Email:
- Ðịa chỉ cơ quan: Thị Trấn Trâu Quỳ - Huyện Gia Lâm - TP Hà Nội
c. 05 cán bộ khác trực tiếp tham gia nghiên cứu (tên, điện thoại cơ quan, fax,
email, điện thoại di động)
TT Cán bộ tham gia nghiên cứu Điện thoại Email
1
GS.TS Ðặng Vũ Bình
(Cố vấn chuyên môn)
0913.304.531
2 TS. Phan Xuân Hảo 0904.471.243
3 KS. Nguyễn Công Oánh 0975.191.982
4 BSTY.Lê Văn Lãnh 0912.216.934
5 KS. Võ Trọng Thành 0912.664.237

2

4. ĐỐI TÁC NƯỚC NGOÀI
a. Tên Cơ quan đối tác nghiên cứu nước ngoài (tên, địa chỉ, website)
Viện nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn Rumani (nay là Công ty phát triển
chăn nuôi lợn Rumani Peris - ROMSUINTEST Peris)
• Ðịa chỉ: Placement: Hall 46 Stand 06-11 Str. GARII, N
0

1, PERIS, Bucarest,
ROMANIA
• Ðiện thoại: + 40-21-2670702 + 40-21-2670705 + 40-21-2670706
• Fax: + 40 -21-2670701
• Email:
• Website:
b. Chủ nhiệm đề tài (tên, điện thoại cơ quan, fax, email, điện thoại di động)
: - Dr Zeneci Nicolae
- Chức danh khoa học: Tiến sĩ, Giám đốc kỹ thuật Viện nghiên cứu chăn nuôi
lợn (nay là Công ty phát triển chăn nuôi lợn Rumani Peris - ROMSUINTEST Peris)
Ðiện thoại cơ quan: + 40-21-2670702 + 40-21-2670705 + 40-21-2670706
Fax: +04-21-2670701
c. 05 cán bộ khác trực tiếp tham gia
5. KINH PHÍ PHÍA VIỆT NAM
a. Tổng kinh phí:
- Tổng kinh phí: 995.000.000 đồng (Chín tr
ăm chín lăm triệu đồng chẵn)
- Kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước: 995.000.000 đồng
(Chín trăm chín lăm triệu đồng chẵn)
b. Kinh phí đã chi : 987.003.126 đồng
(Chín trăm tám bảy triệu ba nghìn một trăm hai sáu đồng)
6. KINH PHÍ CỦA ĐỐI TÁC (ước tính)



3
PHẦN II: PHẦN CHÍNH CỦA BÁO CÁO

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi lợn từ lâu đã giữ một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản

xuất nông nghiệp của Việt Nam. Những tiến bộ kỹ thuật về con giống, thức ăn cũng
như qui trình chăn nuôi tiên tiến được đưa vào sản xuất đã làm cho năng suất chăn nuôi
lợn tăng cao đặc biệt là trong các trang trại. Hiện nay tỷ lệ th
ịt lợn ước chiếm gần 80%
trong tổng số thịt tiêu thụ tại Việt Nam.
Theo số liêu thống kê, năm 2006, tổng đàn lợn trong cả nước đạt trên 27,5 triệu
con. Trong giai đoạn 2001-2006 tốc độ tăng trung bình đạt 6,3%/năm. Sản lượng thịt
hơi năm 2001 là 1,51 triệu tấn sang năm 2005 là 2,29 triệu tấn, tăng bình quân hàng
năm là 10,1%/năm. Theo báo cáo của FAO, chăn nuôi lợn của Việt Nam năm 2005 xếp
thứ 7 thế giới về sản lượng sản xuất và xếp thứ 4 thế giới về số đầu lợn (sau Trung
Quốc: 481,9 triệu con, Mỹ: 61,2 triệu con và Braxin: 32,9 triệu con). Chất lượng con
giống từng bước được cải tạo theo hướng nạc hoá đàn lợn. Tỷ lệ lợn ngoại và lợn lai
nhiều máu ngoại trong tổng đàn lợn tăng trên 2,5%/năm.
Chăn nuôi theo mô hình trang trại đang
được tạo thuận lợi về: vốn vay, đất đai
và cơ chế thông thoáng hơn để có thể phát triển. Tính đến tháng12/2003 cả nước có
khoảng 4764 trang trại chăn nuôi lợn, riêng vùng ĐBSH (*) có 1254 trang trại (Trần
Kim Anh, Nguyễn Thanh Sơn, 2004). Đây là những trang trại chăn nuôi lợn hội đủ 2
tiêu chí trang trại mà Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại
đã quy định. Chăn nuôi lợn phát triển đã góp phần quan trọng trong việc triể
n khai các
chính sách về nông nghiệp của chính phủ Việt Nam về chuyển dịch cơ cấu cây trồng và
vật nuôi, giúp tăng thu nhập và làm giàu cho người chăn nuôi.
Mặc dù chăn nuôi lợn của nước ta nói chung và vùng ĐBSH nói riêng đã đạt
được những tiến bộ nhất định nhưng vấn còn nhiều hạn chế, đòi hỏi các cấp các ngành
cần đầu tư hơn nữa. Năng suất chăn nuôi lợn của các trang tr
ại hiện vẫn còn khiêm tốn
so với năng suất chăn nuôi lợn của Thái Lan và thấp hơn đáng kể so với một số ngước
có ngành chăn nuôi lợn phát triển như Anh, Mỹ, Đan Mạch. Khối lượng lợn thịt xuất
chuồng tại các trang trại vùng ĐBSH chỉ đạt 78-82 kg/con với mức tăng trọng 18-19

kg/tháng. Trong khi đó, ở Thái Lan, khối lượng lợn xuất chuồng đạt trên 95 kg/con và
t
ăng trọng lợn đạt 21kg/con/tháng, khối lượng lợn xuất chuồng ở các nước châu Âu và
Bắc Mỹ trên 100 kg; tăng trọng bình quân trong cả giai đoạn nuôi thịt trên 23
kg/con/tháng (nguồn: Cục chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và PTNT).
Một số tác giả gần đây cho thấy các quy trình chăn nuôi được áp dụng tại các trang
trại vùng ĐBSH cho các loại lợn chưa thật sự phù hợp, chưa khai thác hết được tiềm năng
sản xu
ất của các giống lợn nhập nội. Trình độ kỹ thuật của người chăn nuôi trong trang trại
chưa đảm bảo dẫn đến tình trạng hao hụt đàn lớn, kém đồng đều về chất lượng thịt, chưa
đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng trong nước và thị trường xuất
khẩu.

4
Phòng dịch bệnh và xử lý môi trường đang là vấn đề đáng quan tâm trong trang
trại chăn nuôi lợn. Tại nhiều nơi, sự hiểu biết của các chủ trại về an toàn dịch bệnh
thường chưa toàn diện và thấu đáo nên các biện pháp phòng chống dịch bệnh chưa
được thực hiện đồng bộ và có khi không phù hợp với điều kiện dịch bệnh rất nguy
hiểm như th
ời gian vừa qua. Phần lớn các trang trại chăn nuôi lợn chỉ chú ý đến khâu
chăn nuôi mà chưa quan tâm đúng mức đến xử lý chất thải, bảo vệ môi trường dẫn đến
nhiều trang trại hoặc cả vùng chăn nuôi bị ô nhiễm nghiêm trọng. Để đáp ứng tốt hơn
nữa nhu cầu cải thiện môi trường và năng lượng cho người dân nông thôn, các nhà khoa
học cần nghiên cứu công nghệ Biogas tiên tiến trên thế
giới để cải tiến, hoàn thiện hơn
công nghệ Biogas đang áp dụng ở các vùng nông thôn cả nước nói chung. Ngoài ra
cũng cần xem xét đến các giải pháp khác để tận dụng nguồn phân hữu cơ trong các trang
trại như mô hình tổng hợp VAC, ủ phân để làm phân bón, dùng phân lợn để nuôi giun.
Như vậy, để hình thành và phát triển các trang trại chăn nuôi tập trung quy mô
lớn, đạt hiệu quả kinh tế, cung cấp lợn thịt đảm bảo chấ

