Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN tích hợp giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 1b trường tiểu học vĩnh ninh qua môn đạo đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.49 KB, 20 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng tạo cơ sở ban đầu cho quá trình học
tập của học sinh. Bên cạnh việc trang bị cho học sinh vốn kiến thức kĩ năng cơ
bản trong học tập, lao động cần phải chú ý đến việc giáo dục kĩ năng phục vụ
cuộc sống cho học sinh biến tri thức thành hành động, thái độ thành hành vi, kĩ
năng để sống an toàn, khỏe mạnh và không ngừng tiến bộ...
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ thông đã và
đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI : “Học để
biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống, mà
thực chất là một cách tiếp cận kĩ năng sống” [1].
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là nhiệm vụ đáp ứng mục tiêu giáo
dục, đào tạo “con người mới” với đầy đủ các mặt “đức, trí, thể, mĩ” để học sinh
được phát triển toàn diện đáp ứng những yêu cầu mới của xã hội. Trong kĩ năng
sống, kĩ năng giao tiếp có vị trí quan trọng đối với cuộc sống thực tiễn, hoạt
động lao động của con người. Trong nhà trường mọi hoạt động dạy học, giáo
dục, sinh hoạt được thực hiện thông qua giao tiếp… Kĩ năng giao tiếp không
phải tự có từ bẩm sinh, di truyền mà được hình thành, phát triển trong quá trình
sống, qua hoạt động, trải nghiệm, học tập, rèn luyện... Như vậy, nâng cao chất
lượng giáo dục là một biện pháp thiết thực để giáo dục phát triển kĩ năng giao
tiếp cho học sinh.
Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh giúp các em thích ứng được với
môi trường xã hội, tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống
như vấn đề sức khoẻ, môi trường, tệ nạn xã hội,... để học sinh có thể tự tin, chủ
động không bị quá phụ thuộc vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình, tự
đem lại lợi ích chính đáng, điều kiện thuận lợi cho bản thân rèn luyện, học tập
phấn đấu vươn lên.
Nhờ có “Kĩ năng giao tiếp” mà học sinh có mối quan hệ tích cực với bạn


bè, với thầy cô, truyền đạt thu nhận thông tin, tình cảm với những người trong
gia đình và những người xung quanh. Đối với học sinh lớp 1 kĩ năng giao tiếp
của các em còn rất hạn chế : gặp thầy, cô chưa biết chào, nhút nhát, tự ti trước
đám đông, chưa có kĩ năng hợp tác với bạn, chưa biết trình bày ý kiến của bản
thân… Kết quả giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 1 gặp nhiều khó
1


khăn nhất định. Vậy, làm thế nào để nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng giao
tiếp cho học sinh ? Biện pháp nào giúp học sinh vận dụng được những kĩ năng
giao tiếp vào trong cuộc sống hằng ngày ? đó là vấn đề bức thiết khiến mọi giáo
viên luôn trăn trở. Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc giáo
dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh trong quá trình dạy học, tôi đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài : Một số biện pháp tích hợp giáo dục “Kĩ năng giao tiếp” cho
học sinh lớp 1B Trường Tiểu học Vĩnh Ninh qua môn Đạo đức.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

- Nâng cao hiệu quả giáo dục, kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 1B
trường Tiểu học Vĩnh Ninh, huyện Vĩnh Lộc.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

- Nội dung, phương pháp Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 1.
- Dạy học môn Đạo đức lớp 1
- Kĩ năng giao tiếp của học sinh lớp 1B trường Tiểu học Vĩnh Ninh.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu khoa học chủ yếu sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết : phục vụ cho việc
nghiên cứu và trình bày cơ sở lý luận của đề tài.

- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin : được sử dụng
để tìm hiểu thực trạng việc triển khai tích hợp giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học
sinh trong quá trình dạy học môn Đạo đức lớp 1.
- Phương pháp quan sát : Quan sát hoạt động học tập của học sinh; quan
sát hoạt động vui chơi; quan sát hoạt động giao tiếp của học sinh với mọi người.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm : Sử dụng để thử nghiệm, đánh giá
hiệu quả các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu : Để so sánh đối chứng kiểm nghiệm
kết quả trước và sau khi thực hiện đề tài.

2


B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Khái niệm về kĩ năng giao tiếp
“Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình
thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và
văn hoá đồng thời biết lắng nghe tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất
đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu,
mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và tư vấn khi cần thiết” [1].
Kĩ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và
điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp; hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy nghĩ
cảm xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác. Kĩ năng này
giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm biết giữ mối
quan hệ tích cực với các thành viên trong gia đình, đồng thời biết cách xây dựng
mối quan hệ với bạn bè mới và đây là yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui
cuộc sống [1].
“Kĩ năng giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều kĩ năng khác như bày tỏ

sự cảm thông, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu
thuẫn, kiểm soát cảm xúc” [1].
Kĩ năng giao tiếp của học sinh tiểu học bao gồm kĩ năng lắng nghe, kĩ
năng chào hỏi, nói lời cảm ơn, xin lỗi, nói lời yêu cầu đề nghị, kĩ năng xử lý tình
huống, bày tỏ sự cảm thông và chia sẻ, bày tỏ ý kiến, tiếp khách đến nhà, ứng xử
khi đến nhà người khác, khi gọi và nhận điện thoại vv...[1]. Học sinh tiểu học có
thể thực hiện kĩ năng giao tiếp trong nhà trường, ở gia đình và ngoài xã hội để
thực hiện các mục đích học tập, vui chơi, rèn luyện và phát triển nhân cách.
Vậy giáo dục kĩ năng giao tiếp đối với học sinh lớp 1 : Là quá trình tổ
chức các hoạt động giáo dục nhằm giúp học sinh hình thành và rèn luyện các
thao tác, hành động để trao đổi, tiếp nhận, xử lý thông tin bằng ngôn ngữ và phi
ngôn ngữ trong các mối quan hệ của học sinh ở gia đình, nhà trường, xã hội.
2. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 1
Lứa tuổi học sinh lớp 1 là lứa tuổi hồn nhiên, trong sáng, thích tìm tòi,
khám phá cái mới, hay bắt chước, đặc biệt là bắt chước những người mà em yêu
quý, thần tượng như các thầy cô giáo, anh chị phụ trách. Nhận thức của các em
còn thiên về cảm tính, trực tiếp và cụ thể. Việc hình thành các kĩ năng, hành vi
và thói quen tích cực cho các em ở lứa tuổi này rất dễ dàng, thuận lợi. Tuy
nhiên, ở lứa tuổi này, các em còn thiếu kinh nghiệm sống nên rất dễ bị tổn
3


