Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn quận tây hồ, thành phố hà nội thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

VŨ TRÂM ANH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

VŨ TRÂM ANH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Chính trị phát triển
Mã số: 8 31 02 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LƢU THÚY HỒNG

HÀ NỘI - 2021


Luận văn đã đƣợc sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày……tháng…..năm 2021
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đ oan đ ề tài “ Thự c hiệ n chính sách an sinh xã
hộ i trên đ ị a bàn quậ n Tây Hồ , thàng phố Hà Nộ i – Thự c
trạ ng và giả i pháp " là cơng trình nghiên cứ u củ a riêng tôi.
Các số liệ u, kế t quả nêu trong luậ n vă n này là trung thự c
và chư a từ ng đ ư ợ c ai cơng bố trong bấ t ký cơng trình nào
khác.
Hà Nội , ngày…..tháng……năm 2021
Học viên

Vũ Trâm Anh


LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận đƣợc nhiều
sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trƣớc hết tôi xin trân trọng cảm ơn Học viện Báo Chí và Tun Truyền cùng
tồn thể các thầy giáo, cơ giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Lƣu Thúy Hồng – ngƣời
hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình dành nhiều thời gian trực tiếp hƣớng dẫn tơi
trong suốt q trình xây dựng đề cƣơng, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Quận Tây Hồ cùng các phịng ban của quận đã tạo
điều kiện cho tơi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu phục vụ cho q
trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp K24.2 CTPT Học viện Báo Chí
và Tun Truyền các đơng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều cố gắng , nhƣng do hạn chế về thời gian và khả năng
nghiên cứu nên trong luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
q thầy giáo, cô giáo các chuyên gia, những ngƣời quan tâm đến đề tài tiếp
tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài đƣợc hồn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội , ngày…..tháng……năm 2021
Học viên


Vũ Trâm Anh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

: An sinh xã hội


BCHTW

: Ban chấp hành Trung ƣơng

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BTXH

: Bảo trợ xã hội

CT – XH

: Chính trị - xã hội

ĐTN

: Đồn Thanh Niên

HDND

: Hội đồng nhân dân

KCB


: Khám chữa bệnh

KT – XH

: Kinh tế - xã hội

KTTT

: Kinh tế thị trƣờng

LĐ-TB và XH

: Lao động - Thƣơng binh và xã hội

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

NCC

: Ngƣời có cơng

NCT

: Ngƣời cao tuổi

NKT

: Ngƣời khuyết tật


NNCĐHH, NTT

: Ngƣời nhiễm chất độc hóa học, ngƣời tàn tật

NOXH

: Nhà ở xã hội

QLNN

: Quản lý nhà nƣớc

TBXH

: Thƣơng binh xã hội

TTCP

: Thủ tƣớng Chính phủ

UBND

: Ủy ban nhân dân


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI CẤP HUYỆN Ở VIỆT NAM ......................................... 10
1.1. Một số khái niệm................................................................................ 10
1.2. Những nội dung cơ bản và vai trò của chính sách an sinh xã hội ở
Việt Nam ................................................................................................... 13
1.3. Chủ thể, đối tƣợng và quy trình thực hiện chính sách an sinh xã hội
cấp huyện ở Việt Nam............................................................................... 21
1.4. Những yếu tố ảnh hƣớng đến việc thực thi chính sách an sinh xã hội ... 37
Chƣơng 2: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN TÂY HỒ - THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ ........................... 41
2.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội của quận Tây Hồ ................................. 41
2.2. Thực trạng việc thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn
quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội hiện nay ............................................ 54
2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn quận
Tây Hồ .................................................................................................. 68
Chƣơng 3: MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN TỐT
HƠN NỮA CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI...................... 82
3.1. Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam và chính quyền quận
Tây Hồ về thực hiện chính sách an sinh xã hội .................................... 82
3.2. Một số giải pháp góp phần thực hiện tốt hơn nữa chính sách an
sinh xã hội trên địa bàn quận Tây Hồ trong thời gian tới ..................... 89
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 110
PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quyền đƣợc hƣởng an sinh xã hội (ASXH) là một trong những quyền
cơ bản của con ngƣời. Tuyên ngôn Nhân quyền của Liên Hợp Quốc đã ghi
nhận: Tất cả con ngƣời với tƣ cách là thành viên của xã hội có quyền hƣởng
ASXH. Đảm bảo ASXH ln là địi hỏi tất yếu, khách quan để nhà nƣớc thực
hiện cả chức năng giai cấp và chức năng xã hội của mình.
Từ nhiều năm qua, Đảng và Nhà Việt Nam luôn quan tâm xây dựng và
tổ chức thực hiện các chính sách ASXH, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động
lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị xã hội. Diện thụ hƣởng chính
sách ngày càng mở rộng, mức hỗ trợ đƣợc nâng lên. Nguồn lực đầu tƣ phát
triển các lĩnh vực xã hội ngày càng lớn. Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành
tựu quan trọng, nhất là trong giảm nghèo, tạo việc làm, giáo dục đào tạo, y tế,
trợ giúp ngƣời có hồn cảnh đặc biệt khó khăn. Đời sống vật chất và tinh thần
của ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số đƣợc cải thiện và đã đƣợc quốc tế
ghi nhận và đánh giá cao.
Tuy nhiên trên thực tế, hệ thống chính sách ASXH của nƣớc ta hiện
cịn phân tán, chồng chéo, hiệu quả chƣa cao, tạo việc làm và giảm nghèo
chƣa bền vững. Tỷ lệ hộ cận nghèo, tái nghèo còn cao; mức trợ cấp xã hội còn
thấp; giáo dục và đào tạo chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển; cơng tác bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe ngƣời dân, nhất là đối với ngƣời nghèo, đồng bào vùng
sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế; tỷ lệ trẻ em suy dinh
dƣỡng còn cao và giảm chậm; tỷ lệ ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế còn thấp; đời sống của một số bộ phận ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số chƣa bảo đảm đƣợc mức tối thiểu.
Tây Hồ là quận của thành phố Hà Nội với diện tích: 7.013 km², dân số:
168.300 ngƣời ,Quận có 8 đơn vị hành chính bao gồm 8 phƣờng .Tây Hồ là
một quận có vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh và