t lượng cao ra thị trường thì
nhất thiết phải cải tạo con giống, đổi mới và nâng cao kỹ thuật và công nghệ chăn nuôi,
thực hiện các biện pháp phòng bệnh tổng hợp, các biện pháp an toàn sinh học để loại
trừ các khả năng bệnh dịch xâm nhập từ ngoài và ngăn chặn các yếu tố làm nảy sinh
dịch bệnh từ bên trong trại. Việc này bản thân các trang trại sẽ gặp khó khăn, cần có s

hỗ trợ của các nhà khoa học, cơ chế chính sách hợp lý của các nhà quản lý.
Xuất phát từ yêu cầu đó chúng tôi thực hiện Nhiệm vụ Nghị định thư:
« Biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng thịt và hiệu
quả kinh tế của các trang trại chăn nuôi lợn quy mô nhỏ thuộc vùng Ðồng bằng
Sông Hồng »
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
M
ục tiêu chung: Góp phần thúc đẩy phát triển chăn nuôi lợn trang trại nhằm tạo
ra sản phẩm có năng suất, chất lượng cao, có hiệu quả kinh tế và phát triển theo
hướng bền vững.
Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn trang trại qui
mô nhỏ ở vùng đồng bằng Sông Hồng;
- Đảm bảo các chỉ tiêu về vệ sinh môi tr
ường, hạn chế tối đa dịch bệnh trong các
trang trại chăn nuôi lợn;
- Nâng cao trình độ cho cán bộ và các chủ trang trại về kỹ thuật chăn nuôi, quản
lý kinh tế trang trại;
- Đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển chăn nuôi lợn trang trại ở
vùng đồng bằng Sông Hồng.



5

MỘT SỐ ĐIỂM CHÍNH CỦA THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
Dạng kết quả dự kiến của nhiệm vụ (đánh dấu
3
vào các ô có kết quả)
I II III
• Mẫu (model,
maket)
3

• Quy trình công
nghệ
3
• Báo cáo phân tích
3
• Giống gia súc
3

• Mô hình
3
• Luận chứng kinh tế-kỹ
thuật, nghiên cứu khả thi
3
• Vật liệu

• Tiêu chuẩn

• Khác (các bài báo, đào
tạo nghiên cứu sinh, sinh
viên, )
3


Tổng hợp kết quả sản phẩm của đề tài so với kế hoạch
TT Tên sản phẩm Kế hoạch Thực hiện So sánh
TH/KH
1 Báo cáo « Thực trạng về tình hình
phát triển chăn nuôi lợn trang trại tại
3 tỉnh Hưng Yên, Hải Dương và Bắc
Ninh »
1 1 1/1
2
Đào tạo cán bộ và sinh viên thực tập
tốt nghiệp, chủ trang trại

- 1 Thạc sỹ
- 6 sinh viên
- 2 lớp tập
huấn (7
chuyên đề)
- 3 thạc sĩ
- 27 sinh viên
- 2 lớp tập
huấn (7
chuyên đề)
3/1
27/6

2/2
3 Bài báo khoa học :
1) Quy mô, đặc điểm của các trang
trại chăn nuôi lợn tại 3 tỉnh Hưng

Yên, Hải Dương và Bắc Ninh. Tạp
chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp -
Đại học nông nghiệp I - Tập V số
4/2007
2) Chất lượng nước dùng trong
các trang trại chăn nuôi lợn ở
vùng Đồng bằng Sông Hồng. Tạp
chí khoa học & Phát triển - Đại học
nông nghiệp Hà Nội - Tập VI số
3/2008
3) Kết quả nuôi vỗ béo, chất lượng
thân thịt của một số tổ hợp lai F
1

(L × Y) với đực giống Landrace,
3 7 7/3

6
Duroc và (Pietrain x Duroc). Tạp
chí khoa học và Công nghệ- Bộ
NN&PTNT. Số 7/2008. Trang 58-62.
4) Năng suất sinh sản của nái lai
F
1
(Y x MC) phối với đực giống
Landrace, Duroc và (Pietrain x
Duroc). Tạp chí khoa học & Phát
triển - Đại học nông nghiệp Hà Nội -
Tập VI số 4/2008. Trang 326-330.
5) Productivity and meat quality

of hybrid pigs (3-4 breeds) on the
pig farms belong to Hai Duong
province. (Bài đã được chấp nhận
đăng trong kỷ yếu hội nghị Á – Úc)
6) Năng suất sinh sản của một số
tổ hợp lai giữa nái lai F
1
(L × Y)
với đực giống Landrace, Duroc và
(Pietrain x Duroc). (Bài đã được
chấp nhận đăng -Tạp chí Bộ NN
&PTNT)
7) Năng suất và chất lượng thịt
của các tổ hợp lai giữa lợn nái F
1

(Y × MC) với đực giống
Landrace, Duroc và Pidu (Pietrain
x Duroc). (Bài đã được chấp nhận
đăng- ĐHNN HN)
4 Giải pháp để phát triển chăn nuôi lợn
trang trại
1 1 1/1
5
Mô hình chăn nuôi lợn trang trại
12 12 12/12
6 Quy trình kỹ thuật chăn nuôi lợn
- Quy trình chăn nuôi lợn nái lai có
máu nội
- Quy trình chăn nuôi lợn nái ngoại

- Quy trình chăn nuôi lợn con sau cai
sữa có máu nội
- Quy trình chăn nuôi lợn con sau cai
sữa ngoại
- Quy trình chăn nuôi lợn thịt lai có
máu nội
- Quy trình chăn nuôi lợn thịt ngoại
- Quy trình vệ sinh phòng bệnh
- Quy trình xử lý chất thải
8 8 8/8

7
7
Các tổ hợp lai
- 3 tổ hợp lai đực ngoại với nái lai có
máu nội :
+ Du x F1(Y x MC) ;
+ Landrace x F1(Y x MC) ;
+ (Piétrain x Duroc)
x F1(Yx MC) ;
- 3 tổ hợp lai ngoại x ngoại:
+ Duroc x F
1
(L x Y)
+ (Piétrain x Duroc) x F
1
(Lx Y)
+ Landrace x F
1
(Lx Y)

6 6 6/6

Chi tiết kết quả đạt được so với yêu cầu kỹ thuật, chỉ tiêu chất lượng đối với sản
phẩm tạo ra
Dự kiến kết quả
Kết quả đạt
được
Chỉ tiêu
Chung
Nái lai
ngoại
Nái lai

máu
nội
Nái
lai
ngoại
Nái lai
có máu
nội
Ghi chú
Số con đẻ ra/ổ (con) 10,5

>12 >11

Số con cai sữa/ổ (con) 9,5

9,5


10 >10 10

Thời gian cai sữa (ngày)

21-28

28-35 22-23 29-30

Số lứa/năm (lứa) 2,2

2,5 2,4

Tiêu tốn TĂ/kg lợn
con – 60 ngày tuổi (kg)
≤3,5

<2,9 <3,4

Tăng trọng lợn thịt giai
đoạn 60 ngày tuổi
đến lúc đạt 90 kg
(gam/ngày/con)

650

580 >744 >656
Tăng trọng
đến giết
thịt
Tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ (%)


≥55

≥50
>53-
59
>50-53
Tính theo
thịt móc
hàm
pH sau 45 phút

≥5,8

>5,8 >5,8


Màu sắc thịt (L24h) 40-50

40-50 40-50



8
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Chăn nuôi lợn luôn giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp thực
phẩm cho con người. Hiện nay tỷ trọng thịt lợn đang chiếm khoảng 40 % tổng sản
lượng thực phẩm chăn nuôi trên toàn thế giới. Thịt lợn luôn là loại thực phẩm được ưa

chuộng và tiêu thụ mạnh. Hàng năm thịt lợn sản xuất của thế giới không ngừ
ng tăng
lên cả về số lượng và chất lượng.
Ðể có những thành tựu lớn trong phát triển chăn nuôi lợn hiện nay, phải kể đến
những đóng góp của các nhà khoa học trong việc triển khai và áp dụng thành công các
nghiên cứu khoa học và công nghệ về lai tạo giống, sản xuất thức ăn và thuốc thú y,
quy trình quản lý và chăm sóc trong chăn nuôi lợn.
Nhờ sự phối hợp đồng bộ các tiến b
ộ kỹ thuật trong chăn nuôi lợn mà năng suất
và chất lượng thịt lợn không ngừng được cải tiến và nâng cao. Hiện nay người ta đã tạo
ra những bộ giống có năng suất và chất lượng cao và trở nên phổ biến rộng rãi trên thế
giới như Landrace, Yorkshire, Duroc, Pietrain
Năng suất sinh sản lợn nái Landrace, Yorkshire tại Pháp theo nghiên cứu của
Hybrides 1993 như sau:

Chỉ tiêu Ðơn vị Landrace Yorkshire
Số con sơ sinh/lứa con 12 11,5
Số con chết lúc sơ sinh con 1,4 1,1
Tuổi đẻ lứa đầu ngày 319 376
Số con cai sữa con 9,2 9,3
Số con cai sữa /nái/năm con 22 21,8

Theo Jonh Millard (1997), một số chỉ tiêu liên quan đến năng suất và chất lượng
thịt lợn đàn hạt nhân Landrace và Yorkshire tại Anh như sau:
Chỉ tiêu Ðơn vị Landrace Yorkshire
Lợn nái
Số con sơ sinh/lứa con 10,82 10,73
Số con chết lúc sơ
sinh/lứa
con 0,3 0,7

Số con cai sữa/lứa con 9,59 9,27
Số con /nái/năm con 22,67 21,13
Số lứa đẻ/nái/năm lứa 2,34 2,28
Lợn thịt

Ngày tuổi đạt 90 kg ngày 145 135
Ðộ dày mỡ lưng mm 11- 10,8


9
Kết quả của Tummaruk , Dalin về năng suất chăn nuôi lợn nái Landrace,
Yorkshire tại Thuỵ Sĩ năm 2000 như sau:



Chỉ tiêu Ðơn vị Landrace Yorkshire
Số con sơ sinh/lứa con 11,4 11,3
Số con còn sống/lứa con 10,7 10,4
Khoảng cách 2 lứa đẻ ngày 167,9 168,3
Tuổi đẻ lứa đầu của nái ngày 355 371,4
Tỷ lệ đẻ của nái % 81,6 79,2

Ngoài yếu tố giống thì yếu tố thức ăn cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tăng
trọng và chất lượng thịt lợn. Các nghiên cứu của Lenartowicz (1998), Wittemore
(1998) Wood (2004), khẳng định mức protein, năng lượng trong khẩu phần ảnh
hưởng lớn đến tăng trọng, tiêu tốn thức ăn. Các loại vitamin, khoáng, axit amin ảnh
hưởng lớn đến chất lượng thịt và tă
ng trọng được chứng minh qua các nghiên cứu của
Chang (2000) , Warnants (2003), Jondreville (2003), Swigert (2004)
Các yếu tố về điều kiện vệ sinh chuồng trại, nuôi dưỡng chăm sóc ảnh hưởng

lớn tới hiệu quả chăn nuôi và chất lượng thịt của lợn. Theo Guerroro (1989), tỷ lệ bệnh
đường hô hấp gây ra bởi Mycoplasma ở Mỹ chiếm 69 % trong số 1356 con theo dõi,
Tây Ban Nha 38% trong số 46252 lợn, Canada 80% trong tổng số 4600 lợn theo dõi.
Bệnh do E.coli đã gây tổn th
ất cho đàn lợn con tại Pháp từ 50-80%.
Xử lý chất thải chăn nuôi có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ sức khoẻ
cộng đồng, hạn chế stress cho vật nuôi, từ đó nâng cao năng suất chăn nuôi và phát
triển bền vững. Những nghiên cứu về vệ sinh chăn nuôi được đề cập đến trong các
nghiên cứu của Emsinger (1990), Nowak (1995), Tielen (1995), Dufy and Brooks
(1998)
Một số giải pháp và xu hướng tích cực trong chăn nuôi l
ợn hiện nay trên thế giới là:
- Sử dụng công nghệ lai tạo giống (lai 3 giống, lai 4 giống ) để tạo ra những con thương
phẩm có khả năng tăng trọng nhanh, chất lượng thịt tốt và khả năng kháng bệnh cao.
- Tăng lượng protein thực vật và giảm protein động vật trong khẩu phần nuôi dưỡng lợn.
- Tối ưu hoá trong việc phòng bệnh để hạn chế sử dụng thuốc trong chă
n nuôi lợn.
- Xử lý ô nhiễm chuồng nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi đảm bảo môi trường sạch và
an toàn.
Nhiều quốc gia đã đạt những thành tựu lớn trong nghiên cứu ứng dụng sản xuất
thịt lợn và coi chăn nuôi lợn như là một ngành quan trọng như: Mỹ, Canada, Ðan
Mạch, Hà Lan, Anh


10
1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong những năm qua, ngành chăn nuôi lợn Việt Nam đã phát triển mạnh và có
nhiều đóng góp cho nền kinh tế quốc dân. Năm 2003, tổng đàn lợn trong cả nước đạt
25,46 triệu con, tăng gần gấp đôi so với năm 1990 và đạt 1,8 triệu tấn lợn hơi. Trong
giai đoạn 1983 - 2003, chăn nuôi lợn trong cả nước đã có sự phát triển cả về số lượng

và chấ
t lượng. Tổng đàn lợn tăng bình quân 4,1 %/năm, trong đó đàn lợn nái cũng đạt
tốc độ tăng bình quân 3,5%/năm. Sản lượng thịt hơi tăng bình quân hàng năm là 8,2%.
Chất lượng con giống từng bước được cải tạo theo hướng nạc hoá đàn lợn. Tỷ lệ lợn
ngoại và lợn lai nhiều máu ngoại trong tổng đàn lợn tăng 2-2,5%/năm.
Hiện tại, những gi
ống lợn chủ yếu đang được nuôi phổ biến trong các trang trại
gia đình tại vùng ÐBSH hiện nay là lợn Landrace, Yorkshire và con lai 1/2 và 3/4 máu
ngoại. Các công thức lai phức tạp 4 giống, 5 giống cũng đã được ứng dụng trong các
cơ sở giống.
+ Về năng suất
Kết quả nghiên cứu tại Trại giống lợn Mỹ Văn về khả năng sinh sản của lợn nái
Landrace, Yorkshire năm 2000 như sau:

Chỉ tiêu Ðơn vị Landrace Yorkshire
Số con sơ sinh còn sống/lứa con 10,8 11,3
Số lứa đẻ /nái/năm lứa 2,14 2,16
Số con cai sữa/lứa con 9,52 9,38
Số con cai sữa/nái/năm con 20,37 20,26
Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con
cai sữa lúc 60 ngày tuổi
con 3,33 3,03

Theo thông báo của tác giả Ðặng Vũ Bình (2003) về năng suất sinh sản của lợn
nái và Yorkshire Landrace nuôi tại các cơ sở giống miền Bắc lần lượt là: số con đẻ
ra/lứa 10,12 và 10,41; số con cai sữa 8,25 và 8,29; khối lượng 60 ngày tuổi 15,24kg và
14,81kg; khoảng cách lứa đẻ 183,85 ngày và 179,62 ngày.
Các khảo sát năm 2004 của Ðoàn Xuân Trúc và cộng sự về một số chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật của đàn nái sinh sản Yorkshire và đàn lợn thị
t thương phẩm trong các trang

trại chăn nuôi ở 3 vùng sinh thái: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và
vùng Ðông Nam Bộ như sau:





11

Chỉ tiêu Ðơn vị Vùng ÐBSH Vùng ÐBSCL Vùng ÐNB
Số con sơ sinh còn
sống/lứa
con 9,76 9,41 9,15
Số lứa đẻ /nái/năm lứa 2,04 2,00 2,01
Số con cai sữa/lứa con 8,52 8,48 8,53
Tiêu tốn th.ăn/kg lợn
con cai sữa lúc 60 ngày
tuổi
con 4,51 4,56 4,55
Tăng trọng trong giai
đoạn nuôi thịt
gr/
ngày
608 610 627
Tiêu tốn thức ăn/kg
tăng trọng
kg 3,18 3,11 3,08
Tỷ lệ thịt xẻ % 73,8 72,74 74,6

