Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Skkn tích hợp giáo dục về kiến thức biến đổi khí hậu trong dạy học địa lí 12 phần địa lí tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.19 KB, 25 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-_______________________________________________________

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Tích hợp kiến thức về biến đổi khí hậu vào chương trình
Địa lí 12 - Phần địa lí tự nhiên Việt Nam.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo.
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Áp dụng vào giảng dạy cho học sinh khối
lớp 12, Trường THPT Chu Văn An, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được thực hiện từ ngày 20
tháng 5 năm 2020 đến 31 tháng 12 năm 2022 (năm học 2020 - 2021 và học kỳ I
năm học 2021 - 2022)
5. Tác giả:
- Họ và tên: Hà Thị Bái.
- Năm sinh: 1977.
- Trình độ chuyên mơn: Cử nhân Địa lí.
- Chức vụ cơng tác: Giáo viên.
- Nơi làm việc: Trường THPT Chu Văn An, huyện Văn yên, tỉnh Yên Bái.
- Địa chỉ liên hệ: Tổ dân phố số 2, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Điện thoại: 0386087778.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN
1. Tình trạng giải pháp đã biết
Sáng kiến “Tích hợp kiến thức về biến đổi khí hậu vào chương trình Địa lí
12 - Phần địa lí tự nhiên Việt Nam” được tác giả thực hiện trong năm học 2020 2021 và học kỳ I năm học 2021 - 2022 với mục tiêu, nâng cao chất lượng theo
hướng đổi mới của Bộ giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa trong điều kện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.
Biến đổi khí hậu đã và đang tác động trực tiếp đến mọi mặt đời sống kinh tế,
xã hội và mơi trường tồn cầu. Ở Việt Nam đã và đang phải chịu ảnh hưởng nặng


nề về nhiều mặt của biến đổi khí hậu, như nhiệt độ trái đất ngày càng tăng, số cơn
bão có cường độ mạnh nhiều hơn, các dòng chảy giảm và dòng chảy lũ gia tăng
đặc biệt là tình trạng mực nước biển dâng dẫn đến diện tích xâm nhập mặn tại các
vùng đồng bằng ven biển ngày một nhiều. Ngoài ra, biến đổi khí hậu cũng làm
phạm vi thích nghi của cây nhiệt đới mở rộng và cây á nhiệt đới bị thu hẹp, tình
trạng hạn hán, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất gia tăng, sản xuất lương thực giảm sút.
Mực nước biển trung bình trên tồn dải bờ biển Việt Nam có thể dâng lên 1 m vào
năm 2100, trong đó đồng bằng sơng Cửu Long là một trong ba đồng bằng dễ bị tổn
1


thương nhất do nước biển dâng . Biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng lớn đến mọi mặt
của đời sống kinh tế, xã hội và môi trường.
Nhận thức rõ tác động của biến đổi khí hậu, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng
và triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
Trong những năm gần đây, nước ta đã có nhiều chương trình, dự án nghiên cứu tình
hình, diễn biến và tác động của biến đổi khí hậu đến tài ngun, mơi trường cũng như
sự phát triển kinh tế - xã hội và bước đầu thực hiện các giải pháp ứng phó với biến đổi
khí hậu. Tuy vậy, những cố gắng nói trên là chưa đủ để đảm bảo ứng phó hiệu quả với
những tác động của biến đổi khí hậu trong thời gian tới.
Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quyết định số 158/2008/QĐ-TTg của thủ
tướng chính phủ ngày 2/12/2008 về “Chương trình Mơi trường quốc gia ứng phó
với BĐKH” và soạn thảo dự án: “Xây dựng chương trình đào tạo và giáo dục về
BĐKH trong chương trình giáo dục các cấp”. Tất cả các bậc học sẽ được tích hợp
nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chương trình giảng dạy. Tuy nhiên
chương trình và nội dung tích hợp về kiến thức biến đổi khí hậu cho học sinh bậc
THPT cịn chưa có tính hệ thống, tài liệu giảng dạy bộ mơn và phương pháp dạy
học tích hợp chưa phổ biến. Nhiều giáo viên còn lúng túng trong tích hợp vào mơn
dạy và hướng dẫn kĩ năng thích ứng với biến đổi khí hậu cho học sinh.
Với vai trị là một giáo viên giảng dạy mơn địa lí ở trường THPT, với nhiệm

vụ đào tạo ra những cơng dân hữu ích cho đất nước, tơi thấy rằng việc lồng ghép,
tích hợp nội dung biến đổi khí hậu vào chương trình giảng dạy ở một số mơn học
nhất là mơn Địa lí ở trường THPT là hồn tồn phù hợp và cần thiết nhằm trang bị
cho các em những kiến thức tốt nhất về biến đổi khí hậu, đồng thời các em cũng
chính là các cầu nối thơng tin để tun truyền đến cộng đồng. Chính vì vậy tôi lựa
chọn thực hiện sáng kiến khoa học với đề tài “Tích hợp nội dung kiến thức về biến
đổi khí hậu vào chương trình Địa lí 12 - Phần địa lí tự nhiên Việt Nam”. Để góp
phần bổ sung thêm tư liệu học tập cho giáo viên và học sinh khi tìm hiểu nội dung
địa lí tự nhiên Việt Nam, đặc biệt là trong q trình giảng dạy, ơn thi THPT quốc
gia, ôn luyện đội tuyển Học sinh giỏi ở trường THPT Chu Văn An, huyện Văn Yên
ngày càng tốt hơn.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
2.1. Mục đích của giải pháp
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, sáng kiến khoa học được thực
hiện dựa trên các mục đích cơ bản sau:
- Tránh tình trạng lặp lại nội dung, khắc phục được tình trạng thiếu sự liên
hệ, giúp cho kiến thức học sinh được bao quát, đầy đủ hơn.
- Tạo điều kiện đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức tổ
chức dạy học. Thơng qua q trình dạy - học, GV bồi dưỡng và phát triển cho học
sinh những kĩ năng, năng lực cơ bản như năng lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực
hợp tác để giải quyết vấn đề; các kĩ năng quan sát, thu thập, xử lý thơng tin;
khuyến khích và động viên học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động trong
việc vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Qua đó góp phần hình
thành các năng lực, phẩm chất cho HS; đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy
2


học, tăng cường kĩ năng, nghiệp vụ sư phạm cho ggiaos viên và học sinh trong quá
trình dạy học, kiểm tra, đánh giá theo tinh thần đổi mới hình thức dạy học tích hợp
hiện nay.

2.2. Nội dung giải pháp
2.2.1. Những điểm khác biệt, tính mới và bản chất của sáng kiến
- Lần đầu tiên, việc biên soạn hệ thống nội dung kiến thức về biến đổi khí
hậu, các phương pháp dạy học đặc trưng của bộ mơn, địa chỉ tích hợp và hình thức
tích hợp phù hợp để áp dụng đối với các lớp thực nghiệm và đối chứng làm cơ sở
đánh giá lợi ích thu được của sáng kiến.
- Sáng kiến đề cập đến vấn đề mang tính cấp thiết, nhận được sự quan tâm
của nhiều giáo viên và học sinh. Những vấn đề mang tính vừa sức đối với học sinh
THPT được lồng ghép vào mơn Địa lí lớp 12 THPT được tiến hành nghiên cứu
dưới dạng một sáng kiến và được áp dụng vào thực tiễn, có thực nghiệm và đối
chứng kết quả thu được.
- Xác định được những yêu cầu trong xây dựng sáng kiến; hệ thống hóa
những kỹ năng cơ bản trong sáng kiến và xây dựng quy trình biên soạn bài giảng
tích hợp kiến thức biến đổi khí hậu độ tin cậy cao sử dụng trong giảng dạy và học
tập mơn Địa lí lớp 12 - Phần địa lí tự nhiên Việt Nam theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng hiện nay.
- Dạy học tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh,
có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học sinh được
tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít
phải ghi nhớ kiến thức máy móc. Điều này giúp học sinh tự tin và sáng tạo hơn trong
quá trình tiếp thu, hình thành tri thức mới và các năng lực cần thiết cho bản thân.
Đồng thời học sinh cũng được chủ động trình bày kiến thức, thể hiện được quan
điểm cá nhân về các vấn đề giáo viên đặt ra, từ đó phát huy tính tích cực, sáng tạo
của học sinh.
2.2.2. Nội dung, cách thức thực hiện và các bước thực hiện sáng kiến
2.2.2.1. Nghiên cứu những vấn đề chung về biến đổi khí hậu
a) Khái niệm:
- Khí hậu là mức độ trung bình của thời tiết trong một khoảng thời gian và
khơng gian nhất định.
- Biến đổi khí hậu tồn cầu là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí

quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và tương lai bởi các nguyên
nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định.
b) Nguyên nhân, biểu hiện và tác động của biến đổi khí hậu:
* Nguyên nhân
Biến đổi khí hậu là kết quả của nhiều yếu tố bao gồm cả các quy trình động
năng của bản thân Trái Đất, cả các lực bên ngoài bao gồm các biến đổi trong
cường độ ánh sáng Mặt Trời, đặc biệt là những hoạt động của con người trong thời
gian gần đây. Theo báo cáo mới nhất của Liên Hợp Quốc ngyên nhân của biến đổi
khí hậu 90% là do con người gây ra, 10% do tự nhiên sinh ra.
3


- Sự biến đổi trong quỹ đạo Trái Đất: trong các yếu tố tác động đến khí hậu, sự
thay đổi trong quỹ đạo của Trái Đất là yếu tố có ý nghĩa quan trọng làm thay đổi năng
lượng Mặt Trời, bởi vì dù chỉ có sự thay đổi rất nhỏ trong quỹ đạo Trái Đất cũng đã dẫn
tới những sự thay đổi trong sự phân phối của ánh sáng Mặt Trời khi tiến tới bề mặt Trái
Đất.
- Hoạt động núi lửa: sự phun trào núi lửa là sự giải phóng ở các mức độ khác
nhau những vật liệu đặc biệt vào trong bầu khí quyển. Núi lửa cũng là một phần
làm gia tăng lượng khí Cacbon có trong khí quyển.
- Ảnh hưởng của con người: các hoạt động của con người chính là ngun
nhân làm thay đổi mơi trường. Đó là sự tăng nồng độ các khí nhà kính trong khí
quyển dẫn đến tăng hiệu ứng nhà kính. Đặc biệt quan trọng là khí điơxit cacbon
(CO2) được tạo thành do sử dụng năng lượng từ nguyên liệu hóa thạch (dầu mỏ,
than đá, khí tự nhiên...) Các yếu tố khác, bao gồm cả việc sử dụng đất, lỗ thủng
tầng ô zôn, sản xuất nơng nghiệp và nạn phá rừng cũng đóng vai trị quan trọng
ảnh hưởng đến khí hậu.
- Hiệu ứng nhà kính Trái Đất nhận năng lượng từ Mặt trời dưới dạng các
bức xạ sóng ngắn. Khi xuống mặt đất, một phần của năng lượng này được phản xạ
vào không khí, một phần bị các chất trên mặt đất hấp thu, làm cho bề mặt trái đất

nóng lên. Khi bề mặt Trái Đất nóng lên lại bức xạ năng lượng vào khí quyển dưới
dạng các bức xạ bước sóng dài, chủ yếu là các bức xạ nhiệt. Các bức xạ sóng dài
khơng có khả năng xun qua “khí nhà kính”, gồm khí CO2, hơi nước, CH4, các
hợp chất chloroflorocacbon (CFC’s) và NO2… Khí nhà kính có trong khí quyển sẽ
hấp thụ những bước xạ sóng dài, được sưởi nóng và lại phản xạ ra mọi phía trong
đó có phía lên bề mặt của Trái Đất. Kết quả là bề mặt Trái Đất bị ấm lên, nhiệt độ
bề mặt Trái Đất cũng bị nóng lên.
* Biểu hiện
- Biến đổi khí hậu trên thế giới
Ảnh hưởng đầu tiên của biến đổi khí hậu là tác động lên hầu hết các thành
phần môi trường mà trước hết là làm cho nhiệt độ Trái Đất tăng cao, mực nước
biển dâng.
Khí hậu biến đổi do Trái Đất bị hâm nóng vì hiệu ứng nhà kính tăng q
mức qn bình tự nhiên khiến các sơng băng trên các núi cao và nhất là vùng
quanh năm băng giá ở Bắc và Nam Cực tan dần, làm mặt biển dâng cao hơn. Ngoài
ra, thời tiết cũng bị biến loạn, thiên tai xảy ra thường xuyên hơn và với cường độ
cao hơn, lụt lội và hạn hán kéo dài hơn, như thực tế một số nước đã cho thấy. Do
Biến đổi khí hậu, đất đai cịn bị huỷ hoại vì sa mạc hố, mặn hố, xói mịn, ngập
chìm - tất cả những triệu chứng này đã bắt đầu hiện rõ. Bên cạnh những nguy cơ
của mưa gió trái mùa, thiên tai gây tác hại mùa màng, gây đói kém, mực biển dâng
cao là một mối lo lớn, vì trong nhiều nước, những vùng ven biển bị đe doạ trực tiếp
thường là nơi tập trung đông đảo dân chúng và là những vùng kinh
Sự thay đổi ranh giới của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các
vùng khác nhau của Trái Đất. Dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật,
các hệ sinh thái và các hoạt động của con người.
4


Sự thay đổi cường độ hoạt động của hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hồn
nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.

Sự thay đổi năng xuất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành
phần thủy quyển, sinh quyển và các địa quyển khác.
Sự thay đổi của mùa đông và mùa hè. Mùa đơng ngắn lại và mùa hè có các đợt
nóng tăng lên và kéo dài, hạn hán, mưa lũ thất thường khơng giống quy luật, cây trồng có
sự thay đổi về thu hoạch, dịch bệnh nhiều hơn, nhiều bệnh mới xuất hiện. Đặc biệt là sự
ngập úng của các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển và sự mở rộng của các sa mạc
vùng cận nhiệt đới…
- Biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Biến đổi khí hậu ở Việt Nam có thể thấy rõ qua các biểu hiện sau:
+ Nhiệt độ:
- Trong khoảng 50 năm qua (1951-2000) nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam đã
tăng lên 0,70C.
- Dự báo nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 30C vào năm 2100.
+ Lượng mưa: Trên từng địa điểm thì xu thế biến đổi của lượng mưa trung
bình năm trong 9 thập kỷ qua (1911-2000) không rõ rệt theo các thời kỳ và trên các
vùng khác nhau, có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống.
- Số ngày mưa phùn trung bình năm ở Hà Nội giảm dần trong thập kỷ 19811990 và chỉ còn gần một nửa (khoảng 15 ngày/năm) trong 10 năm gần đây.
- Lượng mưa có xu thế biến đổi khơng đồng đều giữa các vùng, có thể tăng
từ 0 đến 10% vào mùa mưa và giảm từ 0 đến 5% vào mùa khơ. Tính biến động của
mưa tăng lên.
+ Mực nước biển: Theo số liệu quan trắc trong khoảng 50 năm qua ở các
trạm Cửa Ơng và Hịn Dấu, mực nước biển trung bình đã tăng lên khoảng 20cm
phù hợp với xu thế chung của tồn cầu.
- Mực nước biển trung bình trên tồn dải bờ biển Việt Nam có thể dâng lên
1m vào năm 2100.
+ Số đợt khơng khí lạnh ảnh hưởng đến Việt Nam giảm đi rõ rệt trong hai
năm 1994 và năm 2007 chỉ có 15-16 đợt khơng khí lạnh bằng 56 % trung bình
nhiều năm. Một biểu hiện dị thường gần đây nhất về khí hậu trong bối cảnh biến
đổi khí hậu tồn cầu là đợt khơng khí lạnh gây rét đậm, rét hại kéo dài 38 ngày
trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp.