2
bền vững . Trong những năm qua quận Tây Hồ đã đạt đƣợc những thành tựu
đáng kể trong phát triển kinh tế - xã hội và an sinh xã hội .
Tây Hồ cũng phải đối mặt với sức ép to lớn về an sinh xã hội: Quá trình
phát triển kinh tế đã dẫn đến việc mở rộng và phát triển các ngành công
nghiệp, dịch vụ đã thu hút số lƣợng lớn lao động từ các địa phƣơng khác đến
tham gia làm việc và cƣ trú, trong đó có khơng ít lao động tự do, những ngƣời
lang thang cơ nhỡ. Mặt khác, dƣới tác động của q trình đơ thị hóa, các đối
tƣợng dân cƣ bị thu hồi đất, phải chuyển đổi nghề nghiệp, phải tái định cƣ do
quá trình mở rộng và chỉnh trang đô thị rất lớn, gây áp lực cho việc giải quyết
việc làm, ổn định cuộc sống, bố trí nhà ở trên địa bàn thành phố, gây khó
khăn cho cơng tác ASXH. Bên cạnh đó, hệ thống các trƣờng đại học, cao
đẳng, trung cấp đã góp phần làm tăng số lƣợng học sinh, sinh viên đến học
tập và ở lại làm việc đã gây áp lực không nhỏ về vấn đề chỗ ở, khám chữa
bệnh, chăm sóc y tế và các vấn đề xã hội khác.
Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu
là sự thiếu thống nhất trong nhận thức về nội dung , vị trí và vai trị của thực
hiện ASXH trong mơ hình phát triển kinh tế - xã hội; nguồn lực tại chỗ còn
hạn chế , chủ yếu phải dựa vào nguồn ngân sách của Thành phố , của Trung
ƣơng ; chƣa khuyến khích ngƣời dân và các đối tác xã hội tích cực, chủ động
tham gia. Vì vậy, An sinh xã hội trƣớc những khó khăn và thách thức cần
thực hiện tốt hơn chính sách an sinh xã hội và tìm ra những biện pháp khắc
phục hạn chế, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
Quận Tây Hồ đang là vấn đề cấp thiết trong tình hình hiện nay .
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn vấn đề "Thực
hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội hiện
nay - Thực trạng và giải pháp” làm đề tài luận án Thạc sĩ Chính trị học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn

quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội - Thực trạng và giải pháp” cho thấy đây là


3
một vấn đề cấp thiết, quan trọng trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất
nƣớc ta. Một số nhà khoa học đã quan tâm ,nghiên cứu và tiếp cận theo nhiều
cách với những cấp độ khác nhau:
Thứ nhất là nhóm cơng trình nghiên cứu về chính sách cơng:
- "Tìm hiểu về khoa học chính sách cơng" của Viện Khoa học chính trị
- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 1999 đã đề cập đến những
vấn đề cơ bản về khái niệm, cấu trúc và chu trình chính sách cơng - hoạch
định, thực thi, đánh giá chính sách cơng. Tuy nhiên, cuốn sách cũng chỉ rõ:
Chính sách cơng là lĩnh vực nghiên cứu tƣơng đối mới, vì vậy đó chỉ là những
nhận thức và cơ sở lý luận ban đầu cho những khảo sát cụ thể hơn về thực tế
quy trình hoạch định chính sách ở nƣớc ta
- "Chính sách cơng của Hoa Kỳ (giai đoạn 1935 - 2001)" của Lê Vinh
Danh năm 2001 đã đề cập đến những vấn đề cơ bản nhƣ: Chính sách cơng và
chính quyền - tổ chức chính quyền hợp chủng quốc Hoa Kỳ, chính sách cơng
; Quy trình thiết kế chính sách cơng; Chính sách cơng Hoa Kỳ giai đoạn 1935
- 2000; Quy trình thiết kế chính sách trong thực tế. Cuốn sách đã khái quát
nội dung với 3 phần: Chính sách cơng và chính quyền, tiến trình lập và thực
hiện chính sách, thiết kế chính sách cơng trong thực tế. Những mục tiêu tƣơng
đồng về lợi ích quốc gia, lề lối thiết kế và quản trị mang tính cơ bản có thể thể
nghiệm cho các nƣớc đang phát triển xem xét. Tuy nhiên, chính sách cơng
của Hoa Kỳ khơng những đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với những điều kiện
biến động của xã hội; hơn thế nữa hệ thống giá trị, hệ thống chính trị của
nƣớc Mỹ có những 8 khác biệt so với các nƣớc trên thế giới, vì vậy việc vận
dụng địi hỏi phải có những điều chỉnh tất yếu
Chính sách cơng - Những vấn đề cơ bản" của Nguyễn Hữu Hải (2014)
đã trình bày những nội dung cơ bản về Chính sách cơng nhƣ: Đặc điểm, vai