Các kết quả nghiên cứu của Đoàn Xuân Trúc, Lê Thanh Hải, Phùng Thị Vân

trong những năm gần đây cũng chỉ ra rằng: giống Yorkshire có khả năng sinh sản khá,
tuổi phối giống lần đầu là 7-8 tháng, khối lượng phối giống lần đầu khoảng 90 kg, mỗi
năm cho 1,8-2 lứa đẻ, khối lượng sơ sinh đạt 1,3-1,5 kg/con, số con sơ sinh trung bình
11-12 con/lứa; giống Landrace đẻ 9-10 con/lứa, khối lượng sơ sinh 1,3-1,4 kg/con, mỗ
i
năm 1,8-2,0 lứa, tuổi động dục lần đầu khoảng 6-7 tháng tuổi. Số con sơ sinh còn sống
ở lợn Yorkshire và Landrace bình quân đạt 9,33 và 8,61 con/ổ; số con 21 ngày tuổi là
7,93 và 7,21 con/ổ . Trong các trang trại chăn nuôi lợn công nghiệp, tỷ lệ thụ thai ở nái
Landrace, nái lai YxL và nái LxY là 86,36%, 88,23%, 83,33%; lợn không động dục trở
lại là 13,07%, lợn đẻ khó 15,38%, lợn con ỉa phân trắng tới 32,45%.
Kết quả khảo sát của Vũ Ðình Tôn và Võ Trọng Thành (2005) cho biết năng
suấ
t chăn nuôi lợn trong các trang trại quy mô nhỏ tại huyện Trực Ninh - Nam Ðịnh
như sau:
Chỉ tiêu Ðơn vị Lợn ngoại Lợn nội
Số con đẻ ra/lứa
con
9,81 12,13
Số con sơ sinh còn sống/lứa con 9,45 10,46
Số con cai sữa/lứa con 9,25 10,36
Thời gian cai sữa ngày 24,5 53,79
Khoảng cách lưá đẻ ngày 168,2 176,33
Khối lượng lúc
56,8 ngày * và 59,5 ngày **
kg 16,79* 12,25**
Tăng trọng lợn ngoại gr/ngày

661,83
Tăng trọng lợn lai F1
(nái nội X đực ngoại)

580,02

12
Kết quả trên cho thấy các chỉ tiêu về năng suất của đàn lợn trên các trang trại
chưa cao, vậy nên cần có những giải pháp tổng hợp và toàn diện để có thể khai thác tối
đa tiềm năng của phẩm giống và nâng cao hiệu quả chăn nuôi cho các trang trại.
+Về giải pháp công nghệ
Các nghiên cứu về cải tạo các mô hình chuồng trại chăn nuôi lợn cho phù hợp
với điều kiện khí h
ậu Việt Nam nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi đã được triển khai
gần đây (Lê Thanh Hải, 1999; Phạm Nhật Lệ và CS, 2000), đồng thời các tác giả này
cũng quan tâm đến việc xử lý chất thải để làm giảm ô nhiễm môi trường.
Tác giả Phùng Thị Vân, Phạm Sĩ Tiệp, Nguyễn Văn Lục, 2004, đã áp dụng 3 giải
pháp kỹ thuật tổng hợp gồm: xử lý chất thải chăn nuôi (hầ
m biogas), làm thông thoáng
chuồng nuôi (quạt và mái nhà) và nuôi lợn trên lồng (sàn). Kết quả là giảm tỷ lệ lợn
mắc bệnh viêm phổi và tiêu chảy ở lợn con, viêm tử cung ở lợn nái, góp phần nâng cao
năng suất chăn nuôi và giảm giá thành/1kg lợn con 2 tháng tuổi từ 5,83 - 6,34%, giảm
hàm lượng của một số khí thải gây ô nhiễm môi trường.
1.3 Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn trang trại đang có những bước phát triển mạnh trong nh
ững năm
gần đây.Theo nghiên cứu về quy mô hoạt động trong các trang trại chăn nuôi lợn vùng
ÐBSH của Trần Kim Anh và Nguyễn Thanh Sơn năm 2004: quy mô đàn nái dưới 20
con/trang trại chiếm 71,32 %, quy mô 20-50 nái chiếm 23,52%, quy mô 51-100 nái
chiếm 3,67 % và quy mô trên 100 nái chỉ chiếm 1,59%; tỷ lệ trang trại có diện tích đất
nhỏ hơn 0,5ha chiếm tới 77,7 % số; tỷ lệ trang trại có mức vốn đầu tư dưới 200 triệu
chiếm tới 53,8%.
Ðiều đó cho th
ấy rằng chăn nuôi lợn trang trại trong cả nước nói chung hay

vùng ÐBSH nói riêng có quy mô tương đối nhỏ, mức độ phát triển cũng như qui mô
đầu tư trong chăn nuôi trang trại còn hạn chế. Song điều quan trọng hơn chính là do
chăn nuôi trang trại cũng chỉ mới bắt đầu phát triển trong những năm gần đây, trình độ
về kỹ thuật chăn nuôi cũng như khả năng quản lý trang trại còn hạ
n chế do hầu hết các
chủ trang trại là nông dân đi lên từ chăn nuôi gia đình. Do vậy họ gặp rất nhiều khó
khăn như nuôi xác định loại vật nuôi và chưa thực sự nắm được nhu cầu của thị trường
trong nước cũng như thị trường ngoài nước, đó là chưa kể đến những rủi ro thường
xuyên gặp phải như sự biến động của giá, tình hình d
ịch bệnh xảy ra thường xuyên
Điều đó đã hạn chế việc áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ mới vào trong sản
xuất, sản phẩm thịt lợn tạo ra không ổn định về số lượng và không đồng đều về chất
lượng, khó khăn trong việc thu gom, chế biến và xuất khẩu thịt lợn,
Như vậy, việc nghiên cứu áp dụng các giải pháp v
ề con giống, thức ăn, quy
trình kỹ chăn nuôi, quy trình xử lý chất thải, vệ sinh môi trường … cho các trang trại
nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả, đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng thịt cho tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu, đảm bảo được các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường là
điều rất cần thiết hiện nay.


13
CHƯƠNG II : ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN

2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng, địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các trang trại chăn nuôi lợn và đàn lợn nuôi trong các trang
trại thuộc 3 tỉnh Hưng Yên, Hải Dương và Bắc Ninh
2.1.2 Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ tháng 6/2006 đến 6 năm 2008

2.2. Nội dung của Nhiệm vụ
- Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn trang trại
tại vùng nghiên cứu: Bắc Ninh,
Hưng Yên và Hải Dương; phân tích và đánh giá những hạn chế và khó khăn trong
trang trại chăn nuôi lợn đang gặp phải.
- Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong
xây dựng chuồng trại chăn nuôi lợn: Hướng dẫn cải tiến điều kiện chuồng trại nhằm
đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn dịch bệnh, nâng cao nă
ng suất và hiệu quả
trong chăn nuôi (có hệ thống làm mát, hệ thống sưởi và các ô chuồng tập ăn cho lợn
con )
- Xác định các công thức lai: Sử dụng các giống lợn hay các nhóm giống lợn có
năng suất cao, có khả năng cho chất lượng thịt tốt nhằm đạt mục tiêu của đề tài đề ra.
Các giống lợn và công thức lai dự kiến sử dụng trong trang trại: nái F1(Landrace x
Yorkshire), nái F1(Yorkshire x Móng Cái) cho phối với l
ợn đực Landrace, Duroc hay
(Piétrain x Duroc) …
- Hoàn thiện các quy trình chăn nuôi tiên tiến đối với từng loại lợn cho phù
hợp với điều kiện chăn nuôi của các trang trại vùng đồng bằng Sông Hồng: Các kỹ
thuật được áp dụng như: Kỹ thuật phát hiện lợn động dục, kỹ thuật phối giống cho lợn,
kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng cái hậu bị và lợn nái chửa, kỹ thuậ
t chăm sóc lợn con
sau cai sữa …
- Hoàn thiện quy trình phòng bệnh, vệ sinh thú y cho các trang trại chăn
nuôi lợn: Xây dựng một chương trình phòng bệnh hiệu quả cho các trang trại lợn dựa
vào đặc điểm dịch tễ tại địa phương (theo dõi sức khoẻ đàn lợn, sử dụng các loại
vacxin trong phòng bệnh, sát trùng và tẩy uế chuồng trại theo định kỳ và sau mỗi lần
xuất lợn, chẩn đ
oán và điều trị các bệnh thường xảy ra )
- Tìm ra các giải pháp kỹ thuật xử lý chất thải chăn nuôi lợn phù hợp (xử lý

chất thải rắn, chất thải lỏng,…) nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường
- Hoàn thiện các mô hình trang trại chăn nuôi lợn khép kín (quy mô đàn, cơ
cấu giống lợn, qui trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh, xử lý chất thải, phương pháp
quản lý trang trạ
i …)