+ Bão: Trong những năm gần đây, số cơn bão có cường độ mạnh nhiều hơn,
quỹ đạo bão dịch chuyển dần về các vĩ độ phía nam và mùa bão kết thúc muộn
hơn, nhiều cơn bão có quỹ đạo di chuyển dị thường hơn.
Việt Nam đang đối mặt với nhiều tác động của biến đổi khí hậu bao gồm tác
động đến cuộc sống, kinh tế, tài nguyên thiên nhiên, cấu trúc xã hội, hạ tầng kỹ
thuật và nền kinh tế. Việt Nam được đánh giá là một trong các quốc gia bị ảnh
hưởng nặng nề nhất của bến đổi khí hậu và mực nước biển dâng.
5


* Tác động của biến đổi khí hậu
Theo kết quả đánh giá cho tồn cầu của Uỷ ban Liên chính phủ về biến đổi
khí hậu (2007) và những nghiên cứu sơ bộ ban đầu của các nhà khoa học Việt
Nam, tác động của BĐKH đối với nước ta là nghiêm trọng và cần được nghiên cứu
sâu. Sự gia tăng của các hiện tượng khí hậu cực đoan và thiên tai, cả về tần số và
cường độ do BĐKH là mối đe doạ thường xuyên, trước mắt và lâu dài đối với tất
cả các lĩnh vực, các vùng lãnh thổ. Bão, ngập lụt, lũ quét, hạn hán, mưa đá, sương
muối, tố lốc là thiên tai xảy ra hàng năm ở nhiều vùng trong cả nước, gây thiệt hại
cho sản xuất và đời sống. Trong đó, lĩnh vực ảnh hưởng mạnh mẽ của BĐKH.
- Ảnh hưởng đến sản xuất nông – lâm - ngư nghiệp: BĐKH ảnh hưởng đến
tồn bộ ngành nơng nghiệp và phát triển nông thôn: Sinh kế của hàng chục triệu
người Việt Nam đang bị đe dọa với những ảnh hưởng của BĐKH. Vấn đề này và
những hệ quả của nó đang khiến cho cuộc sống người nghèo và những người cận
nghèo Việt Nam ở vùng núi, vùng biển, vùng đồng bằng bị đe dọa.
- Ảnh hưởng đến sức khoẻ con người: Theo IPCC (2007) thiệt hại do thiên
tai vì BĐKH trong 2 thập kỷ qua làm 3 triệu người chết, thiệt hại trung bình 40 tỉ
USD/năm. BĐKH đã và đang làm xuất hiện nhiều bệnh mới lạ đã làm biến đổi
nhiều loại bệnh trước đây trên quy mô rộng lớn. Kết quả là đã ghi nhận được 30
căn bệnh mới trong 3 thập kỷ qua. Theo nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới
(WHO), mỗi năm BĐKH sẽ làm khoảng 150.000 người chết và 5 triệu người

bệnh. Trong bối cảnh đó, BĐKH sẽ làm cho hàng triệu người Việt Nam mất nhà
cửa, đói nghèo dịch bệnh gia tăng.
- Ảnh hưởng đến đa dạng sinh học: BĐKH ảnh hưởng lớn tới đa dạng sinh
học như là vùng phân bố của nhiều lồi cây, cơn trùng, chim, cá… chuyển dịch lên
phía bắc và lên vùng cao hơn. Nhiều lồi thực vật nở hoa sớm hơn, nhiều lồi cơn
trùng đã xuất hiện sớm hơn ở bắc bán cầu, san hô bị chết trắng ngày càng nhiều.
BĐKH gây biến dị hoặc đột biến gen của một số loài động thực vật làm xuất hiện
nhiều sinh vật ngoại lai nguy hiểm cho hệ sinh thái nông nghiệp và sức khoẻ con
người
- Ảnh hưởng tới tài nguyên nước: BĐKH làm thay đổi chế độ mưa gây lũ lụt
vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô. Gia tăng cường độ và tần suất các cơn bão,
giơng tố, gây trượt đất và xói mịn làm cho nhu cầu về nước thiếu trầm trọng. Do
thiên tai, nhiệt độ, ô nhiễm đều tăng nên dịch bệnh phát triển nhanh chóng đặc biệt
là ở các nước kém phát triển.
- Ảnh hưởng đến du lịch: Do BĐKH gây ra các hiện tượng thời tiết cực
đoan, sự bùng phát các dịch bệnh nhiệt đới và khủng hoảng của thảm thực vật làm
ảnh hưởng tới khả năng thu hút và phát triển ngành du lịch.
- Ảnh hưởng đến năng lượng và giao thông: BĐKH tác động nghiêm trọng tới
năng lượng như các giàn khoan dầu khí bị ảnh hưởng bởi bão, lốc, sóng thần… giảm
sản lượng điện do hạn hán, chế độ thuỷ văn không ổn định, tiêu thụ nhiều năng lượng
hơn do nhiệt độ và độ ẩm tăng. Đối với giao thông, các hiện tượng thời tiết cực đoan
gây khó khăn trong việc đi lại và vận chuyển hàng hoá…
6


2.2.2.2. Các bước thực hiện
- Nghiên cứu kĩ Sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để hiểu chính xác,
đầy đủ những nội dung của bài học.
- Xác định mục tiêu bài học (chuẩn kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và
cần có, yêu cầu về thái độ hành vi đối với học sinh), xác định trình tự lô-gic của

bài học.
- Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học sinh (cần chú
ý đến đặc điểm nhận thức của học sinh) để xác định mục tiêu, đảm bảo tính vừa
sức và phù hợp với đặc thù địa phương. Dự kiến những khó khăn, những tình
huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
- Lựa chọn phương pháp dạy học và phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức
tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực,
chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực tự học tích hợp. Chú trọng việc lấy người
học làm trung tâm, định hướng, phân hóa năng lực người học, dạy và học các năng
lực thực tiễn để giúp HS trở thành người học tích cực, có năng lực giải quyết tốt
các tình huống có vấn đề mang tính thực tiễn cuộc sống. GV lúc này có vai trị là
người tổ chức và định hướng cho HS.
2.2.2.3. Phương pháp dạy học
Để phù hợp với xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
“lấy học sinh làm trung tâm” như hiện nay thì người giáo viên nên có sự kết hợp
với một số phương pháp dạy học mới, phù hợp với nội dung bài dạy và mục tiêu
giáo dục mới.
* Phương pháp dạy học nêu vấn đề
Mục tiêu cơ bản của phương pháp này nhằm rèn luyện năng lực nhận biết,
phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề. Vì thế, khi sử dụng phương pháp này học
sinh sẽ đóng vai trị chủ đạo, là chủ thể sáng tạo ra hoạt động học, tích cực và chủ
động tìm hiểu, phân tích vấn đề mà giáo viên đưa ra chứ khơng thụ động tiếp thu
tri thức. Cịn GV chỉ giữ vai trò cố vấn, hướng dẫn và tạo điều kiện cho học sinh
lĩnh hội tri thức một cách tích cực và có suy nghĩ.
Điều này có giá trị rất lớn trong việc giáo dục kiến thức về BĐKH cho học
sinh, bởi vì khi học sinh tự mình tìm tịi, phát hiện và phân tích các vấn đề mơi
trường thì sẽ tạo điều kiện cho kiến thức được khắc sâu hơn và khơng chỉ dừng lại
ở đó nó cịn hình thành những kĩ năng, hành vi bảo vệ mơi trường.
Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học nêu vấn đề là “tình huống có
vấn đề”. Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy kiến thức về BĐKH không phải tình