trị, phân loại chính sách cơng; cấu trúc nội dung và chu trình chính sách
cơng; hoạch định chính sách cơng; tổ chức thực thi chính sách cơng - quan


4
niệm, vị trí, ý nghĩa, các bƣớc tổ chức thực thi chính sách cơng; phân tích
chính sách cơng; đánh giá chính sách cơng; tổ chức cơng tác phân tích, đánh
giá chính sách cơng. Đặc biệt cuốn sách đã cung cấp những phụ lục về quy
trình hoạch định chính sách cơng ở Việt Nam: quy trình hoạch định chính
sách cơng của Quốc hội, quy trình hoạch định chính sách cơng của Chính phủ,
quy trình hoạch định chính sách cơng của HĐND cấp tỉnh. Đây là tƣ liệu cung
cấp khá hệ thống những kiến thức cơ bản về chính sách cơng , vận dụng
những kiến thức cơ bản đã học vào thực tiễn đánh giá chính sách cơng, góp
phần hồn thiện cơng tác hoạch định và thực thi chính sách cơng trong quản
lý nhà nƣớc.
- Ngồi những tƣ liệu nói trên, cịn có các bài viết cơng bố trên các tạp
chí liên quan đến quan niệm, đặc điểm, chu trình chính sách cơng.và việc
đánh giá chính sách cơng - nội dung, tiêu chí của đánh giá chính sách cơng có
thể kể đến là: "Chính sách cơng" của Lê Chi Mai , "Đánh giá chính sách cơng
ở Việt Nam - Vấn đề và giải pháp" của Nguyễn Đăng Thành.

Thứ hai là nhóm cơng trình nghiên cứ u về chính sách an sinh
xã hộ i:
- "Giáo trình ƣu đãi xã hội" của Trƣờng Đại học Lao động năm 2004 ;
"Giáo trình Cứu trợ xã hội" của Trƣờng Đại học Lao động năm 2004; "Giáo
trình Bảo hiểm xã hội" của Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân năm 2004;
"Giáo trình nhập mơn về an sinh xã hội" của Nguyễn Hải Hữu năm 2007 ;
"Hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam" của Nguyễn Hải Hữu năm 2007 ;
"Giáo trình Luật an sinh xã hội" của Nguyễn Thị Kim Phụng năm 2007. Các
giáo trình đã trình bày quan niệm về ASXH, đặc điểm và cấu trúc an sinh xã

hội, phƣơng pháp đánh giá và các nhân tố ảnh hƣởng đến hệ thống chính sách
ASXH, vai trò và tầm quan trọng của xây dựng và thực thi chính sách ASXH.


5
- “Xây dựng và hồn thiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của
Mai Ngọc Cƣờng năm 2009 đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của chính
sách ASXH trong nền kinh tế thị trƣờng; thực trạng hệ thống chính sách
ASXH ở Việt Nam hiện nay; phƣơng hƣớng, giải pháp xây dựng và hồn
thiện hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam đến năm 2015. Cuốn sách đã
chỉ rõ tác động mặt trái của kinh tế thị trƣờng: tình trạng phân hóa giàu nghèo,
sự bất bình đẳng trong thu nhập, nguy cơ thất nghiệp và bệnh tật, đói nghèo.
Đồng thời cũng nhấn mạnh vai trị của Đảng, Nhà nƣớc trong việc ban hành
và tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, chính sách nhằm giải quyết các vấn đề
xã hội nói chung, ASXH nói riêng
- “Pháp luật an sinh xã hội - kinh nghiệm một số nƣớc đối với Việt Nam”
của Trần Hoàng Hải, Lê Thị Thúy Hƣơng năm 2011 đã làm rõ quan niệm và vai
trò của pháp luật an sinh xã hội của một số nƣớc nhƣ Đức, Nga, Hoa Kỳ cũng
nhƣ khái quát khá đầy đủ hệ thống pháp luật an sinh xã hội của Việt Nam. Trên
cơ sở đó, các tác giả đã nhấn mạnh để hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội của
Việt Nam trong tình hình mới cần phải xúc tiến xây dựng Bộ Luật an sinh xã hội
và cải cách các Luật Bảo hiểm xã hội và Luật Bảo hiểm y tế.
- “An sinh xã hội ở nƣớc ta ở Việt Nam hƣớng tới năm 2020” của Vũ
Văn Phúc năm 2012 đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung và kinh
nghiệm thế giới về ASXH: quan điểm và cách tiếp cận về về an sinh xã hội,
xây dựng và thực hiện hệ thống về ASXH ở nƣớc ta trong điều kiện kinh tế
thị trƣờng định hƣớng XHCN; những vấn đề thực tiễn về an sinh xã hội ở
nƣớc ta: xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH ở Việt Nam, bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm y tế, ASXH cho cƣ dân vùng nơng thơn, vùng nghèo, vùng
khó khăn, vùng dân tộc và miền núi, đào tạo nghề. Cuốn sách đã phác họa