thương, bị tai nạn thương tích, bị lôi kéo vào các hành vi có hại cho sự phát triển
thể chất và tinh thần của các em. Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho các em
nói chung và kĩ năng giao tiếp nói riêng là rất cần thiết [2].
3. Quan điểm tích hợp trong dạy học
Tích hợp là một trong những quan điểm phát triển chương trình giáo dục
phổ thông của một số nước trên thế giới. Ở Việt Nam, một trong những điểm đổi
mới căn bản của chương trình giáo dục Tiểu học hiện nay so với trước đây là đề
cao quan điểm tích hợp. Dạy học theo quan điểm tích hợp là một giải pháp để

tăng cường ứng dụng những điều học được vào cuộc sống, thực hiện chương
trình phát triển năng lực người học [3].
Việc dạy học kĩ năng giao tiếp ở bậc Tiểu học không có chương trình
cũng như sách giáo khoa riêng. Vì vậy việc tích hợp giáo dục kĩ năng giao tiếp
vào các môn học và các hoạt động giáo dục cho học sinh lớp 1 là đòi hỏi tất yếu
đối với giáo viên.
4. Nội dung chương trình môn Đạo đức lớp 1
Chương trình môn Đạo đức lớp 1 bao gồm 14 chuẩn mực hành vi đạo đức
và pháp luật cơ bản, phù hợp với lứa tuổi học sinh trong các mối quan hệ của
các em với bản thân, với người khác, với công việc, với cộng đồng, đất nước,
nhân loại và với môi trường tự nhiên [4].
5. Một số phương pháp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học Đạo đức
“Đạo đức ở trường Tiểu học là môn học có tiềm năng to lớn trong việc
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Khả năng giáo dục Kĩ năng sống của môn
Đạo đức không những thể hiện ở nội dung môn học mà còn được thể hiện ở
phương pháp dạy học. Quá trình dạy học tiết Đạo đức là quá trình tổ chức cho
học sinh thực hiện các hoạt động học tập phong phú, đa dạng như : kể chuyện
theo tranh; quan sát tranh ảnh, băng hình, tiểu phẩm; phân tích xử lí tình huống;
chơi trò chơi, đóng tiểu phẩm, múa hát, đọc thơ, vẽ tranh, tô màu tranh… Thông
qua các hoạt động đó, sự tương tác giữa giáo viên - học sinh, giữa học sinh - học
sinh được tăng cường; học sinh có thể tự phát hiện và chiếm lĩnh tri thức mới, từ
đó kĩ năng giao tiếp của học sinh cũng được giáo dục, phát triển”. Các phương
pháp và kĩ thuật dạy học môn Đạo đức rất đa dạng như : Học theo nhóm, theo
dự án, giải quyết vấn đề, đóng vai, trò chơi, động não, hỏi chuyên gia… Chính
thông qua việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đó, học sinh
đã được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm nhiều kĩ năng sống cần thiết phù
hợp với lứa tuổi [1].
4



II. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 1
TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH NINH

1. Đặc điểm tình hình
- Về nhà trường : Ban giám hiệu luôn quan tâm chỉ đạo nâng cao chất
lượng dạy học, nhà trường đã ưu tiên cho lớp 1 về cơ sở vật chất tương đối đầy
đủ, phòng học rộng rãi, đảm bảo tiêu chuẩn cho học sinh. Tuy nhiên các trang
thiết bị phục vụ các hoạt động giảng dạy, giáo dục kĩ năng sống còn hạn chế. Tài
liệu giáo dục kĩ năng sống trong các môn học mới chỉ là định hướng nên việc
lựa chọn nội dung, phương pháp và kĩ thuật dạy học đối với giáo viên còn gặp
nhiều khó khăn.
- Về giáo viên :
Đội ngũ giáo viên nhiệt tình giảng dạy, 100% giáo viên đạt chuẩn về
trình độ đào tạo. Trong đó có 95% đào tạo trên chuẩn. Các giáo viên đã được
tiếp thu chuyên đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học. Bên cạnh đó
giáo viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ
năng giao tiếp cho học sinh.
Việc tích hợp, áp dụng các phương pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp cho
học sinh thông qua các môn học cũng như các hoạt động ngoài giờ lên lớp hiệu
quả chưa cao.
Giáo viên chưa có nhiều sáng kiến kinh nghiệm về lĩnh vực giáo dục kĩ
năng giao tiếp cho học sinh.
- Về học sinh :
Năm học 2016 – 2017, tôi được phân công phụ trách lớp 1B gồm 31 học
sinh, đa số là con em gia đình nông nghiệp; một số cha mẹ học sinh đi làm ăn xa
nhà nên việc giáo dục, hướng dẫn học sinh học tập, rèn luyện đều trông chờ nhà
trường. Học sinh thực hiện đảm bảo nền nếp học tập.
- Gia đình học sinh
Phụ huynh học sinh chỉ quan tâm khuyến khích các con tìm hiểu kiến
thức Toán, Tiếng Việt mà quên hướng cho con em mình làm tốt hoạt động đoàn

thể, hoạt động xã hội và cách ứng xử trong gia đình cũng như cách giao tiếp với
mọi người, cách chia sẻ, lắng nghe ý kiến của người khác.
2. Kết quả thực trạng
Để nắm bắt được thực trạng kĩ năng giao tiếp của học sinh, tôi đã tiến
hành tìm hiểu qua việc quan sát học sinh ngay trong các giờ học, giờ chơi, cách
5


