Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy để nâng cao chất lượng dạy học môn địa lí lớp 12 ở trường thpt chu văn an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƢỜNG THPT CHU VĂN AN

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
Lĩnh vực: Địa lí

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP SƠ ĐỒ TƢ DUY
ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC MƠN ĐỊA LÍ LỚP 12
Ở TRƢỜNG THPT CHU VĂN AN

Tác giả:
Vũ Kim Đức
Trình độ chun mơn: Thạc sĩ
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác:
Trƣờng THPT Chu Văn An
Văn Yên - Yên Bái

Yên Bái, ngày 05 tháng 02 năm 2022
1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO SÁNG KIẾN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN CẤP CƠ SỞ
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
“Vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy để nâng cao chất lượng dạy học
mơn Địa lí lớp 12 ở trường THPT Chu Văn An”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:


Giáo dục và đào tạo (môn Địa lí).
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến:
Áp dụng vào dạy học mơn Địa lí tại một số lớp khối 12 trường THPT Chu
Văn An, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái; sau khi được ngành giáo dục và đào tạo
công nhận, sáng kiến có thể áp dụng vào dạy học mơn Địa lí lớp 12 tại các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
4. Thời gian thực hiện sáng kiến:
Sáng kiến được thực hiện từ ngày 24 tháng 8 năm 2020 đến ngày 08 tháng
01 năm 2022 (từ năm học 2020 - 2021 đến học kỳ I năm học 2021 - 2022).
5. Tác giả:
Họ và tên: Vũ Kim Đức.
Năm sinh: 1982.
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ.
Chức vụ công tác: Ủy viên BCH Đảng bộ; Giáo viên.
Nơi làm việc: Trường THPT Chu Văn An - Văn Yên - Yên Bái.
Địa chỉ liên hệ: Thôn Cổng Trào, xã An Thịnh - Văn Yên - Yên Bái.
Điện thoại: 0983.983.515. Email:
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN
1. Tình trạng giải pháp đã biết
1.1. Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp
- Sáng kiến “Vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy để nâng cao chất
lượng dạy học mơn Địa lí lớp 12 ở trường THPT Chu Văn An” được thực hiện
từ năm học 2020 - 2021 đến học kỳ I năm học 2021 - 2022 là năm học tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 29, Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI về Đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa & hội nhập quốc tế.
2



- Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục & đào tao tỉnh Yên Bái
về những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục phổ thông năm học 2021 - 2022 &
Chương trình THPT 2018, mục tiêu của mơn Địa lí đã có những thay đổi, mục
đích kiểm tra, đánh giá không chỉ nhằm vào đánh giá việc lĩnh hội kiến thức mà
cần chú ý hơn vào việc đánh giá kĩ năng, năng lực và thái độ của học sinh, đánh
giá một cách toàn diện kết quả học tập của học sinh, trên cơ sở đó hiểu được
những điểm mạnh, điểm yếu và những lỗ hổng kiến thức của từng học sinh.
1.2. Thực trạng sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy - học Địa lí lớp 12 ở
trường THPT Chu Văn An
1.2.1. Đối với giáo viên
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng
và đào sâu các ý tưởng, là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, là một kĩ thuật
hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với
cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm
năng vô tận của não bộ.
Sơ đồ tư duy được sử dụng phù hợp với mọi điều kiện cơ sở vật chất của
nhà trường, lớp học. Giáo viên có thể thực hiện trên bảng phấn, trên vở, trên
giấy... hoặc có thể thiết kế trên phần mềm để trình chiếu. Khai thác tính năng và
sử dụng sơ đồ tư duy có hiệu quả là góp phần đổi mới phương pháp dạy học và
ứng dụng công nghệ thông tin một cách dễ dàng và thiết thực.
Hiện nay cơ sở vật chất trang thiết bị của trường THPT Chu Văn An
tương đối đầy đủ thuận lợi cho giáo viên khi lựa chọn và vận dụng các phương
pháp giảng dạy tích cực. Nhà trường có hệ thống các phịng học bộ mơn, trang
thiết bị tiên tiến tại các lớp học, điều này tạo điều kiện cho giáo viên có thể linh
động thiết kế giáo án với phương pháp phù hợp với các đối tượng học sinh.
Mặt khác, mơn Địa lí là một trong những mơn thi học sinh giỏi cấp tỉnh,
cấp quốc gia, môn thi tốt nghiệp THPT nên nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát
sao của cấp ủy đảng, Ban giám hiệu nhà trường, sự chú ý của các em học sinh.
Đội ngũ giáo viên nhiệt tình trong giảng dạy, vận dụng được các phương pháp
dạy học đặc trưng của bộ môn phù hợp với từng bài. Tuy nhiên do đây là

phương pháp mới, nên một số giáo viên còn bỡ ngỡ, nên cần nhiều thời gian để
xây dựng sơ đồ tư duy.
Khó khăn lớn nhất đối với giáo viên là một tiết học Địa lí trong vịng 45
phút giáo viên phải rèn luyện nhiều kĩ năng để khai thác tri thức và phát triển tư
duy trong quá trình học tập. Học sinh phải hệ thống hóa được kiến thức đã học,
đặc biệt là mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí. Thế nên việc hướng dẫn học sinh
vẽ sơ đồ tư duy, rèn luyện kĩ năng sử dụng sơ đồ tư duy là rất khó.
3