14
2.3. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp thu và vận dụng sáng tạo phương pháp nghiên cứu và các giải pháp kỹ
thuật từ nước bạn Rumani
- Tham khảo các nghiên cứu và tiến bộ kỹ thuật tiên tiến đã áp dụng thành công
trong chăn nuôi lợn trong nước và trên thế giới để áp dụng vào điều kiện của vùng
nghiên cứu.
- Tổ chức các buổi hội thảo, khoá học chuyên đề, tham quan mô hình cho các cán
bộ
và chủ trang trại tham gia dự án.
- Tiếp cận tổng thể và hệ thống các vấn đề kinh tế - kỹ thuật mà các trang trại
chăn nuôi lợn đang gặp phải thông qua điều tra tổng thể về trình độ chăn nuôi, khả
năng tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi, tình hình chuồng trại, tình hình vệ
sinh dịch tễ

- Xác định yêu cầu và lập kế hoạch tri
ển khai, từ đó phối hợp với chính quyền địa
phương, các chủ trang trại để chọn và hỗ trợ xây dựng 12 trang trại chăn nuôi lợn tại ba
tỉnh Hải Dương, Hưng Yên và Bắc Ninh làm mô hình.
- Các giải pháp kỹ thuật được áp dụng là giải pháp tổng hợp bao gồm: kỹ năng
quản lý trang trại, giải pháp kỹ thuật về chuồng trại, con giống, thức ăn, thú y và môi
tr
ường nhằm đạt được mục tiêu toàn diện, năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế và
bền vững.

- Thu thập các dữ liệu về năng suất sinh sản lợn nái, năng suất chăn nuôi lợn thịt,
hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn. Phân tích xử lý và đánh giá các dữ liệu để sửa đổi, bổ
sung và hoàn thiện các quy trình chăn nuôi các loại lợn trong trang trại chăn nuôi lợ
n.



15
CHƯƠNG III : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn trang trại tại 3 tỉnh Hưng
Yên, Hải Dương và Bắc Ninh
3.1.1. Quy mô và đặc điểm
Chăn nuôi lợn có vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của ba tỉnh
Hưng Yên, Hải Dương và Bắc Ninh – đây vốn là cầu nối trong vùng tam giác kinh tế
trọng điểm phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh). Trong giai đoạn 2001-2005,
tốc
độ tăng đàn lợn bình quân hàng năm của Hưng Yên là khá cao đạt 8,5%, Hải
Dương là 5,0% và Bắc Ninh là 2,6% so với bình quân chung của vùng ĐBSH: 5,8 %
(Niên giám thống kê, 2006). Chăn nuôi lợn giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế - xã hội và đóng góp một phần không nhỏ vào thu nhập của các hộ chăn nuôi tại 3
tỉnh đặc biệt là Hưng Yên. Đây là tỉnh có các hoạt động chăn nuôi lợn ngoại, phát triển
trang trại chăn nuôi hàng đầu của vùng Đ
BSH.
Tỷ lệ các loại hình trang trại tại 3 tỉnh được thể hiện trong biểu đồ 1:
Tỷ lệ các loại hình trang trại tại vùng
ĐB Sông Hồng
46.5%
12.9%
40.6%

TT chăn nuôi TT thuỷ sản TT trồng trọt
Tỷ lệ các loại hình trang trại tại
Hưng Yên
61.4%
12.2%
26.3%
TT chăn nuôi TT thuỷ sản TT trồng trọt
Tỷ lệ các loại hình trang trại tại
Bắc Ninh
23.4%
0.9%
75.7%
TT chăn nuôi TT thuỷ sản TT trồng trọt

Tỷ lệ các loại hình trang trại tại
Hải Dương
44.9%
40.4%
14.7%
TT chăn nuôi TT thuỷ sản TT trồng trọt
Nguồn: Niên giám thống kê 2005
Biểu đồ 1: Tỷ lệ các loại hình trang trại tại vùng nghiên cứu


16
Tại 2 tỉnh Hưng Yên và Bắc Ninh, trang trại chăn nuôi chiếm tỷ lệ khá cao (từ
61,6% – 75,7%) còn Hải Dương có tỷ lệ thấp hơn (44,9%) so với vùng ĐBSH nói
chung (46,5%).
Phát triển trang trại chăn nuôi lợn tại vùng ĐBSH hiện đang gặp những khó
khăn nhất là quỹ đất nông nghiệp quá hạn hẹp. Đây là vùng có mật độ dân cư cao nhất

(1138,2 người/km
2
) và diện tích đất nông nghiệp trung bình thấp nhất (499 m
2
/người)
so với 7 vùng sinh thái khác. Tỷ lệ lao động nông thôn trong vùng còn rất cao (gần
70%) (Nguyễn Từ, Phí Văn Kỷ, 2006). Để phát triển sản xuất theo hướng tập trung và
chuyên môn hoá trong nông nghiệp nói chung, ngành chăn nuôi lợn nói riêng, hiện nay,
hầu hết các tỉnh trong vùng đang thực thi một số biện pháp như dồn vùng đổi thửa để
tăng tích tụ đất đai, quy hoạch khu vực dành cho chăn nuôi trang trại (Nguyễn Thanh
Sơn, 2004). Tuy nhiên, quá trình thực hiện các biện pháp này v
ẫn còn khá chậm chạp,
thiếu sự phối hợp liên ngành và đồng bộ.
Kết quả điều tra tại bảng 1 cho thấy, độ tuổi bình quân của chủ trang trại nuôi
lợn ở 3 tỉnh là 44,21 năm, 50% chủ trang trại ở các tỉnh có trình độ học vấn cấp 2, trình
độ cấp 3 đã khá cao (47,78%). Với độ tuổi và trình độ học vấn như vậy, các chủ trang
trại khá dễ dàng tiếp nhậ
n các tiến bộ kỹ thuật, chủ động và sáng tạo trong hoạt động
kinh doanh.
Bảng 1: Tình hình cơ bản của các trang trại chăn nuôi lợn
Yếu tố
Chung
(n=90)
Hưng Yên
(n=30)
Hải Dương
(n=30)
Bắc Ninh
(n=30)
Tuổi chủ trang trại (năm) 44,21 42,80 44,47 45,66

Số lao động/trang trại (người) 2,20 2,20 2,31 2,10
Trình độ học vấn chủ trang trại (%)
- Cấp 1 2,22 0,00 3,33 3,33
- Cấp 2 50,00 53,33 43,33 53,33
- Cấp 3 trở lên 47,78 46,67 53,33 43,33
Nguồn gốc chủ trang trại (%)
- Nông dân 68,89 70,00 70,00 66,67
- Công nhân 10,00 6,67 16,67 6,67
- Khác 21,11 23,33 13,33 26,67
Tuổi trang trại (năm) 4,21 3,90 4,40 4,33
Các trang trại chăn nuôi lợn được thành lập trong khoảng 5 năm trở lại đây với
nguồn gốc chủ trang trại chủ yếu là nông dân (68,89%), các nguồn khác như cán bộ về
hưu, thương nhân, bộ đội phục viên chiếm 21,11%.