bức tranh tổng thể về cơ sở lý luận và những vấn đề thực tiễn về ASXH ở
nƣớc ta. Tuy nhiên, các chuyên đề, bài viết của chun gia chƣa đƣợc tổng
quan hóa nên tính logic của các nội dung vẫn còn bất cập.


6
- “Chính sách an sinh xã hội và vai trị của nhà nƣớc trong việc thực
hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Chiểu năm 2014
đã đề cập đến một số vấn đề lý luận cơ bản chính sách an sinh xã hội và kinh
nghiệm một số nƣớc, thực trạng thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam trong
gần 30 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, vai trò của nhà nƣớc trong việc thực
hiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay, phƣơng hƣớng và những giải
pháp chủ yếu nâng cao vai trò của nhà nƣớc trong việc thực hiện chính sách
ASXH ở Việt Nam. Với tƣ liệu này, luận án đã kế thừa nội dung tính tất yếu,
vai trị và u cầu đặt ra đối với nhà nƣớc trong việc thực hiện chính sách
ASXH (tính tất yếu đƣợc thể hiện ở các nội dung: bản chất, chức năng xã hội
của nhà nƣớc, khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trƣờng, đảm bảo
quyền cơ bản của con ngƣời, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế)
- “Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả
Đông Thị Hồng năm 2015 đã đề cập đến cơ sở lý luận về chính sách an sinh
xã hội – quan niệm và cấu trúc an sinh xã hội , sự cần thiết việc thực hiện
chính sách ASXH ở thành phố Hà Nội và đƣa ra thực trạng và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách ASXH ở Hà Nội
-“ Thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng hiện nay –
Thực trạng và giải pháp ”của tác giả Lê Anh năm 2019 . Đề tài nghiên cứu
những lý luận thực tiễn về an sinh xã hội và thực trạng của của việc thực hiện
chính sách an sinh an sinh xã hội và đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng an sinh xã hội.
Nhìn chung, các ấn phẩm và quan niệm của một số học giả đƣợc đề cập
đến ở trên đều nhấn mạnh rằng, ASXH là các biện pháp bảo vệ sự an toàn xã

hội cho các thành viên của mình trong trƣờng hợp họ gặp rủi ro dẫn đến bị
mất hoặc giảm thu nhập hay tăng chi phí đột ngột, thơng qua các tầng lƣới
khác nhau để duy trì cuộc sống bình thƣờng - các tầng lƣới đó bao gồm các
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội, xóa đói giảm nghèo


7
bền vững và đối với Việt Nam, các quan điểm nghiên cứu về chính sách cơng,
góc độ tiếp cận và nhìn nhận đối với chính sách an sinh xã hội cũng có nhiều
điểm tƣơng đồng.Do đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách an
sinh xã hội trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội - Thực trạng và
giải pháp”
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện
chính sách ASXH ở cấp huyện; luận văn phân tích, đánh giá thực trạng từ đó đề
xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm góp phần thực hiện tốt hơn
nữa chính sách ASXH ở quận Tây Hồ thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn xác định
nhiệm vụ :
- Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
ASXH cấp huyện ở Việt Nam hiện nay.
- Nêu những điều kiện tự nhiên và xã hội phân tích thực trạng và đánh
giá việc thực hiện chính sách ASXH ở quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội trong
thời gian qua.
- Nêu quan điểm và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần
thực hiện tốt hơn nữa chính sách ASXH ở quận Tây Hồ thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.

Đối tượng nghiên cứu: thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn
quận Tây Hồ thành phố Hà Nội hiện nay
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2016 -2019 và đề xuất các
giải pháp đến năm 2025


8
Không gian: quận Tây Hồ thành phố Hà Nội
Nội dung: Phân tích thực trạng thực hiện chính sách an ninh xã hội
theo các bƣớc trong quy trình chính sách gồm:
- Lập kế hoạch thực hiện an sinh xã hội
- Phổ biến (quán triệt ) tuyên truyền chính sách an sinh xã hội
- Phối hợp thực hiện chính sách
- Giám sát q trình thực hiện chính sách an sinh xã hội
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Cơ sở lý luận: Vận dụng các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách và thực hiện
chính sách, chính sách an sinh xã hội
Phương pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, lịch
sử - lơgíc, so sánh, thống kê, các phƣơng pháp điều tra xã hội học và các
phƣơng pháp của khoa học xã hội và nhân văn khác.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo đối với
việc nghiên cứu, vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
an sinh xã hội trên địa bàn quận Tây Hồ trong thời gian tới đối với các
cấp uỷ Đảng, chính quyền trong việc tiếp tục thực hiện hiệu quả chính

sách đã ban hành.
7. Đóng góp về mặt khoa học của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học chính sách cơng, quản lý cơng;
vai trị của việc thực hiện hệ thống chính sách ASXH trong nền KTTT định
hƣớng XHCN ở nƣớc ta.