Chính vì vậy để học sinh nắm vững nội dung bài học, giáo viên phải có kĩ
năng vận dụng tốt sơ đồ tư duy vào dạy học Địa lí, góp phần nâng cao chất
lượng bộ môn. Tuy nhiên, giáo viên thường ít khi sử dụng vì phải mất nhiều thời
gian trong việc chuẩn bị bài, vì vậy hiệu quả đạt được trong một tiết giảng dạy là
chưa cao.
1.2.2. Đối với học sinh
Hiện nay, theo cách học thông thường, để ghi nhớ kiến thức thì các em
thường học thuộc và cảm thấy như bị nhồi nhét do lượng kiến thức trong sách
giáo khoa thường lớn, khó hiểu.
Thực tế cho thấy, cịn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, chỉ đơn
thuần nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện năng lực tư duy. Học
sinh chỉ học bài nào biết bài nấy, cô lập nội dung của mỗi mơn, mà chưa có sự
liện hệ kiến thức giữa các mơn với nhau, vì vậy khó phát triển được tư duy lơgic
và tư duy hệ thống. Học sinh khơng có kiến thức tổng hợp, khái quát nội dung
của các chủ đề mà thường học lệch, học tủ.
Trường THPT Chu Văn An, Yên Bái là một trường đóng trên địa bàn cịn
nhiều khó khăn... Số học sinh có hồn cảnh khó khăn, dân tộc thiểu số thuộc hộ
nghèo còn chiếm tỉ lệ khá cao. Vì thế ngồi việc học tập các em còn phải dành
phần lớn thời gian cho việc giúp cơng việc gia đình nên thời gian học tập của
các em cịn thiếu.

Bên cạnh đó, học sinh trường THPT Chu Văn An có đầu vào cịn thấp.
Qua q trình giảng dạy tơi nhận thấy, có một số ít học sinh cịn coi nhẹ bộ mơn,
khơng mấy hứng thú với mơn học, chưa đầu tư nhiều thời gian công sức nên
giáo viên rất khó khăn trong việc truyền đạt kiến thức, đổi mới phương pháp dạy
học. Với đặc thù môn học, Địa lí có nhiều nội dung từ tự nhiên đến kinh tế - xã
hội, với khối lượng kiến thức lớn nên học sinh khơng nhớ nổi tồn bộ kiến thức,
phần lớn các em chỉ học thuộc lòng hay nhớ máy móc.
Nhiều học sinh có năng lực học tập tốt, chịu khó, chú ý tiếp thu bài, biết
cách hệ thống kiến thức từ sơ đồ tư duy để nắm bài nhanh chóng và có hiệu quả.
Bên cạnh đó, cịn một số học sinh yếu, chưa quen với cách học mới nên còn lúng
túng khi viết hoặc triển khai nội dung từ sơ đồ tư duy. Nhiều em còn cho rằng
học theo cách này bị tốn vở nhiều nên cũng không mấy “mặn mà” với phương
pháp này.
Do nguyên nhân trên, trong những năm gần đây việc kích thích hứng thú
tự học cho hoc sinh chưa được quan tâm đúng mức, chất lượng, hiệu quả giáo
dục mơn Địa lí chưa đạt được hiệu quả mong muốn.

4


2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
2.1. Mục đích của giải pháp:
Sáng kiến tập trung vào việc nghiên cứu các giải pháp về sử dụng phương
pháp sơ đồ tư duy trong dạy và học môn Địa lí lớp 12 ở trường THPT Chu Văn
An, Yên Bái nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí và thực hiện
thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của của Nhà trường.
2.2. Nội dung giải pháp:
2.2.1. Cách xây dựng một sơ đồ tư duy
- Giáo viên nghiên cứu nội dung chương trình giảng dạy, lựa chọn ra
những bài, những phần có khả năng áp dụng phương pháp sơ đồ có hiệu quả

nhất. Tiếp theo, giáo viên phân tích nội dung bài dạy, tìm ra những khái niệm cơ
bản, khái niệm gốc cần truyền đạt, hình thành.
- Trong dạy học Địa lí, có thể xây dựng các kiểu sơ đồ tư duy sau:
+ Sơ đồ tư duy để chứng minh hay giải thích dùng để phản ánh nội dung
bài giảng một cách trực quan, dễ khái quát, dễ tiếp thu.
+ Sơ đồ tư duy để tổng hợp kiến thức dùng để ôn tập, tổng kết hay hệ
thống 1 chương, 1 phần kiến thức.
+ Sơ đồ tư duy để kiểm tra, đánh giá năng lực tiếp thu, hiểu biết của học
sinh đồng thời giúp giáo viên kịp thời điều chỉnh nội dung truyền đạt.
2.2.2. Các bước xây dựng một sơ đồ tư duy
- Bước 1: Tổ chức các đỉnh của sơ đồ tư duy, chọn kiến thức cơ bản, vừa đủ,
mã hố một cách ngắn gọn, cơ đọng, súc tích, bố trí các đỉnh trên một mặt phẳng.
- Bước 2: Thiết lập các cạnh nối những nội dung ở các đỉnh có liên quan.
- Bước 3: Hồn thiện sơ đồ tư duy. Ở bước này, giáo viên cần kiểm tra lại
toàn bộ sơ đồ tư duy để điều chỉnh phù hợp với nội dung dạy học và logic nội
dung, đảm bảo tính thẩm mĩ và dễ hiểu.
2.2.3. Cách sử dụng sơ đồ tư duy
- Giáo viên dựa vào chính sơ đồ tư duy để soạn ra các tình huống dạy học
cũng như các thao tác, phương pháp dạy; lúc này sơ đồ tư duy chính là mục
đích, phương tiện truyền đạt của giáo viên và lĩnh hội kiến thức của học sinh.
- Trong khi sử dụng sơ đồ tư duy, giáo viên phải hình thành rõ mạch
chính, mạch nhánh của sơ đồ, mối quan hệ nhân qủa, mối quan hệ tác động hoặc
sự liên kết các đơn vị kiến thức trên sơ đồ tư duy.
2.2.4. Chuẩn bị nội dung kiến thức tiết học thông qua bài soạn
Đây chính là bước đầu tiên tơi chuẩn bị cho một tiết học, đó là việc lựa
chọn kiến thức cơ bản thể hiện trên sơ đồ tư duy.