17
Sự biến động của thị trường sản phẩm chăn nuôi và quá trình chuyển đổi đất đai
chậm đã có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động chăn nuôi trang trại đặc biệt là quy
mô, cơ cấu và mức độ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Kết quả điều
tra về quy mô hoạt động của trang trại chăn nuôi lợn đượ
c thể hiện tại bảng 2.
Bảng 2: Quy mô trang trại chăn nuôi lợn
Diễn giải Chung
Hưng
Yên
Hải
Dương
Bắc
Ninh
Tổng diện tích đất của trang trại (m
2

) 4833,9 4874,7 5545,1 4082,0
Diện tích chuồng trại (m
2
) 368,6 518,1 310,4 277,4
Tổng đàn lợn thịt (con/trang trại) 110,9 176,3 82,8 73,8
Tổng đàn lợn nái (con/trang trại) 21,9 28,2 18,8 18,8
Vốn đầu tư ban đầu (triệu đồng/trangtrại) 163,4 216 140,9 133,4
Tổng giá trị tài sản (triệu đồng/trang trại) 343,6 434,6 311,9 284,2
Diện tích bình quân cho trang trại là 4.833,9m
2
, trong đó diện tích dành riêng
cho chuồng trại 368,6 m
2
. Hầu hết các trang trại nuôi kết hợp cả lợn nái và lợn thịt để
chủ động nguồn con giống. Số lượng đầu lợn thịt bình quân đạt 110,9 con/trang trại và
lợn nái đạt 21,9 con/trang trại. Tất cả các trang trại điều tra đều đã đáp ứng đủ tiêu chí
về trang trại theo quy định của bộ Nông nghiệp & PTNT. Tuy nhiên, tại thời điểm điều
tra năm 2006, quy mô đàn l
ợn của nhiều trang trại bị thu hẹp do giá lợn trên thị trường
xuống thấp.
Khi mật độ chăn nuôi tăng lên thì vấn đề dịch bệnh và ô nhiễm môi trường là
khó tránh khỏi nếu các biện pháp an toàn sinh học và phòng chống bệnh tật không đảm
bảo. Bởi vậy, để đảm bảo việc phòng chống bệnh tật và chống ô nhiễm môi trường, các
trang trại đang dần được xây dựng ra ngoài khu dân cư. T
ại Hải Dương và Bắc Ninh, tỷ
lệ trang trại chăn nuôi lợn nằm ngoài khu dân cư khá cao, chiếm 63,3% tổng số trang
trại.
Bảng 3: Một số điểm đặc trưng của các trang trại chăn nuôi lợn
Chỉ tiêu Chung
Hưng

Yên
Hải
Dương
Bắc
Ninh
Tỷ lệ chuồng trại ở ngoài khu dân cư (%) 53,33 33,33 63,33 63,33
Tỷ lệ trang trại có ao (%) 44,44 33,33 63,33 36,67
Tỷ lệ TT tự túc hoàn toàn con giống (%) 78,89 83,33 73,33 80,00
Tỷ lệ hộ vay vốn (%) 75,56 63,33 90,00 73,33
Số tiền vay (triệu đồng/T.trại) 103,30 154,53 66,52 88,86
Tỷ lệ trang trại có thuê lao động (%) 17,78 13,33 10,00 30,00
Số lượng lao động thuê (người/T.trại) 1,91 2,50 1,67 1,56

18
VAC là mô hình trang trại tối ưu trong việc tận dụng các nguồn thức ăn và phân
bón, đảm bảo môi trường sinh thái. Tuy nhiên, trong các trang trại chăn nuôi lợn, chủ
yếu là chăn nuôi lợn kết hợp nuôi cá. Tỷ lệ trang trại có ao cá bình quân là 44,44%, cao
nhất là tại Hải Dương với tỷ lệ 63,33%. Nhiều chủ trang trại đã có hiểu biết về quản lý
chất thải tránh ô nhiễm ao cá nhưng bên cạnh đó có những trang trại nguồn n
ước ao đã
bị ô nhiễm, hiệu quả chăn nuôi cá bị giảm.
Nguồn vốn để duy trì và phát triển chăn nuôi lợn trong một thị trường đầy biến
động như tại vùng ĐBSH là yếu tố rất quan trọng. Tuy nhiên, tỷ lệ trang trại phải vay
vốn là khá lớn (75,56%), trong đó số tiền vay vốn bình quân là 103,3 triệu/trang trại,
mức vay cao nhất là tại Hưng Yên (154,5 triệu đồng/trang trại).
Do quy mô trang trại còn nh
ỏ cho nên nguồn lao động sử dụng chủ yếu là lao
động gia đình. Chỉ có 17,78% trang trại chăn nuôi lợn có sử dụng lao động thuê với số
lượng bình quân 1,91người/trang trại. Hưng Yên là tỉnh có trang trại quy mô lớn hơn 2
tỉnh còn lại nên có số lao động thuê cao nhất (2,5người/trang trại).

Bảng 4: Trang thiết bị trong các trang trại chăn nuôi lợn
Đơn vị tính: %
Điều kiện kỹ thuật Chung Hưng Yên Hải Dươ
ng Bắc Ninh
Hệ thống chống nóng 71,11 83,33 66,67 63,33
Bể biogas 82,22 83,33 93,33 70,00
Chuồng sàn cho nái đẻ 62,22 90,00 36,67 60,00
Máng ăn tự động 31,11 30,00 30,00 33,33
Máng uống tự động 81,11 86,67 80,00 76,67
Hố sát trùng 52,22 70,00 33,33 53,33
Việc đầu tư các trang thiết bị kỹ thuật vào chuồng trại đã được các chủ trang trại
quan tâm. Số liệu bảng 4 cho thấy, 71,11% trang trại có hệ thống chống nóng (quạt và
dàn phun mưa trên mái), 82,22% trang trại sử dụng biogas. Tuy nhiên với quy mô còn
nhỏ và chủ yếu tận dụng lao động gia đình, các trang trại cố gắng giảm thiểu các thiết
bị đắt tiền như máng ăn tự động (chỉ có 31,11% s
ố trang trại sử dụng).
Mặc dù các trang trại có hệ thống biogas nhưng vẫn xảy ra ô nhiễm môi trường
do thiết kế chuồng trại chưa hợp lý, kỹ thuật xây hầm biogas chưa đạt yêu cầu và thể
tích hầm biogas quá nhỏ. Một số trang trại thải trực tiếp phân lợn xuống ao cá, do tích
tụ phân lâu ngày và không xử lý ao nên nguồn nước ao bị ô nhiễm khá nặng, nhất là
các trại ở Hưng Yên và Bắc Ninh.

19
Thức ăn hỗn hợp được dùng trong hầu hết các trang trại. Như vậy, so với chăn
nuôi lợn tại các nông hộ, các trang trại đã có nhiều tiến bộ trong việc đầu tư thiết bị kỹ
thuật, nâng dần quy mô và áp dụng phương thức nuôi thâm canh với con giống tốt và
nguồn thức ăn chất lượng cao hơn.
* Cơ cấu giống lợn trong các trang trại
Cơ cấu giố
ng lợn đực giống và nái sinh sản trong các trang trại được thể hiện

qua biển đồ 2 và 3.

13%
21%
30%
15%
21%
Landrce
Yorkshi re
Duroc
Pidu
Đực lai
khác
15.6%
18.9%
51.1%
14.4%
Landrace
Yorkshire
Lai ngoại X
ngoại
Lai nội X
ngoại

Biều đồ 2a: Cơ cấu giống lợn đực Biều đồ 2b: Cơ cấu giống lợn nái

Hầu hết các trang trại có quy mô trên 20 lợn nái đều nuôi lợn đực giống. Nguồn
đực giống được mua từ Công ty CP Group và một số cơ sở giống khác như Công ty
giống lợn Miền Bắc, trại Thuỵ Phương…
Lợn đực Duroc đang được nuôi phổ biến nhất (chiếm 30%). Đự

c thuần
Landrace và Yorkshire đang giảm dần và thay vào đó là các đực lai như Pidu (15%)
hoặc đực lai khác (21%). Ngoài việc sử dụng lợn đực phối trực tiếp, các trang trại còn
mua tinh từ các cơ sở truyền tinh nhân tạo của tỉnh.
Về lợn nái, phần lớn là nái lai 2 máu ngoại (51,1%), trong đó chủ yếu là con lai
giữa Landrace và Yorkshire, nái thuần Yorkshire chiếm 18,9%, thuần Landrace chiếm
15,6%, tỷ lệ nái lai (nội X ngoại) thấp (14,4%). Các trang trại đã chuyển sang nuôi nái
ngo
ại nhiều hơn và giảm tỷ lệ nái nội và nái lai có máu nội so với kết quả nghiên cứu
của Vũ Đình Tôn, Võ Trọng Thành (2005) tại các trang trại ở Nam Định (tỷ lệ
trang trại nuôi nái nội 43,3%, trang trại nuôi nái lai có máu nội 36,7%).
Nguồn cung cấp lợn nái lai chủ yếu từ Công ty CP Group, nái ngoại thuần từ
các cơ sở giống như Thụy Phương, Mỹ Văn, An Khánh, Thuận Thành và một số trại
giống khác.