9
- Góp phần hiện thực hóa những nội dung đƣợc nêu Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 5 BCHTƢ khóa XI “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai
đoạn 2012 - 2020”.
- Đánh giá một cách khách quan về những kết quả đạt đƣợc, những tồn
tại, hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thực
hiện hệ thống chính sách ASXH để xây dựng quận Tây Hồ thành một quận
“an bình, đáng sống”. Với những đóng góp đó, luận án có thể sử dụng làm tài
liệu tham khảo cho những tổ chức, cá nhân quan tâm đến vấn đề này.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Danh mục các chữ viết tắt, Kết luận, Danh mục tài
liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách an sinh xã hội
ở cấp huyện ở Việt Nam
Chƣơng 2: Thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn quận Tây
Hồ, thành phố Hà Nội - thực trạng và đánh giá
Chƣơng 3: Một số quan điểm và giải pháp để thực hiện tốt hơn nữa
chính sách an sinh xã hội trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội trong
thời gian tới


10
Chƣơng 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI CẤP HUYỆN Ở VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm
Đầu tiên là khái niệm chính sách cơng. Có rất nhiều cách tiếp cận về
chính sách cơng, từ đó có nhiều cách hiểu về chính sách cơng. Tuy nhiên
trong luận văn, tác giả sử dụng khái niệm trong cuốn giáo trình Khoa học
Chính sách cơng: Chính sách cơng là quyết định của các chủ thể quyền lực
nhà nƣớc nhằm quy định mục đích của các chủ quyền lực nhà nƣớc nhằm quy
định mục đích, cách thức và chế định hành động của những đối tƣợng liên
quan, để giải quyết những vấn đề nhất định mà xã hội đặt ra [34, tr16].
Về khái niệm an sinh xã hội, an sinh xã hội là quan niệm đƣợc ra đời ở
các nƣớc công nghiệp phát triển từ cuối thế kỷ XIX và hiện nay đã đƣợc phát
triển rộng khắp nơi trên toàn cầu. Theo Ngân hàng Thế giới (WB): “ASXH là
những biện pháp công cộng nhằm giúp cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng
đƣơng đầu và kiếm chế đƣợc nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ
bị tổn thƣơng và những bấp bênh thu nhập”. Quan niệm này nhấn mạnh đến các
giải pháp kiềm chế nguy cơ làm giảm thu nhập của các cá nhân, gia đình và cộng
đồng. Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO) : “ASXH là sự cung cấp phúc lợi
cho các hộ gia đình và cá nhân thông qua cơ chế của nhà nƣớc hoặc tập thể
nhằm ngăn chặn sự suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức sống thấp”. Quan
niệm này nhấn mạnh khía cạnh phân phối phúc lợi, bảo hiểm và mở rộng việc
làm cho những đối tƣợng ở khu vực kinh tế khơng chính thức. Theo Ngân hàng
Phát triển châu Á (ADB) : “ASXH là một hệ thống chính sách cơng (CSC) nhằm
giảm nhẹ tác động bất lợi của những biến đổi với các hộ gia đình và cá nhân”.
Quan niệm này nhấn mạnh vai trò của Nhà nƣớc trong việc đảm bảo ASXH,
giảm nhẹ những tác động bất lợi đến các cá nhân và hộ gia đình.