5



Ví dụ để vào bài phần đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam, giáo viên
hệ thống toàn bộ những kiến thức mà các em học sinh sẽ được tiếp cận trong
những tiết học tới bằng phương pháp sơ đồ tư duy nhau sau:

Hình 01: Sơ đồ tư duy Đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam
Qua sơ đồ tư duy, học sinh sẽ dễ dàng hình dung là đặc điểm chung của tự
nhiên nước ta gồm có 4 đặc điểm, đó là:
- Đất nước nhiều đồi núi.
- Thiên nhiện chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Thiên nhiên phân hóa đa dạng.
- Trong mỗi đặc điểm đó lại có những nội dung cơ bản của bài mà những
nội dung đó cụ thể như thế nào thì trong những tiết học tiếp theo học sinh sẽ
được tìm hiểu.
2.2.5. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ
Giáo viên yêu cầu học sinh tái hiện một phần kiến thức nội dung bài học
bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi, khơng địi hỏi nhiều sự phân tích
so sánh...
Để kiểm tra, đánh giá chính xác và nâng cao chất lượng học tập, giáo viên
sử dụng sơ đồ tư duy để vừa kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh
đối với bài học cũ. Ở phần này giáo viên sẽ sử dụng sơ đồ tư duy cịn thiếu
thơng tin cho học sinh bổ sung hoặc chọn một phần nội dung cho học sinh vẽ sơ
đồ tư duy.
6


Ví dụ giảng bài Đặc điểm địa hình Việt Nam, phần địa hình chịu tác động
mạnh mẽ của con người thì giáo viên có thể để trống nội dung kiến thức để học
sinh lên điền đầy đủ thơng tin cịn thiếu, sau đó các bạn dưới lớp nhận xét. Giáo
viên sẽ chuẩn kiến thức.

Việc hồn thiện thơng tin ở các nhánh cịn thiếu là một u cầu đơn giản,
khơng mất thời gian nhưng nếu học sinh khơng học bài thì sẽ khơng điền được
thơng tin hoặc điền khơng chính xác.

Hình 02: Sơ đồ tư duy Đặc điểm của Địa hình Việt Nam
2.2.6. Sử dụng sơ đồ tư duy trong khai thác nội dung kiến thức mới
Giáo viên sử dụng sơ đồ tư duy hỗ trợ hình thành kiến thức mới. Mục tiêu
bài học được cơ đọng trong một từ khóa hay hình ảnh đặt ở trung tâm. Giáo viên
phối hợp tổng hợp các phương pháp để dẫn dắt, hướng dẫn học sinh lần lượt vẽ
các nhánh theo tiến trình hình thành kiến thức bài học mới, để giúp học sinh tự
khám phá kiến thức mới. Từ mỗi nhánh lại triển khai các nhánh phụ.
a) Sử dụng sơ đồ tư duy để giới thiệu khái quát nội dung phần học:
Giáo viên đưa sơ đồ tư duy khái quát về các khu vực địa hình Việt Nam để
học sinh hiểu được các đặc điểm của địa hình Việt Nam như thế nào thơng qua
chuỗi các nhánh từ lớn đến nhỏ (Hình 03).
Như vậy sau khi học xong nội dung này, học sinh cần trình bày các khu
vực địa hình nước ta, hay nói cách khác là nhận xét về mối quan hệ giữa các
nhánh thơng tin với từ khóa trung tâm. Đây chính là phần hiểu bài của học sinh
mà giáo viên căn cứ vào đó để nhận xét, đánh giá.
7


Hình 03: Sơ đồ tư duy Các khu vực địa hình
b) Sử dụng sơ đồ tư duy vào hình thành kiến thức mới trong một phần nội
dung của bài học:
Ví dụ khi giảng Bài 8 - Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, để
học sinh hiểu được đặc điểm của Biển Đông, giáo viên lập một sơ đồ tư duy để
hệ thống kiến thức cơ bản về đặc điểm của Biển Đơng như sau:

Hình 04: Sơ đồ tư duy Đặc điểm của Biển Đông


8


Qua sơ đồ tư duy, học sinh dễ dàng hình dung được đặc điểm của Biển
Đông gồm những nội dung sau:
- Vị trí của biển Đơng:
+ Nằm ở phía Đơng và Nam so với Bán đảo Đơng Dương.
+ Từ xích đạo đến chí tuyến Bắc.
- Giới hạn của Biển Đơng:
+ Là vùng biển kín.
+ Được bao bọc bởi các vịng cung đảo.
+ Gồm 2 vịnh lớn là Vịnh Thái Lan và Vịnh Bắc Bộ.
- Diện tích:
+ 3,477 triệu km2.
+ Việt Nam có chủ quyền khoảng 1 triệu km2.
- Đặc điểm khí hậu:
+ Chế độ gió.
+ Chế độ nhiệt.
+ Chế độ mưa.
- Đặc điểm hải văn:
+ Độ muối trung bình: 30 - 33‰.
+ Chế độ triều phức tạp.
+ Dòng biển: mùa đông hướng Đông Bắc, mùa hè hướng Tây Nam.
Với cách học này cả giáo viên và học sinh đều phải tham gia vào q trình
dạy học tích cực hơn. Giáo viên vừa giảng bài vừa thể hiện trên sơ đồ tư duy,
vừa tổ chức cho học sinh khai thác kiến thức vừa hoàn thành sơ đồ tư duy. Học
sinh được nghe giảng, nhìn bản đồ, sách giáo khoa, trả lời câu hỏi, ghi chép... sự
tập trung chú ý được phát huy cao độ, cường độ học tập theo đó cũng được đẩy
nhanh, học sinh chú ý học tập tích cực. Thông qua cách làm này học sinh làm

quen, hiểu, vẽ, đọc sơ đồ tư duy và ghi nhớ, hiểu, nắm đầy đủ nội dung và khắc
sâu kiến thức.
2.2.7. Sử dụng sơ đồ tư duy vào việc củng cố, tổng kết, ôn tập kiến thức
Sau mỗi phần, mỗi bài, mỗi chương, giáo viên cần phải tổng kết, hệ thống
hóa kiến thức để học sinh nắm vững, vận dụng vào việc làm bài tập, ôn tập kiểm
tra và liên hệ thực tế. Việc củng cố, tổng kết, ơn tập hệ thống hóa kiến thức là
việc làm không thể thiếu với mỗi giáo viên. Tuy nhiên, một số giáo viên đôi khi
đã bỏ qua công việc này hoặc làm qua loa đại khái nên kết quả chưa cao. Khai
thác thế mạnh của sơ đồ tư duy để làm công việc này sẽ mang lại kết quả cao.
9


a) Sử dụng sơ đồ tư duy cuối mỗi tiết học để củng cố kiến thức bài học:
Giáo viên chú ý hệ thống câu hỏi để hướng dẫn học sinh trả lời theo
hướng sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức đã học.
Ví dụ nội dung Các miền Địa lí tự nhiên:

Hình 05: Sơ đồ tư duy Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
Giáo viên củng cố bài bằng cách cho học sinh vẽ sơ đồ tư duy về vấn đề
của Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Học sinh sử dụng sơ đồ tư duy để thể hiện
sự hiểu biết của mình qua việc tiếp thu nội dung bài học, qua đó giáo viên có thể
đánh giá nhận thức của học sinh và điều chỉnh cách dạy, cách truyền đạt của
mình đối với các đối tượng học sinh khác nhau.
Tương tự như vậy, học sinh cũng có thể thể hiện sự hiểu biết của mình về
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ, miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ qua sơ đồ tư
duy như sau:

10



Hình 06: Sơ đồ tư duy Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

Hình 07: Sơ đồ tư duy Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
b) Sử dụng sơ đồ tư duy để tổng kết ôn tập kiến thức:
Sử dụng sơ đồ tư duy giáo viên và học sinh có thể thể hiện kiến thức một
nội dung hoặc nhiều nội dung có mối liên hệ với nhau thơng qua điểm chung là
từ khóa. Giáo viên lập sơ đồ tư duy mở, chỉ vẽ một số nhánh chính, thậm chí
khơng đủ nhánh, thừa hoặc thiếu thơng tin... trong tiết học đó giáo viên yêu cầu
cá nhân hoặc các nhóm học sinh tự bổ sung thêm hoặc bớt thông tin... các cá
11


nhân hoặc nhóm nhận xét lẫn nhau để cuối cùng cả lớp được một sơ đồ tư duy
ôn tập tương đối hồn chỉnh và hợp lí. Cách làm này lơi cuốn được sự tham gia
của nhiều học sinh, các học sinh trao đổi, suy nghĩ, tranh luận, nhận xét lẫn nhau
để đi đến sự thống nhất chung, giờ ôn tập có hiệu quả cao.
Ví dụ, sơ đồ tư duy dưới đây sẽ bao quát những nét cơ bản về tự nhiên của
Việt Nam, ở phần này, học sinh có thể trình bày theo nhóm, tổ, cặp…

Hình 08: Sơ đồ tư duy Tự nhiên Việt Nam
Các nhóm trình bày sơ đồ tư duy của nhóm mình, các nhóm khác nhận xét
về các mặt như sau:
- Nội dung kiến thức cơ bản cần ôn tập tổng kết đã đủ chưa?
- Cấu trúc của sơ đồ tư duy đã hợp lí chưa?
- Cách trình bày đã hợp lí chưa? Có hấp dẫn mọi người hay khơng?
Sau đó giáo viên chốt kiến thức.
2.2.8. Sử dụng sơ đồ tư duy để giao bài tập về nhà
Vì bài tập về nhà sẽ có nhiều thời gian và tìm kiếm tài liệu nên bài tập về
nhà mà giáo viên giao cho học sinh hoặc nhóm học sinh trước hết phải gắn với
nội dung và bài học trong điều kiện cho phép (trình độ học sinh, thời gian, kinh

tế…). Yêu cầu đối với bài tập về nhà cũng khó hơn, phức tạp hơn và cần sự đầu
tư lớn hơn (kênh hình, kênh chữ, màu sắc, lượng thơng tin…) qua đó cịn thể
hiện tính sáng tạo và sự thể hiện tích cực của học sinh.
Trên cơ sở hệ thống câu hỏi ôn tập, giáo viên đã dặn học sinh chuẩn bị
trước ở nhà và lập sơ đồ tư duy của cá nhân mình, giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị
của học sinh. Giáo viên chuẩn bị sơ đồ tư duy trước ở nhà, sau khi học sinh thể
hiện xong, giáo viên trình chiếu sơ đồ tư duy của mình theo hướng xuất hiện dần
12


các kiến thức từ nhánh chính đến nhánh con cho học sinh đối chiếu, tham khảo.
Với cách ôn tập bằng sơ đồ tư duy có sự chắt lọc những thơng tin quan trọng về
Địa lí tự nhiên thực sự đã mang lại cho học sinh cái nhìn trực quan, dễ hiểu, dễ
nhớ, làm cho tiết học trở lên hấp dẫn hơn.
Như vậy, giáo viên có thể sử dụng sơ đồ tư duy trong tất cả các khâu của
quá trình lên lớp từ kiểm tra bài cũ, triển khai kiến thức mới đến củng cố kiến
thức, giao bài tập về nhà, từ thể hiện lượng kiến thức nhỏ đến lớn, từ đơn giản
đến phức tạp, từ học cá nhân đến tập thể... Tuy nhiên, không phải nội dung nào,
bài học nào cũng có thể sử dụng được sơ đồ tư duy. Do đó bản thân giáo viên
phải nghiên cứu nội dung chương trình, bài học, lựa chọn ra những phần, những
bài có khả năng áp dụng sơ đồ tư duy và phải sử dụng đúng cách, đúng lúc, phù
hợp với đối tượng học sinh để mang lại hiệu quả cao.
2.3. Những điểm khác biệt, tính mới và bản chất của sáng kiến
- Lần đầu tiên, việc “Vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy để nâng cao
chất lượng dạy học môn Địa lí lớp 12 ở trường THPT Chu Văn An” được tiến
hành nghiên cứu dưới dạng một sáng kiến và được áp dụng vào thực tiễn, có
thực nghiệm và đối chứng kết quả thu được.
- Sáng kiến nghiên cứu khái niệm, đặc điểm sơ đồ tư duy; các bước xây
dựng một sơ đồ tư duy; cách sử dụng sơ đồ tư duy trong soạn bài, trong kiểm tra
kiến thức cũ, trong khai thác kiến thức mới, trong củng cố, tổng kết, ơn tập, hệ