ứng xử với bạn bè, thầy cô và mọi người xung quanh của 31 học sinh lớp 1B.
Kết quả thu được như sau :
Thời điểm thực hiện : Tuần thứ 4 của năm học (Ngày 16/9/2016)
* Bảng 1 : Tổng hợp kết quả khảo sát Kĩ năng giao tiếp của học sinh lớp1B

STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Các biểu hiện của kĩ
năng giao tiếp
Bày tỏ ý kiến của bản thân
Lắng nghe, tôn trọng ý kiến
của người khác
Chào hỏi, xưng hô
Mạnh dạn, tự tin

Nói lời cảm ơn, xin lỗi
Làm việc theo nhóm
Thân thiện, gần gũi, lễ phép
Nói mạch lạc, rõ ràng

Mức độ đạt được
Tốt
Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu
cầu
SL
%
SL
%
SL
%
6
19,4
15
48,4
10
32,2
7
22,6
15
48,4
9
29

6
19,4

16
51,6
9
29
4
12,9
15
48,4
12
38,7
7
22,6
16
51,6
8
25,8
6
19,3
18
58,1
7
22,6
5
16,1
16
51,7
10
32,2
7
22,6

12
38,7
12
38,7
Qua thống kê đã cho thấy tỉ lệ học sinh có các biểu hiện của kĩ năng giao
tiếp ở mức độ tốt đạt tỉ lệ thấp. Trong khi đó số học sinh có kĩ năng giao tiếp
chưa đạt yêu cầu còn chiếm tỉ lệ cao. Cụ thể :
Chưa biết bày tỏ ý kiến của mình như em : Châu; Dũng; Thủy.
Chưa biết lắng nghe ý kiến của người khác như : Đạt; Phong.
Thiếu tự tin trong giao tiếp như các em : Châu; Hiếu; Oanh.
Chưa biết nói lời cảm ơn, xin lỗi như : Hùng; Đạt; Phong; Ngọc; Dũng .
Chưa có sự hợp tác với bạn trong học tập như các em : Đạt; Phong; Ngọc;
Chưa biết chào hỏi khi gặp người trên như : Thái, Dũng, Phong, Châu
Chưa thân thiện với bạn, chưa lễ phép với thầy cô: Thắng, Vũ, Hùng
Nói năng chưa rõ ràng, mạch lạc như em : Châu, Thủy, Hiếu, Thu
3. Hạn chế, nguyên nhân của hạn chế
* Hạn chế :
+ Về giáo viên : Qua dự giờ, dạy học môn Đạo đức, trao đổi chuyên môn
với đồng nghiệp tôi nhận thấy : Trong dạy học giáo viên chỉ chú trọng về dạy
kiến thức, chú trọng đến việc rèn cho học sinh đọc tốt, viết đẹp, làm tính tốt, ...
mà ít quan tâm đến việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh dẫn đến một số
học sinh thiếu hiểu biết về môi trường xung quanh và cách ứng xử cần thiết
trong cuộc sống…
6


+ Về học sinh : Các em chưa mạnh dạn, thiếu tự tin trong giao tiếp; chưa
biết thể hiện sự chia sẻ, cảm thông và quan tâm gần gũi với mọi người, chưa có
sự hợp tác với bạn trong học tập, chưa có kĩ năng thích ứng; chưa có kĩ năng
giải quyết vấn đề, chưa biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác. Tình

trạng học sinh xưng hô với bạn bè chưa phù hợp, gặp người lớn chưa biết chào
hỏi lễ phép khá phổ biến trong học sinh hiện nay. Ngoài ra khi được hỏi các em
trả lời lúng túng, nói chưa đủ câu, thiếu tự tin trong giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ
năng nói lời yêu cầu đề nghị của các em trong môi trường nhóm, lớp còn hạn
chế.
* Nguyên nhân của hạn chế :
Giáo viên chưa nhận thức đúng về vị trí, vai trò của giáo dục kĩ năng
sống, đặc biệt là kĩ năng giao tiếp trong quá trình dạy học; chưa quan tâm đúng
mức đến việc giáo dục kĩ năng giao tiếp trong dạy học; chưa tạo điều kiện cho
học sinh được bày tỏ ý kiến trước tập thể.
Việc đổi mới PPDH, kĩ thuật dạy học chưa mang lại hiệu quả thiết thực
mà mới dừng lại ở hình thức, việc kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện chưa
thường xuyên kịp thời.
Thói quen xưng hô, ứng xử từ trong gia đình của một số học sinh chưa
chuẩn mực, chưa được quan tâm uốn nắn đúng mức, kịp thời.
Học sinh ở nông thôn nên ít được tham gia các hoạt động xã hội, bởi vậy
kĩ năng sống của các em còn nhiều hạn chế.
Công tác phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh
trong việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh cha thực sự hiệu quả.
Xuất phát từ những nguyên nhân và hạn chế như trên bản thân đã mạnh
dạn đề xuất một số biện pháp nhằm giáo dục, phát triển kĩ năng giao tiếp cho
học sinh.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC
SINH LỚP 1B TRONG DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC

1. Giáo viên phải nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của giáo dục “Kĩ năng
giao tiếp” đối với học sinh lớp 1
Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 1 là rất cần thiết bởi học sinh
vừa chuyển hoạt động chủ đạo là vui chơi ở bậc Mầm non sang hoạt động chủ
đạo là học tập. Các mối quan hệ cũng như các hoạt động ở nhà trường với các

em đều mới mẻ. Vì vậy kỹ năng giao tiếp của các em gặp những khó khăn nhất
định cần có sự quan tâm của thầy cô giúp các em tự tin trong học tập, biết cách
7


giải quyết những tình huống trong cuộc sống hàng ngày, giúp các em nói được
những điều muốn nói, làm những việc nên làm, đồng thời biết lắng nghe và thấu
hiểu người khác, giúp các em tự tin, mạnh dạn hơn trong cuộc sống.
Giáo dục “Kĩ năng giao tiếp” cho học sinh lớp 1 thực sự có hiệu quả khi
bản thân giáo viên phải nhận thức đúng vị trí, vai trò, tầm quan trọng của Kĩ
năng giao tiếp trong học tập, trong cuộc sống của học sinh.
2. Giáo viên chủ động, sáng tạo tích hợp dạy học Đạo đức nhằm giáo dục
phát triển “Kĩ năng giao tiếp” cho học sinh
Trong việc thực hiện giáo dục, phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh
lớp 1, cần coi trọng đổi mới thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học. Thiết kế và
tổ chức bài học có tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng giao tiếp phải đảm bảo
được mục tiêu của bài học và mục tiêu giáo dục kĩ năng giao tiếp.
2.1. Thiết kế bài học Đạo đức tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng giao tiếp
theo quy trình:
Bước 1 : Xác định mục tiêu bài học và mục tiêu giáo dục kĩ năng giao tiếp
cho học sinh, đặc điểm trình độ giao tiếp hiện tại của học sinh.
Bước 2 : Xác định nội dung kiến thức cơ bản của bài học và nội dung kĩ
năng giao tiếp cần tích hợp như : Chào hỏi, nói lời yêu cầu, đề nghị, nói lời cảm
ơn, xin lỗi, nói lời từ chối, kĩ năng chia sẻ, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng lắng
nghe, kĩ năng trả lời câu hỏi vv…
Bước 3 : Lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học như đóng vai, tổ
chức trò chơi, dạy học bằng tình huống, nêu vấn đề, làm việc nhóm…
Bước 4 : Thiết kế các hoạt động dạy học nhằm tăng cường hoạt động giao
tiếp, tự nhận thức, xử lý tính huống, giải quyết vấn đề vv...
Bước 5 : Thiết kế câu hỏi để kiểm tra, đánh giá kết quả bài học có tích

hợp nội dung giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh.
2.2. Tổ chức các hoạt động dạy học tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng giao
tiếp theo trình tự hợp lý
Bước 1 : Giới thiệu mục tiêu, nội dung bài học và mục tiêu, nội dung giáo
dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh.
Bước 2 : Tổ chức các hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, hoạt động toàn
lớp có tác dụng định hướng mục tiêu bài học và mục tiêu giáo dục kĩ năng giao
tiếp cho học sinh. Trong mỗi hoạt động giáo viên luôn điều khiển quá trình hoạt
động nhằm phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh thông qua sử dụng phương
8


pháp, biện pháp kỹ thuật dạy học, giúp học sinh có cơ hội trải nghiệm kĩ năng
hành vi của mình trước nhóm, tập thể lớp.
Bước 3 : Củng cố nội dung tri thức kĩ năng đã hình thành cho học sinh
thông qua luyện tập, thực hành kĩ năng. Trong phần thực hành (ở tiết hai) giáo
viên sẽ có điều kiện thuận lợi nhất để tăng cường rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho
học sinh.
Bước 4 : Đánh giá, nhận xét giờ học cần lồng ghép với việc nhận xét về kĩ
năng giao tiếp của học sinh đã đạt được, những ưu điểm và hạn chế nhằm
khuyến khích học sinh tích cực tham gia các hoạt động học tập.
Vận dụng bài học vào hoạt động ở nhà.
Ví dụ : Bài 1 : EM LÀ HỌC SINH LỚP 1 (Tiết 1)
* GDKNS được giáo dục trong bài :
- Kĩ năng tự giới thiệu về bản thân.
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin trước đông người.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ / ý tưởng về ngày đầu tiên đi học, về trường,
lớp, thầy giáo / cô giáo, bạn bè,…
* Các phương pháp, kĩ thuật dạy học được sử dụng :

- Phương pháp : Thảo luận nhóm; trò chơi
- Kĩ thuật : Động não; trình bày 1 phút.
Các hoạt động dạy học như sau:
Hoạt động 1 : Trò chơi “NÉM BÓNG”
Mục tiêu : Học sinh thể hiện sự tự tin trước đông người; có kĩ năng tự
giới thiệu tên mình với người khác, nhớ tên, sở thích của một số bạn trong
nhóm; biết trẻ em có quyền có họ có tên; giáo dục và rèn kĩ năng lắng nghe tích
cực.
1.1. Giáo viên hướng dẫn cách chơi (Mỗi nhóm 6 em)
1.2. Học sinh thực hiện trò chơi (Ảnh minh họa – Ảnh 1)
+ Mỗi nhóm đứng thành vòng tròn, một em cầm quả bóng tung cho một
bạn. Bạn nhận được bóng giới thiệu tên và sở thích của mình với các bạn. Sau
đó lại tung cho bạn khác. Bạn được nhận bóng lại giới thiệu về mình. Trò chơi
kết thúc khi bạn cuối cùng được giới thiệu.
1.3. Đàm thoại sau khi thực hiện trò chơi (Kĩ thuật trình bày 1 phút)
? Qua trò chơi, em biết được điều gì ?
- Biết tên, sở thích của các bạn trong nhóm, trong lớp, …
? Em hãy kể tên và sở thích của một vài bạn trong nhóm ? - Học sinh kể.
9


? Em thấy sở thích của các bạn có giống nhau không ? - Không giống
nhau.
? Sở thích của em có giống các bạn không ?
1.4. Giáo viên kết luận – Nhận xét trò chơi
Trò chơi giúp em được giới thiệu tên, sở thích của mình với các bạn và
biết được tên, sở thích của bạn.
Khi giới thiệu em cần nói to, rõ ràng, mắt nhìn vào người đó.
Khi bạn giới thiệu, em cần nhìn vào bạn và chăm chú lắng nghe.
Hoạt động 2 : Kể về ngày đầu tiên đi học