11
Ở Việt Nam, xung quanh khái niệm ASXH cũng còn nhiều ý kiến

khác nhau:
Thứ nhất là GS.TS Mai Ngọc Cƣờng trong cơng trình “ Xây dựng và
hồn thiện hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam lại cho rằng, để thấy hết đƣợc
bản chất của ASXH cần phải tiếp cận khái niệm này theo cả nghĩa rộng và nghĩa
hẹp . Theo nghĩa rộng, “ ASXH là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con ngƣời
đƣợc an ninh, đảm bảo an ninh, an tồn trong xã hội. Cịn khi hiểu ASXH theo
nghĩa hẹp thì đó là “ sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho
cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc mất khả
năng lao động hoặc mất việc làm; cho những ngƣời già cô đơn, trẻ em mồ côi,
ngƣời tàn tật, những ngƣời yếu thế, ngƣời bị thiên tai địch họa” [18].
Thứ hai là, theo GS Hồng Chí Bảo “ ASXH là sự an tồn của cuộc
sống con ngƣời, từ cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền đề và động lực phát triển
con ngƣời và xã hội. ASXH là những đảm bảo cho con ngƣời tồn tại sống nhƣ
một con ngƣời và phát triển các sức mạnh bản chất con ngƣời, tức là nhân
tính trong hoạt động trong đời sống hiện thực của nó nhƣ một chủ thể mang
nhân cách [2].
Thứ ba là, trong Chiến lƣợc ASXH giai đoạn 2011-2020 do Bộ Lao
động , thƣơng binh và xã hội xây dựng thì : “ ASXH là sự đảm bảo mà xã hội
cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội thông qua việc thực thi hế thống các
cơ chế, chính sách và biện pháp can thiệp trƣớc các nguy cơ, rủi ro có thể dẫn
đến sự suy giảm hoặc mất đi nguồn sinh kế ”.
Tóm lại, ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu
khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng để trợ giúp các thành viên trong xã
hội trƣớc những rủi ro và tác động bất thƣờng về kinh tế, xã hội và môi trƣờng
nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Chính sách xã hội là một loại hình chính sách đƣợc thể chế hóa bằng
pháp luật nhà nƣớc, là hệ thống quan điểm, chủ trƣơng, phƣơng hƣớng và
biện pháp để giải quyết những vấn đề xã hội đặt ra trong một thời gian và



12
không gian nhất định, trƣớc hết là những vấn đề xã hội liên quan đến đời sống
con ngƣời theo nguyên tắc tiến bộ và cơng bằng xã hội, nhằm góp phần ổn
định và phát triển bền vững đất nƣớc. Các chính sách xã hội cơ bản gồm
chính sách dân số , chính sách gia đình, chính sách sức khỏe, chính sách giáo
dục, chính sách đối với các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, chính sách đối với
các giới, chính sách an sinh xã hội … Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCHTU
Đảng khóa XI khẳng định : Chính sách xã hội có vai trị đặc biệt quan trọng là
mục tiêu là động lực để phát triển. Chính sách xã hội phải đƣợc đặt ngang tầm
với chính sách kinh tế và thực hiện đồng bộ với phát triển kinh tế, phù hợp
với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực trong từng thời kỳ … Không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời có công và bảo đảm
ASXH là nhiệm vụ thƣờng xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nƣớc, của cả hệ
thống chính trị và an tồn xã hội [31].
Chính sách an sinh xã hội đƣợc hiểu là hệ thống chủ trƣơng, phƣơng
hƣớng và biện pháp đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho
cá nhân, gia đình và cộng đồng trƣớc những biến động về kinh tế, xã hội và tự
nhiên làm cho họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bị
ốm đau bệnh tật hoặc tử vong; cho những ngƣời già cô đơn, trẻ em mồ côi,
những ngƣời yếu thế, những nạn nhân chiến tranh, những ngƣời bị thiên tai
địch họa. Đây là hệ thống chính sách nhằm phịng ngừa, giảm thiểu và khắc
phục rủi ro thông qua các hoạt động bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội và trợ
giúp xã hội. Mục tiêu của chính sách ASXH là đảm bảo thu nhập và một số
điều kiện sinh sống thiết yếu khác cho mọi thành viên trong xã hội. Đối tƣợng
của chính sách ASXH là ngƣời dân, kể cả những ngƣời trong đối tƣợng lao
động chƣa đến tuổi lao động, trong đó bao gồm các đối tƣợng chính sách an
sinh xã hội là ngƣời nghèo thanh thị và nông thôn, phụ nữ, trẻ em, ngƣời tàn
tật và dân tộc thiểu số [18].



13
Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành quy trình chính sách, là tồn
bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các
đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định. Tổ chức thực hiện chính sách
là trung tâm kết nối các khâu (các bƣớc) trong chu trình chính sách thành một
hệ thống. Hoạch định đƣợc chính sách đúng, có chất lƣợng là rất quan trọng,
nhƣng thực hiện đúng chính sách cịn quan trọng hơn. Có chính sách đúng nếu
khơng đƣợc thực hiện sẽ trở thành khẩu hiệu suông, không những khơng có ý
nghĩa, mà cịn ảnh hƣởng đến uy tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính
sách (uy tín của nhà nƣớc). Nếu chính sách khơng đƣợc thực hiện đúng sẽ dẫn
đến sự thiếu tin tƣởng và sự phản ứng của nhân dân đối với nhà nƣớc. Điều này
hồn tồn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây những khó khăn, bất ổn cho
nhà nƣớc trong công tác quản lý. Qua thực hiện mới biết đƣợc chính sách có
đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống hay khơng. Q trình thực hiện với những
hoạt động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hồn thiện chính sách
cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời, việc
phân tích, đánh giá một chính sách (mức độ tốt, xấu) chỉ có cơ sở đầy đủ, sức
thuyết phục sau khi đƣợc thực hiện. Thực tiễn là chân lý, kết quả thực hiện
chính sách là thƣớc đo, là cơ sở đánh giá một cách chính xác, khách quan chất
lƣợng và hiệu quả của chính sách. Việc đƣa chính sách vào thực tiễn cuộc sống
là một quá trình phức tạp đầy biến động, chịu sự tác động của nhiều yếu tố giúp
các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có kinh nghiệm để đề ra
đƣợc các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính sách[34].
1.2. Những nội dung cơ bản và vai trị của chính sách an sinh xã hội
ở Việt Nam