20
Theo các chủ trang trại, gần 70% số ý kiến cho rằng con giống của Công ty CP Group
có chất lượng tốt hơn, chỉ có khoảng 20 chủ trang trại thích mua con giống của các cơ
sở giống trong nước, 10 % số trang trại cho không có ý kiến cụ thể.
Mặc dù còn những hạn chế nhất định, nhưng nhìn chung cơ cấu giống lợn trong
các trang trại đã mang lại những thành công đáng kể trong việc nâng cao năng suất và
chấ
t lượng thịt lợn, khẳng định vị trí đối với thị trường tiêu thụ trong nước và hướng
tới thị trường xuất khẩu.
* Nguồn thức ăn sử dụng trong các trang trại
Kết quả điều tra cho thấy tất cả các trang trại đều sử dụng thức ăn công nghiệp.
Trong đó, 91% trang trại sử dụng cám viên công nghiệp của các công ty thức ăn chăn
nuôi; 9% trang trạ
i mua cám đậm đặc về tự phối trộn cho lợn thịt. Giá thức ăn khá cao
(trong giai đoạn 2003-2006 tăng từ 2-5%/năm) tuỳ theo loại và hãng sản xuất. Khảo sát

vào tháng 5/2006 cho thấy: giá thức ăn cho lợn con sau cai sữa bình quân 7.800
đồng/kg; lợn nái mang thai 4.500 đồng/kg; lợn nái nuôi con 5.000-5.200 đồng/kg. Hầu
hết các chủ trang trại đều mua cám trả chậm ở các đại lý. Khoảng 10% trang trại chăn
nuôi cũng đồng thời là đại lý thức ăn ch
ăn nuôi. Nhìn chung, chất lượng thức ăn không
ổn định về chất lượng, giá cả lại tăng cao gây không ít khó khăn cho kinh doanh của
trang trại.
* Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn tại các trang trại
Các tiêu chí về kết cấu chuồng trại, mức độ thông thoáng, hố sát trùng, số lần
phun sát trùng/tháng, độ sạch của nền chuồng, cách thức xử lý chất thải đã được sử
dụng và phối hợp thành 4 mức (t
ốt, khá, trung bình, kém) nhằm đánh giá tổng hợp điều
kiện vệ sinh của trang trại.

19.8%
40.7%
36.2%
3.3%
Tốt
Khá
Trung bình
Kém

Biểu đồ 4 : Đánh giá về mức độ vệ sinh trong trang trại

Kết quả điều tra cho thấy, chỉ có 20% trang trại có chuồng trại quy hoạch hợp
lý, vệ sinh sát trùng … đảm bảo an toàn. Đây là các trang trại có quy mô lớn trên 30

21
nái và áp dụng hệ thống chuồng trại theo công nghệ của CP Group. Các trang trại có

quy mô nhỏ hơn thường có tâm lý chủ quan trong phòng bệnh, chuồng trại thiếu quy
hoạch và xây dựng chắp vá. Mặc dù chăn nuôi ở mức độ thâm canh, nhưng tỷ lệ các
trang trại có điều kiện vệ sinh phòng bệnh chỉ đạt mức trung bình còn nhiều (35,6%),
3,3% trang trại có điều kiện vệ sinh kém. Có nhiều trang trại không có hố sát trùng,
không tẩy uế chuồ
ng sau khi bán lợn. Điều kiện vệ sinh không đảm bảo là một trong
những nguyên nhân dẫn đến dịch bệnh cho đàn lợn, giảm năng suất chăn nuôi và hiệu
quả kinh doanh của trang trại.
Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn trong các trang trại được thể hiện qua bảng 5.
Bảng 5: Tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn ở các trang trại tại thời điểm điều tra
Đơn v
ị tính: %
Tên bệnh Lợn nái Lợn con Lợn thịt
Dịch tả 0,0 0,0 2,2
Thương hàn 0,0 3,3 1,1
Đóng dấu 0,0 0,0 1,1
Tụ huyết trùng 0,0 2,2 3,3
Tiêu chảy 1,1 86,7 0,0
Kí sinh trùng 3,3 0,0 17,7
Lở mồm long móng 0,0 0,0 0,0
Suyễn 2,2 0,0 5,5
Bệnh sinh sản 31,1 - -

Bệnh tiêu chảy ở lợn con diễn ra rất phổ biến tại các trang trại (86,7%). Mặc dù
không thực sự nguy hiểm và tỷ lệ chữa khỏi rất cao, nhưng bệnh tiêu chảy lợn con ảnh
hưởng tới khả năng hấp thụ thức ăn và mức tăng trọng, từ đó ảnh hưởng tới năng suất
chăn nuôi của trang trại. Bệnh này liên quan nhiều đến
điều kiện vệ sinh, loại thức ăn
và kỹ thuật nuôi dưỡng, điều kiện thời tiết. Các trang trại có chuồng nuôi không đảm
bảo, điều kiện vệ sinh kém hoặc kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng không hợp lý, bệnh xảy

ra rất thường xuyên với mức độ thiệt hại cao hơn.
Bệnh viêm đường sinh dục ở lợn nái cũng xảy ra khá phổ biến vớ
i tỷ lệ 31,1%.
Các biểu hiện chủ yếu bao gồm: không động dục, viêm nhiễm tử cung, viêm nhiễm âm
đạo, thai gỗ … Các vấn đề kỹ thuật chăn nuôi nái hậu bị, phối giống, nuôi dưỡng nái

22
chửa, can thiệp khi đẻ khó và các chăm sóc hậu sản đều liên quan mật thiết đến các
bệnh sinh sản của lợn nái. Xảy ra nghiêm trọng hơn cả là viêm nhiễm tử cung do hạn
chế về kỹ thuật can thiệp khi lợn đẻ khó. Chế độ dinh dưỡng không hợp lý làm cho lợn
hậu bị chậm động dục, hoặc thai quá lớn dẫn đến đẻ khó xảy ra khá phổ biến. Có 2,2%
số trang trại
đã xảy ra bệnh dịch tả, đây là điều cần được quan tâm đối với mô hình
chăn nuôi lợn thâm canh.
Nhìn chung, công tác tiêm phòng vacxin vẫn chưa tiến hành triệt để (chỉ đạt
80%), tâm lý chủ quan của chủ trang trại đối với dịch bệnh là một trong những tồn tại
cần xem xét.
Nhận xét:

Các trang trại chăn nuôi lợn tại 3 tỉnh Hưng Yên, Bắc Ninh và Hải Dương được
hình thành trong vòng 5 năm trở lại đây. Các trang trại có bình quân về diện tích
khoảng 0,5ha; 50% nằm trong khu vực dân cư; tổng giá trị tài sản 300 – 400 triệu
đồng, trong đó 75% là vốn vay; quy mô trên dưới 100 lợn thịt, 20 lợn nái.
Các trang trại chủ yếu sử dụng nái lai 2 máu ngoại (51,1%), nái lai có máu nội
chiếm 14,4%, nái thuần Landrace 15,6 % và Yorkshire 18,9%. Lợn đực giống được
nuôi phổ biến t
ại các trang trại có quy mô trên 20 nái. Tỷ lệ lợn đực Duroc chiếm
30%, Yorkshire 21%, Landrace 13%, Pidu 15% và các đực lai khác 21%. Hệ thống
cung cấp con giống chưa được kiểm soát, nguồn giống lợn trong các trang trại rất đa
dạng và chất lượng chưa đảm bảo.