thống hóa kiến thức và cách sử dụng sơ đồ tư duy trong việc giao bài tập về nhà
cho học sinh.
- Để cụ thể hóa các nghiên cứu và hiểu rõ hơn thực trạng của học sinh khi
học mơn Địa lí, tác giả đã tham khảo đồng nghiệp và thiết kế phiếu điều tra thực
trạng để từ đó tìm ra những giải pháp tối ưu nhất khắc phục cho thực trạng đó
(Mẫu phiếu phần phụ lục).
* Kết quả điều tra như sau:
Đối với phiếu điều tra thực trạng học tập mơn Địa lí của học sinh một số
lớp 12 tại trường THPT Chu Văn An.
+ Qua điều tra 177 học sinh về thái độ của em đối với mơn Địa lí thì số
được hỏi thơng qua các mức độ rất thích chỉ đạt 19,5%, có 12,5% trả lời là
khơng thích cịn lại là trả lời ở mức độ bình thường.
+ Đối với câu hỏi 2 thì phần lớn các em trả lời là phương pháp sơ đồ tư
duy cũng có nhưng ở mức độ ít khi sử dụng.
+ Trả lời câu hỏi 3 thì các hoạt động các em thường gặp trong một giờ Địa
lí thì ở mức độ thường xuyên đó lại là hoạt động đọc sách giáo khoa để trả lời
câu hỏi, còn hoạt động trao đổi thảo luận thì đơi khi được sử dụng, còn các hoạt
động như: tự đưa ra vấn đề và đề xuất các hướng giải quyết vấn đề thì ở mức độ
ít khi sử dụng.
13


+ Kết quả trả lời câu hỏi 4 thì số trả lời giờ học lối cuốn, hấp dẫn chỉ có
9%, còn đa số trả lời là giờ học khá là tẻ nhạt.
- Đối với phiếu thăm dò ý kiến của 3 giáo viên dạy Địa lí kết quả như sau:
+ Trả lời câu hỏi thầy cô sử dụng phương pháp dạy học nào trong giờ học
Địa lí thì phương pháp mà thầy cô sử dụng ở mức độ trường xuyên đó là đàm
thoại, thuyết trình, vấn đáp. Cịn phương pháp sơ đồ tư duy thì các thầy cơ cho
biết có sử dụng nhưng không thường xuyên.
+ Đối với câu hỏi số 2 về mục đích sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy thì

đa phần các thầy cơ cho rằng các mục đích đó là ở mức độ rất quan trọng. Tuy
nhiên, ít thầy cơ sử dụng vì khi trả lời câu hỏi số 3 thì các thầy cơ đều đồng ý là
phương pháp này mất nhiều thời gian để chuẩn bị cho bài dạy, học sinh tốn giấy
để vẽ và giáo viên chưa có kinh nghiệm trong việc sử dụng.
- Đối với các tiết học có sử dụng sơ đồ tư duy đã chứng minh học sinh học
tập tích cực và kết quả cao hơn. Thậm chí một số học sinh cịn tỏ ra thích thú khi
vừa được học, vừa được thỏa sức sáng tạo trí tưởng tượng, giải trí, vì các em
được vẽ theo trí tưởng tượng, nên các em tỏ ra rất hào hứng. Từ đó cho thấy việc
sử dụng sơ đồ tư duy vào trong dạy học sẽ hình thành cho học sinh tư duy mạch
lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống
khoa học, tránh lối học vẹt trong mơn Địa lí. Chính vì vậy chất lượng dạy học
mơn địa lí được nâng cao.
(Các minh chứng cụ thể về tính mới và sự khác biệt của sáng kiến được
trình bày tại mục 4 về Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp).
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Sáng kiến được áp dụng trực tiếp vào dạy học mơn Địa lí ở một số lớp
khối 12 tại trường THPT Chu Văn An, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Sau khi
được công nhận, sáng kiến sẽ được công bố rộng rãi tới các đồng nghiệp tại các
trường THPT mà tác giả đã trực tiếp trao đổi, liên hệ để thu thập những thông
tin, tư liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thành sáng kiến.
Trên cơ sở kết quả đạt được, sáng kiến sẽ được áp dụng ở các trường
THPT khác nhau sau khi kết quả nghiên cứu sáng kiến được Hội đồng khoa học
cơng nhận. Từ đó, sáng kiến có thể xem như một tư liệu tham khảo cho các thầy,
cơ giáo trong trong q trình dạy học, ơn thi tốt nghiệp THPT và bồi dưỡng học
sinh giỏi môn Địa lí.
14


4. Hiệu quả, lợi ích thu đƣợc do áp dụng giải pháp
4.1. Cách thức tổ chức

- Bản thân tôi đã sử dụng các sơ đồ tư duy để giảng dạy các tiết mới cũng
như các tiết ơn tập, do đó tơi có thể đánh giá được hiệu quả của tiết dạy khơng
dùng sơ đồ tư duy và tiết dạy có sử dụng sơ đồ tư duy khác nhau như thế nào
thơng qua các tiêu chí dưới đây:
+ Mức độ hứng thú học tập của học sinh thông qua số học sinh tham gia
xây dựng bài.
+ Kết quả nhớ kiến thức, hiểu và vận dụng kiến thức thông qua tỷ lệ học
sinh đạt điểm cao trong các bài kiểm tra cuối kỳ.
- Tiết học hiệu quả thì số học sinh tham gia xây dựng bài nhiều và kết quả
kiểm tra kiến thức có nhiều em nhớ kiến thức, hiểu và vận dụng được kiến thức
đạt điểm cao.
- Đối tượng thực nghiệm, khảo sát đối chứng: Học sinh một số lớp 12
Trường THPT Chu Văn An, tỉnh Yên Bái.
- Cách thức thực nghiệm, khảo sát đối chứng: Cho học sinh làm kiểm tra
cuối kỳ để so sánh, đối chứng kết quả thu được làm minh chứng cho kết quả đạt
được của sáng kiến.
4.2. Kết quả khảo sát, đối chứng.
4.2.1. Kết quả đạt được trong năm học 2020 - 2021:
a) Chất lượng bài kiểm tra cuối học kỳ I của tác giả:
- Với lớp thực nghiệm - Lớp 12A5, kết quả như sau:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Lớp Sĩ số
SL
%
SL
%