1.2.1. Nhữ ng nộ i dung cơ bả n củ a chính sách an sinh xã
hộ i ở Việ t Nam



14
Chính sách ASXH thơng dụng hiện nay của Việt Nam bao gồm các nội
dung cơ bản sau đây:
- Ưu đãi xã hội: Là một bộ phận đặc thù trong hệ thống ASXH ở Việt
Nam, ƣu đãi xã hội là sự đãi ngộ vật chất và tinh thần đối với những ngƣời có
cơng với nƣớc với dân, với cách mạng nhằm ghi nhận những cơng lao đóng
góp , hy sinh cao cả của họ. Điều này không những thể hiện trách nhiệm của
nhà nƣớc, cơng động và tồn xã hội mà cịn nói lên đạo lý của dân tộc „„ Uống
nƣớc nhớ nguồn‟‟, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây‟‟. Ở Việt Nam pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có cơng với cách mạng (
pháp lệnh số 04/02/UBTVQH13 của UBTV Quốc hội ) chỉ rõ: Đối tƣợng
hƣởng ƣu đãi: những ngƣời có cơng (NCC) với cách mạng và thân nhân của
họ. Nguồn trợ cấp ƣu đãi xã hội: chủ yếu từ ngân sách nhà nƣớc. Ngồi ra,
cịn từ các nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc. Chế
độ ƣu đãi xã hội: Chế độ ƢĐXH bao gồm các chế độ trong các lĩnh vực khác
nhau nhƣ y tế, giáo dục, việc làm, trợ cấp trong đời sống sinh hoạt…Tùy
thuộc vào đối tƣợng ngƣời có cơng mà đƣợc hƣởng các chế độ khác nhau. .
Mức trợ cấp ƣu đãi xã hội: căn cứ vào thời gian và mức độ cống hiến, hy sinh
của ngƣời có cơng.
- Bảo trợ xã hội: Là một loại hình quan trọng trong lĩnh vực an sinh xã
hội – đó là sự giúp đỡ của Nhà nƣớc và xã hội về thu nhập và các điều kiện
sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong những
trƣờng hợp bất hạnh, rủi ro đói nghèo, khơng đủ năng lực để tự lo đƣợc cuộc
sống của bản thân và gia đình. BTXH là sự giúp đỡ thêm của nhà nƣớc và xã
hội bằng tiền hoặc bằng các điều kiện và phƣơng tiện thích hợp để đối tƣợng
đƣợc giúp đỡ có thể phát huy khả năng tự lo liệu cuộc sống cho mình và gia
đình, sớm hòa nhập lại trở lại cuộc sống của cộng đồng. BTXH thƣờng có 2
loại: Trợ giúp xã hội thƣờng xuyên và trợ giúp đột xuất. Trợ giúp thƣờng
xuyên là hình thức trợ giúp xã hội đối với những ngƣời hồn tồn khơng thể



15
lo đƣợc cuốc sống trong một thời gian dài hoặc trong suốt cả cuộc đời của đối
tƣợng trợ giúp. Trợ giúp đột xuất là hình thức trợ giúp xã hội do nhà nƣớc và
cộng đồng giúp đỡ những ngƣời không may bị thiên tai, mất mùa hoặc gặp
những biến cố khác mà đời sống của họ bị đe dọa về tính mạng, lƣơng thực,
nhà ở, chữa bệnh, chơn cất hoặc phục hồi sản xuất nếu khơng có sự trợ giúp
khẩn cấp. Đối tƣợng, chế độ của 2 nhóm đối tƣợng trên đƣợc quy định tại
Nghị định số 67/2007 ND –CP ngày 13/4/2007. Nghị định số 13/2010 ND-CP
ngày 27/2/2010 về chính sách trợ giúp các đối tƣợng bảo trợ xã hội. Nghị
định số 28/2012 ND-CP ngày 10/4/2012 Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi
hành một số điều của Luật Ngƣời khuyết tật.
-Xóa đói giảm nghèo: Xóa đói giảm nghèo là một chủ trƣơng lớn của
Đảng và Nhà nƣớc nhằm hỗ trợ những vùng khó khăn vƣơn lên XĐGN là
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Từ nhiều năm
qua, Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các
chính sách xã hội, coi đây là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững
ổn định chính trị xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta. XĐGN là làm
cho bộ phận dân cƣ đói nghèo nâng cao mức sống từng bƣớc thốt khỏi tình
trạng đói nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lƣợng đói nghèo giảm
xuống – nói một cách khác, XĐGN là một q trình chuyển một bộ phận dân
cƣ đói nghèo lên một mức sống cao hơn. Ở khía cạnh khác, XĐGN chuyển từ
tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa
chọn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi ngƣời. Giảm nghèo bền vững là
quá trình tạo điều kiện giúp đỡ ngƣời nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn
lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều lựa chọn
hơn , giúp họ từng bƣớc thốt khỏi tình trạng nghèo. XĐGN ln là mục tiêu
xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc. Chƣơng trình mục
tiêu quốc gia XĐGN với mục tiêu tạo điều kiện cho ngƣời nghèo phát triển
sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, giúp ngƣời nghèo tiếp cận với