Giá thức ăn cao, vệ sinh phòng bệnh chưa được chú trọng đúng mức, hiểm nguy
của lây lan dịch bệnh là những khó khăn đối với các trang trại.
Do quỹ đất h
ạn hẹp lại thiếu vốn đầu tư, phần lớn các trang trại đều xây dựng
chắp vá, thiếu quy hoạch và gặp khó khăn về đảm bảo điều kiện vệ sinh chăn nuôi.

3.1.2. Đánh giá năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn trang trại điều tra tại 3 tỉnh
Hưng Yên, Hải Dương và Bắc Ninh
* Năng suất chăn nuôi lợn nái
Năng suất chăn nuôi l
ợn trong trang trại phụ thuộc rất lớn vào giống lợn và kỹ
thuật chăn nuôi. Giống lợn trong trang trại khá đa dạng bao gồm các dạng: nái ngoại
thuần (chủ yếu là giống lợn Yorkshire) và nái lai ngoại x ngoại (nái lai Landrace x
Yorkshire hoặc Yorkshire X Landrace, sau đây được gọi chung là nái ngoại) và nái lai
có máu lợn nội (sau đây được gọi là nái lai).
Bảng 6 cho thấy, số con đẻ ra của đàn nái trong các trang trại đều đạt khá cao,
tương ứng vớ
i nái ngoại là 11,24 và nái lai là 11,71 con/ổ. Đối với nái ngoại, tất cả
các trang trại đều áp dụng hình thức cai sữa sớm với thời gian bình quân là 23,87 ngày.
Số con cai sữa của nái ngoại (9,26 con/ổ) cao hơn so với thông báo của Đoàn Xuân
Trúc (2004) về năng suất lợn nái Yorkshise của các trang trại tại vùng ĐBSH (8,52
con/ổ) và đàn nái ngoại của Trại lợn giống Mỹ Văn là 9,51 con.

23
Bảng 6: Năng suất chăn nuôi lợn nái
Lợn nái ngoại
(n=77)
Lợn nái lai
(n=13)


Chỉ tiêu

X
Xm±

Cv %)
X
Xm±

Cv(%)
Số con đẻ ra/lứa (con) 11,24±0,10 16,37 11,71±0,21 16,78
Số con để nuôi (con) 10,60±0,08 13,36 11,13±0,12 10,51
Số con cai sữa/lứa (con) 9,26±0,07 12,23 10,15±0,11 9,85
Thời gian cai sữa (ngày) 23,87±0,20 14,46 33,02±0,62 17,64
TG bắt đầu nuôi thịt (ngày) 60,13±0,45 13,44 60,46±0,35 5,40
KL bắt đầu nuôi thịt (kg/con) 20,76±0,21 17,33 18,19±0,22 11,46
Thời gian động dục trở lại (ngày) 8,59±0,19 34,79 7,74±0,24 29,08
Ghi chú : n là số trang trại ;
Các trang trại nuôi lợn có quy mô lớn hơn 20 nái đều nuôi lợn nái ngoại. Trong
khi các trang trại nuôi lợn với quy mô nhỏ hơn 20 nái thường nuôi kết hợp cả nái ngoại
và nái lai hoặc chỉ nuôi nái ngoại. Năng suất chăn nuôi lợn trong các trang trại với quy
mô đàn nái khác nhau được thể hiện trong bảng 7.
Bảng 7: Năng suất sinh sản lợn nái phân theo quy mô đàn nái
Quy mô < 20 nái
(n=54)
Quy mô 20 - 30
nái (n=16)
Quy mô > 30 nái
(n=20)
Chỉ tiêu


X
Xm±

Cv %
X
Xm±

Cv %
X
Xm±

Cv %
Số con đẻ ra/lứa (con) 11,61±0,13 18,09 11,06±0,18 15,66 11,11±0,13 15,77
Số con để nuôi/lứa (con) 10,60±0,09 13,86 10,50±0,15 13,97 10,59±0,11 14,21
Số con cai sữa/lứa (con) 9,41±0,09 12,63 9,32±0,14 12,80 9,56±0,09 12,41
Thời gian cai sữa (ngày) 27,74±0,31 18,76 22,11±0,20 8,58 21,70±0,11 7,27
TG bắt đầu nuôi thịt (ngày) 60,78±0,33 9,44 60,04±0,75 11,89 60,62±0,67 15,56
KL bắt đầu nuôi thịt
(kg/con)
19,85±0,19 15,41 20,56±0,33 14,08 20,89±0,31 19,89
Thời gian động dục lại
(ngày)
8,92±0,30 47,68 7,75±0,23 25,32 7,66±0,17 28,30
Ghi chú: n là số trang trại

24
Có thể thấy với quy mô khác nhau tại các trang trại, các chỉ tiêu về năng suất đạt
được cũng khác nhau. Sau thời gian nuôi khoảng 60 ngày, khối lượng lợn con chuyển
nuôi thịt tại các trang trại có quy mô trên 30 nái là cao nhất (20,89 kg), thấp nhất là các

trang trại có quy mô dưới 20 con (19,85 kg) do các trang trại quy mô trên 20 nái đều
nuôi nái ngoại trong khi ở quy mô dưới 20 nái có những trang trại nuôi kết hợp cả nái
ngoại và nái lai. Bên cạnh đó có thể do các trang trại có quy mô trên 20 nái có đầu tư
tốt hơn về dinh dưỡng, quy ho
ạch chuồng trại và vệ sinh thú y so với các trang trại có
quy mô nhỏ (10-20 nái).
* Năng suất chăn nuôi lợn thịt
Năng suất chăn nuôi lợn thịt được phản ánh thông qua khối lượng lợn thịt xuất
bán hàng năm của trang trại và tăng trọng của lợn hàng tháng. Các chỉ tiêu này phụ
thuộc nhiều vào chất lượng con giống, chất lượng thức ăn và kỹ thuật chăn nuôi được
áp dụng tạ
i trang trại. Kết quả điều tra được thể hiện qua bảng 8.
Bảng 8: Năng suất chăn nuôi lợn thịt
Chỉ tiêu
Tính chung
(n=90)
Hưng Yên
(n=30)
Hải Dương
(n=30)
Bắc Ninh
(n=30)
Số lợn thịt/trại/năm
(con)
394,45±31,76 565,18±64,56 230,00±23,13 354,76±53,75
Khối lượng bắt đầu
nuôi thịt (kg/con)
19,59±0,36 20,68±0,55 18,77±0,74 19,30±0,61
Thời gian nuôi
(ngày)

99,29±1,17 95,43±1,46 101,00±2,06 98,68±1,28
Khối lượng xuất bán
(kg/con)
82,76±0,78 83,60±1,35 82,50±1,34 82,19±1,28
Tăng trọng trung
bình (gram/ngày)
642,55±13,26 659,33±15,36 631,00±11,59 637,33±9,26
Số lượng lợn nuôi trong các trang trại là khá cao (394,45 con/trang trại/năm).
Như vậy, sản lượng thịt hơi xuất chuồng trung bình hàng năm của các trang trại đạt
khoảng 20 - 45 tấn. Thời gian nuôi lợn thịt dao động trong khoảng 80-120 ngày, trung
bình là 99,29 ngày.
Mặc dù có sự biến động khá lớn giữa các trang trại và giữa các loại lợn, nhưng
nhìn chung mức tăng trọng trung bình đạt được của các trang trại là khá cao (642,55
gr/con/ngày). Mức tăng trọng này cao hơn so v
ới thông báo của Đoàn Xuân Trúc và
CS (2004) về mức tăng trọng của đàn lợn thịt giống ngoại trong các trang trại vùng
ĐBSH (608 gr/con/ngày). Khối lượng xuất chuồng của đàn lợn trong các trang trại điều
tra (82,76kg/con) cao hơn đáng kể so với kết quả thông báo về chỉ tiêu này tại các trang
trại chăn nuôi lợn huyện Trực Ninh, Nam Định, cũng như mức tăng trọng của lợn thịt
khu vự
c nông hộ vùng ĐBSH: lợn lai 482,67 gr/con/ngày và lợn ngoại 624,67
gr/con/ngày (Vũ Đình Tôn,Võ Trọng Thành, 2005). Tuy nhiên, khối lượng lợn xuất
chuồng tại các trang trại vẫn chưa cao so với với tiềm năng của các giống lợn ngoại.

×