huống nào cũng là tình huống có vấn đề. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy giáo
viên phải hướng học sinh vào những tình huống có vấn đề.
Ví dụ: Bài 9. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa: GV có thể đưa ra tình
huống: “Sự phân bố mùa thay đổi trong những năm gần đây như thế nào? Tại sao?”.
Khi giải quyết vấn đề xong giáo viên chỉ ra cho học sinh thấy được các vấn đề liên
quan đến BĐKH như: mùa đông ngày càng ngắn, mùa hè ngày càng dài nhưng tính
chất mỗi mùa ngày càng gay gắt. Tình trạng BĐKH ngày càng nghiêm trọng, lượng
7


khí thải nhà kính ngày càng nhiều, hiện tượng hiệu ứng nhà kính ngày càng mạnh,
nhiệt độ Trái Đất tăng lên dẫn đến sự thay đổi trong phân bố mùa.
Bài 14. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: Giáo viên có thể đưa ra
tình huống: “Tại sao trong những thập kỷ gần đây nhà nước có nhiều chính sách
bảo vệ sự đa dạng sinh học mà sự đa dạng sinh học ngày càng giảm?”. Khi học
sinh giải quyết vấn đề GV giải thích để lồng ghép kiến thức BĐKH giáo dục cho
học sinh: Sự đa dạng sinh học vẫn tiếp tục giảm một phần do một bộ phận người
dân đã vì lợi ích cá nhân mà khơng bảo vệ đa dạng sinh học. Mặt khác đó là do
BĐKH đã làm thay đổi ranh giới của các đới tự nhiên, thay đổi giới hạn sinh thái
của các loài sinh vật, tạo ra các cơn mưa axit huỷ diệt các loại sinh vật…. tất cả
điều đó làm cho sự đa dạng sinh học ngày càng suy giảm.
Bài 15. Bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai: GV có thể đưa ra các
tình huống:
- “Tại sao ở nước ta đã đưa ra nhiều chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường
mà vấn đề môi trường vẫn ngày càng trở nên nghiêm trọng?”. Sau khi cho học sinh
giải thích giáo viên phải cho học sinh thấy được vấn đề bảo vệ môi trường và chống
BĐKH không phải là vấn đề riêng của bất cứ ai mà là vấn đề chung của mọi người
dân, mọi quốc gia trên thế giới. Vì vậy, nó địi hỏi tất cả chúng ta phải chung tay góp
sức cùng nhau giải quyết vấn đề chung mang tính chất tồn cầu này.
- “Tại sao khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, thiết bị vệ tinh khí tượng

ngày càng hiện đại, các dự báo về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão
ngày càng chính xác mà các thiệt hại do bão gây ra ngày càng lớn?”. Với vấn đề này
giáo viên lồng ghép kiến thức BĐKH cho học sinh như sau: quá trình BĐKH toàn
cầu làm cho các cơn bão gia tăng cường độ hoạt động, mức độ phá huỷ, cũng như
hướng di chuyển của nó ngày càng trở nên phức tạp và thay đổi đột ngột. Chính vì
vậy mà thiệt hại do bão gây ra ngày càng lớn.
* Phương pháp giải thích - minh họa
Phương pháp giải thích - minh hoạ là một phương pháp tiêu biểu, thông
dụng nhất trong việc dạy học lấy giáo viên làm trung tâm, trong đó giáo viên sử
dụng lời nói để giải thích các sự kiện, hiện tượng địa lí kết hợp với các phương tiện
trực quan để minh hoạ hay chứng minh cho lời giải thích đó. Nó là sự kết hợp của
phương pháp giảng giải với phương pháp trực quan.
Ví dụ: Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. GV khẳng định tài
nguyên rừng của nước ta đang bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Sau đó,
GV sẽ cụ thể hoá sự suy giảm về số lượng và chất lượng được thể hiện như thế nào
và sử dụng các số liệu để minh hoạ. Cụ thể:
- Số lượng:
+ Diện tích rừng giảm nhiều so với ban đầu: năm 1943 cịn 1/2 diện tích
lãnh thổ cịn rừng che phủ, năm 1973 cịn 1/3 diện tích lãnh thổ có rừng, trung bình
mỗi năm mất 150 nghìn ha. Năm 1983 độ che phủ của rừng chỉ cịn chưa tới 1/4
diện tích, trung bình mỗi năm mất đi 220 nghìn ha.

8


+ Tỉ lệ che phủ rừng thấp: từ 43,8% (1943) xuống cịn 33% (2000) và tới
39,1% (2009).
+ Diện tích rừng bình quân đầu người thấp là ,14 ha/người chỉ bằng 1/10 chỉ
số trung bình của thế giới là 1,6 ha/người.
- Chất lượng:

+ Diện tích rừng giàu giảm xuống, rừng nghèo tăng lên: năm 1943 trong
tổng số 14 triệu ha rừng, rừng loại tốt có trữ lượng trên 150m3/ha cịn gần 100 triệu
ha, đến năm 1990 chỉ cịn 613 nghìn ha (chiếm 6,7% diện tích đất có rừng). Rừng
nghèo có trữ lượng nhỏ hơn 80m3/ha năm 1975 có 2,5 triệu ha, năm 1993 có trên 3
triệu ha.
+ Độ đa dạng sinh học giảm, nhiều loại động thực vật quý hiếm đang có
nguy cơ bị tuyệt chủng. Diện tích rừng thu hẹp đã làm biến mất nhiều loại động,
thực vật. Trong đó đã xác định được 500 loài thực vật, 85 loài thú, 63 lồi chim, 40
lồi bị sát lưỡng cư đang bị mất dần. Số loài thực vật, động vật quý hiếm có nguy
cơ bị tiêu diệt khá lớn: 100 lồi thực vật, 54 loài thú và 60 loài chim.
Khi đã chứng minh và giải thích được suy giảm cả về số lượng và chất
lượng tài nguyên rừng giáo viên lồng ghép giáo dục kiến thức BĐKH cho học sinh:
Rừng bị tàn phá không những gây thiệt hại to lớn về kinh tế mà nó cịn ảnh hưởng
nghiêm trọng tới mơi trường và khí hậu như: gây xói mịn, rửa trơi đất đai, hạ mực
nước ngầm, tăng tốc độ dòng chảy trên mặt về mùa lũ, BĐKH… Từ đó giáo dục
cho học sinh ý thức trồng và bảo vệ rừng để bảo vệ mơi trường và khí hậu
* Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp dạy học theo nhóm là phương pháp đặt HS vào môi trường học
tập (nghiên cứu, thảo luận...) theo các nhóm HS. Một trong những lí do chính để sử
dụng phương pháp này nhằm khuyến kích HS trao đổi và biết cách làm hợp tác với
người khác để học hỏi lẫn nhau, cùng chia sẻ kinh nghiệm trong học tập. Phương
pháp này giúp các em có khả năng tương tác với người học khác, là một cách để
học tập cách định hướng bài làm, sử dụng phương tiện để giải quyết vấn đề. Tuy
nhiên nó địi hỏi thời gian nhất định để các nhóm làm việc, thảo luận và trình bày.
Ví dụ: Bài 15: Bảo vệ mơi trường và phòng chống thiên tai
Sau khi cho HS thảo luận về một số thiên thai chủ yếu và biện pháp phòng
chống, GV tổng kết lại nội dung thảo luận như sau:
Các thiên tai chủ yếu ở Việt Nam
Nội
dung


Thời
gian

Bão
- Bắt đầu từ tháng 6 và
kết thúc vào tháng 11.
- Xảy ra nhiều nhất vào
tháng 9 sau đó đến
tháng 10 và tháng 8

Ngập lụt

Lũ quét

Hạn hán

- Từ tháng 6 đến
tháng 10 ở vùng
núi phía Bắc.
Vào mùa
Vào mùa khơ ở nước
Từ
tháng
10
đến
mưa bão.
ta.
tháng 12 ở các
vùng núi từ Hà

Tĩnh đến Nam

9


Trung Bộ.