SL
%
SL
%
SL %
19 48,7 10 25,6
8
20,5 2
5,2
0
0
12A5 39
- Với lớp đối chứng - Lớp 12A6, kết quả như sau:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Lớp Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
6
14,3 15 35,7 16

38,1 5 11,9 0
0
12A6 42
Biểu đồ 01: So sánh kết quả lớp thực nghiệm 12A5 với lớp đối chứng 12A6

15


b) Chất lượng bài kiểm tra cuối học kỳ II của tác giả:
- Với lớp thực nghiệm - Lớp 12A5, kết quả như sau:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Lớp Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
21 53,8 14 35,9
4
10,3 0
0
12A5 39
- Với lớp đối chứng - Lớp 12A6, kết quả như sau:
Giỏi

Khá
Trung bình
Yếu
Lớp Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12 28,6 21 50,0
9
21,4 0
0
12A6 42

Kém
SL %
0
0
Kém
SL %
0
0

Biểu đồ 02: So sánh kết quả lớp thực nghiệm 12A5 với lớp đối chứng 12A6

Qua so sánh, đối chiếu kết quả đạt được qua các bài kiểm tra cuối kỳ của

tác giả thực hiện áp dụng sáng kiến cho thấy tỉ lệ điểm khá và giỏi tăng lên rõ
rệt, tỉ lệ điểm trung bình có xu hướng giảm xuống và đặc biệt là tỉ lệ điểm yếu,
kém đã giảm hẳn so với lớp đối chứng. Cụ thể: đối với học kỳ I, tỉ lệ điểm từ
trung bình trở lên của lớp thực nghiệm (12A5) so với lớp đối chứng (12A6) cao
hơn 6,7%, trong đó tỉ lệ điểm Khá và Giỏi cao hơn 24,3%, tỉ lệ điểm Trung bình
giảm 17,6%, tỉ lệ điểm Yếu, Kém giảm 6,7%; Đối với học kỳ II, tỉ lệ điểm Khá
và Giỏi của lớp thực nghiệm (12A5) so với lớp đối chứng (12A6) cao hơn
11,1%, tỉ lệ điểm Trung bình giảm 11,1%. Khơng cịn có học sinh bị điểm Yếu,
Kém trong bài kiểm tra cuối học kỳ II.
4.2.2. Kết quả đạt được trong năm học 2021 - 2022:
a) Với lớp của đồng chí Hà Thị Bái (kiểm tra cuối kỳ I):
- Với lớp thực nghiệm - Lớp 12A5, kết quả như sau:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Lớp Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
30 73,2
8 19,5
3

7,3
0
0
0
0
12A5 41
- Với lớp đối chứng - Lớp 12A6, kết quả như sau:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Lớp Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
19 47,5
7 17,5
7
17,5 5 12,5 2
5,0
12A6 40
16



Biểu đồ 03: So sánh kết quả lớp thực nghiệm 12A5 với lớp đối chứng 12A6

b) Với lớp của đồng chí Vũ Quỳnh Nga (kiểm tra cuối kỳ I):
- Với lớp thực nghiệm - Lớp 12A10, kết quả như sau:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Lớp Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
SL % SL %
17 41,5 12 29,3 11
26,8 1
2,4
0
0
12A10 41
- Với lớp đối chứng - Lớp 12A9, kết quả như sau:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém

Lớp Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
13 32,5 10 25,0 15
37,5 2
5,0
1
2,5
12A9 40
Biểu đồ 04: So sánh kết quả lớp thực nghiệm 12A10 với lớp đối chứng 12A9

c) Với lớp của đồng chí Vũ Kim Đức - tác giả (kiểm tra cuối kỳ I):
- Với lớp thực nghiệm - Lớp 12A8, kết quả như sau:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Lớp Sĩ số
SL
%
SL
%

SL
%
SL
%
SL %
19 47,5 11 27,5
7
17,5 3
7,5
0
0
12A8 40
- Với lớp đối chứng - Lớp 12A7, kết quả như sau:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Lớp Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
14 32,6
9 20,9 14

32,6 6 13,9 0
0
12A7 43
17


Biểu đồ 05: So sánh kết quả lớp thực nghiệm 12A8 với lớp đối chứng 12A7

Qua phân tích, đối sánh kết quả đạt được của bài kiểm tra cuối kỳ I năm
học 2021 - 2022 ở các lớp áp dụng sáng kiến cho thấy tỉ lệ học sinh đạt điểm từ
trung bình trở lên, đặc biệt là điểm khá, giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn lớp
đối chứng. Tỉ lệ học sinh đạt điểm yếu, kém trong bài kiểm tra cuối kỳ giảm đi
rõ rệt, cụ thể như sau:
- Kết quả áp dụng của đồng chí Hà Thị Bái cho thấy: tỉ lệ điểm từ trung
bình trở lên của lớp thực nghiệm (12A5) so với lớp đối chứng (12A6) cao hơn
17,5%, trong đó tỉ lệ điểm Giỏi cao hơn 25,7%, tỉ lệ điểm Khá cao hơn 2,0%, tỉ
lệ điểm Trung bình giảm 10,2%, tỉ lệ điểm Yếu giảm 12,5% và đặc biệt là tỉ lệ
điểm Kém 5% đã giảm hẳn.
- Cũng tại đơn vị, kết quả áp dụng đối với đồng chí Vũ Quỳnh Nga và
đồng chí Vũ Kim Đức (tác giả sáng kiến) cũng cho kết quả khả quan tương tự
như đối với đồng chí Hà Thị Bái. Trong đó, đối với kết quả áp dụng của đồng
chí Vũ Quỳnh Nga cho thấy: tỉ lệ điểm từ trung bình trở lên của lớp thực nghiệm
(12A10) so với lớp đối chứng (12A9) cao hơn 5,1%, trong đó tỉ lệ điểm Giỏi cao
hơn 9,0%, tỉ lệ điểm Khá cao hơn 4,3%, tỉ lệ điểm Trung bình giảm 10,7%, tỉ lệ
điểm Yếu giảm 2,6%, đặc biệt là tỉ lệ điểm Kém 2,5% đã giảm hẳn. Đối với kết
quả áp dụng của đồng chí Vũ Kim Đức cho thấy: tỉ lệ điểm từ trung bình trở lên
của lớp thực nghiệm (12A8) so với lớp đối chứng (12A7) cao hơn 6,4%, trong
đó tỉ lệ điểm Giỏi cao hơn 14,9%, tỉ lệ điểm Khá cao hơn 6,6%, tỉ lệ điểm Trung
bình giảm 15,1%, tỉ lệ điểm Yếu, Kém giảm 6,4%.
So sánh kết quả đạt được giữa 03 đồng chí áp dụng sáng kiến có thể thấy