Mục tiêu : Giáo dục kĩ năng trình bày suy nghĩ, cảm xúc về ngày đầu tiên
đi học. Phát triển kĩ năng giao tiếp.
2.1. Chia nhóm giao nhiệm vụ cho các nhóm : Hãy kể về ngày đầu tiên đi học
của mình theo gợi ý :
+ Em đã chuẩn bị những gì cho ngày đầu tiên đi học ?
+ Bố, mẹ và những người trong gia đình đã chuẩn bị cho ngày đầu tiên đi
học của em như thế nào ?
+ Ai đưa em đến trường trong ngày đầu tiên ?
+ Em có vui khi là học sinh lớp 1 không ? Vì sao ?
+ Em có thích trường mới, lớp mới của em không ?
+ Em cần phải làm gì khi là học sinh lớp 1 ?
2.2. Học sinh kể trong nhóm
2.3. Học sinh kể trước lớp
Học sinh lên kể về ngày đầu tiên đi học của mình trước lớp (Ảnh minh
họa - Ảnh 2).
2.4. Giáo viên nhận xét
2.5. Kết luận:
Ngày đầu tiên đi học thật là vui.
Mọi người trong gia đình đều quan tâm, chuẩn bị cho ngày đầu tiên đi
học của em.
Em rất vui và tự hào vì mình là học sinh lớp 1.
Em và các bạn sẽ cố gắng học thật giỏi, thật ngoan.

10


Ảnh 1: HS chơi trò chơi Ném bóng

Ảnh 2: HS kể về ngày đầu tiên
Đi học


Tóm lại : Việc thiết kế và tổ chức dạy học các bài học đạo đức theo
hướng tích hợp như trên bản thân đã chủ động hơn trong các bước lên lớp, vận
dụng tốt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để không những truyền tải
kiến thức mà còn giúp các em được rèn luyện "Kĩ năng giao tiếp” hiệu quả; các
em đã tự tin trình bày ý kiến, đã hợp tác tốt với bạn trong thảo luận, đã biết lắng
nghe tích cực hơn…
3. Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong dạy học Đạo đức
3.1. Phối hợp hiệu quả các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực :
Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng để giáo dục kĩ
năng giao tiếp cho học sinh trong dạy học môn Đạo đức đó là :
+ Phương pháp: thảo luận nhóm; đóng vai, xử lí tình huống; trò chơi [5].
+ Các kĩ thuật dạy học : Chia nhóm; giao nhiệm vụ; đặt câu hỏi; động
não; trình bày 1 phút; Hỏi và trả lời; … [6].
Để dạy học theo nhóm đạt hiệu quả cao khi lập kế hoạch bài học theo bản
thân tôi cần : nghiên cứu kĩ nội dung, lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp.
Khi học sinh hoạt động nhóm, giáo viên hướng dẫn, yêu cầu tất cả thành viên
tham gia tích cực, mạnh dạn, luân phiên nhau làm nhóm trưởng, luân phiên nhau
báo cáo kết quả hoạt động của nhóm mình, tránh để tình trạng mình nhóm
trưởng làm việc, các thành viên khác chỉ ngồi nghe dẫn đến các em thụ động
trong học tập.
11


Ví dụ : Khi dạy Bài 10: EM VÀ CÁC BẠN – TIẾT 2 (Tuần 22)
Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng :
Phương pháp : Đóng vai, xử lí tình huống; Thảo luận nhóm; Trò chơi.
Kĩ thuật : Trình bày 1 phút
Cụ thể ở bước kết nối như sau :
Hoạt động 1 : Đóng vai, xử lí tình huống

Mục tiêu: Học sinh kĩ năng ứng xử phù hợp, thể hiện sự cảm thông với
bạn bè trong một số tình huống cụ thể.
Cách tiến hành:
Bước 1: Chia nhóm giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm thảo luận và đóng vai theo
một tình huống sau :
Tình huống 1: Trong giờ tập vẽ, bạn ngồi cạnh em không có sáp màu mà em lại
có hai hộp sáp màu. Em sẽ …………….. (Nhóm 1+2)
Tình huống 2: Bạn muốn mượn quyển truyện tranh mẹ mới mua cho em.
Em sẽ ………. (Nhóm 3 + 4)
Tình huống 3: Em thấy bạn bị trượt chân ngã. Em sẽ ………….. (Nhóm 5 + 6)
Bước 2: Học sinh thảo luận, chuẩn bị đóng vai.
Bước 3: Các nhóm lên đóng vai theo tình huống đã chuẩn bị
Bước 4: Thảo luận sau mỗi tình huống đóng vai ( Kĩ thuật trình bày 1 phút)
Cách ứng xử của các bạn trong tình huống đã phù hợp hay chưa ? Vì sao ?
? Nếu em trong tình huống đó em sẽ ứng xử thế nào ?
- Học sinh nêu ý kiến
Bước 5: Giáo viên chốt lại cách ứng xử phù hợp trong mỗi tình huống và kết
luận : Cần quan tâm, giúp đỡ bạn khi cùng học cùng chơi.
3.2. Sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học :
Giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ đồ dùng cho tiết dạy học như tranh, ảnh
phóng to minh hoạ nội dung bài tập tình huống.
Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học mới thu hút, hấp dẫn học sinh,
duy trì được sự chú ý của các em và giúp các em tiếp thu kiến thức tốt.
Ví dụ : Khi thực hiện hoạt động 2 của bài 10 : “Em và các bạn” giáo
viên cần chuẩn bị tranh phóng to cho học sinh quan sát để kể chuyện theo tranh.
Hoạt động 2 : Kể chuyện theo tranh