16
các dịch vụ y tế, giáo dục,… nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống và thốt
nghèo bền vững. Các chính sách xóa đói giảm nghèo ở nƣớc ta trong giai
đoạn hiện nay nhƣ sau: Chính sách ƣu đãi tín dụng cho ngƣời nghèo, chính
sách hỗ trợ sản xuất, cung cấp dịch vụ khuyến nơng, khuyến lâm, khun
ngƣ, chính sách dạy nghề, giải quyết việc làm, chính sách hỗ trợ nhà ở, đất
sản xuất và nƣớc sinh hoạt cho hộ nghèo. Chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo về y
tế, về giáo dục- đào tạo, chính sách trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo, chính
sách trợ giúp các đối tƣợng bảo trợ xã hội, Chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc
thù ( Nghị quyết 30a/2008/ND-CP về chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với 61 huyện nghèo nhất cả nƣớc …)
-Bảo hiểm xã hội: BHXH là bộ phận lớn nhất trong hệ thống ASXH,
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngƣời lao
động khi ngƣời lao động họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất
khả năng lao động hoặc bị mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng quỹ
tài chính tập trung do sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao
động từ hoạt động nghề nghiệp của họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động.
Có thể nói, khơng có BHXH thì khơng thể có một nền ASXH vững mạnh.
BHXH có đặc điểm cơ bản là BHXH dựa trên nguyên tắc cùng chia sẻ rủi ro
giữa những ngƣời tham gia, đòi hỏi tất cả mọi ngƣời tham gia phải đóng góp
một quỹ chung, các thành viên đƣợc hƣởng chế độ khi họ gặp các “ sự cố” và
đủ điều kiện đƣợc hƣởng, chi phí cho các chế độ đƣợc chi trả bởi quỹ BHXH,
nguồn quỹ đƣợc hình thành từ sự đóng góp của những ngƣời tham gia, thƣờng
là sự chia sẻ giữa chủ sử dụng lao động và ngƣời lao động, với một phần tham
gia của nhà nƣớc, đòi hỏi tham gia bắt buộc, trừ những trƣờng hợp ngoại lệ,
phầm tạm thời chƣa sử dụng của quỹ đƣợc đầu tƣ tăng trƣởng, nâng cao mức
hƣởng cho ngƣời hƣởng thụ chế độ BHXH, không liên quan đến tài sản của
ngƣời hƣởng BHXH , các mức đóng góp và mức hƣởng tỷ lệ với thu nhập



17
trƣớc khi BHXH …Ở Việt Nam, BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cở sở đóng vào quỹ BHXH. Bảo hiểm xã hội bắt
buộc là loại hình BHXH do Nhà nƣớc tổ chức mà ngƣời lao động và ngƣời sử
dụng lao động phải tham gia. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình BHXH do
Nhà nƣớc tổ chức mà ngƣời tham gia đƣợc chọn mức đóng, phƣơng thức đóng
phù hợp với thu nhập với thu nhập của mình và Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ
tiền đóng BHXH để tham gia hƣởng chế độ hƣu trí và tứ tuất trên cơ sở thời
gian đã đóng BHXH. Thời gian đóng BHXH đã đƣợc tính hƣởng BHXH một
lần thì khơng tính vào thời gian làm cơ sở tính hƣởng chế độ BHXH…
- Bảo hiểm y tế: Là loại hình BHXH nhằm chăm sóc, bảo vệ sức khỏe
cho ngƣời tham gia theo quy định của pháp luật, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Nguyên tắc BHYT: Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những ngƣời tham gia bảo
hiểm y tế. Mức đóng BHYT đƣợc xác định tỷ lệ phần trăm của tiền lƣơng,
tiền công, tiền lƣơng hƣu, tiền trợ cấp hoặc mức lƣơng tối thiểu của khu vực
hành chính. Mức hƣởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tƣợng trong
phạm vi quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh
BHYT do quỹ BHYT và ngƣời tham gia BHYT cũng chi trả. Quỹ BHYT
đƣợc quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối
thu chi và đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ. Chính sách của Nhà nƣớc về bảo hiểm y tế:
Nhà nƣớc đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng BHYT cho ngƣời có cơng với cách
mạng và một số nhóm đối tƣợng xã hội. Nhà nƣớc có chính sách ƣu đãi đối
với hoạt động đầu tƣ từ quỹ bảo hiểm y tế đƣợc bảo toàn và tăng trƣởng quỹ.
Nguồn thu của quỹ và số tiền sinh lời từ hoạt động đầu tƣ từ quỹ bảo hiểm y
tế đƣợc miễn thuế. Nhà nƣớc tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia
BHYT hoặc đóng góp bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tƣợng. Nhà nƣớc
khuyến khích đầu tƣ phát triển cơng nghệ và phƣơng tiện kỹ thuật tiên tiến



×