Khu
vực
thường
xảy ra

Vùng bờ biển nước ta.
Khu vực chịu tác động
lớn nhất là Hà Tĩnh,
Quảng Bình, các vùng
cịn lại chịu tác động
với tần suất thấp hơn.
Riêng Nam Bộ rất ít khi
chịu ảnh hưởng.

Châu thổ
các
hệ
thống
sông, nhất

sông
Hồng.


Xảy ra ở những lưu
vực sông suối miền
núi có địa hình chia
cắt mạnh, độ dốc
lớn, mất lớp phủ
thực vật, bề mặt đất
dễ bị bóc mịn khi
có mưa lớn.

- Tàn phá nhà cửa, các
Gây thiệt Thiệt hại về người
cơng trình xây dựng.
hại mùa và tài sản: phá hại
màng.
nhà cửa và các
- Gây ngập lụt trên diện
cơng trình xây
rộng do mưa lớn, NBD
Tác hại
dựng khác, làm
cao gây ngập mặn.
mất đất sản xuất…
- Trên biển bão gây sóng
to có thể lật úp tàu
thuyền.

Biện
pháp
phòng
chống


- Sử dụng các thiết bị vệ
tinh khí tượng để dự
báo.
- Có biện pháp tránh
bão trên biển, có các
biện pháp sơ tán dân cư
nếu cần thiết…

Xây dựng
các cơng
trình thốt
lũ, nạo vét
dịng
chảy…

- Các thung lũng khuất
gió ở miền Bắc như
Yên Châu, sông Mã,
Lục Ngạn…
- Ở miền Nam là đồng
bằng Nam Bộ, vùng
thấp Tây Nguyên, ven
biển cực Nam Trung
Bộ.
Gây thiệt hại cho
hàng vạn ha cây trồng
hoa màu và thiêu huỷ
hàng nghìn ha rừng
ảnh hưởng lớn đến

sinh hoạt và đời sống
nhân dân.

- Quy hoạch các Xây dựng các công
điểm dân cư tránh trình thuỷ lợi.
lũ.
- Thực thi các biện
pháp kĩ thuật thuỷ
lợi, trồng rừng,
hạn chế dịng chảy
mặt và chống xói
mịn đất.

GV nhấn mạnh: Với tình trạng BĐKH như hiện nay thì các thiên tai này
ngày càng tăng về cường độ, tần suất và độ phức tạp gây thiệt hại rất lớn cho đời
sống và sản xuất. Vì vậy, để giảm thiểu thiên tai và bảo vệ cuộc sống con người
chúng ta cần tích cực phịng chống BĐKH ngay từ bây giờ.
* Phương pháp sơ đồ tư duy
Là một phương pháp, lưu trữ, sắp xếp thông tin và xác định thông tin theo
thứ tự ưu tiên bằng cách sử dụng Từ khố, hình ảnh chủ đạo. Mỗi từ khố hoặc
hình ảnh chủ đạo trong sơ đồ tư duy sẽ kích hoạt những ký ức cụ thể và làm nảy
sinh những suy nghĩ, ý tưởng mới.
So với các cách thức ghi chép truyền thống thì phương pháp sử dụng sơ đồ
tư duy có những điểm vượt trội như sau:
- Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng.
- Quan hệ giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ nằm vị
trí càng gần với ý chính.
- Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác.
10



- Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn.
Lập sơ đồ tư duy theo nguyên tắc từ tổng thể đến chi tiết, từ khái quát đến cụ
thể. Đó là cách ghi nhớ mà khơng cần thiết phải cầm cả cuốn SGK để học, vừa
không gây cảm giác nặng nề mà còn giúp nhớ nhanh và nắm chắc bài học.
Ví dụ: Bài 10. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa: Giáo viên có thể khái quát
nội dung phần Các thành phần tự nhiên khác bằng sơ đồ tư duy.
* Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ
Nội dung giáo dục kiến thức về BĐKH qua mơn địa lí lớp 12, nếu phương
pháp này được GV sử dụng một cách linh hoạt và có hiệu quả sẽ giúp HS nắm
được tổng quan tình hình khí hậu trên thế giới cũng như đặc điểm của từng khu
vực riêng lẻ. Thấy được các vấn đề mang tính tồn cầu ở phạm vi lớn. Từ đó, có ý
thức và hành vi đúng đắn với môi trường chung của thế giới.
Ví dụ: Bài 9. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa: có thể sử dụng “bản đồ khí
hậu Việt Nam” để chỉ rõ hướng gió, lượng mưa, nhiệt độ, hướng bão và tần suất
hoạt động của bão. Cụ thể:
- Chế độ gió được thể hiện tại các biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa thơng qua
hoa gió. Dựa vào hoa gió ta có thể xác định được loại gió và hướng gió thịnh hành
ở mỗi trạm khí hậu. Ngồi ra phạm vi tác động và hướng của các loại gió chính ở
nước ta cũng được thể hiện qua mũi tên:
+ Gió mùa mùa đơng tác động trong phạm vi từ khu vực Khánh Hồ trở ra
phía bắc, hướng gió đơng bắc là chính.
+ Gió Tây khơ nóng tác động chủ yếu ở Bắc Trung Bộ, ngồi ra cịn có ở
Tây Bắc, dun hải Nam Trung Bộ, hướng gió chính là tây nam.
- Bão
+ Mùa bão của nước ta di chuyển từ Bắc vào Nam: miền Bắc có bão từ
tháng 7 và càng về phía Nam thì bão xuất hiện muộn hơn.
+ Tần suất bão ở các khu vực của nước ta không đồng đều: khu vực chịu tác
động mạnh nhất của bão là Hà Tĩnh, Quảng Bình (từ 1,3 đến 1,7 cơn bão/tháng),
khu vực chịu tác động của bão với tần suất thấp (từ 0,3 đến 1,0 cơn bão/tháng) là

vùng Quảng Ninh, Hải Phịng, Ninh Thuận, Bình Thuận. Riêng khu vực Nam Bộ
rất hiếm khi chịu ảnh hưởng của bão.
Sau khi phân tích bản đồ GV chỉ cho HS thấy rõ tần suất hoạt động của các
cơn bão, sự thay đổi bất thường của hướng bão, sự thay đổi của lượng mưa, nhiệt
độ… có liên quan đến những thay đổi của môi trường hiện nay, đặc biệt là sự
BĐKH.
* Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức địa lí qua các số
liệu thống kê và các biểu đồ
Phương pháp hướng dẫn HS khai thác tri thức địa lí qua các số liệu thống kê
và biểu đồ cũng là một trong nhóm các phương pháp hướng dẫn HS tích cực chủ
động khai thác tri thức địa lí với các phương tiện trực quan. Đây là phương pháp
dạy học mà GV giới thiệu các số liệu thống kê, các biểu đồ chủ yếu là để cùng với
11