12



Mục tiêu : Học sinh biết trẻ em có quyền được học tập, quyền được vui
chơi và kết bạn; nêu được muốn có nhiều bạn phải cư xử tốt với bạn khi cùng
học, cùng chơi. Rèn kĩ năng giao tiếp (trình bày suy nghĩ ý tưởng) cho học sinh
Cách tiến hành :
2.1. Chia nhóm giao nhiệm vụ cho các nhóm : Đặt tên cho các nhân vật chính và
kể chuyện theo các tranh của bài tập 2

Tranh 1

Tranh 3

Tranh 2

Tranh 4

2.2. Các nhóm thực hiện nhiệm vụ

Ảnh 3: Học sinh thảo luận nhóm, xử lý tình huống

2.3. Đại diện các nhóm học sinh lên kể trước lớp theo các tranh phóng to trên
bảng. Các nhóm khác bổ sung.
2.4. Giáo viên kết luận nội dung chuyện theo từng tranh
Tranh 1: Hải và Ngọc là đôi bạn thân, hai bạn ngày nào cũng rủ nhau cùng đi
học. Có thêm bạn cùng đi học sẽ vui hơn.
13


Tranh 2: Đến trường ngoài giờ học, Hải lại cùng các bạn khác chơi rất vui vẻ.
Tranh 3: Trong giờ học, Hải cùng các bạn thảo luận nhóm. Thảo luận cùng bạn
khiến cho việc học trở nên dễ dàng hơn. Hải rất vui khi có thêm bạn cùng học

cùng chơi.
2.5. Nêu nhiệm vụ cho cả lớp thảo luận (Rèn kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng)
? Chơi, học một mình vui hơn hay có bạn cùng học, cùng chơi vui hơn?
? Muốn có nhiều bạn cùng học, cùng chơi em cần phải cư xử với bạn như
thế nào khi học, khi chơi?
2.6. Học sinh nêu ý kiến
2.7. Giáo viên kết luận
Tóm lại : Với việc làm trên trong mỗi tiết dạy tôi thấy rằng học sinh tham
gia vào các hoạt động học tích cực hơn, chủ động hơn để chiếm lĩnh kiến thức
mới cũng như rèn kĩ năng giao tiếp, mạnh dạn hơn trong việc trình bày ý kiến
của mình.
4. Tích hợp giáo dục phát triển kĩ năng giao tiếp qua hoạt động thực tiễn
trong và ngoài nhà trường của học sinh
Việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh phải được thực hiện ở tất cả
các môn học và các hoạt động giáo dục trong chương trình cụ thể.
Các môn học : việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho các em được tích hợp ở
hoạt động luyện đọc, luyện nói theo chủ đề của từng bài học, trả lời câu hỏi tìm
hiểu nội dung bài của môn Tiếng Việt. Trong giờ học bản thân luôn tổ chức các
hoạt động học tập để học sinh có cơ hội chia sẻ kiến thức, bày tỏ thái độ của bản
thân trong mối quan hệ thầy – trò, trò - trò ... nhằm giáo dục và phát triển kĩ
năng giao tiếp cho các em.
Trong tiết sinh hoạt lớp cuối tuần tôi hướng dẫn học sinh tự tổng kết
phong trào hoạt động của cá nhân, của tổ, của lớp trong tuần, nhận xét kết quả
đã đạt được và chưa đạt được, tuyên dương tổ nhóm, cá nhân làm tốt, nhắc nhở
tổ nhóm, cá nhân chưa tốt, triển khai kế hoạch tuần tiếp theo. Giáo viên là người
quan sát, giúp đỡ các em và chỉ can thiệp khi cần thiết và cuối cùng là người
nhận xét, đánh giá hoạt động của học sinh, cử học sinh luân phiên nhau làm lớp
trưởng. Như vậy sẽ giúp các em rèn kĩ năng tổ chức, thuyết trình, giúp các em
mạnh dạn, tự tin trước tập thể.
Trong các tiết hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm của

từng tháng, học sinh được tiếp cận các hoạt động thực tế, các trò chơi quen
thuộc, những câu chuyện kể gần gũi…. Qua đó giúp các em mạnh dạn, tự tin,
chủ động hơn khi trình bày suy nghĩ, ý kiến của mình trước tập thể.
14


Ngoài ra tôi đã phối hợp với phụ huynh cùng xây dựng nội quy lớp học để
học sinh thực hiện.
+ Quy định cách xưng hô trong giao tiếp như: Với thầy cô các em cần
phải xưng hô “em” – “thầy, cô”, “con” – “thầy, cô”. Với các bạn trong lớp cần
phải xưng tên hoặc gọi bạn xưng tôi : “tôi/ tên” – “tên/ bạn”; Với các anh chị lớp
trên: “em” – “anh, chị”. Với cha, mẹ cần xưng: “con” – “bố’ mẹ”… Trong giao
tiếp phải có thái độ thân thiện, cởi mở, không nói tục, nói bậy.
+ Quy định cách nói lời chào, hỏi; nói lời cảm ơn, xin lỗi phù hợp.
+ Quy định cách trả lời câu hỏi, cách trình bày ý kiến của bản thân trước
lớp, trước giáo viên.
Tóm lại : Việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh không chỉ là nhiệm
vụ của môn Đạo đức hay một môn học nào đó mà giáo viên cần phải tích hợp
giáo dục cho các em thông qua tất cả các môn học và các hoạt động giáo dục
được tổ chức trong nhà trường.
5. Phối hợp với phụ huynh cùng tham gia hỗ trợ giáo dục học sinh
Thông qua cuộc họp phụ huynh học sinh đầu năm tôi đã đề nghị và yêu
cầu thống nhất trang bị đủ sách vở đồ dùng học tập cần thiết. Trao đổi với phụ
huynh về những khuyết điểm, hạn chế về kĩ năng giao tiếp của từng học sinh
trong lớp, tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 1.
Đề nghị phụ huynh cần quan tâm hơn đến việc giáo dục kĩ năng giao tiếp
cho học sinh bằng những việc làm cụ thể như :
+ Dành thời gian để nhắc nhở - kiểm tra - theo dõi sự biến đổi trong giao
tiếp, cách cư xử, hành vi, thái độ,...của con em mình để có sự uốn nắn kịp thời.
+ Định hướng, giáo dục và khuyến khích các em có thái độ, hành vi, lời