kết quả đạt được sau khi áp dụng sáng kiến của mỗi đồng chí có khác nhau,
ngun nhân là do chất lượng đầu vào cũng như trình độ nhận thức của học sinh
các lớp có sự khác nhau.

18


Qua thực tiễn giảng dạy và kiểm tra, đánh giá ở các lớp được phân công,
tôi nhận thấy bản thân các em HS ngoài hứng thú học tập, nắm được nội dung
bài học còn khắc phục được những hạn chế đối với các học thuộc lòng. Qua việc
tiếp xúc, trao đổi với các em HS ở các lớp thực nghiệm, các em thực sự có hứng
thú khi học bài mới, có nhiều em khẳng định thơng qua làm việc với sơ đồ tư
duy đã giúp các em cảm thấy mình hiểu nội dung bài học sâu, rộng hơn, đa
chiều hơn. Đặc biệt, những tổng kết, đánh giá sau các bài kiểm tra cuối kỳ để tự
rút kinh nghiệm trong hoạt động dạy và học giúp giáo viên tự điều chỉnh phương
pháp dạy học cho phù hợp và các em HS khắc sâu kiến thức cũng như hình
thành những kỹ năng cần thiết.
Thông qua việc áp dụng các giải pháp vào thực tế dạy học mơn Địa lí các
lớp 12 tại Trường THPT Chu Văn An nơi tôi công tác cho thấy, việc sử dụng sơ
đồ tư duy giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh học tập
tích cực, tăng tính chủ động, sáng tạo, phát triển tư duy góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học mơn Địa lí. Để đạt được điều đó, bản thân mỗi người giáo viên
cần tâm huyết với nghề, không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chun mơn,
linh hoạt, sáng tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy.
Sáng kiến đã đưa ra các giải pháp vừa mang tính kế thừa, phát huy, cải
tiến một số giải pháp đã được áp dụng trong công tác giảng dạy của nhà trường.
Các giải pháp của sáng kiến đưa ra có khả năng áp dụng trong phạm vi toàn
huyện Văn Yên và tỉnh Yên Bái sau khi được công nhận.
5. Những ngƣời tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
TT


Họ và tên

Năm sinh

Đơn vị

Chức
danh

Trình độ Nội dung cơng
chun mơn
việc hỗ trợ

1

Hà Thị Bái

1977

Trường THPT
Chu Văn An

Giáo
viên

Cử nhân

Áp dụng, kiểm
tra, đánh giá


2

Vũ Quỳnh Nga

1979

Trường THPT
Chu Văn An

Giáo
viên

Cử nhân

Áp dụng, kiểm
tra, đánh giá

6. Các thông tin cần đƣợc bảo mật: Khơng có.
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Giáo viên dạy học đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT theo Thông tư
số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo đang trực tiếp giảng dạy môn Địa lí lớp 12 THPT chương trình Chuẩn, có kỹ
năng thiết kế, biên soạn các sơ đồ tư duy phục vụ dạy học các nội dung trong
từng bài học, có kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Đối với
nhà trường và các cấp, ngành, cần quan tâm đến việc bồi dưỡng thường xuyên
kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ dạy học cho giáo viên, cập nhật những kiến thức
mới, phương tiện thiết bị hiện đại hỗ trợ dạy học, tạo điều kiện cho giáo viên
học tập, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học để góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cũng như chất lượng giáo dục môn học.

19


8. Tài liệu gửi kèm
Hồ sơ sáng kiến kinh nghiệm, phụ lục, giấy xác nhận áp dụng thử sáng
kiến, báo cáo đề nghị công nhận sáng kiến “Vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy
để nâng cao chất lượng dạy học mơn Địa lí lớp 12 ở trường THPT Chu Văn An”.
III. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN

Tôi cam đoan những nội dung trong báo cáo là đúng. Nếu có gian dối hoặc
khơng đúng sự thật trong báo cáo tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm theo quy
định của pháp luật./.
Văn Yên, ngày 05 tháng 02 năm 2022
Ngƣời viết báo cáo

Vũ Kim Đức

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƢỞNG
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TẠI ĐƠN VỊ
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
HIỆU TRƢỞNG

Nguyễn Mạnh Hà

20


PHỤ LỤC

Mẫu 01
Phiếu điều tra thực trạng học tập môn Địa lí của học sinh lớp 12
trƣờng THPT …….............….
Họ và tên học sinh:..................................................................................................
Lớp:.........................................................................................................................
Trường:....................................................................................................................
Huyện:.....................................................................................................................
Tỉnh (Thành phố):....................................................................................................
Em hãy cho biết ý kiến của mình qua các câu hỏi sau.
Câu 1: Thái độ của em đối với mơn học Địa lí
(Đánh dấu x vào 1 trong 3 ô trống hoặc ghi ý kiến khác của em)
Rất thích
Bình thường
Khơng thích
Ý kiến khác:...........................................................................................
Câu 2. Trong các giờ học Địa lí, em đã từng nghe và thấy phương pháp sơ đồ
tư duy trong những hoạt động nào?
(Với mỗi hoạt động, hãy đánh dấu x vào 1 trong 3 cột)
Mức độ hoạt động
Các hoạt động
- Kiểm tra bài cũ
- Học một đề mục có nhiều ý
- Ghi chép vào vở
- Củng cố bài vừa học