HS giải thích, làm sáng tỏ nội dung bài học hoặc cho HS phân tích để khai thác các
tri thức địa lí mới.
Ví dụ: Bài 9 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Bảng số liệu: Nhiệt độ trung bình tại một số điểm
Nhiệt độ trung
bình tháng I (0C)

Nhiệt độ trung
bình tháng VII
(0C)

Nhiệt độ trung
bình năm (0C)

Lạng Sơn


13,3

27

21,2

Hà Nội

16,4

28,9

23,5

Huế

19,7

29,4

25,1

Đà Nẵng

21,3

29,1

25,7


23

29,7

26,8

25,8

27,1

27,1

Địa điểm

Quy Nhơn
TP. Hồ Chí Minh

Chứng minh:
- Nhiệt độ trung bình tháng I tăng dần từ Bắc vào Nam.
- Nhiệt độ trung bình tháng VII gần như đồng nhất từ Bắc vào Nam.
- Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam.
Giải thích cho tính chất nhiệt đới ẩm, tính chất gió mùa và chịu tác động
mạnh mẽ của địa hình của khí hậu nước ta.
Từ việc làm rõ tính chất trên của khí hậu, giáo viên nhấn mạnh cho học sinh
thấy được tác động của nó tới đời sống sinh hoạt và lao động sản xuất của con
người. Đồng thời nói thêm cho học sinh thấy sự thay đổi của khí hậu nước ta hiện
nay như mùa đơng ngày càng lạnh và ngắn cịn mùa hè ngày càng nóng và dài hoặc
sự thay đổi ranh giới khí hậu từ Bắc vào Nam… mà nguyên nhân là do sự BĐKH.
Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên nhiên thiên

Sự đa dạng thành phần loài và sự suy giảm số lƣợng lồi thực vật, động vật


Chim

Bị sát
lƣơng


Nƣớc
ngọt

Nƣớc
mặn

300

830

400

550

2000

500

96

57


62

90

100

62

29

-

-

Số lƣợng lồi

Thực
vật

Thú

Số lượng lồi đã biết

14500

Số lượng lồi bị mất dần
Trong đó, số lượng lồi có
nguy cơ tuyệt chủng


Có thể chứng minh:
- Sự đa dạng về thành phần loài động, thực vật của nước ta.
- Sự suy giảm về số lượng loài thực vật, động vật của nước ta.
12


Qua đó giáo viên chỉ ra cho học sinh thấy nguyên nhân của sự suy giảm đa
dạng sinh học do khai thác q mức, khơng có biện pháp bảo vệ, do ô nhiễm môi
trường, do BĐKH... Giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường và giảm thiểu
tác động của BĐKH.
* Phương pháp dạy học với sự hỗ trợ của CNTT
Sự hỗ trợ của CNTT trong quá trình dạy học được thể hiện ở việc ứng dụng
các phần mềm, các phương tiện hiện đại như máy tính, máy chiếu… chúng có rất
nhiều cơng dụng và rất hữu ích đối với việc dạy và học của giáo viên và học sinh.
Cụ thể với nội dung giáo dục kiến thức BĐKH qua mơn địa lí lớp 12, khơng
phải lúc nào học sinh cũng có điều kiện tiếp xúc, quan sát những yếu tố, vấn đề môi
trường diễn ra hàng ngày tại địa phương, các vùng, miền cũng như trên toàn thế giới.
Vì thế việc sử dụng cơng nghệ thơng tin có ý nghĩa rất lớn trong quá trình dạy học
giáo dục kiến thức BĐKH, thông qua việc ứng dụng công nghệ thơng tin sẽ góp
phần làm cho học sinh có cái nhìn cụ thể, sinh động về tình hình BĐKH hiện nay,
các quá trình diễn ra trong tự nhiên như lũ lụt, bão, băng tan, thuỷ triều, sóng thần…
và hậu quả của chúng được thu hẹp vào trong phạm vi lớp học bằng các hình ảnh,
video….
Ví dụ: Bài 8. Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển: Giáo viên cho
học sinh xem video, hình ảnh về bão, sạt lở bờ biển, ngập mặn do thuỷ triều, cát
bay làm hoang mạc hố đất đai.
Bài 15. Bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai: Giáo viên cho học sinh
xem các video, hình ảnh về bão, ngập úng, lũ lụt, hạn hán… sau đó cho học sinh
tìm hiểu về ngun nhân, tác hại, cách phịng chống của các loại thiên tai nói trên.
Từ đó giáo dục các kiến thức về BĐKH cho học sinh.

Bản thân mỗi phương pháp có những đặc điểm riêng, mục đích sử dụng riêng,
có những ưu điểm riêng, khơng một phương pháp nào là tồn năng. Do đó trong q
trình dạy học cần phải có sự lựa chọn, sử dụng phối kết hợp các phương pháp với
nhau để đạt nội dung giáo dục kiến thức phần dân cư đạt hiệu quả cao nhất.
2.2.2.4. Phương tiện dạy học
Phương tiện thường được sử dụng để dạy và học trong chuyên đề tự nhiên
Việt Nam là: Bản đồ/ tập atlat địa lí Việt Nam; các biểu đồ, bảng số liệu thống kê;
máy tính, máy chiếu …để nâng cao hiệu quả giảng dạy.
2.2.2.5. Kế hoạch bài dạy tích hợp kiến thức về biến đổi khí hậu (trương
trình địa lí 12, sách cơ bản)
`Ngày soạn:
Bài 15. BẢO VỆ MƠI TRƢỜNG
Ngày giảng:
VÀ PHỊNG CHỐNG THIÊN TAI
Tiết
I. MỤC TIÊU
1. Yêu cầu cần đạt
- Trình bày được một số vấn đề chính về bảo vệ mơi trường ở nước ta: mất
cân bằng sinh thái và ô nhiễm mơi trường (nước, khơng khí, đất).
13


- Phân tích được sự phân bố hoạt động của một số loại thiên tai chủ yếu
(bão, ngập lụt lũ quét, hạn hán, động đất) thường xuyên gây tác hại đến đời sống
kinh tế ở nước ta. Biết cách phòng chống đối với mỗi loại thiên tai.
- Biết được nội dung chiến lược , chính sách về tài nguyên và mơi trường
của Việt Nam
- Tích hợp nội dung kiến thức về biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi trường, sử
dụng và khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên…
2. Năng lực

- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ, công nghệ thông tin.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng tranh ảnh, năng lực sử dụng bảng
biểu, sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, số liệu thống kê; khảo sát thực tế, năng
lực tư duy tổng hợp
3. Phẩm chất
- Có ý thức trong việc sử dụng và bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên, mơi
trường
- Tích cực tham gia các hoạt động tun truyền, giáo dục nâng cao ý thức
bảo vệ mơi trường, góp phần giải quyết các vấn đề về môi trường do lớp, trường và
địa phương tổ chức.
- Có thái độ phê phán đối với các hành vi làm ảnh hưởng không tốt đến môi
trường, phát hiện tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Máy tính, máy chiếu.
- Atlat địa lí Việt Nam.
- Tranh ảnh, video, tư liệu, thông tin về bão, lũ quét, ngập úng, hạn hán,
động đất… ở Việt Nam.
- Phấn, bảng, bút, nháp, giáo án, phiếu học tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, Atlat địa lí Việt Nam
- Sưu tầm tài liệu về các vấn đề có liên quan đến bài học, clip, tranh ảnh
minh họa ...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra
3. Hoạt động học tập:
HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU (3 phút)
a) Mục tiêu: HS nhớ lại những kiến thức về hiện trạng của một số loại tài