nói trong giao tiếp hằng ngày phù hợp chuẩn mực đạo đức.
+ Cha mẹ và các thành viên trong gia đình luôn cư xử, giao tiếp đúng mực
để làm gương cho con em.
+ Thường xuyên phối hợp với nhà trường để tham gia vào quá trình giáo
dục các em.
Chính sự phối hợp chặt chẽ này đã giúp học sinh có những hành vi tốt, cử
chỉ đẹp, mạnh dạn hơn trong các hoạt động, biết cư xử đúng mực với bạn bè và
những người xung quanh.
Như vậy vai trò của gia đình trong việc giáo dục đạo đức, kĩ năng giao
tiếp cho học sinh phải được coi trọng. Vì cha mẹ là người trực tiếp uốn nắn, răn
dạy con em từ lời ăn tiếng nói đến cách ứng xử trong đời sống thường ngày. Từ
đó, xây dựng và hình thành trong các em thói quen ứng xử có văn hoá ngay từ
trong gia đình.
15


IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hiệu quả giáo dục kĩ năng giao tiếp không đo đếm được bằng những con
số chính xác, cụ thể nhưng được biểu hiện cụ thể thông qua học tập; qua giao
tiếp hằng ngày; thể hiện rõ nét ở sự tiến bộ của học sinh trong nhận thức, trong
cư xử với bạn bè, người lớn và linh hoạt xử lí trong mọi trường hợp. Tuy nhiên
với việc kiên trì thực hiện các biện pháp đã đề xuất trong dạy học bản thân tôi
nhận thấy : các em đã mạnh dạn hơn trong giao tiếp, đã hợp tác tốt hơn với bạn
trong học tập, tự tin trình bày ý kiến của mình trước tập thể, biết nhìn nhận đánh
giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích thói quen, điểm mạnh, điểm yếu, ...
của bản thân mình.
Qua từng tiết dạy, tôi luôn hướng dẫn học sinh kĩ năng làm việc theo
nhóm như : phân công công việc, lắng nghe ý kiến người khác, tranh luận, biết
chấp nhận đúng sai, thực hiện đúng ý kiến đã thống nhất… Đây là kĩ năng hết

sức cần thiết khi các em trưởng thành, làm việc trong tập thể.
Trong sinh hoạt hằng ngày chú ý giáo dục kĩ năng giao tiếp - tự nhận
thức cho các em như : sử dụng đúng các quy tắc chào hỏi, xin phép, cảm ơn, xin
lỗi, yêu cầu, đề nghị…. Biết thông cảm chia sẻ buồn vui với mọi người.
Để nắm bắt cụ thể về kết quả giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp
1B, tôi đã đề xuất với ban giám hiệu và hội đồng khoa học tổ chức dạy thử
nghiệm các biện pháp nêu trên qua tiết dạy :
Đạo đức : TUẦN 26
BÀI 12: CẢM ƠN VÀ XIN LỖI (TIẾT 1)
Ngày dạy : 13 – 3 – 2017
Lớp dạy : 1B
(Kế hoạch bài học ở phần phụ lục)
Người dự : Ban giám hiệu, các Tổ trưởng tổ chuyên môn, giáo viên Tổ 1, 2, 3.
Qua giờ dạy thử nghiệm tôi được Ban giám hiệu, Tổ chuyên môn và các
giáo viên đánh giá cao trong việc thiết kế cũng như thực hiện. Việc tích hợp giáo
dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh thông qua các hoạt động trong tiết dạy nhịp
nhàng, hiệu quả. Giờ học sôi nổi, nhẹ nhàng, phân bố thời gian cho từng hoạt
động hợp lý; việc giáo dục và rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh được đề cập
phù hợp. Học sinh tự tin trong việc trình bày ý kiến cá nhân; mạnh dạn trong
giao tiếp; hoạt động nhóm sôi nổi; học sinh hợp tác tốt với nhau trong giải quyết
nhiệm vụ học tập, giờ học đạt hiệu quả cao.

16


Kết quả khảo sát về kĩ năng giao tiếp của học sinh (Qua quan sát các em
hoạt động trong các tiết học, tiết hoạt động ngoại khóa, các buổi sinh hoạt Đội
sao, qua tình huống giao tiếp hằng ngày với những người xung quanh) như sau :
Tổng số học sinh được khảo sát : 31 em
Thời điểm tổng hợp kết quả : Tuần thứ 31 ngày 28/4/2017

* Bảng 2 : Tổng hợp kết quả giáo dục Kĩ năng giao tiếp của học sinh lớp 1B
Các biểu hiện của kĩ năng
STT
giao tiếp
1
2
3
4
5
6
7
8

Bày tỏ ý kiến của bản thân
Lắng nghe, tôn trọng ý kiến
của người khác
Chào hỏi, xưng hô
Mạnh dạn, tự tin
Nói lời cảm ơn, xin lỗi
Làm việc theo nhóm
Thân thiện, gần gũi, lễ phép
Nói mạch lạc, rõ ràng