21

Thường

Đơi


xun

khi

Ít khi


Câu 3: Những hoạt động mà em thường gặp trong một giờ học Địa lí:
(Với mỗi hoạt động, hãy đánh dấu x vào 1 trong 3 cột)
Mức độ hoạt động
Các hoạt động

Thường Đơi
xun khi

Ít
khi

- Đọc SGK để trả lời câu hỏi
- Trao đổi, thảo luận với bạn để giải quyết vấn đề
- Ghi chép vào vở
- Làm các bài thực hành
- Quan sát tranh trong SGK hoặc trên bảng
- Tự đưa ra vấn đề mà em quan tâm
- Đề xuất các hướng giải quyết vấn đề
- Giải quyết vấn đề học tập dựa vào kiến thức đã học
- Giải quyết vấn đề dựa vào hiểu biết thực tế của mình
Câu 4: Cảm xúc của em trong giờ học Địa lí sử dụng phương pháp truyền thống:
(Đánh dấu x vào ô trống hoặc ghi ý kiến khác của em)

Giờ học lôi cuốn, hấp dẫn
Được học tập tích cực, hiểu bài sâu sắc
Giờ học tẻ nhạt
Ý kiến khác:..................................................................................................
Ngƣời đƣợc khảo sát
(Có thể ghi họ tên hoặc không)
Xác nhận của nhà trƣờng
(Ký tên, đóng dấu)

22


Mẫu 02
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dành cho giáo viên Địa lí)
Xin Thầy (cơ) vui lịng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau:
Câu 1: Thầy (cơ) sử dụng những phương pháp dạy học nào sau đây trong giờ
dạy Địa lí?
(Với mỗi phương pháp, hãy đánh dấu x vào 1 trong 3 cột phù hợp với suy
nghĩ của thầy (cô)
Mức độ sử dụng
Phƣơng pháp
Thường
Không sử
Đôi khi
xuyên
dụng
1. Quan sát
2. Thí nghiệm
3. Thảo luận nhóm

4. Đàm thoại (hỏi - đáp)
5. Diễn giảng - thuyết trình
6. Giải quyết vấn đề
7. Truyền đạt
8. Đóng vai
9. Kể chuyện
10. Điều tra
11. Sơ đồ tư duy
Câu 2: Theo Thầy (cô), trong phương pháp dạy học sơ đồ tư duy, các mục
đích dưới đây có tầm quan trọng như thế nào?
(Với từng mục đích, hãy đánh dấu x vào 1 trong 5 cột phù hợp nhất với
suy nghĩ của thầy (cơ))
Hồn
Khơng
Rất
Hơi
tồn
Mục đích của việc sử dụng sơ đồ tƣ
Phân quan
quan quan
không
duy vào dạy học
vân trọng
trọng trọng
quan
lắm
trọng
23



1. Phát triển năng lực tư duy cho học
sinh
2. Giúp cho học sinh nắm vững và
nhớ lâu kiến thức cần học
3. Nâng cao tính tích cực, chủ động
nhận thức của học sinh trong học tập
4. Thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học trong nhà trường hiện nay
5. Gây hứng thú học tập cho học sinh
6. Dễ phát triển thêm ý tưởng, có thể
bổ sung thêm ý, thêm nội dung
7. Phát huy tính sáng tạo của học sinh
Câu 3: Theo Thầy (cô), việc sử dụng sơ đồ tư duytrong dạy học gặp những
khó khăn gì?
(Đánh dấu x vào những cột phù hợp với suy nghĩ của thầy (cơ))
Phân
Khơng
Khó khăn
Đồng ý
vân
đồng ý
1. Mất nhiều thời gian chuẩn bị cho bài dạy
2. Khó hướng dẫn cho học sinh
3. Học sinh viết vào vở khó khăn, tốn giấy
4. GV khó chủ động về thời gian
6. GV chưa có kinh nghiệm trong việc sử dụng
Xin cảm ơn sự hợp tác của Thầy (cô)!
Ngƣời đƣợc khảo sát
(Có thể ghi họ tên hoặc khơng)
Xác nhận của nhà trƣờng

(Ký tên, đóng dấu)

24


Mẫu 03.
PHIẾU ĐIỀU TRA KẾT QUẢ THỰC HIỆN
DẠY HỌC ÔN TẬP BẰNG SƠ ĐỒ TƢ DUY
Câu 1: Theo em việc học bằng sơ đồ tư duy đối với môn Địa lí 12 có tác dụng
như thế nào?(Đánh dấu x vào ô tương ứng)
STT
Tác dụng
1 - Dễ học, dễ nhớ
2 - Khắc sâu kiến thức
3 - Phải vẽ nhiều, vừa mất thời gian vừa tốn giấy
4 - Khó học, khơng hiểu
5 - Dễ phát triển ý tưởng, có thể bổ sung thêm ý, thêm nội dung
6 - Phát huy tính sáng tạo của học sinh
Câu 2: Theo em có thể vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy vào những dạng
bài học nào để đem lại hiệu quả cao?(đánh dấu x vào ô tương ứng)
1 - Sử dụng trong các tiết học lý thuyết
2 - Dùng sơ đồ tư duy để ôn tập, củng có kiến thức
3 - Dùng cho cả phần giảng bài mới và ôn tập
Câu 3: Cảm xúc của em trong giờ học Địa lí sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy
(Đánh dấu x vào ô trống hoặc ghi ý kiến khác của em)
Giờ học lôi cuốn, hấp dẫn em
Em được học tập tích cực, hiểu bài sâu sắc
Giờ học tẻ nhạt
Ý kiến khác:...................................................................................................
Ngƣời đƣợc khảo sát

(Có thể ghi họ tên hoặc không)
Xác nhận của nhà trƣờng
(Ký tên, đóng dấu)

25


×