nguyên của nước ta. Rèn luyện kĩ năng liên hệ thực tiễn để giải quyết vấn đề. Tìm
14


ra những nội dung HS chưa biết, để từ đó bổ sung và khắc sâu những kiến thức của
bài học cho HS.
b) Tổ chức thực hiện:
- Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
+ GV giới thiệu nội dung bài học
+ GV có thể cho HS xem một số video : các vấn đề về biến đổi khí hậu trên
Trái Đất hiện nay, hãy xem con người đã làm gì với mơi trường và tài nguyên thiên
nhiên. Sau đó yêu cầu HS nhận xét.
+ Giáo viên yêu cầu học sinh liên hệ thực tế và trả lời câu hỏi sau. Ở nước ta
hiện nay có những vấn đề lớn nào cần quan tâm? Thiên nhiên đã gây nên những
khó khăn gì cho hoạt động sản xuất và đời sống?
- Bƣớc 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 03
phút.
- Bƣớc 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét,
bổ sung.
- Bƣớc 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó
dẫn dắt HS vào bài học mới.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (32 phút)
HĐ 2.1: Tìm hiểu bảo vệ mơi trường (10 phút)
a. Mục tiêu:
- Biết được hiện trạng, hiểu rõ nguyên nhân và các biện pháp để sử dụng hợp
lí, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Phân tích được các tác nhân gây nên tình trạng mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm
môi trường.
- Rèn luyện kĩ năng liên hệ thực tế, tổng hợp kiến thức về vấn đề môi trường
ở nước ta.

b. Tổ chức thực hiện:
- Bƣớc 1. Chuyển giao nhiệm vụ:
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 2, kết hợp hiểu biết của bản thân, hãy:
+ Câu hỏi 1: Nêu những diễn biến bất thường về thời tiết khí hậu xảy ra ở
nước ta trong những năm qua.
+ Câu hỏi 2: Nêu hiểu biết của em về tình trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta.
+ Câu hỏi 3: Nguyên nhân và biện pháp khắc phục? Liên hệ với địa phương
em?
+ Câu hỏi 4: Hiện nay chúng ta cịn gặp những khó khăn gì trong việc hạn
chế biến đổi khí hậu.
- Bƣớc 2. Thực hiện nhiệm vụ: Từng HS làm việc độc lập, hoàn thành nhiệm
vụ được giao. GV quan sát, điều hành.
Sản phẩm:
1. Bảo vệ mơi trƣờng:
Có 2 vấn đề Môi trường đáng quan tâm ở nước ta hiện nay:
15


- Tình trạng mất cân bằng sinh thái mơi trường làm gia tăng bão, lũ lụt, hạn
hán và các hiện tượng diễn biến bất thường về thời tiết, khí hậu…
- Tình trạng ơ nhiễm mơi trường:
+ Ơ nhiễm mơi trường nước.
+ Ơ nhiễm khơng khí.
+ Ơ nhiễm đất.
Các vấn đề khác như: khai thác, sử dụng tiết kiệm nguyên khoáng sản, sử
dụng hợp lí các vùng cửa sơng, biển để tránh làm hỏng vẻ đẹp của cảnh quan thiên
nhiên có ý nghĩa du lịch
- Bƣớc 3. Báo cáo và thảo luận: GV cho HS báo cáo kết quả và tiến hành
thảo luận chung cả lớp. Một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
- Bƣớc 4. Đánh giá, kết luận:

+ GV: - Nhận xét về thái độ, quá trình thực hiện và kết quả nhiệm vụ của HS,
- Chiếu những đoạn video về tình trạng ơ nhiễm mơi trường và tác hại của
BĐKH đối với sức khoẻ, sinh hoạt, sản xuất của con người cho HS quan sát để
thấy rõ hơn về sự cần thiết của vấn đề bảo vệ môi trường và chống BĐKH.
- Chốt lại kiến thức: Vấn đề Tình trạng mất cân bằng sinh thái mơi trường
và tình trạng ơ nhiễm mơi trường: là hai khía cạnh cơ bản của mơi trường sống nó
tác động trực tiếp đến các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người.
+ HS: lắng nghe, điều chỉnh hoạt động học theo sự nhận xét, đánh giá của GV.

HĐ 2.2: Một số loại thiên tai chủ yếu và biện pháp phịng chống (22 phút)
a. Mục tiêu:
- Trình bày được nguyên nhân, hậu quả và biện pháp phòng chống một số
loại thiên tai chủ yếu ở nước ta.
- Rèn luyện kĩ năng liên hệ thực tế, sử dụng bản đồ.
b. Tổ chức thực hiện:
- Bƣớc 1. Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 5 nhóm, u cầu HS
tìm hiểu SGK kết hợp với kiến thức của bản thân và hoạt động theo nhóm để hồn
thành phiếu học tập sau:
1. Phiếu học tập nhóm 1.
Loại thiên tai

Thời gian
xảy ra

Nơi hay xảy ra

Hậu quả

Biện pháp phòng
chống


Nơi hay xảy ra

Hậu quả

Biện pháp phịng
chống

Bão
2. Phiếu học tập nhóm 2.
Loại thiên tai

Thời gian
xảy ra

Ngập lụt
3. Phiếu học tập nhóm 3.
16


Loại thiên tai

Thời gian
xảy ra

Nơi hay xảy ra

Hậu quả

Biện pháp phòng

chống

Nơi hay xảy ra

Hậu quả

Biện pháp
phòng chống

Lũ quét
4. Phiếu học tập nhóm 4.
Loại thiên tai

Thời gian
xảy ra

Hạn hán
5. Phiếu học tập nhóm 5.
Loại thiên tai
khác

Thời gian
xảy ra

Nơi hay xảy ra

Hậu quả

Biện pháp
phòng chống


- Động đất lốc
- mưa đá
- sương muối
- Bƣớc 2. Thực hiện nhiệm vụ:
+ HS: thảo luận nhóm tích cực, thực hiện đúng nhiệm vụ nhóm được phân
cơng (trong 7-10 phút).
+ GV: quan sát và hỗ trợ, gợi ý cho HS sử dụng thơng tin có sẵn trong SGK,
vở soạn, bản đồ để hoàn thành nhiệm và nhận ra những nhóm hồn thành sớm
nhiệm vụ để kịp thời động viên, khen ngợi.
Sản phẩm:
Loại thiên Thời gian
tai
xảy ra

Nơi hay
xảy ra

Hậu quả

Biện pháp phòng
chống

Bão

- Bắt đầu
từ tháng 6
và kết
thúc vào
tháng 11.


- Vùng bờ
biển nước ta.

- Bão kèm theo
sóng lớn gây thiệt
hại lớn về người,
tài sản và hoạt
động sản xuất…

Ngập lụt

Vào mùa
mưa bão.

- Hạ lưu các
hệ thống
sông.

- Gây thiệt hại đời - Xây dựng các cơng
sống và mùa màng. trình thốt lũ, nạo
vét dòng chảy.

Lũ quét

Vào mùa
mưa bão.

- Xảy ra ở
những lưu

vực sông suối
miền núi

- Thiệt hại về
người và tài sản:
Phá hại nhà cửa và
các cơng trình xây
dựng khác, làm
mất đất sản xuất.

- Quy hoạch các
điểm dân cư tránh lũ.
- Trồng rừng, hạn
chế dịng chảy trên
mặt và chống xói
mịn đất.

Hạn hán

Vào mùa

- Miền Bắc

- Gây thiệt hại cho

- Xây dựng các công

17

- dự báo.

- tránh bão, sơ tán
dân cư khi cần thiết.


- Động
đất

khô ở
nước ta.