Tốt

Mức độ đạt được
Đạt yêu cầu

SL
12

12

%
38,7
38,7

SL
18
19

%
58,1
61,3

14
12
15
10
15
16

45,1
38,7
48,4
32,3
48,4
51,6

17
19

16
21
16
15

54,9
61,3
51,6
67,7
51,6
48,4

Chưa đạt
yêu cầu
SL
%
1
3,2

Qua kết quả theo dõi tổng hợp ở bảng 2 cho thấy : Tỉ lệ học sinh có các
biểu hiện của kĩ năng giao tiếp ở mức độ tốt và đạt yêu cầu đã tăng lên rõ rệt so
với đầu năm. Tỉ lệ học sinh biết bày tỏ ý kiến bản thân chưa đạt yêu cầu chỉ còn
3,2% so với đầu năm là 32,2%. Tất cả học sinh đã mạnh dạn hơn trong giao tiếp,
các em đã biết chào hỏi lễ phép, nói lời cảm ơn, xin lỗi phù hợp, đã chủ động
hơn trong hoạt động nhóm, mạnh dạn tự tin hơn trong trình bày ý kiến của mình,
diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, gặp thầy cô đã biết chào hỏi lễ phép. Trong đó tiến
bộ vượt bậc như em : Thái, Dũng, Ngọc, Đăng, Đạt, Phong. Nhiều học sinh đã
điều hành lớp tốt trong tiết Hoạt động tập thể.
Hội thi “Múa sân trường chào mừng ngày 20 – 11” các em rất tự nhiên và
tự tin biểu diễn tiết mục của mình. Lớp đạt Giải Ba toàn trường. Trong hội thi

“Vẻ đẹp Đội Viên – Sao Nhi đồng chào mừng ngày 26 – 3” tiết mục lớp tôi đạt
giải Nhì và có màn chào hỏi ấn tượng nhất.

17


Ảnh 4 : Học sinh lớp 1B tham gia hội thi Múa sân trường

Việc áp dụng các biện pháp đề xuất đã mang lại hiệu quả thiết thực được
ban giám hiệu, tổ chuyên môn và đồng nghiệp đánh giá cao trong việc giáo dục
và rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 1B tích hợp qua môn Đạo đức. Các
biện pháp có tính khả thi, được phổ biến và áp dụng trong quá trình giáo dục “Kĩ
năng giao tiếp” cho học sinh qua môn Đạo đức nói riêng và các môn học khác
nói chung ở trường Tiểu học Vĩnh Ninh.

C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
18


I. KẾT LUẬN

Sau một thời gian nghiên cứu và đề xuất các biện pháp thực hiện tích hợp
giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 1B trường Tiểu học Vĩnh Ninh bản
thân nhận thấy :
Trong hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập, giao tiếp có vai trò đặc
biệt quan trọng. Thông qua giao tiếp học sinh chiếm lĩnh tri thức trong quá trình
học tập, làm cơ sở cho sự phát triển nhân cách của bản thân.
Kĩ năng giao tiếp có vai trò rất quan trọng đối với học sinh nói chung và
học sinh lớp 1 nói riêng bởi vì nếu học sinh có kĩ năng giao tiếp tốt thì các em tự
tin hơn trong học tập, tự tin hơn khi giao tiếp với nhiều người; trong hoạt động

tập thể các em sẽ hoà đồng với nhau hơn, thân thiện với nhau hơn; hợp tác với
nhau tốt hơn để giải quyết nhiệm vụ học tập. Biết lựa chọn đưa ra quyết định
đúng trước mỗi tình huống giao tiếp hàng ngày.
Từ kết quả đạt được của đề tài, khẳng định những biện pháp sử dụng tích
hợp trong dạy học môn Đạo đức đã mang lại hiệu quả thiết thực trong việc giáo
dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh.
Để việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh đạt kết quả như mong
muốn, đòi hỏi người giáo viên phải có trình độ chuyên môn vững vàng, có tâm
huyết với nghề, hiểu đúng vai trò của kĩ năng giao tiếp đối với học sinh, phải
kiên nhẫn trong quá trình dạy học. Vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực phù hợp với từng đối tượng học sinh; luôn gần gũi, động viên, khích lệ để
các em hứng thú trong các hoạt động học tập và hoạt động phong trào.
Thực hiện giáo dục kĩ năng giao tiếp phải được tích hợp đa dạng ở tất cả
các môn học, các hoạt động giáo dục.
Trong quá trình dạy học và giáo dục giáo viên là cầu nối, là người luôn
gần gũi, yêu thương, động viên học sinh, tuyên dương học sinh kịp thời, đúng
mức, đánh giá học sinh chính xác, công bằng, khách quan.
Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh để trao đổi, đề xuất và thống nhất cách
giáo dục học sinh, xây dựng và hình thành trong các em thói quen ứng xử văn
hóa từ gia đình đến nhà trường và ra ngoài xã hội.
Kết quả thực nghiệm đã cho thấy các biện pháp đề xuất đã có tác dụng
tích cực trong giáo dục “Kĩ năng giao tiếp” cho học sinh lớp 1B trường Tiểu học
Vĩnh Ninh.
II. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

19


1. Giáo viên : Tích cực vận dụng những biện pháp thiết thực đã thử nghiệm,
tiếp thu ý kiến góp ý của đồng nghiệp để việc giáo dục kĩ năng sống – kĩ năng

giao tiếp cho học sinh đạt được kết quả như mong muốn.
2. Trường Tiểu học Vĩnh Ninh: Triển khai vận dụng những biện pháp tích cực
đã đúc rút. Tiếp tục chỉ đạo nghiên cứu bổ sung biện pháp nâng cao chất lượng
giáo dục kĩ năng sống – Kĩ năng giao tiếp cho học sinh toàn trường. Bổ sung
thiết bị dạy học phục vụ tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua các
môn học và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
3. Phòng Giáo dục và Đào tạo: Triển khai vận dụng những SKKN đạt giải cao
trong lĩnh vực giáo dục “Kĩ năng sống” để giáo viên học hỏi, vận dụng trong
quá trình dạy học và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả cao hơn.
Đề tài chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, tác giả mong được sự góp ý
của hội đồng khoa học và đồng nghiệp để nội dung, biện pháp đề xuất được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Vĩnh Lộc, ngày 5 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Lê Thị Thuỷ

20



×