- Đồng bằng
Nam Bộ, Tây
Nguyên, ven
biển cực Nam
Trung Bộ.

cây trồng, cháy
trình thuỷ lợi.
rừng, ảnh hưởng
tới sinh hoạt và đời
sống nhân dân.

Quanh
năm

- Tây bắc,
Đông bắc,
miền trung…
Cả nước


- Thiệt hại nặng

Khó phịng tránh.

- Gây thiệt hại cho
cây trồng
- Gây thiệt hại cho
cây trồng

- Khó phịng tránh.

- Lốc, mưa - Mùa hè
đá
- Miền bắc
-Sương
- Mùa đơng
muối

- Khó phịng tránh.

- Bƣớc 3. Báo cáo, thảo luận: : GV cho HS báo cáo kết quả và tiến hành
thảo luận chung cả lớp. Một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
- Bƣớc 4. Kết luận, nhận định:
+ GV nhận xét, đánh giá về quá trình làm việc và kết quả hoạt động của từng
nhóm. Có thể cho điểm kiểm tra thường xuyên với những nhóm có tinh thần làm
việc và đạt hiệu quả cao so với mục tiêu GV đặt ra về các yêu cầu cần đạt, đồng
thời được các nhóm khác đánh giá cao sản phẩm nhóm.
+ GV chuẩn lại kiến thức và nhấn mạnh hiện nay BĐKH đã làm gia tăng
thêm các hoạt động thiên tai với cường độ mạnh, bất thường và có diễn biến phức
tạp. Nên mỗi chúng ta cần tích cực cùng nhau làm giảm BĐKH để giảm bớt thiên

tai.
+ GV cho học sinh lấy ví dụ liên hệ thực tế với địa phương về diễn biến bất
thường của thời tiết, khí hậu trong những năm qua mà em biết.
Hoạt động 2.3: Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường (5 phút)
a. Mục tiêu:
- Biết được chiến lược, chính sách về tài nguyên và môi trường của Việt
Nam.
b. Tổ chức thực hiện:
- Bƣớc 1. Chuyển giao nhiệm vụ:
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 3, kết hợp hiểu biết của bản thân, hãy:
+ Dựa vào nội dung SGK và sự hiểu biết của mình em hãy nêu các nhiệm vụ
chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường nước ta?
+ Liên hệ thực tế ở địa phương
- Bƣớc 2. Thực hiện nhiệm vụ: Từng HS làm việc độc lập, hoàn thành nhiệm
vụ được giao. GV quan sát, điều hành.
18


Sản phẩm:
- Dựa trên nguyên tắc chung của Chiến lược bảo vệ tồn cầu, đảm bảo sự
bảo vệ đi đơi với phát triển bền vững, gồm 5 nhiệm vụ:
+ Duy trì các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu.
+ Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen các lồi ni trồng, hoang dại...

+ Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn TNTN, điều khiển việc sử dụng
trong giới hạn có thể phục hồi được.
+ Đảm bảo chất lượng MT phù hợp với yêu cầu đời sống.
+ Phấn đấu đạt trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử
dụng hợp lí các TN tự nhiên.
+ Ngăn ngừa ơ nhiễm MT, kiểm soát và cải tạo MT.

- Bƣớc 3. Báo cáo và thảo luận: GV cho HS báo cáo kết quả và tiến hành
thảo luận chung cả lớp.
- Bƣớc 4. Đánh giá, kết luận:
+ GV: - Nhận xét về thái độ, quá trình thực hiện và kết quả nhiệm vụ của HS,
- Chốt lại kiến thức: Vì vậy mỗi người dân Việt Nam phải có ý thức cùng
với Đảng và nhà nước bảo vệ mơi trường và phịng chống BĐKH..
+ HS: lắng nghe, điều chỉnh hoạt động học theo sự nhận xét, đánh giá của
GV
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng bài học góp
phần hình thành các kĩ năng mới cho HS
d) Tổ chức thực hiện:
- Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu câu hỏi, yêu cầu HS trả
lời.
- Bƣớc 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận và tìm đáp án.
HS hồn thành câu hỏi:
Câu 1. Ngập lụt gây hậu quả nghiêm trọng cho vụ hè thu ở các vùng nào nước ta?
A. Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.
B. Đồng bằng sông Hồng và các đồng bằng Bắc Trung Bộ.
C. Duyên hải Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
D. Các đồng bằng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ.
Câu 2: Để hạn chế xói mịn trên đất dốc ở vùng đồi núi cần thực hiện biện pháp kỹ
thuật canh tác nào sau đây?
A. Ngăn chặn du canh, du cư.
B. Áp dụng biện pháp nông - lâm kết hợp.
C. Bảo vệ rừng và đất rừng.
D. Làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá.
Câu 3: Hậu quả của ô nhiễm mỗi trường nước, nhất là ở vùng cửa sông, ven biển là

19



A. biến đổi khí hậu.
B. mưa a - xít.
C. cạn kiệt dòng chảy.
D. hải sản giảm sút.
Câu 4: Biện pháp nhằm bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ở nước ta là
A. bảo vệ rừng, trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.
B. bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học các vườn quốc gia.
C. đảm bảo quy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng.
D. áp dụng các biện pháp canh tác hợp lí trên đất dốc.
Câu 5: Biểu hiện của sự suy thoái tài nguyên đất ở khu vực đồi núi là
A. nhiễm mặn.
B. nhiễm phèn.
C. glây hóa.
D. xói mịn.
Câu 6: Mùa bão ở nước ta có đặc điểm là
A. miền Bắc muộn hơn miền Nam. B. miền Trung sớm hơn ở miền Bắc.
C. chậm dần từ Bắc vào Nam. D. chậm dần từ Nam ra Bắc.
Câu 7: Vùng chịu ảnh hưởng mạnh nhất của bão là
A. ven biển đồng bằng sông Hồng. B. ven biển Trung Bộ.
C. ven biển Nam Trung Bộ.
D. ven biển Nam Bộ.
Câu 8: Vùng nào sau đây chịu ngập úng nghiêm trọng nhất nước ta?
A. Đồng bằng sông Hồng.
B. Bắc Trung Bộ.
C. Duyên hải Nam Trung Bộ. D. Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 9: Thời gian khô hạn kéo dài nhất ở các tỉnh nào sau đây?
A. Ninh Thuận và Bình Thuận. B. Sơn La và Nghệ An.
C. Quảng Bình và Quảng Trị. D. Sơn La và Lai Châu.

Câu 10: Tại vùng biển nước ta, động đất tập trung chủ yếu ở
A. vịnh Bắc Bộ. B. ven biển Bắc Trung Bộ.
C. vịnh Thái Lan. D. ven biển Nam Trung Bộ.
Câu 11. Đặc điểm của mưa gây ra lũ quét là
A. cường độ nhỏ, lượng mưa kéo dài.
B. cường độ rất lớn diễn ra trong vài giờ.
C. cường độ không lớn nhưng thời gian ngắn.
D. cường độ không lớn nhưng thời gian dài.
Câu 12. Lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Bắc không nhiều như ở miền Nam là
do miền Bắc
A. nằm ở vĩ độ cao hơn.
B. có mưa phùn.
C. nằm gần biển.
D. có nhiều núi cao hơn.
Câu 13. Phát biểu nào sau đây khơng đúng về tình trạng hạn hán trong mùa khơ ở
nước ta?
A. Khơ hạn và tình trạng hạn hán trong mùa khô diễn ra ở nhiều nơi.
B. Ở miền Nam, mùa khô kéo dài và khắc nghiệt hơn so với miền Bắc.
C. Ở miền Bắc, mùa khơ thường xảy ra tại các thung lũng khuất gió.
D. Lượng nước thiếu hụt trong mùa khô ở miền Nam không nhiều như miền Bắc.

20



×